Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Vai trò của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường liên hệ thực tiễn nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.21 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: “Vai trò của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường - liên hệ thực tiễn
nền kinh tế Việt Nam.”

Nhóm học phần:
Giảng viên HD:
Sinh viên thực hiện:
Mã số sinh viên:
Lớp:

Thành phố Hồ Chí Minh -

Mục lục
ĐỀ MỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 3


1.1 Lý do chọn đề tài........................................................................................................3
1.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
1.3 Nội dung nghiên cứu..................................................................................................4
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bài tiểu luận.........................................................4
1.5 Kết cấu của tiểu luận..................................................................................................4
B.NỘI DUNG...................................................................................................................5
Chương 1: Cở sở lí luận về quy luật giá trị và vai trò của quy luật giá trị với nền kinh tế
thị trường..........................................................................................................................5
1.1 Nội dung quy luật giá trị và sự vận động của quy luật giá trị.....................................5


1.2 Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường............................................6
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy luật giá trị và giải pháp nhằm tốt hơn quy luật giá trị
ở nước ta thời gian tới.......................................................................................................9
2.1 Thực trạng vận dụng cũng như tác động của quy luật giá trị với nền kinh tế thị ..........
trường ở nước ta hiện nay.................................................................................................9
2.1.1 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất....................................................10
2.1.2 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa...................................12
2.1.3 Trong nguồn nhân lực:...........................................................................................13
2.2 Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị nước ta ở thời gian tới......13
2.2.1 Những biện pháp của đảng và nhà nước................................................................13
2.2.2 Những biện pháp của bản thân..............................................................................14
C. KẾT LUẬN................................................................................................................15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................16

A. MỞ ĐẦU


1.1 Lý do chọn đề tài
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII của Đảng, kinh tế Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, nhiều dấu ấn nổi bật, đột phá.Việt Nam
thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao thế giới. Kinh tế vĩ mô ổn định. Cải
cách thể chế được đẩy mạnh. Đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo
nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp.Tuy nhiên nước ta lại
đang đứng trước những khó khăn lớn về mọi mặt như: Cơ sở hạ tầng thấp kém, trình
độ quản lý lạc hậu, khoa học kỹ thuật kém phát triển, nạn thất nghiệp, tham ô lạm
phạt, ô nhiễm mơi trường. Do đó chúng ta cần phải áp dụng những biện pháp phát
triển kinh tế thật thận trọng, khẩn trương và làm sao để có hiệu quả nhất và những
biện pháp đó nhất thiết phải xây dựng trên cơ sở các kiến thức, các phạm trù kinh tế
và các quy luật của kinh tế chính trị Mac-Lênin mà qui luật cơ bản nhất chính là
”qui luật giá trị” .Quy luật giá trị là một quy luật căn bản và quan trọng của sản xuất

và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất trao đổi hàng hố thì ở đó có sự tồn tại và
phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế sản
xuất và lưu thông đều chịu tác động của quy luật này. Xuất phát từ tính quan trọng
tơi xin chọn đề tài:“Vai trị của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường - liên hệ
thực tiễn nền kinh tế Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu.

1.2 Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đã dùng những phương pháp sau:
• Phương pháp nêu câu hỏi nghi vấn.
• Phương pháp thu thập dữ liệu.
• Phương pháp thống kê .
• Phương pháp phân tích.
• Phương pháp đưa ra kết luận.


1.3 Nội dung nghiên cứu.
• Mục đích nghiên cứu:
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của quy luật giá trị, bản
chất, vai trò quy luật giá trị và nội dung của quy luật giá trị.
Đưa ra những dữ liệu về thực tiễn về vai trò của quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường
• Phạm vi nghiên cứu: là cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của về vai trò của quy
luật giá trị trong nền kinh tế thị trường
• Nhiệm vụ nghiên cứu: để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên chúng tơi
cần tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản, thu thập số liệu thống kê của đối tượng
và trình bày nội dung trong phạm vi nghiên cứu.
• Phạm vi nghiên cứu: là cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của về vai trò của quy
luật giá trị trong nền kinh tế thị trường

1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bài tiểu luận.

Bài tiểu luận về đề tài này là cơng trình nghiên cứu phân tích làm rõ thực trạng
được tổng hợp một cách cô động những về vấn đề biện chứng của quan hệ sản xuất và
thực trạng hiện nay của Việt Nam ; đề xuất phương hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu
quả việc áp dụng các phương thức sản xuất.

1.5 Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận gồm 2 chương chính:
Chương 1: Cở sở lí luận về quy luật giá trị và vai trò của quy luật giá trị với nền kinh tế
thị trường.
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy luật giá trị và giải pháp nhằm tốt hơn quy luật giá trị
ở nước ta thời gian tới .


B.NỘI DUNG
Chương 1: Cở sở lí luận về quy luật giá trị và vai trò của quy
luật giá trị với nền kinh tế thị trường.
1.1

Nội dung quy luật giá trị và sự vận động của quy luật giá trị.

1.1.1 Khái niệm quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất cuả sản xuất và trao đổi hàng hố.
Chừng nào cịn sản xuất và trao đổi hàng hố thì chừng đó cịn quy luật giá trị. Mọi hoạt
động của các chủ thể trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa đều chịu sự tác động, chi phối
của quy luật này.

1.1.2 Nội dung và sự vận động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của
nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao phí sức lao động cá biệt

của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt
được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế giúp người sản xuất đó
có thể có ưu thế hơn so với những người sản xuất khác.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng hố. Sản
xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao động xã hội cần thiết, tức là cần
phải tiết kiệm lao động nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức là giá cả thị
trường của hàng hóa, có như vậy, việc sản xuất ra hàng hóa mới đem lại lợi thế cạnh tranh
cao.rong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo bù
đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và đảm bảo hoạt động sản xuất đó có
lãi để tiếp tục tái sản xuất. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất


và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị. Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao
động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa khơng phải được quyết định bởi hao
phí lao động cá biệt, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, người sản xuất phải
điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt phù hợp mức chi phí mà xã hội chấp nhận
được. Trong lưu thông, quy luật giá trị thể hiện ở giá cả thị trường. Hàng hóa nào nhiều
giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Ngoài ra, trên thị trường, giá cả còn bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố: cạnh tranh, sức mua của đồng tiền, cung cầu. Sự tác động này làm
cho giá cả tách rời giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó.
Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thơng qua sự vận động của
giá cả hàng hố. Vì giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị. Vì vậy nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa.
Trong thực tế do sự tác động cuả nhiều quy luật kinh tế,nhất là quy luật cung cầu
làm cho giá cả hàng hoá thường xuyên tách rời giá trị, nhưng sự tách rời đó chỉ xoay
quanh giá trị, C.mác gọi đó là vẻ đẹp của quy luật giá trị. Đối với mỗi hàng hố ,giá cả
của nó có thể cao thấp khác nhau, nhưng khi xét trong một khoảng thời gian nhất định ,

tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của nó.

1.2

Vai trị của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường .

1.2.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.
Điều tiết sản xuất tức là điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành
kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Điều tiết sản xuất cuả quy luật giá trị là điều
chỉnh tự phát các yếu tố sản xuất như: tư liệu sản xuất ,sức lao động và tiền vốn từ ngành
này sang ngành khác, từ nơi này sang nơi khác. Nó làm cho sản xuất hàng hố của ngành
này ,nơi này được phát triển mở rộng , ngành khác nơi khác bị thu hẹp, thông qua sự biến
động giá cả thị trường. Từ đó tạo ra những tỷ lệ cân đối tạm thời giữa các ngành , các
vùng của một nền kinh tế hàng hoá nhất định.


Quy luật canh tranh thể hiện ở chỗ: cung và cầu thường xuyên muốn ăn khớp với
nhau,nhưng từ trước đến nay nó chưa hề ăn khớp với nhau mà thường xuyên tách nhau ra
và đối lập với nhau. Cung luôn bám sát cầu ,nhưng từ trước đến nay không lúc nào thoả
mãn được một cách chính xác.
Chính vì thế thị trường xảy ra các trường hợp sau đây:
• Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hố, trường hợp này xảy ra một
cách ngẫu nhiên và rất hiếm.
• Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lã cao.
Những người đang sản xuất những loại hàng hoá này sẽ mở rộng quy mô sản xuất
và sản xuất hết tốc lực; những người đang sản xuất hàng hoá khác, thu hẹp quy mơ
sản xuất cuả mình để chuyển sang sản loại hàng hoá này. Như vậy tư liệu sản xuất,
sức lao động, tiền vốn được chuyển vào ngành này tăng lên, cung về loại hàng hố
này trên thị trường tăng lên.
• Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị, hàng hố ế thừa, bán khơng

chạy, có thể lỗ vốn. Tình hình này bắt buộc những người đang sản xuất loại hàng
hóa này phải thu hẹp quy mơ sản xuất, chuyển sang sản xuất loại hàng hố có giá cả
thị trường cao hơn; làm cho tư liệu sản xuất, sức lao động và tiền vốn ở ngành hàng
hoá này giảm đi.
Thực chất điều tiết lưu thông của quy luật giá trị là điều chỉnh một cách tự phát
khối lượng hàng hoá từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, tạo ra mặt bằng giá cả xã hội.
Giá trị hàng hố mà thay đổi, thì những điều kiện làm cho tổng khối lượng hàng hố có
thể tiêu thụ được cũng sẽ thay đổi. Nếu giá trị thị trường hạ thấp thì nói chung nhu cầu xã
hội sẽ mở rộng thêm và trong những giới hạn nhất định, có thể thu hút những khối lượng
hàng hố lớn hơn. Nếu giá trị thị trường tăng lên thì nhu cầu xã hội về hàng hoá sẽ thu
hẹp và khối lượng hàng hoá tiêu thụ cũng sẽ giảm xuống. Cho nên nếu cung cầu điều tiết
giá cả thị trường hay nói đúng hơn điều tiết sự chênh lệch giữa giá cả thị trường và giá
trịthị trường thì trái lại chính giá trị thị trường điều tiết quan hệ cung cầu, hay cấu thành


trung tâm, chung quanh trung tâm đó những sự thay đổi trong cung cầu làm cho những
giá cả thị trường phải lên xuống.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa trên
thị trường. Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế, mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hố.

1.2.2 Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động xã hội
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hố là một chủ thể sản xuất có tính
độc lập trong quá trình sản xuất và vì vậy nên sự hảo tổn lao động của các chủ thể cũng sẽ
khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã
hội của hàng hố ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Nhà sản xuất nào có hao phí lao động
cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thua lỗ. Để giành lợi thế trong cạnh
tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình
sao cho nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, nhà sản xuất
phải dùng các biện pháp để tối đa hoa hóa chi phí sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật vào

sản xuất để tăng năng suất, tạo ra cho mình những lợi thế cạnh tranh.
Phương thức sản xuất tư liệu sản xuất luôn bị biến đổi ,dẫn đến sự phân công tỉ mỉ
hơn dùng nhiều máy móc hơn,lao động trên một quy mơ lớn đưa đến lao động trên một
quy mô lớn hơn.
Trong sự phân cơng tự phát ,khơng có kế hoạch nào thống trị xã hội, phương thức
sản xuất ấy đã xác lập ra sự phân công ,tổ chức theo kế hoạch ,trong những công xưởng
riêng lẻ; bên cạnh sản xuất của những người sản xuất cá thể nhỏ đã làm xuất hiện sản
xuất xã hội .Sản phẩm của hai loại sản xuất đó cùng bán trên một thịtrường ,do đó giá cảít
ra cũng sấp xỉ nhau. Nhưng so với sự phân cơng tự phát thì tổ chức có kế hoạch đương
nhiên mạnh hơn nhiều ; sản phẩm của công xưởng dùng lao động xã hội là rẻ hơn so với
sản phẩm của những người sản xuất nhỏ,tản mạn. Sản xuất của những người sản xuất cá
thể gặp thất bại từng ghành này đến nghành khác .Trong nền sản xuất hàng hoá ,sự tác
động cuả các quy luật kinh tế, nhất là quy luật giá trị tất yếu dẫn đến kết quả :những


người có điều kiện sản xuất thuận lợi ,nhiều vốn,có kiến thức và trình độkinh doanh cao
,trang bị kĩ thuật tốt sẽ phát tài ,làm giàu.Ngược lại khơng có các điều kiện trên ,hoặc gặp
rủi ro sẽ mất vốn phá sản. Quy luật giá trị đã bình tuyển ,đánh giá những người sản xuất
kinh doanh . Lịch sử phát triển của sản xuất hàng hoá đã chỉ ra là quá trình phân hố này
đã làm cho sản xuất hàng hố giản đơn trong xã hội phong kiến dần dần nảy sinh quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Chương 2: Thực trạng vận dụng quy luật giá trị và giải pháp
nhằm tốt hơn quy luật giá trị ở nước ta thời gian tới

2.1 Thực trạng vận dụng cũng như tác động của quy luật giá trị với nền kinh tế
thị trường ở nước ta hiện nay
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau ,quy luật giá trị lại
được phát hiện và áp dụng theo nhiều cách khau rất phong phú và đa dạng phù hợp đặc
điểm của từng thời kỳ .Với cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp mà đạc trưng là

nhà nước tiếp tục điều khiển nền kinh tế bằng hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh : chỉ tiêu về
sản lượng ,về thu nhập ,về nộp ngân sách và tiêu thụ ,về vốn và lãI suất tín dụng ngân
hàng … giá cả do nhà nước quy định thực chất cũng là một chỉ tiêu pháp lệnh mà giá cả
lại là biểu hiện của quy luật giá trị. Chính vì vậy có thể nói trong thời kỳ này quy luật giá
trị được áp dụng một cách cứng nhắc ,áp đặt này vào nền kinh tế thông qua việc định giá
theo những chỉ tiêu có sẵn mà khơng để ý đến thực trạng của nền kinh tế Việt Nam .
Chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị, nên không khai thác được các
nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào khủng hoảng.
Trong thời kỳ đổi mới, nghị quyết trung ương 6 đã đánh dấu một bước chuyển căn
bản về nhận thức và tư duy mới đối với công cuộc cải cách kinh tế ở nước ta , vạch ra
phương hướng thay đổi chính sách và cơ chế kinh tế , trong đó lấy việc thay đổi căn bản
chính sách giá cả và tiền lương là bước đột phá, đây chính là bước đầu trong việc vận


dụng một cách sáng tạo hơn quy . luật giá trị để đạt được những hiệu quả cụ thể hơn mở
đầu cho quá trình đổi mới đất nước. Tiếp tục những tư tưởng của hội nghị trung ương 6 ,
sau năm 1981 nước ta đã có hàng loạt những cuộc cải cách nhằm đưa nền kinh tế phát
triển theo một hướng mới chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị hoạt
động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Bên cạnh đó, cũng nảy sinh những mặt
trái như: phân hóa giàu - nghèo, bn bán gian lận…
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa
hợp tác với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền kinh tế phát triển theo mơ
hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý
của nhà nước". Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác động của nhiều
nhân tố khách quan, một trong những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị.
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với
90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo

ra mơi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Với các đặc trưng của mơ hình này như đã nói ở trên, các quy luật kinh tế được
phép phát huy tác dụng của nó trong đó quy luật giá trị đóng vai trị là quy luật kinh tế
căn bản chi phối toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế.
Như đã phân tích ở trên, quy luật giá trị có vai trị lớn trong nền sản xuất hàng hoá .
Chúng ta đã vận dụng quy luật giá trịvào:

2.1.1

Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất


Thứ nhất, đối với việc hoạch tốn kinh tế của các doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng
hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ


cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua các hình thức giá
trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp
chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất
lao động... Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật
giá trị trong hoạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào
hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà
nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ
giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển
thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đơng sẽ vì lợi ích của mình để
đầu tư vào sản xuất, hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Bởi vậy,

việc vận dụng quy luật giá trị vào hoạch tốn kinh tế của mỗi cơng ty cổ phần thời kỳ này
là một việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi cơng ty cổ phần.


Thứ hai, đối với việc hình thành giá cả sản xuất.

Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều do Chính
phủ kiếm sốt. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng hóa thì giá
cả là do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ này giá cả phải vận
dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị có tác động trực tiếp. Giá cả phải do
giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố
như cung - cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan... không thể
giữ giá theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy ngay trong Nhà nước
cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong việc hình thành giá cả
trong nền kinh tế thị trường.
Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là thực hiện
sự trao đổi hàng hóa thơng qua thị trường, sản phẩm phải thành hàng hóa. Ngun tắc này
địi hỏi tn thủ quy luật giá trị - sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời
gian lao động xã hội cần thiết.




Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì :

Trong sản xuất giá trị cá biệt của từng xí nghiệp phải phù hợp hoặc thấp hơn giá trị
xã hội, do đó quy luật giá trị thực hiện chế đọ hoạch toán kinh tế trong sản xuất kinh
doanh. Các cấp quản lí kinh tế cũng như các nghành sản xuất, các đơn vị sản xuất ở cơ sở,
khi đặt kế hoạch hay thực hiện kế hoạch kinh tế đều phải tính đến giá thành, quan hệ cung
cầu ,để định khối lượng, kết cấu hàng hoá…


2.1.2

Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa.

Trong lĩnh vực lưu thơng, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc
ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh
tế sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu
nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thơng từ
đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông
qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thơng của một
hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh
việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá
trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Khơng những
thế Nhà nước ta cịn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng
thời kỳ nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản
xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một công cụ kinh
tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
Ví dụ: giá cả của sản phẩm cơng nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để khuyến
khích sự đầu tư phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này ở
nước ta khơng phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực, nhiều khi những chính sách
này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngoài tràn vào nước ta do
giá cả hợp lý hơn.


Quy luật giá trị không chỉ điều tiết sản xuất mà điều tiết cả lưu thơng hàng hố.
Giá cả của hàng hố hình thành một cách tự phát theo quan hệ cung cầu. Cung và cầu có
ảnh hưởng đến giá cả, nhưng giá cả cũng có tác dụng khơi thêm luồng hàng, thu hút
luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Vì thế, lưu thơng hàng hố cũng do quy luật

giá trị điều tiết thông qua sự lên xuống của giá cả xoay quanh giá trị.

2.1.3

Trong nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực là nguồn tài sản chính của đất nước trong quá trình phát triển kinh
tế hiện nay. Chi phí lương thấp cũng trở thành một trong những thế mạnh của Việt Nam
hiện nay. Chính sự gia tăng nhanh chóng trong q trình kinh doanh đi liền với sự cải
cách gây ra sự tăng vọt về cầu lao động trong nền kinh tế hiện nay. Hiện tượng này dẫn
đến sự di chuyển kép: di chuyển về nghề nghiệp từ nông nghiệp đến công nghiệp, dịch
vụ; di chuyển về địa lý từ nơng thơn ra đơ thị. Và trong tình trạng dư thừa nguồn nhân lực
vẫn cịn phổ biến thì tình trạng ln chuyển q mức những lao động có trình độ mới
chính là vấn đè của doanh nghiệp. Cùng với đó là sự thiếu hụt lao động có tay nghề,
chun mơn cao. Bởi thế mà nhà nước cầncó các chính sách khuyến khích, động viên như
điều tiết các xí nghiệp về các vùng nông thôn, mở các lớp đào tạo chuyên môn cho các
công nhân,...

2.2 Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị nước ta ở thời gian
tới
2.2.1 Những biện pháp của đảng và nhà nước
Để phát huy các tác động tích cực, đẩy lùi các tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường cần nâng cao vai trị quản lý của nhà nước thơng qua quy hoạch, kế hoạch , cơng
cụ tài chính, qua các phương thức kích thích , giáo dục, thuyết phục và cả cưỡng chế nữa.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta đó là phát triển kinh tế, cơng
nghiệp hố ,hiện đại hố để từ đó tạo đà để thực hiện những nhiệm vụ khác, đưa nước ta


nhanh chóng phát triển , tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần.

Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tăng cường vai trò
quản lý kinh tế của nhà nước . Đây là một yêu cầu cấp thiết, là điều kiện cơ bản để xây
dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian
tới. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đây là nhiệm
vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trịvới nền kinh tế nước ta.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủvà định hướng xã hội chủ
nghĩa , bảo vệ lợi ích dân tộc , giữ vững an ninh quốc gia , giữ gìn bản sắc văn hố dân
tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

2.2.2 Những biện pháp của bản thân
Xuất phát từ lý thuyết về quy luật giá trị và biểu hiện của quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị thường, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm vận dung tốt hơn quy luật này ở
nước ta trong thời gian tới:
-

Giải phóng lực lượng sản xuất, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy nhanh cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Nhà
nước bằng các cơng cụ, chính sách kinh tế vĩ mơ để dẫn dắt, hướng dẫn cho hệ thống thị
trường phát triển,nhà nước có vai trị quan trọng trong q trình phân phối đảm bảo công
bằng, hiệu quả, hướng tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

-

Nhà nước cần chú ý hơn tới vấn đề đồng bộ hệ thống thị trường ở nước ta.Ở nước ta một
số loại thị trường thì phát triển nhanh chóng, phát huy được hiệu quả trong nền kinh tế thị
trường, trong khi đó một số loại thị trường cịn rất sơ khai, chưa hình thành một cách đầy
đủ và bị biến dạng. Vì thế nhà nước cần có những biện pháp để vực dậy một số thị trường
còn bỏ ngỏ.



-

Việc vận dụng quy luật giá trị trong định giá giả cả phải có giới hạn, có căn cứ kinh tế.
Như vậy mới có tác dụng trong việc phát triển sản xuất.

-

Nhà nước ta khi vận dụng quy luật giá trị phải xuất phát từ nhiều quy luật kinh tế của chủ
nghĩa xã hội, căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế, chính trị từng thời kì.

C. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích vai trị của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Chúng ta có thể thấy được vai trò và phạm vi ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với
nền kinh tế Việt Nam. Quy luật giá trị quả là cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó địi hỏi
việc SX và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.Theo
yêu cầu của quy luật, những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh
lệnh của giá cả thị trường. Sự vận động của giá cả thị trường chính là hình thức biểu hiện
của quy luật giá trị. Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa là cơ chế tác động của
quy luật giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên thị trường thông qua cạnh tranh,
cungcầu, sức mua của đồng tiền. Qua đó có thể thấy việc vận dụng chúng vào quy luật
kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị vào việc xây dựng các kế hoạch nhà nước là rất quan
trọngĐối với nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn cịn mang nặng tính
nơng nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật còn phụ thuộc các nước khác,tuy nhiên Đảng
và nhà nước đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng trong việc đổi mới xã hội cũng
như hiểu rõ vai trò và tác dụng của quy luật giá trị mà từ đó thực hiện nhiều cuộc cải cách
kinh tế… tuân theo nhưng nội dung của quy luật giá trị nhằm hình thành và phát triển nền
kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa đa dạng và đã đạt đựơc những hiệu quả thành tựu đáng
kể, tuy nhiên. Trong thời gian qua sự vận dụng đó cịn chưa qn triệt sâu sắc nhiều khi

vẫn cịn dập khn máy móc, nên cần phải có những biện pháp khắc phục nhanh chóng
những sai lầm. Đề án cũng đã được đưa ra được một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn
quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới.


Em xin kết thúc tiểu luận của mình tại đây, một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo
dạy môn chính trị đã hướng dẫn Vũ Quốc Phong. Em xin chân thành cảm ơn.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các phương pháp tài chính về liên quan đến xố đói giảm nghèo - Tạp chí
kinh tế và phát triển.
2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin(2016) NXB Giáo dục.
3. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin về phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa - NXB Chính trị quốc gia.
4. Lý luận chính trị số 1/2002 8. Số liệu nguồn báo cáo phát triển kinh tế,
con người của Tổng cục thống kê



×