Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
HỒNG THỊ MAI LINH
BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đơn vị thực tập: Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS
HÀ NỘI - 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đơn vị thực tập: Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS
Họ và tên
: Hồng Thị Mai Linh
Lớp, khoá, ngành
: TCNH02 - K13, Ngành TCNH
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thu Loan
HÀ NỘI - 2022
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
MỤC LỤC
3
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ST
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
T
1
CTCP
Cơng ty Cổ phần
2
SGD
Sở giao dịch
3
CK
Chứng khoán
4
TMCP
5
CPHDKD Cấp phép hoạt động kinh doanh
6
UBCK
Ủy ban chứng khoán
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
UBCKN
Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
9
CTCK
Cơng ty Chứng Khốn
10
CTHĐQT Chủ tịch Hội đồng Quản Trị
11
TGĐ
Tổng giám đốc
12
PTGĐ
Phó tổng giám đốc
13
GĐK
Giám đốc khối
14
GĐP
Giám đốc phịng
15
PGĐP
Phó giám đốc phịng
16
GĐ CN
Giám đốc chi nhánh
17
TP
Trưởng phịng
18
PP
Phó phịng
Thương mại Cổ phần
N
4
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
19
QLDM
Quản lý danh mục
20
CNTT
Công nghệ thông tin
21
DN
Doanh nghiệp
22
TSCĐ
Tài sản cố định
23
VCSH
Vốn chủ sở hữu
LỜI MỞ ĐẦU
Trước sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế tồn cầu hóa, mức độ cạnh tranh
hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
quốc tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp khơng những phải vươn
lên trong q trình sản xuất kinh doanh mà cịn biết phát huy tiềm lực tối đa của
mình để đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, đặc biệt từ khi Việt Nam trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã mang lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Một trong những
thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt đó là sức ép
cạnh tranh với các Cơng ty trong nước, quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc
gia, những Công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý đang
ngày càng gia tăng và trở nên gay gắt.
Hiểu được những khó khăn và thử thách trên cũng như ứng dụng những
kiến thức và kỹ năng có được từ các học phần vào thực tế hoạt động của doanh
nghiệp nhằm củng cố cả kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời bước đầu phát
triển kỹ năng nghề nghiệp, em đã tham gia vào đợt thực tập tốt nghiệp lần này
và cố gắng học hỏi định hình được nghề nghiệp cũng như con đường tương lai
sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn TS Bùi Thu Loan và Cơng ty Cổ phần Chứng
5
Hồng Thị Mai Linh
Trường ĐH Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
khốn VPS đã hướng dẫn và tạo cơ hội cho em được tiếp xúc và ứng dụng
những kiến thức mà mình đã học.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Chứng Khốn VPS, để hiểu
hơn về tình hình tài chính của cơng ty, em đã tìm hiểu và hồn thiện báo cáo qua
hai nội dung chính:
Phần 1: Khái quát chung về Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS
Từ đó thì em đã có cái nhìn khái qt nhất về tài chính doanh nghiệp cũng
như tìm được hướng đi cho bài luận án tốt nghiệp sắp tới.
Trong q trình làm bài có lúc em sẽ khơng tránh khỏi được sai sót, mỗi
đóng góp của thầy cơ sẽ làm em trưởng thành và phát triển bản thân hơn. Rất
mong thầy cơ sẽ góp ý và giúp em xây dựng một bài báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Linh
Hoàng Thị Mai Linh
PHẦN 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN VPS
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS (“VPS”), tiền thân là Cơng ty TNHH
Chứng khốn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, được thành lập theo
Quyết định số 30/UBCK-CPHĐKD của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 20/12/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Trải qua hơn
12 năm hoạt động, hệ thống của VPS đã được mở rộng gồm 01 trụ sở chính tại
6
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
Hà Nội, 02 Chi nhánh tại Tp. Hồ Chi Minh và Đà Năng, 02 Phòng Giao dịch
trực thuộc Hội sở và 02 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
Năm 2015, cơng ty đã chuyển đổi sang mơ hình Cơng ty Cổ phần và được
Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động mới ngày
08/12/2012. Tới ngày 31/10/2018, công ty được UBCKNN chấp thuận tăng vốn
điều lệ lên 3500 tỷ đồng. Ngày 21 tháng 02 năm 2019, cơng ty chính thức được
UBCKNN chấp thuận đổi tên thành Cơng ty Cổ phần Chứng Khốn VPS. Tính
đến thời điểm 30/06/2019, quy mơ tổng tài sản của VPS tăng thêm gần 7 tỷ
đồng, đạt tới 10.274 tỷ đồng.
VPS cung cấp các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, tạo nên giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, bao gồm: mơi giới chứng khốn, dịch vụ
tài chính, dịch vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn tài chính và phân tích. Cụ thể, VPS
thực hiện các dịch vụ tài chính như thu xếp vốn, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A), tư vấn xác định
giá trị doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn, nợ trong từng giai đoạn, thời kỳ.
Với mục tiêu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính vượt trội mang
đẳng cấp quốc tế, VPS đã quy tụ được đội ngũ chuyên gia trong và ngồi nước
giàu kinh nghiệm trên thị trường tài chính, cùng với việc trang bị một hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại nhất. Những kết quả đạt được đã giúp VPS ngày
càng khẳng định vị thế trên thị trường tài chính Việt Nam, trở thành một trong
những định chế tài chính uy tín hàng đầu Việt Nam và khu vực.
Hiện tại VPS đã có đội ngũ nhân sự chất lượng cao giàu kinh nghiệm và
chúng tôi đang tiếp tục tuyển dụng thêm những nhân sự chất lượng cao trong
ngành tài chính với điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ tốt nhất.
Các cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển của
VPS được thể hiện trong bảng sau:
7
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
Bảng 1.1: Các cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
CTCP CK VPS
Thời gian
Dấu mốc lịch sử
29/09/200
VPS được Chủ tịch UBCKNN chấp thuận nguyên tắc
6
thành lập theo quyết định số 413/UBCK-QLKD
28/11/2006
VPS được thành lập với tên gọi ban đầu là Cơng ty
TNHH Chứng khốn Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp
ngoài Quốc doanh Việt Nam theo giấy chứng nhận kinh
doanh số 0104000621
20/12/200
6
VPS được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán theo
Quyết định số 30/UBCK-GPHĐKD
25/12/200
6
VPS trở thành thành viên lưu kỹ của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam theo quyết định số 30/GCNTVLK
26/12/200
6
VPS trở thành thành viên của Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội theo Quyết định số 112/QĐ-TTGDHN
15/02/200
7
VPS khai trương hoạt động Chi nhanh Tp. Hồ Chí
Minh theo Quyết địh số 151/QĐ-UBCK của Chủ tịch
UBCKNN
27/03/200
7
VPS được kết nạp thành hội viên chính thức của Hiệp
hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam theo Quyết định số
50/QĐ-HHCK VN
06/04/200
7
VPS trở thành thành viên của Sở giao dịch Chứng
khoán Tp. Hồ Chí Minh theo Quyết định số 26/QĐTTGDCKHCM
10/09/200
7
VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Hồ
Gươm theo Quyết định số 512/QĐ-UBCK của Chủ tịch
UBCK NN
8
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
28/08/200
7
Khoa Quản lý Kinh doanh
VPS được tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng lên 300 tỷ
VND theo Quyết định số 70/UBCK-GP của Chủ tịch UBCK
NN
13/12/200
8
VPS được tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ lên 500 tỷ VND
theo Quyết định số 96/UBCK-GPĐCCTCK của Chủ tịch
UBCK NN
15/04/201
0
VPS khai trương hoạt động Chi nhánh Đà Nẵng theo
Quyết định số 243/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCK NN
16/08/201
2
VPS được tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ lên 800 tỷ VN tho
Quyết định số 108/GPĐC-UBCK của Chủ tịch UBCK NN
03/04/201
3
VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Láng Hạ
trực thuộc Hội sở theo Quyết định số 183/QĐ-UBCK của
Chủ tịch UBCK NN
25/06/201
3
VPS khai trương hoạt động Phịng Giao dịch Nguyễn
Chí Thanh trực thuộc chi nhánh tp. Hồ Chí Minh theo
Quyết định số 376/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCK NN
Q2/2014
VPS tham gia và trở thành thành viên Việt Nam duy
nhất tại IMAP, Hiệp hội Những nhà tư vấn M&A toàn cầu.
10/06/201
5
VPS được tăng vốn điều lệ từ 800 tỷ lên 970 tỷ VND
theo quyết định số 29/GPĐC-UBCK của Chủ tịch UBCK
NN
08/12/201
5
VPS chuyển sang hình thức công ty cổ phần và được
UBCK NN cấp giấy phép thành lập và hoạt động mới số
120/GP-UBCK
2016
Mở rộng hoạt động kinh doanh sang mảng tín dụng
tiêu dùng, tăng trưởng doanh thu & lợi nhuận vượt bậc so
với năm 2015
9
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
16/05/201
VPS được tăng vốn điều lệ từ 970 tỷ lên 1470 tỷ VND
31/10/201
VPS được tăng vốn điều lệ từ 1470 tỷ lên 3500 tỷ
7
8
VND
21/02/201
9
Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Chứng khoán
VPS theo Giấy phép điều chỉnh số 11/GPĐC-UBCK của
Chủ tịch UBCK Nhà nước
08/01/202
0
VPS khai trương hoạt động Phòng giao dịch Sài Gòn
tại Thành phố HCM theo quyết định số 18/QĐ – UBCK của
chủ tịch UBCK NN
06/02/202
VPS chuyển trụ sở về văn phòng 65 Cảm Hội, Hà Nội.
11/02/2020
VPS khai trương hoạt động Phịng Giao dịch Đơng Đơ
0
tại Hà Nội theo quyết định số 86/QĐ – UBCK của chủ tịch
UBCKNN.
Nguồn: Báo cáo thường niên của CTCP CK VPS
Trong các cột mốc dưới đây, ta chú ý đến sự kiện 12/2015, khi VPS chuyển
sang hình thức cơng ty cổ phần và được cấp giấy phép hoạt động mới, đến năm
2016 VPS mở rộng sang mảng tín dụng tiêu dùng. Chính hai cột mốc này đã
đánh dấu sự chuyển mình của VPS từ một Công ty TNHH và trở thành một
Công ty Cổ phần. Cũng chinh sự thay đổi về loại hình doanh nghiệp và chiến
lược đầu tư, những năm tiếp theo nguồn vốn điều lệ đã không ngừng tăng lên,
VPS trở thành một trong những cơng ty chứng khốn có thị phần cao nhất Việt
Nam.
1.2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động chính của cơng ty bao gồm mơi giới
chứng khốn, tự doanh chứng khốn, tư vấn đầu tư chứng khốn và bảo lãnh
10
Hồng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
phát hành chứng khốn. Ngồi ra cịn có lưu ký chứng khốn, tư vấn cổ phần
hóa doanh nghiệp, tư vấn đấu giá, tư vấn về thay đổi cơ cấu vốn, ngồn vốn và
hoàn thiện hệ thống quản lý doanh nghiệp, tư vấn phát hành chứng khốn.
Địa bàn kinh doanh của cơng ty gồm:
+ Hội sở chính tại Hà Nội: 65 Cảm Hội, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
+ Phòng Giao dịch Đông Đô: 35 Thi Sách, Quận Hai Hà Trưng, Hà Nội
+ Chi nhánh Đà Nẵng: Số 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, TP. Đà
Nẵng
+ Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh: Lầu 3, số 76 Lê Lai, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh
+ Phịng Giao dịch Sài Gịn: Tịa nhà Sky Pax, 144-146-148 Lê Lai, Quận
1, TP. Hồ Chí Minh
1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược kinh doanh
Mục tiêu chiến lược: Trong tương lai VPS hướng đến trở thành đối tác
kinh doanh tin cậy hàng đầu trong nước và quốc tế, cung cấp các giải pháp sáng
tạo đem lại giá trị bền vững cho Khách hàng.
Tầm nhìn: Trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu tại Việt
Nam và khu vực, đạt đẳng cấp quốc tế, được khách hàng, nhân viên, cổ đông tin
cậy và mong muốn gắn bó lâu dài.
Sứ mệnh: Tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, nhân viên và cổ đông
thông qua sự nỗ lực hết mình nhằm mang lại các sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh
và sáng tạo, đạt chuẩn mực cao nhất về tính hồn thiện và sự chun nghiệp.
Giá trị cốt lõi:
Thứ nhất, chú trọng khách hàng: VPS luôn coi khách hàng là trung tâm
điểm quyết định mọi hoạt động của Công ty; thứ hai, nguồn nhân lực: là tài sản
11
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
quý giá nhất của Công ty; thứ ba, cạnh tranh lành mạnh: đề cao đạo đức nghề
nghiệp, xây dựng một môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao, vì sự
phát triển bền vững; cuối cùng là, tính trung thực và chính trực: ln hành xử
một cách trung thực, thẳng thắn.
Chiến lược kinh doanh:
Ngành chứng khoán là một ngành cạnh tranh khốc liệt với nhiều CTCK
tham gia thị trường. Để có thể khẳng định vị thế của mình, đồng thời khơng
ngừng nâng cao uy tín và hình ảnh của Cơng ty trên thị trường, VPS xác định
chieesn lược cạnh tranh thời gian với là chiến lược: “Vượt trội và khác biệt hóa
sản phẩm dịch vụ”. Việc thực hiện thành cơng chiến lược cạnh tranh này đòi hỏi
những giải pháp đồng bộ về con người, công nghệ, hệ thống sản phẩm và dịch
vụ. Cụ thể, thời gian tới VPS định ra một chiến lược kinh doanh như sau:
+ Hướng đến đối tượng khách hàng tổ chức tiềm năng và các khách hàng
VIP, mở rộng sản phẩm nhằm cung cấp cho nhà đầu tư các dịch vụ toàn diện,
đồng thời vươn lên dẫn đầu tại các phân khúc thị trường mới
+ Liên tục sáng tạo, cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tiện ích cho
khách hàng, đồng thời phát triển lực lượng bán hàng nằm thu hút và duy trì
khách hàng
+ Tạo dựng thương hiệu VPS vững mạnh trên thị trường trong nước và
quốc tế
+ Phát triển tổ chức và hệ thống quản lý một cách linh hoạt với các bộ phận
chuyên biệt để phù hợp với sự tăng trưởng nhanh chóng của cơng ty
+ Xây dựng hệ thống cơng nghệ thông tin hiệu đại, đảm bảo hỗ trợ tốt cho
sự phát triển hiện tại và trong tương lai
12
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
+ Xây dựng chiến lược phát triển nhân sự khoa học từ khâu tuyển dụng,
đào tạo đến phát triển nguồn nhân lực cũng như các chính sách đãi ngộ, thu hút
và giữ chân người tài
+ Xây dựng trung tâm phân tích hàng đầu Việt Nam, cung cấp các báo cáo
phân tích chính xác, kịp thời, chất lượng cao cho nội bộ Công ty cùng như cho
khách hàng.
Chiến lược kinh doanh này được dựa trên nguyên tắc thận trọng, bảo toàn
vốn, giảm thiểu tối đa rủi ro; đồng thời đảm bảo tính linh hoạt trong kinh doanh
khi điều kiện thị trường thuận lợi.
1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
13
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP CK VPS 2019
* Chức năng, quyển hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đơng: bao gồm các cổ đơng có quyển biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đơng bất thường và thơng
qua hình thức lấy ý kiến cổ đơng bằng văn bản.
14
Hồng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có tồn quyển nhân
danh cơng ty để quyết định thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội Đồng cổ đông, Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của Pháp
Luật, điều lệ VPS và các quy định nội bộ của cơng ty, đối xử bình đẳng đối với
tất cả cổ đơng và tơn trọng lợi ích của người có quyển lợi liên quan tới cơng ty,
Ban kiểm sốt: thực hiện giám sát hội đồng quản trị, ban TGĐ trong việc
quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đại hội đồng cổ
công về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tổng giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu sự giám át của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban quản trị rủi ro: có chức năng xây dựng và đề xuất cơ chế về kiểm
sốt rủi ro, các chiến lược, chính sách, kế hoạch, phương án kiểm soát rủi ro với
các hoạt động kinh doanh của cơng ty, phân tích, đánh giá, xây dựng phương án
giải quyết, giảm thiểu rủi ro.
Ban cố vấn: có chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc điều hành hoạt
động của công ty, hỗ trợ việc phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc
trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Ban trợ lý: có chức năng hỗ trợ TGĐ phối hợp, làm việc và kết nối với các
bộ phận trong cơng ty.
Ban chiến lược: có chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc xây dựng
chiến lược kinh doanh của cơng ty với tầm nhìn dài hạn cũng như trong từng
thời kỳ nhằm tạo dựng thương hiệu VPS vững mạnh trên thị trường trong nước
và quốc tế.
Khối nguồn vốn: Tham mưu cho TGĐ trong việc xây dựng kế hoạch
nguồn vốn của công ty trong từng thời kỳ; quản lý nguồn vốn tồn cơng ty, kinh
15
Hồng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
doanh nguồn vốn nhàn rỗi nhằm đạt được hiệu quả cao; thực hiện các biện pháp
đầy mạnh công tác huy động vốn phục vụ hoạt động của công ty trong từng thời
kỳ, đảm bảo an tồn thanh khoản cho cơng ty, thực hiện các nhiệm vụ khác do
TGĐ giao.
Khối phát triển sản phẩm: Phát triển các sản phẩm tài chính, sản phẩm
giao dịch điện tử; xây dựng chính sách khách hàng và các sản phẩm dịch vụ;
Nghiên cứu đánh giá sản phẩm của các đơn vị khác; tham mưu cho tổng giám
đốc trong việc nghiên cứ, triển khai các sản phẩm của cơng ty, các phương án
hồn thiện, nâng cao chất lượng các sản phẩm.
Khối nghiên cứu: Phát hành các báo cáo phân tích và những khuyến nghị
đầu tư dựa trên xu thế và tổng quan thị trường, điều kiện kinh tế vĩ mơ; hỗ trợ
phịng mơi giới khách hàng tổ chức thông qua các buổi gặp mặt khách hàng hiện
tại cũng như khách hàng tiềm năng để cung cấp các thơng tin phân tích và
khuyến nghị; tổ chức các buổi làm việc giữa những nhà đầu tư tiềm năng và ban
lãnh đạo các doanh nghiệp; cung cấp những thông tin phân tích để hỗ trợ những
phịng/ban trong cơng ty khi có u cầu.
Khối tư vấn tài chính: Tham mưu cho TGĐ trong việc quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện các sản phẩm dịch vụ tài chính; tham gia vào quá trình
nghiên cứu xây dựng, triển khai thực tế các sản phẩm, dịch vụ tài chính niêm yết
của cơng ty; đề xuất và tham mưu cho TGĐ về cơ chế, chính sách sản phẩm dịch
vụ tài chính dành cho khách hàng VPS; tham gia vào quá trình nghiên cứu, xây
dựng, triển khai thực tế các sản phẩm, dịch vụ mới của công ty.
Khối tư vấn đầu tư và quản lý danh mục: Nghiên cứu và mở rộng mạng
lưới khách hàng; cung cấp các sản phẩm ngân hàng, môi giới, quỹ, bảo hiểm,
dịch vụ… và các sản phẩm đầu tư thông qua một đội ngũ chuyên viên quan hệ
khách hàng cao cấp cùng với dự hỗ trợ của các chuyên gia cho khách hàng.
16
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
Khối tư vấn đầu tư: Tìm kiếm và phát triển mạng lưới khách hàng; nhận
lệnh của khách hàng và xử lý lệnh của khách hàng; tiếp thị và bán các gói sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng; tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng; hỗ
trợ khách hàng thực hiện nghiên cứu môi trường đầu tư; hỗ trợ mở và quản lý tài
khoản giao dịch chứng khoán; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của GĐ
Khối và TGĐ.
Khối dịch vụ ngân hàng đầu tư: Tư vấn và thu xếp phát hành công cụ vốn
nợ, bao gồm pát hành trái phiếu, các khoản vay trung và dài han, các công cụ
vốn nợ khác; tư vấn và thu xếp cho doanh nghiệp phát hành cổ phần, trái phiếu
chuyển đổi, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện niêm yết và tiếp tục phát hành cổ
phần ra công chúng; tư vấn và thu xếp để doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư thực
hiện thành công giao dịch mua bán chuyển nhượng cổ phần, dự án, tài sản với tỷ
lệ lớn của doanh nghiệp; tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển cơ cấu bảng cân
đối tài sản.
Khối tài chính kế tốn: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực tài
chính, kế tốn, kiểm toán, thống kê và quản lý tài sản của cơng ty; trực tiếp thực
hiện nghiệp vụ kế tốn nội bộ, kế tốn giao dịch của cơng ty theo quy định hiện
hành của pháp luật và của công ty; Tổ chức kiểm tra, kiểm sốt, giám sát cơng
tác hạch tốn kế tốn, chế ododj tài chính, thống kê, báo cáo trong tồn cơng ty;
tổng hợp số liệu lập báo cáo, thống kê kế toán theo chế độ, quy định của pháp
luật và của VPS; Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ kế tốn cho các nhân viên cơng
ty.
Khối cơng nghệ: Tham mưu cho TGĐ xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin tổng thể, chiến lược hoạt động CNTT của công ty để định hướng phát triển
các hệ thống phần mềm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT theo mơ hình đã
được xác định nằm mục đích đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của cơng ty; tin
học q tồn bộ các nghiệp vụ quản lý của công ty, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
được quy định bởi các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán như
17
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
UBCK NN, các SGD chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; xây dụng
kế hoạch đầu tư mua sắm, nâng cấp hệ thống phần mềm và các thiết bị CNTT
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty; Quản lý thống nahast toàn bộ
hệ thống phần mềm ứng dụng, hệ thống dữ liệu, hệ thống trang thiết bị CNTT
hiện đang sử dụng trong tồn cơng ty.
Khối quản trị nhân lực: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong lập kế
hoạch và tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân lực cũng như du trì và
quản lý nguồn nhân lực của cơng ty; phối hợp với các phịng ban để theo dõi
thơng tin nhân sự tồn cơng ty, đưa ra bảng mơ tả cơng việc chuẩn hóa cho từng
bị trí nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự và tham vấn, giám sát quá
trình tuyển dụng; đảm nhiệm công việc tổ chức hướng dẫn các nhân viên mới
hội nhập cơng việc; xây dựng, quyết định chương trình đào tạo cho người lao
động tại công ty phát triển nghề nghiệp, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ để hồn
thành cơng việc hiệu quả; đánh giá kết quả công việc của nhân viên, lên chính
sách trả lương, khen thường, các chính sách phúc lợi cho nhân viên.
Khối vận hành: Phòng Marketing, phịng Hành chính, phịng Pháp chế:
+ Phịng marketing: Xây dựng chiến lược, kế hoạch và triển khai các hoạt
động kinh doanh; quản lý các hoạt động marketing trong tồn cơng ty, tư vấn và
định hướng cho các Phòng, Ban, Chi nhánh của VPS triển khai ứng dụng
marketing vào hoạt động kinh doanh; tham mưu cho ban TGĐ trong việc xây
dựng hình ảnh thương hiệu, phối hợp với các phịng ban/đơn vị nghiệp vụ phát
triển, mở rộng thị trường, thị phần trong nước và nước ngồi của cơng ty; nghiên
cứu thị trường, đưa ý kiến và lập kế hoạch phát triển dịch vụ mới nhằm giữ gìn
và gia tăng giá trị thương hiệu VPS, lên kế hoạch các hoạt động tổ chức sự kiện,
hội thảo, họp công báo, cung cấp thông tin ra bên ngoài theo chiến lược ngắn
hạn và dài hạn của công ty, xây dựng và quản lý các mối quan hệ với các mục
tiêu truyền thông nhằm nâng cao thương hiệu của cơng ty.
18
Hồng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
+ Phịng hành chính: trợ giúp TGĐ trong cơng tác hành chính, quản trị văn
phịng và quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, an
ninh, an toàn cho các cán bộ, nhân viên của hội sở cơng ty; nghiên cứu, soạn
thảo và trình duyệt các quy định liên quan đến việc thực hiện chức năng của
phịng hành chính.
+ Phịng pháp chế: Tham mưu cho tổng giám đốc về những vấn đề pháp lý
liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động kinh doanh của cơng ty.
1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian 2018-2020
1.5.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
VPS là một cơng ty cung cấp các sản phẩm đa dạng cho khách hàng, tạo
nên giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Các sản phẩm bao gồm mơi
giới chứng khốn, dịch vụ tài chính, dịch vu ngân hàng đầu tư, tư vấn tài chính
và phân tích. Dưới đây là tóm lượt thông tin về từng mảng hoạt động của VPS.
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp: Dịch vụ tư vấn tài chính doanh
nghiệp là thế mạnh vượt trội của VPS, VPS luôn nỗ lực để thấu hiểu và đáp ứng
nhu cầu khách hàng, dần trở thành đối tác tin cậy của nhiều doanh nghiệp. Dưới
đây là chi tiết các mảng hoạt động chủ đạo, đem lại doanh thu cho khối tư vấn:
Dịch phụ tư vấn phát hành công nợ: Dịch vụ tư vấn phát hành cơng nợ gồm
hai mảng chính là dịch vụ tư vấn cấu trúc lại nợ, gồm các khoản vay nợ có bảo
đảm ngắn hạn và dài hạn; dịch vụ tư vấn phát hành các công cụ nợ bao gồm trái
phiếu trơn và trái phiếu có bảo đảm, khoản vay trong nước và nước khoàn,
chứng chỉ tiền gửi.
Dịch vụ tư vấn phát hành công cụ vốn: VPS cung cấp các dịch vụ bao gồm
tư vấn, niêm yết, chuyển sàn, tài cấu trúc vốn; chào bán cổ phiếu lần đầu ra công
chúng IPO; phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ; phát hành riêng lẻ cho nhà đầu
tư hiện hữu, nhà đầu tư chiến lược.
19
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
Hình 1.2: Top các cơng ty chứng khốn về doanh thu tư vấn năm 2021
Nguồn: VPS tổng hợp
Dịch vụ tư vấn M&A: Với mạng lưới các nhà đầu tư trên toàn thế giới và
sự am hiểu vầ các công ty trong nước, VPS đã thực hiện tư vấn thành công rất
nhiều thương vụ M&A có giá trị lên tới 5.32 tỷ đồng tính từ năm 2007. Nổi bật
có thể kể đến thương vụ thối vốn của cơng ty CP Thủy điện Hồng Anh Gia
Lai, Tổng Cơng ty Thép Việt Nam và Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản
Việt Nam.
Dịch vụ mơi giới chứng khốn:
Hoạt động Mơi giới chứng khốn bao gồm hai mảng: Môi giới khách hàng
cá nhân và Môi giới khách hàng Tổ chức. Mỗi bộ phận có những mục tiêu và kế
hoạch hành động cụ thể, tuy nhiên đều nhằm vào mục tiêu chung của cả khối là:
Đẩy mạnh tăng thị phần môi giới.
Để đáp ứng như cầu giao dịch của khách hàng được thuận lợi, nhanh
chóng, an toàn và đảm bảo, VPS đã trang bị hệ thống giải pháp giao dịch chứng
khoán do Freewill cung cấp. Bằng việc tập trung đầu tư vào hệ thống công nghệ
hiện đại, đẩy mạnh vào việc cung cấp các dịch vụ trực tuyến, giao dịch qua điện
20
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
thoại cho khách hàng kèm nhiều ưu đãi hấp dẫn và tư vấn tận tình, sau 15 đi vào
hoạt động. VPS đã có thị phần mơi giới chứng khốn đứng đầu cả nước.
Hình 1.3: Top 5 cơng ty đứng đầu thị phần chứng khoán lớn nhất tại SGDCK
TP.HCM
Nguồn: Vneconomy tổng hợp
Kinh doanh các sản phẩm dịch vụ tài chính:
Phịng dịch vụ tài chính cung cấp các sản phẩm hỗ trợ hoạt động Mơi giới
chứng khốn đồng thời phát triển một cách độc lập cơ sở khách hàng riêng của
phòng. Bên cạnh việc cam kết ln duy trì và cung cấp những sản phẩm truyền
thống chất lượng tốt nhất, VPS đặt ra mục tiêu trở thành công ty tiên phong và
luôn dẫn đầu trong việc giới thiệu và phát triển các sản phẩm tài chính đa dạng
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các dịch vụ tài chính được VPS
cung cấp cho nhà đâu tư bao gồm nhưng không giới hạn trong giao dịch ký quỹ,
ứng trước, quản lý tài sản đảm bảo.
Đầu tư chứng khốn, góp vốn:
Khối đầu tư tự doanh của VPS bao gồm một đội ngũ nhân sự giàu kinh
nghiệm, am hiểu về thị trường tài chính, tập trung phân tích và thực hiện đầu tư
vào các cổ phiếu niêm yết, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ để
21
Hồng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
đem lại nguồn thu nhập ổn định hàng năm. Hoạt động đầu tư được thực hiện với
nguyên tắc đầu tư thận trọng và chỉ tận dụng cơ hội thị trường khi nhìn thấy rõ
khả năng mang lại lợi nhuận.
Hình 1.4: Tỷ trọng các khoản đầu tư và cho vay của VPS năm 2021
Nguồn: Báo cáo tài chính CTCP CK VPS
1.5.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Doanh thu của VPS trong những năm qua tới từ các mảng hoạt động bao
gồm mơi giới chứng khốn, tự doanh, tư vấn tài chính và các dịch vụ khác:
Hình 1.5: Tăng trưởng doanh thu của VPS (2018-2021)
Nguồn: Báo cáo tài chính CTCP CK VPS
22
Hồng Thị Mai Linh
Trường ĐH Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy được rằng CTCP CK VPS đã có sự
tăng trưởng doanh thu trong những năm qua. Doanh thu chủ yếu đến từ mảng tự
doanh chiếm đến hơn 60% doanh thu của VPS. Phần doanh thu này đến từ việc
đầu tư và góp vốn. Với các nguyên tắc đầu tư thận trọng, mảng tự doanh đã đem
lại cho VPS một khoản lợi nhuận không hề nhỏ.
Bên cạnh doanh thu từ mảng tự doanh, doanh thu về mơi giới chứng khốn
cũng đã có sự tăng trưởng rõ rệt. Năm 2018, doanh thu môi giới chứng khoán
của VPS là 160,863 triệu đồng. Đến năm 2021, doanh thu mảng này là
3,135,104 triệu đồng. Từ đây ta có thể thấy được công ty đang chú trọng vào
việc môi giới chứng khốn, tăng thị phần mơi giới. VPS đang có những chính
sách đầu tư đúng đắn đem lại doanh thu và lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và
nhà đầu tư.
PHẦN 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS
2.1. Khái quát cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Cơng ty Cổ phần Chứng
khốn VPS
Phân tích xu hướng biến động tài sản và nguồn vốn là việc sử dụng phương
pháp so sánh với kỹ thuật phân tích ngang cùng với phương pháp đồ thị nhằm
mục đích đánh giá mức độ thay đổi về quy mô trong hoạt động đầu tư và huy
động vốn của doanh nghiệp trên cơ sở thay đổi giá trị tổng tài sản.
Căn cứ vào BCTC của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS, ta có bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của CTCP CK VPS (2018-2021)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2018
$
%
Năm 2019
$
Năm 2020
%
$
Năm 2021
%
$
%
23
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Tài sản ngắn
hạn
Tài sản dài hạn
Tổng cộng tài
sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng
cộng nguồn vốn
9,585,78
8
74,750
9,660,53
9
5,389,61
0
4,270,92
8
9,660,53
9
Khoa Quản lý Kinh doanh
0.77%
100.00
%
11,810,09
9
194,259
12,004,35
8
55.79%
7,380,039
61.48%
44.21%
4,624,319
38.52%
4,975,115
30.99%
7,819,330
100.00
%
12,004,35
8
100.00
%
16,052,32
6
100.00
%
26,856,27
9
99.23%
98.38%
1.62%
100.00
%
15,776,63
0
275,697
16,052,32
6
11,077,21
1
98.28%
1.72%
100.00
%
69.01%
26,468,95
3
387,326
26,856,27
9
19,036,94
9
98.56%
1.44%
100.00
%
70.88%
29.12%
100.00
%
Nguồn: BCTC CTCP CK VPS – Tính tốn của tác giả
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được tài sản tăng lên theo các năm. Năm
2018 quy mô tài sản của CTCP CK VPS là 9,660,539 triệu đồng, sang năm
2021, quy mô này là 26,856,279 triệu đồng. Sự gia tăng này là do sự gia tăng
của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 98-99%
cơ
cấu
tài
sản.
Tương tự ta cũng có thể thấy được tổng nguồn vốn cũng tăng lên theo các
năm. Sự gia tăng này là do sự gia tăng của vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Đáng
chú ý là năm 2018 quy mô nợ phải trả là 5,389,610 triệu đồng, sang đến năm
2021, quy mô nợ phải trả của CTCP CK VPS là 19,036,949 triệu đồng. Cùng
với sự gia tăng của quy mô, cơ cấu của nợ phải trả cũng được tăng lên theo.
Năm 2018, cơ cấu của nợ phải trả là 55.79%, sang đến năm 2021, con số này là
70.88%.
Bảng tính tốn sau đây trình bày các tính tốn về vốn lưu động thường
xun, tỷ lệ nguồn vốn dài hạn trên tài sản dài hạn; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn
trên tài sản ngắn hạn. Trong giai đoạn từ 2018-2021, có thể thấy nguồn vốn lưu
động thường xuyên luôn lớn hơn 0 và chiếm tỷ lệ khá cao. Điều này cho thấy
công ty đang sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn và một
phần của tài sản ngắn hạn. Điều này cũng đã được xác định khi tỷ lệ vốn dài hạn
trên tài sản dài hạn từ 2018-2021 luôn lớn hơn 0. Tuy tỉ lệ vốn dài hạn trên tài
sản dài hạn có giảm nhưng lý do tỷ lệ này giảm lại do sự gia tăng chủ yếu của tài
24
Hoàng Thị Mai Linh
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý Kinh doanh
sản dài hạn. Điều này phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp khi VPS thay
đổi chiến lược đầu tư và mở rộng thị phần.
Bảng 2.3: Vốn lưu động thưởng xuyên của CTCP CK VPS
Vốn lưu động thường
xuyên (Triệu đồng)
Tỷ lệ vốn dài hạn
trên tài sản dài hạn
Tỷ lệ vốn ngắn hạn
trên tài sản ngắn hạn
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Năm
2021
4,196,17
8
4,430,06
0
4,699,41
8
7,432,004
57.14
23.80
18.05
20.19
0.56
0.62
0.70
0.72
Nguồn: BCTC CTCP CK VPS và tính tốn của tác giả
Tỷ lệ vốn ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn nhỏ hơn 0 cho thấy doanh nghiệp
đã dùng hết vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản ngắn hạn. Với loại hình kinh doanh
dịch vụ tài chính khơng cần đầu tư q nhiều vào tài sản cố định. Tỷ lệ này có
tăng theo các năm chứng tỏ tỷ lệ vốn ngắn hạn của công ty cũng tăng từ năm
2018-2021.
2.2. Phân tích biến động tài sản, cơ cấu tài sản của Cơng ty Cổ phần Chứng
khốn VPS
Phân tích xu hướng biến động tài sản cung cấp thơng tin về xu hướng tăng
hay giảm của tổng tài sản cũng như các khoản mục chi tiết trong tổng tài sản của
doanh nghiệp bằng cách so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối giá trị của các
khoản mục tài sản qua các thời kỳ. Các phân tích này có thể được biểu diễn trên
các đồ thị để thấy xu hướng phát trển cũng như mức độ sử dụng các thành phần
của nguồn vốn để đầu tư vào tài sản cũng như ức độ đầu tư vào các tài sản của
doanh nghiệp biến động qua từng thời kỳ.
2.2.1. Phân tích xu hướng biến động tài sản
Tài sản là những nguồn lực mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng được kỳ
vọng đem lại những lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai. Căn cứ
vào thười gian sử dụng và thu hồi, tài sản của doanh nghiệp được chia làm tài
25
Hoàng Thị Mai Linh