TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐỀ 3 :
Phân tích hai hình thức đầu tư quốc tế Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.Liên hệ
vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở việt nam hiện nay .
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Kinh Tế Chính Trị Quốc Tế
GV hướng dẫn :
Họ và Tên :
Lớp :
MSSV :
HÀ NỘI – 2022
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................
a.Tầm quan trọng của đề tài...........................................................................................1
b.Mục đích nghiên cứu đề tài.........................................................................................2
c.Kết cấu đề tài...............................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................3
Chương 1 : Phân tích hai hình thức đầu tư quốc tế : Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp . 3
1.1.Khái niệm.................................................................................................................3
1.2.Nguyên nhân hình thành...........................................................................................3
1.3.Đặc điểm..................................................................................................................4
1.5. Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)...........................................................................4
a.Khái niệm....................................................................................................................4
b.Đặc điểm..................................................................................................................... 5
c. Vai trị của đầu tư trực tiếp..........................................................................................6
d. Phân loại FDI.............................................................................................................6
1.5.1. Tác động tích cực của FDI...................................................................................6
1.5.2. Tác động tiêu cực của FDI...................................................................................7
1.6. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)...........................................................................7
a.Khái niệm....................................................................................................................7
b. Đặc điểm của FPI.......................................................................................................7
c. Vai trò của đầu tư trực tiếp..........................................................................................8
d.Phân loại...................................................................................................................... 8
1.6.1. Tác động tích cực của FPI..................................................................................10
1.6.2. Tác động tiêu cực của FPI..................................................................................10
Chương 2 : Liên hệ vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay ............11
2.1. Những hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam....................................11
2.2. Tác động................................................................................................................12
2.3. Sự thay đổi về các đối tác đầu tư...........................................................................13
a.Hiện tại......................................................................................................................13
b. Tiến trình hội nhập của Việt Nam từ năm 1987 đến nay...........................................14
2.4. Chính sách và biện pháp thu hút đầu tư quốc tế vào Việt Nam..............................15
a.Chính sách.................................................................................................................15
b.Biện pháp..................................................................................................................17
2.5.Liên hệ thực tiễn.....................................................................................................19
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................22
1
PHẦN MỞ ĐẦU
a.Tầm quan trọng của đề tài
Dưới góc độ là một sinh viên khi được học về Kinh Tế Chính Trị quốc tế bản
thân em rất vui khi được phân tích hai hình thức đầu tư quốc tế : Đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp bởi lẽ đầu tư từ nước ngoài là một cách để giúp một quốc gia
phát triển. Mặc dù, một số lợi ích từ dòng vốn đầu tư quay trở lại người chủ sở hữu
nước ngoài, đầu tư từ nước ngoài sẽ làm tăng trữ lượng vốn của nền kinh tế dưới
hình thức máy móc, thiết bị, nhà xưởng, dẫn đến năng suất lao động cao hơn và
tiền lương của người lao động được cải thiện.
Hơn thế nữa, đầu tư nước ngoài là một cách để các quốc gia nghèo học hỏi các
công nghệ đã được phát triển và đang được sử dụng ở các quốc gia giàu hơn. Mặt
khác, đầu tư nước ngồi cịn giải quyết cơng ăn việc làm, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp
cho các nước nhận đầu tư. Chính vì những lý do này, nhiều nhà kinh tế khun
Chính phủ các quốc gia kém phát triển ửng hộ các chính sách khuyến khích đầu tư
từ nước ngồi.
Thơng qua FDI, nước chủ nhà tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh
nghiệm quản lý, mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Về
nguồn vốn: ngồi vốn pháp định, cịn bao gồm cả vốn vay trong quá trình triển
khai hoạt động, hoặc tái đầu tư từ lợi nhuận thu được ngồi ra .
Thơng qua FDI, nước chủ nhà tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh
nghiệm quản lý, mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Về
nguồn vốn: ngồi vốn pháp định, cịn bao gồm cả vốn vay trong quá trình triển
khai hoạt động, hoặc tái đầu tư từ lợi nhuận thu được. Chủ đầu tư thu lợi nhuận qua
lãi suất cổ phiếu không cố định phụ thuộc kết quả kinh doanh. Mặc dù đầu tư gián
tiếp không có cơ hội như FDI nhưng có cơ hội phân tích rủi ro kinh doanh trong
những người mua cổ phiếu.
2
b.Mục đích nghiên cứu đề tài
Thấy rõ được những tầm quan trọng và phân biệt được đầu tư trực tiếp và gián
tiếp . Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp đều là hình thức nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
với mục đích sinh lời.
Khác biệt cơ bản giữa hai hình thức đầu tư này chính là với hình thức đầu tư
trực tiếp nhà đầu tư chủ động hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận, không thông
qua bất cứ bên thứ ba nào. Cịn đối với hình thức đầu tư gián tiếp nhà đầu tư không
trực tiếp kinh doanh đầu tư và thu lợi nhuận đều thông qua bên thứ ba.
Đầu tư trực tiếp tạo ra sự dịch chuyển cả về dịng vốn,cơng nghệ và cơng nhân.
Bởi vậy hình thức đầu tư trực tiếp thường có xu hướng đầu tư từ nước phát triển
sang nước chưa phát triển. Còn đầu tư gián tiếp là sự dịch chuyển đơn thuần của
dịng vốn, nên thường nó có xu hướng là sự đầu tư giữa các nước phát triển với
nhau hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp bản địa có khả năng sinh lời cao.
c.Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 2 phần và 2 chương
Chương 1 : Phân tích hai hình thức đầu tư quốc tế : Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp .
Chương 2 : Liên hệ vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay .
PHẦN NỘI DUNG
3
Chương 1 : Phân tích hai hình thức đầu tư quốc tế : Đầu tư trực tiếp và đầu
tư gián tiếp .
1.1.Khái niệm
Đầu tư là việc sử dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở
vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng
giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Đầu tư quốc tế là q trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức
hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư
để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm thu lợi
nhuận hoặc để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Bản chất của đầu tư
nước ngồi là xuất khẩu tư bản, hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Xuất
khẩu tư bản là quá trình thực hiện giá trị thặng dư ở nước ngồi, cịn xuất khẩu
hàng hố là q trình thực hiện giá trị thặng dư ở trong nước.
Khái niệm chung nhất về đầu tư quốc tế là: “Đầu tư quốc tế là hoạt động đầu tư
kinh doanh vượt ra ngoài lãnh thổ biển giới và thương mại của một quốc gia”.
1.2.Nguyên nhân hình thành
Nhằm lợi dụng lợi thế so sánh của các quốc gia khác nhau để giảm chi phí và
tăng lợi nhuận. Xu hướng giảm dần tỷ suất lợi nhuận ở các nước công nghiệp phát
triển cùng với hiện tượng dư thừa “tương đối” tư bản ở các nước này, vì vậy đầu tư
ra nước ngồi nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tồn cầu hóa gia
tăng tạo điều kiện thuận lợi về môi trường để các công ty đa quốc gia bành trướng
mạnh mẽ, chiếm lĩnh và chi phối thị trường thế giới.
Nhằm mục đích ổn định thị trường nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu chiến
lược với giá rẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong nước. Tình hình bất ổn về
chính trị, an ninh quốc gia cũng như nạn tham nhũng ở nhiều khu vực trên thế giới
cũng là nguyên nhân khiến những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra
4
nước ngồi đầu tư nhằm bảo tồn, phịng chống các rủi ro khi có sự cố về kinh tế
chính trị xảy ra trong nước hoặc rửa tiền.
1.3.Đặc điểm
Đặc điểm của hoạt động đầu tư nước ngoài cũng giống như đầu tư nói chung,
chỉ khác là có sự di chuyển các yếu tố đầu tư từ nước này sang nước khác. So với
nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư khi đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia mình sẽ
có một số bất lợi do khoảng cách về địa lý và sự khác biệt về văn hóa.
Vốn: Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị,
nhà xưởng, cơng trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu cơng nghiệp, bí quyết
kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt
nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Chủ sở hữu vốn đầu tư quốc tế phải là
người nước ngồi hoặc có yếu tố nước ngồi.
Tính rủi ro: quá trình đầu tư diễn ra trong thời gian tương đối dài, thường từ 2
năm trở lên, có thể đến 50 năm, (những hoạt động ngắn hạn trong vịng một năm
tài chính khơng được gọi là đầu tư), do đó việc đầu tư quốc tế cũng mang tính rủi
ro cao. Thời hạn đầu tư càng dài thì rủi ro mà nhà đầu tư phải chịu càng lớn.
Tính sinh lời: Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài
chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu
kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích
tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, cịn gọi lợi ích kinh tế
ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
1.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
a.Khái niệm
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương
5
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các
cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là
"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo IMF: FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác với nền
kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là dành quyền quản lý thực sự
doanh nghiệp.
Lợi ích lâu dài: Bất kể doanh nghiệp FDI nào đều có mục tiêu dài hạn, để mục
tiêu dài hạn này đạt hiệu quả địi hỏi phải có mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư
trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư đồng thời có mức độ ảnh hưởng đáng kể
trong việc quản lý doanh nghiệp.
Quyền quản lý doanh nghiệp: Là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng
có khả năng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp (chiến lược
phát triển, kế hoạch hành động, chia lợi nhuận, phần vốn góp...)
Tóm lại, FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngồi đóng góp
một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham
gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
b.Đặc điểm
Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối đa tuỳ
theo quy định của Luật đầu tư từng nước tiếp nhận đầu tư. Quyền điều hành doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào số vốn góp của chủ đầu tư trong vốn pháp định. Nếu góp
100% vốn pháp định thì nhà đầu tư toàn quyền quyết định sự hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Lợi nhuận các chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp.
6
c. Vai trò của đầu tư trực tiếp
Đối với chủ đầu tư nước ngoài (nước chủ đầu tư): nhằm khai thác những lợi thế
của nước chủ nhà về tài nguyên, lao động, thị trường… để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư; giảm chi phí kinh doanh vì gần vùng nguyên liệu và thị trường 21
tiêu thụ; tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch; tham gia kiểm soát điều hành quản
lý doanh nghiệp; giám sát việc thực thi các chính sách mở cửa kinh tế theo các cam
kết thương mại, hợp tác song phương và đa phương của nước chủ nhà đã ký. - Đối
với nước tiếp nhận: tăng cường khai thác vốn của từng chủ đầu tư nước ngồi; tiếp
thu cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; khai thác tốt lợi thế về tài nguyên;
cạnh tranh giữa các nhà đầu tư tạo động lực cho phát triển; giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống cho người lao động.
d. Phân loại FDI
Xét theo tỉ lệ bỏ vốn của nhà đầu tư nước ngồi, có 4 hình thức: Hợp tác kinh
doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Doanh nghiệp liên doanh. Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp.
1.5.1. Tác động tích cực của FDI
Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể tiếp thu được kỹ thuật và công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc tiên tiến của nước ngoài. - Giúp
cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn lao động, nguồn tài nguyên
thiên nhiên và nguồn vốn trong nước, từ đó góp phần mở rộng tích lũy và nâng cao
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Chủ đầu tư có khả năng kiểm sốt hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có thể đưa
ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do đó, vốn đầu tư thường được sử dụng
với hiệu quả cao. - Giúp chủ đầu tư nước tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và
chiếm lĩnh thị trường nước sở tại. - Chủ đầu tư nước ngồi có thể giảm được chi
phí, hạ giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn nguyên liệu và lao động với
7
giá cả thấp của nước sở tại. Vì vậy, thơng qua thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài, chủ đầu tư có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường
thế giới.
1.5.2. Tác động tiêu cực của FDI
Nước sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và theo
vùng lãnh thổ. Nếu nước sở tại khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học,
dễ dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng. - Nếu không thẩm định kỹ sẽ
dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi
trường với giá đắt làm thiệt hại lợi ích của nước sở tại.
Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không hiểu rõ môi trường đầu tư của nước
sở tại. Có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tư nước ngoài để
mất bản quyền sở hữu cơng nghệ, bí quyết sản xuất trong q trình chuyển giao.
1.6. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
a.Khái niệm
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư thơng qua thị trường tài
chính mua cổ phần hoặc chứng khốn của các cơng ty ở nước ngồi nhằm thu lợi
nhuận dưới hình thức cổ tức hoặc thu nhập chứng khốn. Theo Wikipedia: Đầu tư
gián tiếp nước ngồi (thường được viết tắt là FPI - Foreign Portfolio Investment) là
hình thức đầu tư gián tiếp xun biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài
chính nước ngồi nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này khơng kèm theo việc tham
gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình
thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
8
b. Đặc điểm của FPI
Chủ tư bản nước ngồi khơng trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ
vốn đầu tư. Số vốn mua cổ phần, cổ phiếu của một chủ đầu tư nước ngoài bị khống
chế; Đầu tư dưới hình thức tiền tệ; Hình thức đầu tư rất đa dạng: trái phiếu, cổ
phiếu; thương phiếu (commercial paper), dưới dạng công cụ phái sinh như kỳ hạn .
c. Vai trò của đầu tư trực tiếp
Hiện nay trên thế giới, hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm: mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác tại một quốc gia theo qui định
pháp luật về chứng khoán và các pháp luật khác có liên quan về hoạt động đầu tư
ra nước ngồi dưới hình thức mua, bán chứng khốn, các giấy tờ có giá khác hoặc
đầu tư thơng qua các quỹ đầu tư chứng khốn, các định chế tài chính trung gian
khác ở nước ngồi của Việt Nam thì việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được qui
định như sau: Nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu
phát hành ở nước ngoài.
d.Phân loại
Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh tế được thực hiện
theo các phương thức sau: Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Ủy thác đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài.
Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là việc tổ chức được phép tự doanh
thực hiện mua, bán chứng khốn và giấy tờ có giá khác ở nước ngồi hoặc đầu tư
thơng qua các quỹ đầu tư chứng khốn, các định chế tài chính trung gian khác ở
nước ngồi cho chính mình.
Mở tài khoản ngoại tệ để tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: Tổ chức tự
doanh phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ
tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép
9
cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên
quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngồi(khơng áp dụng đối với
tổ chức tự doanh là công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán thực
hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngồi thơng qua công ty quản lý quỹ); trường hợp tổ
chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khốn và cơng ty đầu tư chứng khoán thực hiện
đầu tư gián tiếp ra nước ngồi thơng qua cơng ty quản lý quỹ thì cơng ty quản lý
quỹ phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ
tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép
cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam tách biệt cho từng quỹ đầu tư chứng
khoán, cơng ty đầu tư chứng khốn để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan
đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng
khốn, cơng ty đầu tư chứng khốn
Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngồi của cơng ty chứng khốn, cơng ty
đầu tư chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước phải đảm
bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an tồn theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật
chuyên ngành.
Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngồi của ngân hàng thương mại, cơng ty
tài chính tổng hợp phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật chuyên ngành.
Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
là việc tổ chức kinh tế (sau đây gọi là tổ chức ủy thác) giao vốn bằng ngoại tệ cho
tổ chức được phép nhận ủy thác đầu tư ở trong nước (sau đây gọi là tổ chức nhận
ủy thác) thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hợp đồng ủy thác đầu
tư. - Mở tài khoản ngoại tệ để nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:
10
Tổ chức nhận ủy thác phải mở 01 (một) tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam 28 để
thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài;
Tổ chức nhận ủy thác phải quản lý tách biệt số tiền nhận ủy thác đầu tư của
từng nhà đầu tư, quản lý tách biệt số tiền nhận ủy thác đầu tư của nhà đầu tư với số
tiền tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngồi.
1.6.1. Tác động tích cực của FPI
Bên nhận đầu tư chủ động trong quá trình sử dụng vốn đầu tư. Nếu bên nhận
đầu tư là chính phủ huy động qua trái phiếu quốc tế, thường sử dụng vốn đầu tư
cho dự án đầu tư lớn. Nếu bên nhận đầu tư là doanh nghiệp sẽ giúp đáp ứng vốn
cho phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời phân tán rủi ro của hoạt động đầu tư
qua các cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ đầu tư.
Lợi nhuận tương đối ổn định - Có thể hạn chế rủi ro khi phân tán vốn đầu tư tại
nhiều dự án khác nhau
1.6.2. Tác động tiêu cực của FPI
Nếu là nguồn vốn tư nhân thì hạn chế khả năng hút vốn vì chủ đầu tư nước
ngồi bị khống chế ở mức góp vốn tối đa. - Hạn chế khả năng tiếp thu cơng nghệ
hiện đại và kinh nghiệm quản lí tiên tiến - Có thể bị lệ thuộc vào vốn của chủ đầu
tư nước ngoài khi họ thay đổi đột ngột trong hành động đầu tư làm ảnh hưởng xấu
đến thị trường vốn trong nước. - Hiệu quả đầu tư hoàn toàn phụ thuộc trình độ
quản lí, tổ chức kinh doanh của bên nhận đầu tư. Nếu trình độ quản lí của bên nhận
đầu tư kém, có thể làm tăng gánh nặng nợ cho tương lai.
Chủ đầu tư không phải điều hành hoạt động sử dụng vốn nên lợi ích thu được
thường thấp.
11
Chương 2 : Liên hệ vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện
nay .
2.1. Những hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ngày càng khẳng định vai
trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư nói
chung và của Việt Nam nói riêng, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất
FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển, đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng kinh tế. Trong 35 năm qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
đã đóng góp vai trị quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nói
chung và cho ngành cơng nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành nguồn
đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành cơng nghiệp.
Khu vực có vốn FDI ln có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng
công nghiệp chung của cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI tại
một số địa phương chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp trên
địa bàn, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa.
FDI đã tạo ra nhiều ngành cơng nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều
ngành công nghiệp (dầu khí, cơng nghệ thơng tin, hóa chất, ơ tơ, xe máy, thép, điện
tử, chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may…). Phần lớn các ngành có cơng
nghệ cao như: khai thác dầu khí, cơng nghiệp điện tử, viễn thơng, thiết bị văn
phịng, máy tính... đều có sự tham gia quan trọng của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
12
Đầu tư trực tiếp nước ngồi đã đóng vai trị nổi bật trong đổi mới và chuyển
giao công nghệ ở Việt Nam, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hiện thực hoá sự hội
nhập kinh tế của Việt Nam với thế giới. FDI đã tác động trực tiếp đến hoạt động
đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và góp phần vào việc tăng
cường cơ sở vật chất cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên
tiến vào Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như
viễn thơng, thăm dị và khai thác dầu khí, hố chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học,
ơ tơ, xe máy... Thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ trong các dự án FDI,
trình độ cơng nghệ sản xuất trong nước đã được nâng cao một cách rõ rệt so với
thời kỳ trước đây. Nhiều doanh nghiệp trong nước do phải cạnh tranh với các sản
phẩm của doanh nghiệp có vốn Đầu tư trực tiếp nước ngồi đã cố gắng đổi mới
công nghệ bằng việc nhập khẩu các thiết bị và công nghệ mới để sản xuất ra các
sản phẩm có chất lượng tốt.
Do đó đã tăng cường năng lực về công nghệ của các doanh nghiệp trong nước.
Bên cạnh chuyển giao các máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại từ nước ngồi, các
doanh nghiệp có vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã chuyển giao cho đội ngũ
lao động Việt Nam phương thức quản lý tiên tiến, hiệu quả, góp phần đào tạo nâng
cao trình độ của đội ngũ lao động Việt Nam
2.2. Tác động
Việc mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một chủ trương lớn, đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện nhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng của đất nước trong suốt chặng đường 35 năm qua.
Việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngồi góp phần tác động thúc đẩy chuyển
dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ; thúc đẩy cải cách thể chế, chính sách
13
kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển nền kinh tế thị trường đầy đủ,
hiện đại và hội nhập, tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.
Việt Nam đang dần mở cửa thị trường đầu tư, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa
các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước khi mở rộng danh mục các
lĩnh vực ngành nghề mà các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư: hiện nay,
danh mục các lĩnh vực được ưu đãi đầu tư và được phép đầu tư có điều kiện đối
với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể
Khu vực đầu tư nước ngồi cũng đã có những đóng góp đáng kể vào phát triển
ngành dịch vụ chất lượng cao ở Việt Nam như tài chính - ngân hàng, bảo hiểm,
kiểm tốn, vận tải biển, logistics, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch… Đồng thời, đây
cịn là nhân tố góp phần chuyển đổi khơng gian phát triển, hình thành các khu đô
thị mới, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế…
Đầu tư nước ngoài cũng tạo thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị trường quốc
tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị tồn cầu. Nhờ có định hướng này, xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài
đã tăng nhanh, góp phần cân bằng cán cân thương mại, giảm áp lực tỷ giá và cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế.
2.3. Sự thay đổi về các đối tác đầu tư
a.Hiện tại
Trong những năm vừa qua có thể thấy những quốc gia đầu tư vào Việt Nam
nhiều nhất luôn có sự thay đổi. Các nước thuộc khu vực Châu Á như Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc ngày càng thể hiện vai trị quan trọng trong đầu tư nước ngồi
vào Việt Nam, dần thay thế vị trí của Mỹ, Singapore, Hà Lan, Hồng Kông.
Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngồi, bên cạnh việc đẩy mạnh và duy trì
hoạt động kinh doanh tại các địa bàn truyền thống ở Lào, Campuchia, Nga và
Angiêri, các doanh nghiệp Việt Nam đã khai phá thành công một số thị trường mới
14
có mức độ canh tranh và yêu cầu cao về công nghệ, cũng như năng lực triển khai
và quản lý dự án tại Mỹ, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan - vốn đang được coi là
địa chỉ của các nhà đầu tư hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, hay một số nước ở Mỹ
13 Latinh như Venezuela, Cuba, Peru và châu Phi và Trung Đông như
Mozambique, Iran, Iraq
Đến nay, Việt Nam đã bước đầu xây dựng được một số cơ sở cơng nghiệp quy
mơ lớn và có trình độ cao như: dầu khí, thơng tin viễn thơng, điện tử, lắp ráp xe ơ
tơ, xe máy, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các ngành được đầu tư chủ yếu là du lịch,
xây dựng văn phịng cho th…
b. Tiến trình hội nhập của Việt Nam từ năm 1987 đến nay
Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là
xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986
đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.
Việt Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”. Việt Nam ln thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại
rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực.
Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia
tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có 5 nước
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (P5), các nước trong nhóm G8; nâng
quan hệ đối tác chiến lược với Trung Quốc trở thành đối tác chiến lược toàn diện,
gia tăng nội hàm của quan hệ đối tác chiến lược với Nga, thiết lập quan hệ đối tác
15
chiến lược với Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Anh, Tây Ban Nha. Số lượng các cơ
quan đại diện của ta ở nước ngoài cũng tăng lên (91 cơ quan) với 65 đại sứ quán,
20 tổng lãnh sự quán, 4 phái đoàn thường trực bên cạnh các tổ chức quốc tế, 1 văn
phịng kinh tế văn hóa.
Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với
các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ
thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế,
thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương.
Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
(ASEAN) và chính thức tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) từ
1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn
đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998, Việt Nam được kết nạp vào Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi
quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ
chức này.
2.4. Chính sách và biện pháp thu hút đầu tư quốc tế vào Việt Nam
a.Chính sách
Xúc tiến đầu tư nước ngoài là việc bao gồm các hoạt động marketing mà chính
phủ/tổ chức cố gắng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Xúc tiến đầu tư bao gồm
những loại hoạt động bao gồm: quảng cáo, gửi thư trực tuyến, hội thảo đầu tư, cam
kết đầu tư, tham gia vào các triển lãm thương mại và đầu tư, các nỗ lực tiếp thị trực
tiếp, cung cấp các tài liệu giới thiệu cơ hội đầu tư, chuẩn bị bước đầu cho việc tiếp
16
xúc các nhà đầu tư tiềm năng, liên kết các nhà đầu tư tiềm năng với các đối tác địa
phương, yêu cầu sự cho phép và chấp thuận từ những ban ngành khác của chính
phủ, chuẩn bị những đề xuất về dự án, thực hiện những nghiên cứu trong khả năng
và cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư sau khi dự án bắt đầu đưa vào hoạt động.
Về chính sách tín dụng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đưa ra những chính
sách hỗ trợ về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND ở mức 9% đối với
nhu cầu vốn trong 5 lĩnh vực sau: phục vụ nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu;
công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao.
Bên cạnh những chính sách chung theo quy định của pháp luật, các nhà đầu tư
có thể tham khảo các chính sách khuyến khích về mặt bằng thực hiện dự án, chi 44
phí quảng cáo, thưởng mơi giới đầu tư… từ các địa phương mà mình tiến hành
kinh doanh, tạo dựng cơ sở
Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và
của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư
ra nước ngồi và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Nhà
nước tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
trên cơ sở bình đẳng, khơng phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế; bảo lãnh
vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát huy có
hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị trường, khai
thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu
ngoại tệ. - Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những
dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phịng, lịch sử, văn hoá,
thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
17
b.Biện pháp
Thứ nhất, từng bước dỡ bỏ các rào cản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Hầu hết
các quốc gia đều có một số giai đoạn phải kiểm sốt dịng vốn FDI ra ngồi thơng
qua các quy định và quy chế để tránh tác động tiêu cực đối với cán cân thanh toán
(đào thoát vốn và ngoại hối). Việc dỡ bỏ các rào cản kiểm soát này diễn ra khi có
sự thặng dư đủ lớn đối với tài khoản vãng lai. Hàn Quốc được coi là nước kết hợp
hài hịa giữa chính sách tự do hóa đầu tư ra nước ngoài, bảo hộ ngành cùng với
diễn biến kinh tế vĩ mơ, tình trạng cán cân thanh tốn quốc tế. Đến nay, phần lớn
trong số các nước đang phát triển và chuyển đổi, kém phát triển đã tự do hóa hoàn
toàn đầu tư ra nước ngoài.
Thứ hai, xây dựng các cơng cụ chính sách xúc tiến đầu tư ra nước ngoài. Các
quốc gia cần đạt tới một mức độ phát triển nhất định trước khi thực hiện các biện
pháp xúc tiến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Các biện pháp khuyến khích được sử
dụng làm giảm chi phí các dự án đầu tư ra bên ngoài, bao gồm cả cho vay ưu đãi,
vốn cổ phần, xuất khẩu tín dụng và các biện pháp kích thích thuế; tham gia bảo
hiểm đầu tư thông qua Cơ quan Bảo đảm đầu tư đa phương (MIGA) và các cơ
quan tín dụng xuất khẩu; và cung cấp thông tin, các dịch vụ liên quan và liên kết.
Các cơng cụ chính sách bổ trợ để xúc tiến đầu tư trực tiếp ra ngoài rất đa dạng,
được kết hợp lồng ghép với các chính sách đầu tư khác nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động này
Thứ ba, thành lập các tổ chức xúc tiến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Những cơ
quan nhà nước quan trọng nhất trong lĩnh vực này bao gồm: cơ quan xúc tiến
thương mại, các cơ quan xúc tiến đầu tư (IPAs) và các cơ quan tín dụng xuất khẩu
và bảo hiểm; ngân hàng xuất – nhập khẩu; và các cơ quan nhà nước có liên quan.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia cần phải xác định mức độ tối ưu và các dịch vụ hỗ trợ cho
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong từng bối cảnh cụ thể.
18
Thứ tư, thực hiện các chính sách bổ trợ khác. Các chính sách bổ trợ để xúc tiến
đầu tư trực tiếp ra ngoài rất đa dạng, được kết hợp lồng ghép với các chính sách
đầu tư khác nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này, bao gồm: cung cấp thông
tin, các dịch vụ liên kết, các biện pháp thúc đẩy, các nghiên cứu về tính khả thi, hỗ
47 trợ luật pháp, hỗ trợ đào tạo, bảo đảm đầu tư. Tuy nhiên, ngoài các cơ quan nhà
nước, sự hỗ trợ của các hiệp hội ngành hàng cũng rất quan trọng đối với việc thúc
đẩy đầu tư ra nước ngoài.
Ngoài ra, để đảm bảo hiệu quả cuối cùng cao nhất, các chính sách cụ thể đối
với đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cần phải được phối hợp với các chính sách khác
để hướng tới thúc đẩy hoạt động quốc tế hoá (như thương mại, di dân và thu hút
FDI) và các chính sách thúc đẩy sự tăng trưởng và cải thiện các doanh nghiệp trong
nước. Nhìn chung, các chính sách FDI chỉ có hiệu quả khi chúng là một phần của
các chính sách kinh tế vĩ mơ và vi mơ.
Thứ năm, giảm các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến FDI ra nước ngồi. ĐTRNN có
thể có tác động tiêu cực lên việc làm và công nghệ của nước đầu tư (do dịch
chuyển hoạt động sản xuất, chuyển giao công nghệ (nghiên cứu và triển khai) và
lao động ra nước ngoài) và gây nên các vấn đề về cán cân thanh tốn quốc tế của
nước đó. Các tác động dự tính tùy thuộc vào các động cơ đầu tư ra nước ngoài, các
điều kiện trong nền kinh tế trong nước và vị thế tương đối của các khu vực công
nghiệp nước đầu tư trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Do vậy, nhà nước cần có các chính sách cơng chun biệt đối với các nhóm đối
tượng này chịu tác động tiêu cực như các chương trình giáo dục, đào tạo tay nghề,
cũng như các chương trình khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hỗ trợ các ngành công nghiệp trong nước sản xuất các phần phụ kiện và
nguyên liệu cho xuất khẩu, tích cực thu hút FDI vào, đặc biệt là với các ngành
công nghiệp công nghệ cao. Ở đây, các chính sách bổ trợ được sử dụng nhằm giảm
19
các tác động tiêu cực của đầu tư ra nước ngồi mà khơng cản trở q trình quốc tế
hố
Thứ sáu, tham gia các các hiệp ước khu vực quốc tế để tăng đầu tư giữa các
nước đang phát triển và chuyển đổi. Tham gia vào các đầu tư song phương, Hiệp
ước Tránh đánh thuế hai lần, các thỏa thuận đầu tư quốc tế, khu vực là nhằm
khuyến khích sự chia sẻ kinh nghiệm giữa các tổ chức có thể hỗ trợ tài chính cho
thương mại và đầu tư, bảo vệ các doanh nghiệp của các quốc gia phát triển chống
lại những rủi ro chính trị, như phân biệt, chiếm đoạt và hạn chế chuyển giao trong
khi cùng một lúc giúp các nước đang phát triển thu hút thêm nhiều FDI.
Cuối cùng, song không kém phần quan trọng, nhiều nước đã thành lập Quỹ
phúc lợi quốc gia (tạm dịch từ National Wealth Fund – SWF) để thực hiện các
chiến lược quốc gia dài hạn, nhất là xây dựng các quỹ dự trữ các tài ngun thiên
nhiên (như dầu thơ, khống sản,..) và các hàng hóa khác, hỗ trợ cho các hoạt động
M&A (đặc biệt là mua lại các tài sản chiến lược) và đầu tư gián tiếp trên toàn cầu
cũng như phục vụ các mục tiêu chính trị khác
2.5.Liên hệ thực tiễn
Covid 19 đang tác động trực tiếp đến nền kinh tế nước ta , đây cũng là những
khó khăn chung của cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam và cũng là tình hình
chung tại nhiều quốc gia khác.
Chính phủ Việt Nam đã và đang quyết liệt triển khai có hiệu quả các nhóm giải
pháp cho những vấn đề lớn có tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp, được các doanh nghiệp hết sức quan tâm: Kiểm soát được dịch bệnh; xử lý
các vướng mắc, khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; lộ trình mở cửa trở lại, nới lỏng
giãn cách, thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch bệnh.
Trong báo cáo được công bố giữa tháng 9, Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết
trong 8 tháng đầu năm 2021, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 14 tỷ USD,
20
chỉ thấp hơn 2% so với cùng kỳ năm 2020. Trong khi vốn FDI thực hiện đạt 11,7
tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.
Riêng trong tháng 8/2021, thời gian mà dịch COVID-19 đang diễn biến rất
phức tạp, Việt Nam thu hút được 2,4 tỷ USD vốn FDI đăng ký, tăng 65% so với
tháng 7. Vốn FDI đăng ký cao hơn chủ yếu do vốn đăng ký cấp mới đổ vào lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng. Mức tăng này cho thấy các nhà đầu tư
nước ngồi tiếp tục duy trì lịng tin với nền kinh tế Việt Nam trong trung và dài
hạn. Do đóng cửa nhà máy, thiếu hụt lao động để sản xuất nên có một số đơn hàng
phải chuyển sang các địa bàn khác trong chuỗi cung ứng. Tuy đây chỉ là giải pháp
tạm thời, nhưng nếu kéo dài tình trạng này thì cũng gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Và việc chuyển dịch đơn hàng cũng là điều bình thường
Nhưng các doanh nghiệp FDI đã chọn Việt Nam để đầu tư lâu dài và các khoản
đầu tư cần thời gian mới phát huy được tác dụng trong khi dịch chỉ mới bùng phát
vài tháng gần đây. Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư trong trung
hạn. Các điều kiện nền tảng vững mạnh của Việt Nam sẽ giúp các nhà đầu tư gạt
bỏ những biến động ngắn hạn do COVID-19. Việt Nam sẽ hưởng lợi trong vai trò
nhà sản xuất hàng công nghệ lớn của thế giới.
Các điều kiện nền tảng của Việt Nam vẫn vững mạnh và Việt Nam đã tự tạo
cho mình một vị thế trong chuỗi cung ứng tồn cầu trong những năm gần đây
thơng qua một loạt hiệp định tự do thương mại. Với lượng dự trữ ngoại hối tăng
cao cộng thêm tiền tệ ổn định, lạm phát vẫn trong tầm kiểm sốt, dịng vốn FDI
tiếp tục tăng mạnh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất, Việt Nam có tâm thế
hồn tồn sẵn sàng đón nhận tương lai. Và dự báo tăng trưởng GDP sẽ đạt 6,8%
trong năm 2022 với một triển vọng đáng tin cậy trước mắt cũng như về lâu về dài.
Là một sinh viên em tin rằng bằng những nỗ lực và cố gắng chống dịch cơ hội
sẽ mở ra cho chúng ta , kinh tế sẽ phát triển, Việt Nam sẽ phục hồi và một lần nữa
21
chứng minh khả năng phi thường khi phải đương đầu với một thách thức hay trở
ngại
KẾT LUẬN
Đối với một nước lạc hậu, trình độ sản xuất thấp kém, năng lực sản xuất chưa
được phát huy kèm với cơ sở vật chất, kỹ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu được
một nguồn vốn lớn, công nghệ phù hợp để tăng năng suất và cải tiến chất lượng
sản phẩm, nâng cao trình độ quản lý là một điều hết sức cần thiết vì cơng nghệ là
trung tâm của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số quốc gia đang
phát triển.
Việc có được những cơng ty có hiệu quả với khả năng cạnh tranh trên thị
trường thế giới có thể đưa lại một sự khai thông quan trọng, tiềm tàng cho việc
chuyển giao các kỹ năng quản lý và công nghệ cho các nước chủ nhà. Điểu này có
thể xảy ra ở bên trong một ngành công nghiệp riêng rẽ, trong đó có những người
cung ứng các đầu vào cho các chi nhánh nước ngoài, những người tiêu dùng trong
nước đối với các sản phẩm của chi nhánh này và những đối thủ cạnh tranh của
chúng, tất cả đều muốn lựa chọn những phương pháp kỹ thuật có hiệu quả hơn
.Ngoài ra về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư nước ngồi có tác dụng giải quyết một số mất
cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thốt
khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, đưa
những tiềm năng chưa khai phá vào quá trình sản xuất và dịch vụ và làm bàn đạp
thúc đẩy những vùng khác nhau cùng phát triển..
Muốn tồn tại, các nhà đầu tư trong nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất của
mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến công nghệ và nâng cao
trình độ, phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường đó. Đây chính là
một trong những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đơì vối các nhà sản
22