TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỌ VÀ TÊN :
LỚP :
MSSV :
BÀI TẬP LỚN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC- LENIN
Đề tài 2
Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam. Trong giai đoạn hiện
nay, Việt nam cần làm gì để hịa nhập mà khơng hịa tan vào kinh tế thế giới.
GVHD :
Hà Nội , Tháng 05 - 2022
MỤC LỤC
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Nêu lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, trong thời đại tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu
đối với tất cả các quốc gia, kể cả Việt Nam. Cùng với q trình tồn cầu hóa, hội nhập
quốc tế là một xu thế khách quan. Đây là một bước đi tất yếu, và Việt Nam cũng không
phải là ngoại lệ. Đặc biệt, Đại hội X của Đảng đã khẳng định: “Toàn cầu hóa kinh tế tạo
ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn,
thách thức cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển”. Theo xu thế chung của thế
giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một q trình phát triển ngày một sâu
sắc, toàn diện hơn. Toàn bộ nội dung của Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập quốc tế sẽ
được triển khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với u
cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế.Chính vì thế cá nhân em chọn :
Đề tài 2 “Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam. Trong giai đoạn
hiện nay, Việt nam cần làm gì để hịa nhập mà khơng hịa tan vào kinh tế thế giới”.
2. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Hội nhập kinh tế với nền kinh tế toàn cầu và khu vực gần đây đã là xu hướng rõ rệt ở
Việt Nam. Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN năm 1995 và tham gia Hợp tác
kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC) năm 1998, đồng thời đàm phán tư cách thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam cũng đã ký một hiệp định
thương mại song phương với Hoa Kỳ vào năm 2000, và đã tham gia vào thỏa thuận
thương mại tự do Trung Quốc-ASEAN. Hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới
bắt đầu từ chính sách Đổi Mới vào cuối những năm 1980 và tiếp tục cho đến ngày nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế là động lực chính cho sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam.Nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng và thu nhập trung bình đã tăng
mạnh trong hai thập kỷ qua, nhưng trong tương lai nền kinh tế có thể phải đối mặt với
nhiều thách thức hơn. Trong hai thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp năng suất thấp sang chế biến sản xuất thâm dụng lao động.
Đề tài nhằm hiểu rõ được những động lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, củng
cố sức mạnh tổng hợp quốc gia. Việt Nam cần thúc đẩy mở rộng thị trường, đẩy mạnh
xuất khẩu, tận dụng nguồn vốn lớn, công nghệ, kiến thức, chuyển giao kinh nghiệm quản
lý và nhập khẩu các nguồn lực quan trọng để tạo thêm việc làm, các doanh nghiệp duy trì
tăng trưởng bền vững đáng kể.
3.Tính thời sự của vấn đề nghiên cứu
Trong đợt dịch covid 19 vừa trải qua, hội nhập kinh tế quốc tế là bước phát triển đột phá
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là cơ sở cũng như là tiền đề để phát triển kinh tế vừa
chống dịch hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận những
thành tựu của khoa học và công nghệ trên thế giới, từng bước đưa hoạt động của các
doanh nghiệp trong nước vào môi trường cạnh tranh thực sự. Doanh nghiệp Việt Nam có
cơ hội nhận được nhiều kinh nghiệm trong quản lý sản xuất hiện đại thông qua các dự án
liên doanh với các đối tác nước ngoài. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất
tiên tiến được sử dụng để đưa ra những phát triển mới trong ngành sản xuất.
Hội nhập kinh tế quốc tế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh ở cả thị
trường trong và ngồi nước. Do đó, họ phải liên tục đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất và chất lượng quản lý, thúc đẩy các hoạt động tiếp thị và quản trị thương hiệu để tồn
tại và phát triển.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Lí luận khái quát chúng về hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay
1.1.Khái niệm
Hội nhập quốc tế là một q trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn gốc,
bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con người với
con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên kết chặt
chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát triển phải liên kết
với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia
phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính là động lực
chủ yếu thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của đời sống xã
hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Q trình xã hội hóa và phân cơng lao động
ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và được quốc tế hoá ngày một
sâu sắc. Sự quốc tế hố như vậy thơng qua việc hợp tác ngày càng sâu giữa các quốc gia
ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế.
Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi ích quốc gia,
dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vi sự phồn
vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng góp phần
thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh vượng.
Nhìn tổng thể thì hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập tồn cầu, khu vực và
song phương. Các phương thức hội nhập này được triển khai trên các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế được triển khai trên
3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế (hội nhập kinh tế quốc tế), hội
nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội nhập
kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải
tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
a. Hợp tác kinh tế song phương
Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp định
kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận thương
mại tự do (FTAs) song phương...
Tại Việt Nam, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc quan
trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đại hội được ví là
“Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế đất nước. Sau Đại hội, hàng chục hiệp
định thương mại, đầu tư song phương đã được kí kết giữa Việt Nam và các nước khác
trên thế giới.
Ví dụ: Hiệp định về Thúc đẩy và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và Australia
ngày 05/3/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ Vương quốc Thái Lan về Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư lẫn nhau ngày
30/10/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hồ Liên bang Nga về Khuyến khích và bảo hộ đầu tư ngày
16/6/1994; Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hồ nhân dân Trung Hoa ngày 07/11/1991; Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hồ nhân
dân Trung Hoa về Khuyến khích và bảo hộ đầu tư ngày 02/12/1992.
b. Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và phát triển
cho đến ngày nay. Hội nhập kinh tế khu vực phân thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu
vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên
minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
Chương 2 : Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam
2.1.Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Đại hội IX năm 2001, văn kiện của Đảng chỉ nói đến “quốc tế hóa”, chưa đề cập tới
“tồn cầu hóa”. Từ Đại hội IX của Đảng, Việt Nam đề cập đến “tồn cầu hóa kinh tế”.
Khi đó, Báo cáo chính trị Đại hội IX nhận định: “Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế
khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước
phát triển và các tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu
thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh”.
Đại hội X của Đảng, Việt Nam nhấn mạnh tới “tồn cầu hóa kinh tế”. Đến Đại hội XI
của Đảng (năm 2011), Việt Nam chuyển từ nhận thức về “tồn cầu hóa kinh tế” sang
nhận thức về “tồn cầu hóa”. Báo cáo chính trị Đại hội XI nhận định: “Tồn cầu hóa và
cách mạng khoa học - cơng nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã
hội thông tin và kinh tế tri thức”.
Đại hội XII của Đảng (năm 2016) tiếp tục khẳng định: “Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế,
cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh”.Vừa rồi Đại
hội XIII của Đảng (năm 2021) nhấn mạnh: “Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục
tiến triển nhưng đang phải đối mặt với sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc...”.
Điều đáng chú ý là tiến trình tồn cầu hóa khơng diễn ra một cách tuyến tính, mà có
những bước nhảy vọt, gắn với các cuộc cách mạng trong lực lượng sản xuất xã hội loài
người. Có thể khẳng định rằng, trong thời gian tới, khi cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) bùng nổ, nhất định sẽ có bước nhảy vọt mới trong
tiến trình tồn cầu hóa, tồn cầu hóa hồn tồn khơng chững lại.
2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện thuận lợi hóa, tự dó hóa thương mại và đầu
tư.Về thương mại hàng hóa: Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như Quota,
giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần theo lịch
trình thỏa thuận.Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn
phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ, thơng qua liên
doanh, hiện diện.Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu
về tỉ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tê, khun
khích tự do hóa đầu tư.
Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã tiếp thu
được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, qua đó góp
phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực
hạ tầng như Bưu chính viễn thơng, Cơng nghệ thơng tin, Giao thông vận tải… đã phát
triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội
nhập ở tất cả các lĩnh vực khác. Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích
thích sự thay đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thơ sang
cơng nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc
đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và
các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý…, thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
2.3.Tác động
Tác động mạnh đến sự tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, nâng
cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường trong một số lĩnh vực cụ thể như: công nghiệp,
thương mại, các ngành dịch vụ…; thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển
dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa theo
hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị
và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn; thúc đẩy thương mại, tăng thu hút
đầu tư nước ngoài (FDI) và mở rộng quan hệ hợp tác phát triển (ODA).
Góp phần "lan tỏa" tích cực trong nền kinh tế, nhất là tạo thêm việc làm, các ngành có
tốc độ tăng việc làm cao nhất cũng là những ngành mở cửa nhanh hơn hoặc những ngành
áp dụng công nghệ mới để cạnh tranh, tạo tài sản sản xuất và hạ tầng như cơng nghệ chế
tạo, xây dựng, tài chính ngân hàng, khoa học cơng nghệ; tác động tích cực tới tiền lương
và thu nhập của mọi tầng lớp cư dân, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh
tranh (quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm).
Tiếp thu được khoa học-công nghệ mới và kỹ năng quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực:
Công nghiệp, nông nghiệp, kỹ thuật, văn hóa-xã hội… góp phần đào tạo cho Việt Nam có
được đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ và năng lực cả về chun mơn lẫn quản lý.
Góp phần hồn thiện thể chế trong nước trên góc độ: pháp luật và tổ chức bộ máy, cùng
với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tạo hiệu ứng tích cực thúc đẩy cải cách và hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường đầy đủ, hồn thiện mơi trường kinh doanh, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế nước ta trong dài hạn, tạo ra môi trường kinh
doanh ngày càng bình đẳng, minh bạch, dễ dự đốn hơn và ngày càng phù hợp với chuẩn
mực và thông lệ quốc tế..
Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất khu
vực, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, tập trung nhiều hơn vào các mặt
hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng cơng nghệ và giá trị gia tăng cao hơn.
Chương 3: Việt Nam cần làm gì để hịa nhập mà khơng hịa tan vào kinh tế thế giới
3.1.Khó khăn, hạn chế
Tăng trưởng xuất khẩu nhanh nhưng chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng và
hiệu quả xuất khẩu cịn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tuy đã chuyển dịch mạnh sang
hàng chế biến, chế tạo, nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi; nhập siêu vẫn là nguy cơ, cịn khơng ít bất cập trong cơ cấu nhập khẩu.
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam
nói chung còn thấp, chịu sức cạnh tranh lớn từ doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến một số
ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác động của việc mở cửa thị trường, nhập khẩu tăng
mạnh, song thu ngân sách từ thuế nhập khẩu bị giảm,… Năng suất lao động tăng chậm,
thu hút đầu tư vẫn dựa vào lợi thế nhân cơng và chi phí mặt bằng rẻ, chi phí năng lượng
thấp đã ảnh hướng nhiều đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của doanh
nghiệp, sản phẩm.
Khả năng tích lũy vốn nhân lực và tiến bộ cơng nghệ của Việt Nam cịn rất khiêm tốn,
biểu hiện ở mức năng suất lao động thấp và trình độ cơng nghệ của đa số doanh nghiệp
cịn khá lạc hậu.
Các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ trong các lĩnh vực chưa
được triển khai đồng bộ, nhịp nhàng trong một chiến lược tổng thế. Chất lượng nguồn
nhân lực và kết cấu hạ tầng chậm được cải thiện. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
doanh nhân chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập.
3.2.Đề xuất kiến nghị
Trong thời gian tới, tình hình thế giới và khu vực còn nhiều diễn biến phức tạp, q
trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Các quốc gia tham gia
ngày càng sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu. Xuất hiện nhiều hình thức liên
kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định song phương, đa
phương thế hệ mới. Trong khi đó, Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong
Cộng đồng kinh tế ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn rất nhiều so với giai đoạn trước.
Trong giai đoạn vừa qua, thực hiện chủ trương của Đảng và chỉ đạo sát sao của Chính
phủ, Bộ Cơng Thương đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai
chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế; tiến hành nghiên cứu,
đàm phán và ký kết nhiều thỏa thuận kinh tế thương mại quốc tế.
Trong giai đoạn mới đòi hỏi chúng ta phải chủ động và tích cực hơn nữa trong việc tận
dụng các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, vuợt qua các khó khăn thách thức,
giảm thiểu các tác động tiêu cực của quá trình hội nhập.
3.3.Giải pháp
Cần quán triệt chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ trong từng giai đoạn về hội nhập quốc tế, xác định vai trò trọng tâm của hội
nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình hội nhập trong quan điểm, nhận thức và hành động
của tất cả các các cấp, các ngành, các ngành, địa phương, toàn dân và cộng đồng doanh
nghiệp; cần có sự thống nhất mục tiêu hội nhập từ trung ương đến địa phương.
Đẩy mạnh cải cách trong nước, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh
tế trong tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đất nước; nhằm bảo đảm tầm nhìn dài hạn về
các mục tiêu phát triển kinh tế, mục tiêu chính trị ngoại giao và mục tiêu chiến lược trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh mức độ cam kết và
tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, đồng thời có các điều chỉnh thương mại trên cơ
sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc
thực hiện các cam kết thương mại.
Tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, thúc
đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội; tạo động lực thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm.
3.4.Liên hệ thực tế
Năm 2022 được xem là năm cả nước nói chung và cộng đồng doanh nghiệp nói riêng,
bước vào giai đoạn phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh sau khoảng thời dịch
COVID-19 bùng phát và gây ảnh hưởng nặng nề. Hơn thế nữa, nhiều doanh nghiệp cho
thấy sự trở lại với những chiến lược tăng trưởng bền vững và định hướng sản xuất kinh
doanh theo hướng đáp ứng các yêu cầu của Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Hiện
nay, hầu hết đơn vị kinh doanh online tại Việt Nam đều có thể tham gia cung ứng, bán
hàng ra thị trường nước ngoài, nhất là những thương hiệu Việt đã xây dựng được uy tín
tại thị trường nội địa. Kinh doanh online cũng được đánh giá là bước đi thông minh và
linh hoạt chuyển mình cần thiết cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường xuyên biên
giới.
Gia nhập ASEAN từ năm 1995, Việt Nam đã chính thức mở cửa hội nhập và bắt đầu
tham gia các FTA. Tuy nhiên, ban đầu mới chỉ tham gia FTA với tư cách là thành viên
khối ASEAN. Việt Nam tham gia vào các FTA này đều ở góc độ bị động. Bởi tất cả quy
định của ASEAN đều có sẵn, Việt Nam khơng được đàm phán bất kỳ quy định nào và lợi
ích khi đó hầu như khơng có, bởi các đối tác trên đều là đối tượng cạnh tranh sát sườn.
Trong bối cảnh tình hình trên Biển Đơng có nhiều diễn biến phức tạp, có lúc căng
thẳng, chúng ta đã xử lý thỏa đáng các vấn đề nảy sinh, kiên trì và kiên quyết bảo vệ chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của mình, đồng thời giương cao ngọn cờ hồ
bình và công lý, chủ trương thông qua các biện pháp hịa bình trên cơ sở luật pháp quốc
tế, nhất là Cơng ước Liên Hợp quốc về Luật biển; kiên trì tôn trọng thỏa thuận giữa
ASEAN và Trung Quốc về cách ứng xử trên Biển Đông (DOC), nỗ lực cùng các nước
liên quan xây dựng một Bộ quy tắc ứng xử (COC) thực sự có hiệu lực trong việc quản lý
tranh chấp và ngăn ngừa xung đột ở Biển Đông.
PHẦN KẾT LUẬN
Dưới góc nhìn từ một sinh viên Trường Đại Học Đại Nam, qua mơn học kinh tế chính
trị đã giúp em thấy được tầm quan trọng của hợp tác kinh tế quốc tế của Việt Namnhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với nỗ
lực cải cách môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế đang
từng bước đưa Việt Nam khẳng định được vị thế trên trường quốc tế và trong mắt các nhà
đầu tư.
Chặng đường hơn 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986 đến nay là
một q trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành cơng đạt được có ý nghĩa
lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu
rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển
tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người với nhau. Ngày nay,
quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động
của nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị trường và sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ là động lực hàng đầu. Hội nhập quốc tế đã, đang là một xu thế lớn của thế giới
hiện đại, tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hố của Đảng,
trong đó “chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ” là chủ trương định hướng cơ bản, lâu dài cho những năm tiếp theo trong
q trình hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng vào mục tiêu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trong
khu vực và trên thế giới, góp phần thực hiện lời căn dặn và mong mỏi của Chủ tịch Hồ
Chí Minh là Dân tộc Việt Nam sẽ bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường
quốc năm châu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học hệ khơng chun lý
luận chính trị)-BGD và ĐT
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI, XII
của Đảng;
3. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin-BGD và ĐT
4.Một số tin tức và sách báo , thời sự mới nhất.