TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỌ VÀ TÊN :
LỚP :
MSSV :
BÀI TẬP LỚN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC- LENIN
Đề tài 4
Phân tích vai trị của nhà nước Việt nam trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay.
GVHD :
Hà Nội , Tháng 05 - 2022
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1.Nêu lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài....................................................................................1
3.Tính thời sự của vấn đề nghiên cứu.............................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................4
Chương 1 : Lí luận nền kinh tế thị trường định hướng XHCN....................................4
1.1.Khái niệm.................................................................................................................4
1.2.Lí luận về kinh tế thị trường định hướng XHCN......................................................5
1.3.Tác động của kinh tế thị trường định hướng XHCN................................................6
Chương 2 : Vai trò của nhà nước Việt nam trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN................................................................................................................................ 7
2.1.Vai trị....................................................................................................................... 7
2.2.Khó khăn thử thách đặt ra........................................................................................8
2.3.Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................................9
Chương 3 : Giải pháp để hoàn thiện, khắc phục để nâng cao nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.........................................................................................................10
3.1.Giải pháp hoàn thiện,khắc phục.............................................................................10
3.2.Liên hệ thực tiễn.....................................................................................................12
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................16
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Nêu lý do chọn đề tài
Xuất phát từ mơn học Kinh Tế Chính Trị đối với cá nhân em, việc học hỏi và tiếp thu
những kiến thức thông qua mơn học giúp sinh viên có được một tầm nhìn mới về nền
kinh tế thị trường, nền kinh tế chính trị, học hỏi những bước ngoặt, những đổi mới trong
phương thức lãnh đạo cũng như là quá trình hội nhập và phát triển của nước ta trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Và với chức năng kinh tế, nhà nước không chỉ là người quản lý, người ban hành các
quy định, các luật chơi trên thị trường, mà cịn đóng vai trò chủ thể hoạt động sản xuất là
người mua và bán các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh".
Qua 35 năm đổi mới, nước ta đã dần chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung quan
liêu sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trị quản lý của nhà
nước có những bước chuyển biến lớn trong điều kiện kinh tế thị trường đã một tất yếu
cho sự hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.Chính vì thế bằng những hiểu biết của mình em xin chọn đề tài số Chính vì thế
bằng những hiểu biết của mình em xin chọn đề tài số :” Phân tích vai trị của nhà nước
Việt nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay”.
2. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Đề tài số 4, đã khơi lên tiến trình đổi mới ở nước ta trong 35 năm qua (tính từ Đại hội
VI của Đảng năm 1986) về mặt kinh tế là việc tìm kiếm mơ hình phát triển kinh tế tối ưu
3
cho đất nước bằng việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao
cấp (tồn tại trước năm 1986) sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ
Đại hội IX của Đảng (năm 2001), Đảng ta đã chính thức xác định mơ hình kinh tế tổng
qt của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là “nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” do nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý.
Trong suốt 35 năm qua, trên cơ sở vừa tìm tòi từ thực tiễn cải cách, đổi mới, phát triển
kinh tế, tham khảo kinh nghiệm lập pháp của các quốc gia có nền kinh tế thị trường trên
thế giới, nhất là các quốc gia phát triển, Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng thể
chế phục vụ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho tới nay,
đúng như đánh giá của Đại hội XIII của Đảng, “hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
tiếp tục được hồn thiện phù hợp với u cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và
hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng
bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ
bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát
triển doanh nghiệp khá sôi động. Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ
chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan
trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta.
3.Tính thời sự của vấn đề nghiên cứu
Đại hội XIII của Đảng đã đặt ra mục tiêu phát triển tổng thể của Việt Nam tới năm 2030
và tầm nhìn tới năm 2045. Các văn kiện đã đề ra mục tiêu phát triển của đất nước với tầm
nhìn đến năm 2045 cụ thể như sau: “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành nước phát triển, theo định hướng XHCN.
Đại dịch covid 19 vừa trải qua một thời kỳ khó khăn đối với nước ta, đã cho thấy chính
phủ rất quan tâm bằng cách đề ra mục tiêu tổng qt “thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 để bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của nhân dân”
và cùng với “tận dụng tốt các cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
4
với các giải pháp tổng thể”. Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, nâng cao tính tự
chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh để phục hồi nền kinh tế Việt Nam trong
những năm sắp tới.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Lí luận nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
1.1.Khái niệm
Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, coi đó là mơ hình tổng qt, là đường lối chiến lược nhất quán
của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đến nay, đặc trưng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định ngày càng sâu sắc.
Nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta, dựa vững chắc nền tảng
chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tham khảo những xu hướng của các nền
kinh tế hiện đại, xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu của Việt Nam và do chính Đảng ta,
Nhân dân ta sáng tạo ra.
Trải qua một phần ba thế kỷ, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Việt Nam đã trở
thành một mẫu hình thành cơng của quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung
sang kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế. Việt Nam cũng đã kể cho thế giới
câu chuyện thoát nghèo vĩ đại, đưa được hàng chục triệu đồng bào thốt khỏi đói nghèo
và trở thành một nước có thu nhập trung bình, đang vững vàng trên con đường tiến tới
mục tiêu trở thành nước phát triển có thu nhập cao.
Đó là một nền kinh tế thị trường kiểu mới trong lịch sử phát triển của nhân loại - một
kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân thủ quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và
được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.
Đó cũng là một nền kinh tế thị trường bảo đảm thống nhất các chính sách kinh tế và
chính sách xã hội, bảo đảm tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội... nhắm tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
6
1.2.Lí luận về kinh tế thị trường định hướng XHCN
Bên cạnh nhiều thành tựu về lý luận, thì lý luận về phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những thành tựu to lớn của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong bối cảnh quốc tế hiện nay. Trong khi Trung Quốc chủ trương xây dựng nền
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, thì Việt Nam chủ trương xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thành tựu này đã trải qua quá trình phát triển và
được thực tiễn kiểm nghiệm, xác minh là đúng đắn. Tại Đại hội lần thứ VII (năm 1991)
mới chỉ xác định xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định, trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa cịn có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các
thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh; trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác
không ngừng được củng cố và phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của
nền kinh tế; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng
và tạo động lực cho phát triển; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân
phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế
bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất để định
hướng, điều tiết, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế, bảo vệ quyền tài
sản, quyền kinh doanh, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế; tạo
môi trường thuận lợi, công khai, minh bạch cho các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và
thị trường hoạt động; điều tiết, định hướng, thúc đẩy kinh tế phát triển, gắn kết phát triển
kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, đời sống nhân dân, bảo vệ
7
mơi trường, bảo đảm quốc phịng, an ninh. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng cơ chế,
chính sách, luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn, định mức và lực
lượng kinh tế nhà nước phù hợp với các yêu cầu và quy luật của kinh tế thị trường.
1.3.Tác động của kinh tế thị trường định hướng XHCN
Từ việc phát triển kinh tế trong cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trước
đây với hai thành phần kinh tế là kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể (kinh tế tư bản, tư
nhân không được thừa nhận), đến nay, trong nền kinh tế Việt nam đã có nhiều thành phần
kinh tế cùng tồn tại và phát triển với những hình thức sở hữu khác nhau, trong đó, đáng
chú ý là sự hiện diện của thành phần tư bản nước ngoài đang đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam.
Nền kinh tế thị trường tạo ra động lực để các doanh nghiệp có thể đổi mới, phát triển
mình, bởi khi các doanh nghiệp đó muốn cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường thì địi hỏi họ phải đổi mới về cơng nghệ, về quy trình sản xuất, quản lý, về các
sản phẩm của mình. Kinh tế thị trường tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu
kinh tế, các nước đang phát triển có cơ hội được tiếp xúc được chuyển giao công nghệ
sản xuất, công nghệ quản lý từ các nước phát triển để thúc đẩy công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế ở nước mình. Trong thương mại quốc tế, mức độ thị trường hóa nền
kinh tế có thể được sử dụng làm tiêu chí trong xác định điều kiện thương mại giữa hai
bên.
8
Chương 2 : Vai trò của nhà nước Việt nam trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
2.1.Vai trò
Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta được hình thành và phát triển trên cơ sở phát
huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế
của Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo. Nhà nước ngày càng tăng dần vai
trò chủ thể quản lý và thu hẹp dần vai trị chủ thể về kinh tế. Theo đó, Nhà nước thực hiện
quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất, bảo đảm cho thị
trường phát triển, tuân thủ các quy luật của KTTT, tương thích với thông lệ của các nước;
kiến tạo được môi trường vĩ mô; xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và bảo đảm an sinh xã
hội; ban hành cơ chế chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo
hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ mơi
trường.
Đồng thời, Nhà nước phải bảo đảm được vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước, hồn
thiện các cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tăng cường kỷ luật kỷ cương trong việc chấp
hành các chính sách chế độ, sử dụng các chương trình đầu tư tín dụng để tạo điều kiện và
hướng dẫn sự phát triển của các ngành, các địa phương và các thành phần kinh tế.
Quản lý nhà nước đúng đắn không phải là bất chấp cơ chế thị trường, mà sử dụng cơ
chế thị trường để điều tiết sự vận động của hàng, tiền, của các yếu tố thị trường, phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực. Các chủ trương, chính sách kinh tế và tổ chức thực
hiện chính sách của Nhà nước phải phù hợp với cơ chế thị trường, mang lại lợi ích và
cơng bằng xã hội, ổn định và tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý, ngăn ngừa tình trạng
độc quyền, lạm dụng và nhân danh KTTT hay bàn tay nhà nước để can thiệp làm méo mó
thị trường, lệch lạc các nguồn lực và tổn hại lợi ích cộng đồng, hạn chế các hoạt động
cạnh tranh không lành mạnh, mà những bất cập trong quản lý đầu tư công và cả những dự
án giao thông đang minh chứng cho những điều đó…
9
Giải quyết quan hệ giữa Nhà nước và thị trường trong xây dựng nền KTTT định hướng
XHCN là một sự nghiệp chưa có tiền lệ trong lịch sử và là một q trình mở, địi hỏi sự
sáng tạo và bản lĩnh cách mạng của Đảng, trên cơ sở nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận
dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều
kiện phát triển của Việt Nam.
2.2.Khó khăn thử thách đặt ra
Thực tế cho thấy, dưới sự lãnh đạo của Đảng, về cơ bản Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp
tục chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền KTTT
định hướng XHCN với những thành tựu KT-XH ngày càng to lớn. Thể chế KTTT, đặc
biệt là hệ thống luật pháp và bộ máy quản lý ngày càng được xây dựng, hoàn thiện theo
hướng tiến bộ, phù hợp. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và
hiệu quả. Dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị-xã hội ổn định; quốc
phịng, an ninh được giữ vững.
Tuy nhiên, do phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một sự
nghiệp, một q trình chưa có tiền lệ nên có những vấn đề đặt ra trong điều kiện hiện nay
cần phải được tiếp tục xem xét, hoàn thiện:
Thứ nhất, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây
dựng là một nền kinh tế mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, văn
hóa của đất nước và những giá trị XHCN mà chúng ta đang phấn đấu. Thế nhưng, vấn đề
cần xem xét là liệu chúng ta có thể nghiên cứu để áp dụng nhiều hơn, đầy đủ hơn những
quy luật, những giá trị chung của thể chế kinh tế thị trường-một thành tựu của nhân loại
vào nền kinh tế của chúng ta, nhằm tạo thuận lợi sự phát triển vừa nhanh hơn, vừa bền
vững hơn hay khơng? Nếu thế thì cần phải có những điều kiện nào kèm theo?
Thứ hai, định hướng của Đảng và Nhà nước và thực tiễn vừa qua đã chứng minh rằng,
để phát triển nền kinh tế Việt Nam không thể chỉ dựa vào một thành phần kinh tế nào, mà
cần phải khơi dậy được mọi tiềm năng, mọi nguồn lực của đất nước, với một khát vọng
chung là xây dựng đất nước Việt Nam hùng cường. Để hiện thực hóa điều đó, cả nước
10
đang phát động một tinh thần khởi nghiệp với mục tiêu là tới năm 2020, Việt Nam sẽ có
khoảng 1 triệu doanh nghiệp. Như vậy, nòng cốt để phát triển kinh tế Việt Nam, là chỗ
dựa bền vững cho kinh tế đất nước, phải chăng là mọi thành phần kinh tế trong nước, bao
gồm cả: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân .Như vậy, về định hướng vĩ
mơ, liệu chúng ta cần có sự thay đổi nào không để khơi dậy được mọi tiềm lực kinh tế
của đất nước, tạo ra một sân chơi thực sự cơng bằng, bình đẳng, trong thụ hưởng chính
sách, được tiếp cận các nguồn lực và việc tuân thủ luật pháp.
Thứ ba, với những biểu hiện lợi ích nhóm, biểu hiện của chủ nghĩa tư bản thân hữu
đang diễn ra trong nền kinh tế, cần phải có giải pháp gì để ngăn chặn, để bảo đảm rằng
những lợi ích từ phát triển kinh tế đất nước sẽ không bị một bộ phận thiểu số trong xã hội
chiếm dụng, mà sẽ được chia sẻ công bằng; bảo đảm rằng sự phát triển của đất nước là sự
phát triển có tính bao trùm chứ không quá thiên lệch, tạo ra sự phân biệt về giàu nghèo
quá lớn giữa các vùng miền, giữa các thành phần, đối tượng trong xã hội.
Thứ tư, cần có chiến lược, cùng những giải pháp hữu hiệu như thế nào để việc phát triển
kinh tế của đất nước bảo đảm hài hịa hai yếu tố đó là: Phát triển “nhanh” và “bền vững”.
Đây là hai yêu cầu song hành. Bởi với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam nếu
khơng có giải pháp để đạt một tốc độ phát triển ở mức cao thì rất dễ bị tụt hậu, rơi vào
“bẫy thu nhập trung bình”. Thế nhưng, việc phát triển nhanh về kinh tế phải bảo đảm yếu
tố bền vững, đó khơng phải là sự phát triển bằng mọi giá, đặc biệt không phải là việc hy
sinh môi trường sống để phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế đất nước khơng ngồi mục
đích nào khác là để bảo đảm cho mọi người dân có một cuộc sống sung túc, hạnh phúc.
2.3.Nguyên nhân của hạn chế
Do nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cịn có một số vấn
đề chưa rõ. Chưa thực sự phát huy đầy đủ quyền tự do kinh doanh của người dân theo
quy định của Hiến pháp, pháp luật. Cơ chế thực thi và phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương trong tổ chức quán triệt, thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật còn
11
kém hiệu lực, hiệu quả. Cơ chế kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, rút kinh nghiệm, năng
lực phân tích, dự báo và điều chỉnh chính sách vẫn cịn nhiều hạn chế.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa hoàn chỉnh và đồng bộ với yêu cầu của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và u cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện ba đột phá chiến lược. Quyền tự do kinh doanh chưa
được tôn trọng đầy đủ; môi trường kinh doanh chưa thực sự bảo đảm cạnh tranh công
bằng, lành mạnh; việc gia nhập, hoạt động và rút khỏi thị trường còn nhiều rào cản.
Doanh nghiệp nhà nước còn chưa thể hiện được đầy đủ vai trị nịng cốt trên thực tế.
Hầu hết doanh nghiệp ngồi nhà nước quy mơ cịn nhỏ, thiếu liên kết. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi vẫn hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao động,
khai thác tài ngun và cịn hạn chế trong chuyển giao cơng nghệ. Trình độ phát triển của
các loại thị trường cịn thấp;Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao, kỷ luật, kỷ
cương chưa nghiêm; Hội nhập kinh tế quốc tế còn chưa phát huy tốt nhất các nguồn lực
bên ngoài để phát triển. Các nỗ lực đổi mới kinh tế trong nước chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu các cam kết hội nhập. Nhiều bộ, ngành, địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp chưa chủ
động tận dụng cơ hội và khắc phục khó khăn, thách thức trong q trình hội nhập.
Chương 3 : Giải pháp để hoàn thiện, khắc phục để nâng cao nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
3.1.Giải pháp hoàn thiện,khắc phục
Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế KTTT và phát triển nền KTTT định
hướng XHCN; đồng thời tiếp tục nghiên cứu để làm rõ nội dung mơ hình kinh tế tổng
qt về phát triển nền KTTT định hướng XHCN. Nền KTTT định hướng XHCN ở nước
ta là nền kinh tế tuân theo các quy luật của KTTT có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Đó là nền KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế, có hệ
thống đầy đủ, đồng bộ các loại thị trường; các chủ thể thị trường được cạnh tranh tự do
theo pháp luật; giá cả được hình thành trên cơ sở cung - cầu và quy luật giá trị; thị trường
12
ngày càng đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ các nguồn lực phát triển và là
một bộ phận hữu cơ của thị trường thế giới; Nhà nước đóng vai trị phục vụ, tạo khung
khổ pháp lý, hỗ trợ và quản lý phát triển nền kinh tế, tôn trọng các nguyên tắc và các quy
luật của KTTT. Các nguồn lực của Nhà nước được phân bổ theo chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch và theo cơ chế thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp. Thể chế hóa quyền tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được xác
lập trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ
tục hành chính nhà nước và dịch vụ công; quyền quản lý, thu lợi của Nhà nước đối với tài
sản cơng và quyền bình đẳng trong việc tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể trong nền
kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền sở hữu, nhất là các thiết chế giải quyết
tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở
đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn mà Nhà nước không cần nắm giữ theo nguyên tắc thị
trường. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản, kể cả đất đai, tài sản vơ hình trong cổ
phần hóa. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và nhiệm vụ chính trị, cơng ích. Tách
chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước. Khẩn trương nghiên cứu để sớm thành lập cơ quan chuyên trách
ngang bộ làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Mở rộng chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân
sự và tài chính.
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường; đẩy mạnh cơ cấu lại thị
trường tài chính, nhất là tái cơ cấu thị trường chứng khốn, thị trường bảo hiểm, hệ thống
ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu của nền kinh tế (bao gồm nợ xấu của các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp...). Thực hiện các chính sách
tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của Ngân hàng Nhà nước theo nguyên tắc thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
để thị trường bất động sản được vận hành thông suốt, phù hợp cung - cầu. Đổi mới chính
13
sách để khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng
trên đất. Xây dựng các thể chế hình thành thị trường sơ cấp, thứ cấp về đất đai, kể cả đất
nông nghiệp thay thế cho cách thức giao đất, cho thuê đất, bảo đảm thị trường về đất đai
hoạt động cơng khai, minh bạch và trật tự. Hồn thiện thể chế về giá, phí, về cạnh tranh
và kiểm sốt độc quyền trong kinh doanh.
Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động hội nhập quốc tế,
tham gia và khai thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các hiệp định tự do hóa kinh tế song
phương và đa phương, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào
một thị trường, một đối tác cụ thể. Hoàn thiện thể chế phịng ngừa và giảm thiểu tranh
chấp quốc tế; sớm hồn thiện tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế
- xã hội. Tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của
các cấp ủy, chính quyền trong phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tập trung ổn định kinh tế vĩ mơ; thiết lập khung
khổ pháp luật, chính sách và bộ máy thực thi bảo đảm các loại thị trường liên tục được
hồn thiện và hoạt động có hiệu quả, có cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng và kiểm sốt
hiệu quả độc quyền kinh doanh dưới mọi hình thức; tổ chức cung ứng các loại dịch vụ
cơng ích, thiết yếu; giảm bất cơng, bất bình đẳng về thu nhập, phúc lợi và thực hiện các
nhiệm vụ xã hội khác. Tăng cường năng lực thiết kế tổng thể và giám sát quá trình thực
hiện đổi mới thể chế kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính,
nhất là thủ tục hành chính, tạo mơi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, có sức cạnh tranh
cao. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt
động kinh tế của người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. Bảo đảm sự tham gia
có hiệu quả của các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong xây dựng thể chế
kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.Liên hệ thực tiễn
14
Quốc phịng là một ví dụ chứng tỏ vai trị tối quan trọng của Nhà nước. Điều đó được
quyết định bởi quốc phịng là một kiểu hàng hố hồn tồn khác hẳn với các loại hàng
hoá vật thể khác ở chỗ, người ta không trả tiền cho mỗi đơn vị sử dụng mà mua nó như
một tổng thể nhằm mục đích bảo vệ an ninh của cả một quốc gia. Ở đây, bảo vệ cho một
cá nhân khơng có nghĩa là giảm bảo vệ cho người khác, bởi tất cả mọi người tiêu thụ các
dịch vụ quốc phòng một cách đồng thời.
Đại dịch covid 19 vừa trải qua, nhà nước có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao
phúc lợi cơng cộng, xố đói, giảm nghèo. Các vấn đề như việc làm, sức khoẻ, bảo hiểm y
tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn ln là những vấn đề rất cần đến sự quan tâm của Nhà
nước. Rõ ràng, điều bàn cãi khơng cịn là ở chỗ Nhà nước có nên tạo ra quỹ phúc lợi hay
khơng, có nên thực hiện phân phối lại thông qua thuế thu nhập hay không mà là mức độ
thực hiện ra sao để vẫn có thể khích lệ được mọi thành phần lao động trong việc tạo ra
của cải và tiết kiệm trong việc chi dùng những của cải ấy.
Ngoài ra nhà nước cùng các doanh nghiệp tạo ra một thị trường tiền tệ ổn định, được
chấp nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch cồng kềnh, kém hiệu quả và
đồng thời có khả năng duy trì giá trị tiền tệ thơng qua các chính sách hạn chế lạm phát.
15
PHẦN KẾT LUẬN
Qua đề tài số 4 “Phân tích vai trò của nhà nước Việt nam trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta hiện nay” đã cho thấy nhà nước Việt Nam có vai trị rất lớn
và vô cùng quan trong trong việc điều phối nền kinh tế thị trường, nền kinh tế thị trường
thành công nhất đều không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ
trợ của Nhà nước, sự can thiệp của Nhà nước xuất hiện như một tất yếu cho sự hoạt động
có hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
xuất phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, nhằm xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Để xây dựng được một chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy thì
cơng cụ, phương tiện cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy
động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng
sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn
thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử
dụng các nguồn lực của Nhà nước và cơng cụ, chính sách để định hướng và điều tiết nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong phát triển kinh tế - xã hội.
16
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, bên cạnh sự phát
triển tất yếu của xã hội xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng. Do vậy, nhà
nước cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá
này, làm lành mạnh xã hội. Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách
công bằng, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ
và công bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã hội của nền kinh tế
thị trường ở nước ta.
Nhà nước có vai trị to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng
trưởng kinh tế, thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và
người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước.
Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các
chính sách phát triển vĩ mơ do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết để hình thành
sự đồng thuận đó. Việc tăng cường quản lý vĩ mơ sẽ nâng cao hiệu quả tác động của Nhà
nước tới sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý
luận chính trị)-BGD và ĐT
2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của kinh tế chính trị Mác - Lênin (Sách tham khảo) -TS.
Vũ Văn Hùng - TS. Hồ Kim Hương (Đồng chủ biên)
3. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin-BGD và ĐT
4.Một số tin tức và sách báo , thời sự mới nhất.
18