Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.87 MB, 19 trang )

1
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khám phá khoa học là một hoạt động có vai trị quan trọng trong q trình
giáo dục trẻ, đặc biệt là đối với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi. Thông qua hoạt động này
trẻ được khám phá một thế giới riêng của mình. Trẻ được cung cấp vốn kiến
thức sơ đẳng về thế giới xung quanh mình. Khơng những phát triển nhận thức
mà cịn được rèn luyện óc quan sát, tri giác, khả năng ghi nhớ, chú ý, tư duy và
tưởng tượng.
Khám phá khoa học nhằm củng cố, hệ thống hóa kiến thức, mở rộng vốn
hiểu biết về thế giới xung quanh trẻ, qua đó làm giàu vốn từ của trẻ. Trẻ được
khám phá thế giới xung quanh mình, những điều trẻ chưa biết hoặc đã biết
nhưng chưa cụ thể. Trẻ được trải nghiệm thông qua các hoạt động và trực tiếp
khám phá chúng nhằm phát hiện những cái mới, những cái ẩn giấu trong các sự
vật hiện tượng xung quanh.Từ đó phát triển tính tư duy sáng tạo, thích khám
phá..là cánh cửa mở ra chân trời nhận thức về thế giới xung quanh.
Từ đó mà tơi đã chọn “Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt
động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi”. Nhằm giúp trẻ hứng thú
vào hoạt động, thích tìm tịi thế giới xung quanh trẻ. Từ đó, phát triển năng lực
trí tuệ, tư duy, sáng tạo. Mở rộng, nâng cao hiểu biết về các cách thức khám phá
khoa học cho trẻ. Giúp giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong khi tổ chức các hoạt
động khám phá. Và giúp phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của bộ môn khám
phá khoa học đối với trẻ mầm non.
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng công tác tổ chức nội dung/nhiệm vụ mà giáo viên lựa
chọn để giải quyết vấn đề
1.1. Ưu điểm
Nhà trường luôn quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ
dùng dạy học: Tivi thơng minh, dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh, vật thật.. để nâng
cao chất lượng của hoạt động .
Bản thân là một giáo viên trẻ, luôn yêu nghề mến trẻ nên rất hăng say với
cơng việc và thích tìm hiểu, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong tiết dạy




2
và tiếp cận những phương thức giáo dục mới.Tôi luôn lựa chọn nội dung,
phương pháp, nghiên cứu tài liệu để tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho
trẻ đạt kết quả cao.
Đa số trẻ lớp tôi cùng một độ tuổi, đã học qua lớp 3-4 tuổi có nề nếp tốt
và đi học đều.
1.2 Tồn tại, nguyên nhân
1.2.1. Giáo viên
Một số trẻ còn chưa hứng thú tham gia vào hoạt động kết quả đạt được
chưa cao.Trẻ được làm thí nghiệm, trải nghiệm ít. Do giáo viên cịn chưa linh
hoạt , sáng tạo trong việc tổ chức, các tiết dạy còn dập khn, máy móc. Chưa
quan tâm đến mơi trường cũng như phương tiện cho trẻ khám phá.
1.2.2. Trẻ em
Một số trẻ khả năng quan sát chú ý của trẻ còn hạn chế. Do trẻ còn nhút
nhát trong việc tiếp xúc, khám phá các thí nghiệm về sự vật hiện tượng... trong
thế giới xung quanh trẻ.
1.2.3. Phụ huynh
- Một số phụ huynh còn chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục trẻ ở độ
tuổi này, nhất là không hiểu tầm quan trọng của bộ môn khám phá khoa học.
Đầu năm tôi đã tiến hành khảo sát trên 25 trẻ và kết quả như sau:
Bảng khảo sát đầu năm:
STT

Nội dung

Số trẻ Số trẻ đạt

Tỷ lệ


1

Trẻ hứng thú vào hoạt động khám phá

25

14

56%

2

Kỹ năng quan sát: So sánh, phỏng đoán,
suy luận...

25

12

48%

3

Khả năng phối hợp, trao đổi nhóm, thực
hành trải nghiệm.

25

13


52%

2. Biện pháp tổ chức tốt hoạt động khám phá khoa
học cho trẻ 4-5 tuổi.


3
2.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường, đồ dùng trực quan để phục vụ cho
hoạt động khám phá:
2.1.1 Nội dung biện pháp
Môi trường để trẻ khám phá rất quan trọng. Vì vậy mơi trường trong và
ngồi lớp học tơi ln bố trí góc khám phá ở vị trí thuận lợi để trẻ hoạt
động.Chuẩn bị lựa chọn đồ dùng trực quan cho hoạt động khám phá để đạt hiệu
quả cao.
2.1.2 Cách thức và q trình áp dụng biện pháp.
Mơi trường cho trẻ hoạt động chiếm một vị trí quan trọng. Nó chứa đụng
các phương tiện cần thiết để tổ chức cho trẻ khám phá.Vì vậy việc tạo mơi
trường cho trẻ thực hiện các hoạt động chiếm vị vô cùng quan trọng và cần
thiết.
+ Mơi trường trong lớp học: tơi bố trí góc khám phá ở vị trí thuận lợi để
trẻ hoạt động trực tiếp, trang trí các hình ảnh đẹp, đồ dùng nguyên vật liệu được
sắp xếp ngăn nắp dán nhãn rõ ràng để trẻ dễ thấy và được bố trí theo từng chủ
đề để thuận tiện khi trẻ hoạt động và giáo viên quan sát.

Hình ảnh mơi trường trong lớp
+ Mơi trường bên ngồi: tơi xây dựng góc “Bé u thiên nhiên – Góc
sáng tạo tơi sắp xếp với nhiều cây xanh, đồ dùng. Trẻ sẽ được tham gia các hoạt



4
động như: Chăm sóc cây xanh, làm thí nghiệm, quan sát chìm nổi. Nhờ có
những mơi trường như vậy mà trẻ lớp tơi hào hứng, tích cực. Đó cũng chính là
những thành công đầu tiên của việc tạo môi trường thân thiện học sinh tích cực.

Mơi trường bên ngồi lớp học
* Đồ dùng trực quan:
Phương tiện trực quan trong hoạt động khám khám phá rất đa dạng như :
Đồ dung trực quan bằng vật thật, các loại mơ hình,các loại tranh ảnh trên
powerpoint...vì vậy mà tơi ln lưu ý đến việc lựa chọn đồ dùng trưc quan phù
hợp với từng tiết dạy để trẻ dễ hiểu và thích thú.
Ví dụ: chủ đề thực vật quan sát một số loai quả tôi sử dụng vật thật cho trẻ
khám phá.Hay chủ điểm động vật sống trong rừng tôi dụng Powerpoint
Tôi tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương, sưu tầm các loại
hạt, vỏ hộp sữa chua, vải vụn, các loại vỏ trai ốc, hến sò làm đồ dùng phục vụ
các hoạt động khám phá, cụ thể:


5
Ví dụ: Ở chủ đề Phương tiện giao thơng tơi dùng vải dạ, xốp thảm để làm
ô tô, xe máy xích lơ,…để trẻ nhận biết và so sánh những các loại phương tiện
giao thơng.

Ví dụ: Chủ đề thực vật khám phá một số loại rau củ quả tôi đã chuẩn bị
một số loại rau quả thật cho trẻ khám phá và những đồ dung rau củ quả được
làm từ vại dạ , bơng để chơi trị chơi.

Với những đồ dùng, đồ chơi được phát và tự làm khi tôi đưa vào sử dụng
trong giờ hoạt động khám phá khoa học, tôi thấy trẻ rất hào hứng, hứng thú học,



6
trẻ hiểu biết nhiều, quan sát rất tốt, tìm rất nhanh các vật mẫu cô đưa ra, so sánh
và phân loại cũng rất rõ ràng, rành mạch, ngôn ngữ rất phát triển... Tư duy của
trẻ cũng nhanh và chính xác hơn.
2.1.3.Kết quả áp dụng biện pháp.
Qua việc chuẩn bị tốt các điều kiện mơi trường trong và ngồi lớp , đồ
dung trực quan cho trẻ khám phá khoa học tôi thấy trẻ hứng thú, tích cực tham
gia vào hoạt động.
2.2 Biện pháp 2.Linh hoạt tổ chức hoạt động khám phá tạo hứng thú
cho trẻ.
2.2.1: Nội dung
- Thay đổi các hình thức gây hứng thú, tìm hiểu nội dung bài cho trẻ trong
từng tiết học.
Tăng cường tổ chức đa dạng các trò chơi củng cố trong hoạt động khám
phá để tạo sự hứng thú và phối hợp các giác quan của trẻ.
2.2.2: Cách thức, quá trình áp dụng biện pháp.
a. Thủ thuật gây hứng thú trước khi vào nội dung tiết học
Ở lứa tuổi mầm non thì trẻ nhỏ rất thích tìm tịi sáng tạo thích hoạt động
hơn là ngồi khơng một chỗ. Hoạt động nào mà hứng thú trẻ sẽ tham gia một
cách tích cực. Nếu khơng hứng thú thì tiết học sẽ trôi qua một cách nhàm chán.
Khi tổ chức hoạt động khám phá tơi ln tìm tịi đưa ra những cách vào bài khác
nhau để gấy hứng thú cho trẻ.
Theo tâm lí học trẻ mầm non rất thích tặng q. Chính vì vậy trước khi
vào nội dung tiết học tôi sẽ tặng trẻ một hộp quà và bên trong hộp quà đó sẽ
chứa đựng nội dung hướng đến nội dung bài học chính như vậy sẽ gây hứng thú
cho trẻ hứng thú khám phá các điều tiếp theo.
Trẻ nhỏ rất thích trinh phục các thử thách nên ngay từ đầu tiết học tôi đã
xây dựng hoạt động theo hướng một chương trình hay một hội thi bằng những
câu dẫn “ Chào mừng các bé đến với chương trình Nhà bác học tài ba” chỉ với

những câu dẫn đơn giản và ngắn ngọn như vậy thôi nhưng cũng làm cho trẻ
hứng thú hơn rất nhiều.


7
Tôi sử dụng thủ thuật vô cùng mới lạ mà học sinh vơ cùng hứng thú đó là
ảo thuật. Ngồi ra tôi cũng gây hứng thú cho trẻ đầu tiết học qua các bài hát bài
thơ hay các câu đố.
Với mỗi bài tùy thuộc vào đối tượng cho trẻ làm quen tơi tìm những cách
vào bài khác nhau để gây chú ý tị mị cho trẻ.
Ví dụ: Giờ học khám phá sự kì diệu của nước. Trong phần gây hứng thú
tơi đã dùng hình thức tặng q cho trẻ và trẻ rất hứng thú.
(Video tặng quà trong tiết khám phá sự kì diệu của nước)
Ví dụ: Giờ học khám phá 1 số con vật sống dưới nước. Tôi đã sử dụng câu
đố phần gây hứng thú kích thích hứng thú cho trẻ.
“Nhà hình soắn nằm ở dước ao
Chỉ có một cửa ra vào mà thôi
Mang nhà đi khắp mọi nơi
Không đi đóng cửa nghỉ ngơi một mình.” (con ốc)
Như vậy câu đố làm trẻ rất vui vẻ hào hứng, kích thích tư duy, làm phong
phú vốn từ và ngơn ngữ mạch lạc.
Thông qua các câu hỏi thú vị và lôi cuốn đã giúp cho trẻ phát triển óc
quan sát, tư duy một cách tốt nhất. Đó cũng là những thành công của tôi trong
việc lựa chọn những biện pháp phù hợp dẫn dắt trẻ đến với hoạt động khám
phá khoa học.
b. Linh hoạt tổ chức nội dung khám phá.
Trẻ khám phá khoa học thông qua các giác quan. Nếu như trước đây khi tôi
tổ chức hoạt động khám sử dụng tranh ảnh chỉ giúp trẻ quan sát, tìm hiểu bề
ngồi của các sự vật hiện tượng chủ yếu bằng mắt nhìn. Cơ giáo chỉ chí trọng
vào việc cung cấp kiến thức cho trẻ. Trẻ chỉ có nhiệm vụ duy nhất là tập trung

vào việc ghi nhớ,trẻ khơng có cơ hội được học qua trải nghiệm trực tiếp dẫn đến
trẻ là người học thụ động.
Để hoạt động khám phá thêm sinh động ngồi quan sát bằng tranh ảnh, tơi
ln lựa chọn những đề tài có thể sử dụng bằng vật thật nhằm giúp trẻ có thể tận
dụng tất cả các giác quan trong quá trình quan sát. Khi thực hiện cho trẻ quan sát


8
bằng vật thật bao giờ trẻ cũng rất thích thú và trẻ khơng những được nhìn, được
nghe tiếng kêu của các con vật mà trẻ cịn được sờ mó vào đồ vật, con vật nhằm
giúp trẻ tiếp nhận, mở rộng hiểu biết của mình một cách đầy đủ về đối tượng.
Ví dụ:Trong hoạt động khám phá một số loại quả.
Khi cho trẻ làm quen 1 số loại quả, trước hết tơi cho trẻ tri giác bề ngồi,
nhận xét đặc điểm cấu tạo, khơng những thế tơi cịn cho trẻ cầm, nắm, sờ,
ngửi….để có những nhận xét đầy đủ hơn

(Hình ảnh trẻ khám phá một số loại quả.)
Ví dụ: Trong chủ đề thế giới động vật khám phá một số con vật sống
dưới nước.
Để khơi đậy ở trẻ tính tị mị tự nhiên và tạo cơ hội cho trẻ khám phá về đặc
điểm nổi bật và ích lợi của các con vật quen thuộc, một vài mối liên hệ đơn giản
giữa con vật với mơi trường sống, cách chăm sóc, bảo vệ chúng, đồng thời trau
rồi óc quan sát, so sánh nhận xét và phán đốn của trẻ, hình thành tình cảm, thái
độ đúng đắn đối với các con vật tôi đã sử dụng vật thật và hệ thống câu hỏi để
đưa vào hoạt động. Tôi cho trẻ quan sát con vật sống dưới nước ( con cua, con
cá) trẻ đã tìm ra được đặc điểm của con cua có 2 càng to, tám chân....Sau đó đặt
câu hỏi gợi mở “ Các con có biết con cua nó đi như thế nào không? Trẻ trả lời


9

được con cua bị ngang. Tơi dùng que chỉ rõ, cua có mai cua, yếm cua cứng để
bảo vệ cơ thể chúng.
Như vậy khơng những trẻ biết được cua có đặc điểm gì mà trẻ cịn biết mơi
trường sống của chúng, cách vận động, các bộ phận cơ thể ra sao, trẻ nắm được
đặc điểm cho nên việc so sánh rõ ràng và phân loại cũng rất tốt.

Hình ảnh trẻ quan sát con vật sống dưới nước
Bên cạnh sử dụng hình ảnh, con vật thật, tơi cịn sử dụng powerpoint vào
tiết học để trẻ quan sát để kích thích tị mị cho trẻ.
Ví dụ: Với chủ đề hiện tượng thiên nhiên tơi cho trẻ tìm hiểu “Mưa từ đâu
mà có”. Tôi đã sử dụng powerpoint vào tiết học thêm sinh động, tơi tạo các slide
q trình hình thành mưa để trình chiếu cho trẻ xem, vừa trình chiếu cho trẻ xem
đồng thời tơi và trẻ cùng nhau thảo luận có những điều mà trẻ chưa hiểu tơi giải
thích kịp thời cho trẻ rõ. Qua tiết học đó trẻ rất hứng thú và cũng mang lại cho
trẻ một số kiến thức về hiện tượng thiên nhiên để trẻ hiểu được khi trời sắp mưa
thì bầu trời âm u và có những đám mây, trời nổi sấm chớp thì bắt đầu mới có
mưa. Và biết được mưa rất cần thiết cho cuộc sống con người cỏ cây và con vật.
Ví dụ dạy trẻ tìm hiểu” Sự kì diệu của nước” tơi cho trẻ được làm các thí
nghiệm để trẻ nêu được các tính chất của nước sau đó cơ sẽ khái qt và chính
xác hóa lại kiến thức.Trẻ được tự mình trải nghiệm nên những kiến thức trẻ


10
tiếp nhận được trẻ sẽ nhớ rất lâu. Vì thế mà trẻ rất hứng thú và tích cực tham
gia hoạt động.
c. Tổ chức đa dạng các trò chơi củng cố.
Mục đích của hoạt động này là cho trẻ được tham gia vào các hoạt động
nhận thức phù hợp nhằm phát triển các kỹ năng nhận thức, khám phá, đồng thời
chính xác hóa, mở rộng hiểu biết cho trẻ, giúp trẻ được trải nghiệm các cảm giác
tò mò, ngạc nhiên vui sướng… Trẻ được trực tiếp chơi các trị chơi thí nghiệm

một điều thích thú với trẻ qua đó trẻ tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng khơng
bị gị bó.
Ví dụ: Trong chủ điểm thế giới thực vật khám phá một số loại quả tơi cho
trẻ chơi trị chơi “ Chiếc túi kì lạ”. Cho trẻ nhắm mắt lại, chỉ cho tay vào sờ vào
trong túi. Cô yêu cầu trẻ lấy cho cơ “quả cam” thì trong q trình trẻ sờ vào trẻ
sẽ phát hiện ra quả cam có vở nhẵn thì trẻ sẽ đưa ra hoặc cho trẻ ngửi mùi hương
mà nhận ra quả gì. Trị chơi này sẽ giúp trẻ có thể phân loại được đồ vật theo
dấu hiệu riêng.
Hay cho trẻ chơi trị chơi “Tạo nhóm” .Cho trẻ quan sát những loại hoa,
quả có màu sắc khác nhau như xanh, đỏ, vàng. Sau đó yêu cầu trẻ nhặt đúng
màu sắc của chúng bỏ vào trong rổ có màu sắc tương tự.Nếu trẻ xếp đúng và
xong đầu tiên thì sẽ là người chiến thắng.
Ví dụ: Trong chủ điểm nước hiện tượng tự nhiên tôi tổ chức cho trẻ chơi trị
chơi “ Bánh xe mưa” . Cơ chuẩn bị các mảnh ghép rời từng giai đoạn hình thành
mưa như trời nắng- bốc hơi nước- tích tụ thành mây- đám mây đen- nước nhỏ
thành mưa.Sau đó thay đổi vị trí các mảnh ghép và trẻ sẽ phải chọn và ghép
đúng các bánh xe mưa để tạo thành con mưa.
2.2.3: Kết quả áp dụng biện pháp.
Tôi thời gian áp dụng giải pháp tôi nhận thấy tổ chức cho trẻ khám phá như
vậy tiết học sẽ sôi động hơn, trẻ hứng thú hơn và trẻ trẻ được thực hành trải
nghiệm biết đưa ra các ý kiến , nhận xét của mình, khả năng quan sát, so sánh ,
năng thực hành trao đổi nhóm của trẻ cũng tốt hơn. Tơi cảm thấy các tiết học


11
khám phá khoa học điễn ra thoải mái , nhẹ nhàng, không thấy căng thẳng mệt
mỏi như trước kia.
Biện pháp 3. Lồng ghép hoạt động khám phá khoa học vào một số hoạt
động hằng ngày.
2.3.1: Nội dung

Thế giới xung quanh đối với trẻ vô cùng đa dạng và phong phú. Trẻ
ln thích được tìm hiểu, khám phá về thế giới đó.Vì vậy, ở mọi lúc, mọi
nơi chúng ta có thể cho trẻ trị chuyện, tìm hiểu về thế giới xung quanh.
2.3.2: Cách thức quá trình thực hiện.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động trong ngày ở trường tơi thường
tích hợp hoạt động khám phá khoa học một cách hợp lý.
Ví dụ, giờ đón trẻ, cơ cho trẻ xem tranh ảnh về các loại hoa quả để trẻ
được tìm hiểu tên gọi, đặc điểm, màu sắc của các loại quả. Giờ trả trẻ, cô
cho trẻ chơi với các loại quả nhựa để trẻ được nhận xét đặc điểm của các
loại quả.
Ví dụ: Trong hoạt động: Tạo hình “ Xé dán con cá” thì ngay phần gây hứng
thú: Cơ lồng khám phá khoa học cho trẻ quan sát bể cá cảnh trên màn hình qua đó
trẻ sẽ được tận mắt nhìn thấy từ đó trẻ sẽ hiểu hơn về con cá, tưởng tượng lại con
cá mình vừa được tận mắt quan sát vào trong bài vẽ của mình.


12
Hay với “ hoạt động góc” tơi cũng lồng ghép một số hoạt động cho phù
hợp với chủ đề, giúp cho trẻ tích cực chủ động tham gia các hoạt động thích
làm việc theo cặp theo nhóm nhỏ.
Ví dụ :Trong chủ điêm thế giới thực vật. Cho trẻ làm thí nghiệm “ Gieo
hạt”trẻ sẽ cùng nhau gieo hạt xuống đất và theo dõi sự lớn lên của cây.
Hay chủ điểm nước hiện tượng tự nhiên tơi cho trẻ làm thí nghiện “Vật nổi, vật
chìm” Cho trẻ cầm, sờ vào các vật đó và đốn xem vật nào sẽ nổi. Thả những
vật đã chuẩn bị vào nước và quan sát những vật nổi, vật chìm. Để thành nhóm
những vật nổi được làm cung chất liệu. Cho trẻ suy nghĩ, nhận xét về những thứ
làm từ cùng một chất liệu khi thả vào nước.Qua thí nghiệm này giúp trẻ hiểu
được những vật có tính chất kim loại như sắt rễ chìm, những vật nhẹ, mỏng, xốp
khó chìm trong nước.


( Hình ảnh quan sát vật chìm vật nổi)
Ví dụ : Thí nghiệm “ Trong bọt biển có gì?’’Cơ cho trẻ thả miếng bọt biển
xuống nước.Trẻ quan sát hiện tượng xảy ra trẻ suy đoán lý giải hiện tượng xảy
ra theo cách hiểu của mình sau đó cơ giải thích.


13

Trẻ quan sát “Trong bọt biển có gì”
* Hoạt động ngồi trời:
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngồi trời, khơng những để trẻ khám phá
thế giới xung quanh. Trong quá trình dạo chơi ngồi trời trẻ có điều kiện tiếp
xúc với mơi trường tự nhiên và xã hội. Qua đó tơi cịn giáo dục tình u
thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường. Tôi cũng luôn chú ý kiến thức xã hội
với trẻ về công việc của mỗi người, về mối quan hệ giữa con người với
nhau, đặc biệt là giáo dục bảo vệ môi trường. Với trẻ mặc dù kiến thức rất
đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng nơi quy định và ý thức bảo
vệ mơi trường xanh- sạch- đẹp..Qua đó giáo dục trẻ những hình ảnh chân
thực về thế giới khách quan, giúp trẻ tích lũy kiến thức và ứng dụng trong
thực tế. Đồng thời giúp trẻ tăng cường sức khỏe và thể lực, tích cực vận
động.
Ví dụ: Chủ đề thế giới thực vật cô cho trẻ quan sát bồn hoa dưới sân
trường, cô có thể đặt các câu hỏi như; Đây là cây hoa gì? Cây hoa có đặc điểm
gì? Bơng hoa gồm có những gì?....? Giáo dục trẻ u q, bảo vệ hoa, không
ngắt lá bẻ cành.


14

( Ảnh trẻ quan sát cây hoa)

Hay khi cho trẻ ra ngồi sân quan sát các con cơn trùng như kiến, con quấn
chiếu, con giun…trẻ được thỏa sức khám phá thế giới thiên nhiên trẻ được hít
thở khơng khí trong lành, kích thích ở trẻ tính tị mị, tính ham hiểu biết, những

( Hình ảnh trẻ quan sát các con cơn trùng ngồi trời)


15
câu hỏi của các con đặt ra rất là thú vị; cơ ơi con kiến nó đi theo đàn nhưng tại
sao con chẳng may chạm vào là tất cả các con kiến chạy lung tung, hay trẻ cầm
kính hiển vi quan sát con quấn chiếu trẻ rất tị mị vì sao nó lại nhiều chân
thế….. từ những câu hỏi như vậy mà ngôn ngữ, tư duy của trẻ phát triển.
Trong các giờ hoạt động ngồi trời trẻ được tìm hiểu thêm về sự vật
hiện tượng, vì thế ngồi kiến thức trẻ được biết trong tiết học chính thì
những đồ dùng là vật thật vẫn được sử dụng một cách có hiệu quả trong các
giờ hoạt động ngoài trời.
2.3.3: Kết quả áp dụng biện pháp
- Sau thời gian áp dụng giải pháp tôi thấy thông qua một số hoạt động
trong ngày tôi lồng ghép cho trẻ khám phá khoa học trẻ rất hứng thú và kích
thích tính tị mị ham hiểu biết kĩ năng trao đổi nhóm và thực hành củu trẻ
cũng tốt hơn.
Biện pháp 4. Phối kết hợp với các bậc phụ huynh.
2.4.1: Nội dung
Để nâng cao chất lượng trong q trình truyền đạt kiến thức cho trẻ cần
có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Sự kết hợp này là vô
cùng cần thiết bởi tôi nhận thấy cần phải cho phụ huynh biết được những
khó khăn, vất vả của cơ giáo và cần có sự giúp đỡ của phụ huynh.
2.3.2: Cách thức, quá trình thực hiện.
Ngay từ đầu năm học tơi đã chủ động khích lệ sự tham gia trong mọi
hoạt động của phụ huynh nhằm giúp đỡ trong quá trình nhận thức của các

cháu được chu đáo hơn. Tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh qua cuộc
họp phụ huynh đầu năm hay qua zalo nhóm lớp về phương pháp cung cấp
kiến thức cho trẻ ở nhà của các bậc phụ huynh. Tôi cũng khuyến khích phụ
huynh ở nhà trao đổi với trẻ nhiều về đồ vật, hay cùng làm với trẻ những thí
nghiệm đơn giản để củng cố và cung cấp kiến thức của trẻ.
Hàng ngày trước khi dạy một bài tìm hiểu môi trường xung quanh nào
tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh trong giờ trả trẻ về bài học ngày


16
hơm nay về nhà cùng trị chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung cấp cho
trẻ một số kiến thức để cho trẻ học tập tốt hơn.

( Hình ảnh trao đổi với phụ huynh)


17
2.3.3: Kết quả áp dụng biện pháp
Nhờ có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh mà những giờ
hoạt động khám phà của trẻ trở nên phong phú và hấp dẫn hơn, từ đó mà tiết
học của trẻ đạt kết quả cao trẻ rất hứng thú và sôi nổi trong giờ học.
PHẦN C. MINH CHỨNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Danh sách các văn bản chỉ đạo.
STT

Tên văn bản

Ngày tháng

Ghi chú


Thông tư 28/2016/TT-BGDĐ về
sửa đổi bổ sung một số trong
1

chương trình giáo dục mầm non
ban hành kèm Thông tư sô

31/12/2016

17/2009/TT- BGDĐT của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT

2

Kế hoạch giáo dục năm của nhà
trường

9/2020

Kết quả khi thực hiện biện pháp:
- Sản phẩm được tạo ra từ biện pháp: Qua áp dụng biện pháp trên vào thực
tế giảng dạy, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi thu được kết quả sau:
- Đối với trẻ:
+ Các hoạt động khám phá khoa học khơng cịn tẻ nhạt, khơ khan đối với
trẻ mà trẻ tích cực hứng thú tham gia vào hoạt động phát huy tính chủ động,
sáng tạo và khả năng tư duy.
+ Trong các hoạt động tập thể trẻ biết đồn kết chơi theo nhóm, cá nhân
theo sự phân công.
+ Khả năng nhận thức về hoạt động khám phá của trẻ cũng nhạy bén và

chính xác hơn.
+ Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ có tiến bộ rõ rệt so với đầu năm học.


18
* Kết quả đánh giá của trẻ sau khi thực hiện biện pháp.

STT

1
2
3

Nội dung

Trẻ hứng thú vào hoạt động.
Kỹ năng quan sát: so sánh,
phỏng đoán, suy đoán.
Khả năng phối hợp, trao đổi
nhóm, thực hanh trải nghiệm.

Tổn
g số
trẻ

Đầu năm Cuối năm
Tỷ lệ
Số
Số
%

Tỷ
Tỷ lệ
trẻ
trẻ
lệ %
% Tăng
đạt
đạt
14 56%

24

96%

+40%

25

12 48%

23

92%

+44%

25

13 52%


22

88%

+36%

25

- Đối với giáo viên:
+ Bản thân tôi tự tin, linh hoạt, sáng tạo hơn khi tiến hành hoạt
động,bên cạnh đó tơi được trau dồi kiến thức, kỹ năng, nghệ thuật chăm sóc
và giảng dạy trẻ.
- Đối với phụ huynh
Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động
khám phá khoa học đối với trẻ, cùng phối kết hợp với cô giáo tạo điều kiện cho
trẻ được khám phá với môi trường xung quanh đạt kết quả cao nhất, điều đó
cũng đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
PHẦN D: CAM KẾT
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền, không sử dụng
biện pháp đã được đề xuất xét duyệt thành tích khen thưởng các nhân trước
đó;các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về kết quả , sự tiến bộ
của trẻ là trung thực.
Ngày….tháng 2 năm 2022
Giáo viên

Nguyễn Thị Thùy
PHẦN E: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
1.Đánh giá, nhận xét cảu tổ chuyên môn.



19
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN

Nguyễn Thị Thu Huê
2. Đánh giá, nhận xét , xác nhận của Hiệu trưởng.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thanh Mai



×