Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Các loại hình kiến trúc Cung điện Hoàng thành Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 13 trang )

Các loại hình kiến trúc
Cung điện Hồng thành Huế
ThS.KTS. Trương Ngọc Quỳnh Châu
Trường Đại học Cơng Nghệ TP.HCM

Tóm tắt: Hồng Thành Huế, nơi đặt các
cơng trình kiến trúc quan trọng nhất của
triều Nguyễn - triều đại quân chủ chuyên
chế cuối cùng của Việt Nam (1802-1945),
là một phần quan trọng thuộc Quần thể
di tích Cố đơ Huế được UNESCO cơng
nhận là Di sản văn hoá thế giới 12/1993.
Trải qua 143 năm, nơi đây từng tồn tại
khoảng 150 cơng trình, gồm 10 phân
khu chức năng chính: Mơn & Khuyết đài
(門, 闕台), “Ngoại Triều” (外朝), “Tử
Cấm Thành” (紫禁城), “Thái Miếu” (太

廟), “Thế Miếu” (世廟), “Phụng Tiên
Cung” (奉先宮), “Diên Thọ Cung” (延壽
宮), “Trường Sanh Cung” (長生宮), “Nội
Vụ Phủ” (内務府) và “Cơ Hạ Viên” (幾暇
園). Hiện nay, các cơng trình cịn lại
trong Hồng Thành Huế khơng nhiều,
khoảng 1/4 cơng trình đã được trùng tu

và phục dựng, đa số các cơng trình chính
đã bị sụp đổ hồn tồn. Bài nghiên cứu
này nhằm hệ thống hố các loại hình
kiến trúc đã từng tồn tại trong Hồng
Thành Huế và sự phân cấp cơng trình


dựa trên thơng tin sử liệu, kết quả khai
quật khảo cổ học, nghiên cứu phân tích
đặc điểm các hình thức kiến trúc và kết
quả khảo sát hiện trạng. Bên cạnh đó,
bài nghiên cứu này cịn đưa ra cách
nhận dạng loại hình kiến trúc dựa trên
đặc trưng tổ chức không gian mặt bằng
và cấu trúc mặt cắt, từ đó làm rõ các quy
định (Điển chế kiến trúc) của triều
Nguyễn trong hoạt động xây dựng kiến
trúc cung điện Huế.
Từ khóa: lịch sử kiến trúc, di sản văn
hố, cung điện Huế.

1. Tóm tắt lịch sử triều Nguyễn và q trình xây dựng Hồng Thành Huế
Việc thành lập vương quốc Đàng
Trong tại vùng đất Thuận Hốlà nhờ
cơng lao của 9 Chúa Nguyễn, bắt đầu từ
khi Chúa Nguyễn Hoàng vào trấn đất
Thuận Hố năm 1558[1]. Từ đó đến
1777, các Chúa Nguyễn không ngừng xây
dựng thành một thế lực độc lập và mở
mang bờ cõi về phía Nam. Từ 17781801, nhà Tây Sơn nổi dậy nắm chính
quyền, sau khi lật đổ Chúa Trịnh (1786)
và Vua Lê (1789), một lần nữa đã chọn

Hình 1: Đại Nam Nhất

Hình 2: Bản đồ vị trí
53



Phú Xn - Thuận Hố làm Kinh đơ.

thống tồn đồ (giai đoạn
của của Quần thể di
Minh Mạng 1820-1841)
tích Cố Đơ Huế (1930)
Năm 1802, Chúa Nguyễn Phúc Ánh đánh bại nhà Tây Sơn, lên ngơi Hồng đế, đặt niên hiệu

là Gia Long, lập nên nhà Nguyễn (1802-1945). Đồ án xây dựng Kinh Thành (京城) Huế do đích
thân Hồng đế Gia Long thiết kế từ năm 1803*2+.Dưới thời Gia Long (1802-1820), diện tích xây
dựng đã được mở rộng hơn rất nhiều so với thành Phú Xuân (củanhà Tây Sơn). Để xây dựng
Kinh Thành Huế, Hoàng đế Gia Long đã chodi dời 9 ngôi làng trong khu vực Kinh Thành ngày
nay, cải tạo và nắn dịng chảy các sơng tự nhiên để thiết lập hệ thống thủy đạo liên hồn trong
Kinh Thành (Hình 3,4,5).

Hình 3: Thuỷ văn ở Huế trước
1805

Hình 4: Vị trí Kinh Thành
Huế 1805

Hình 5: Hiện trạng của Kinh
Thành Huế sau 1805

Vòng thành của Kinh Thành Huế được thiết kế theo thức Vauban (Star shaped Citadel), là
nơi đặt các cơ quan hành chính, quân sự triều Nguyễn, nơi sinh sống của quan lại và dân binh.
Bên trong vòng thành này là Hồng Thành (皇城), có mặt bằng gần vng, là nơi đặt cơ quan
quan trọng nhất củatriều Nguyễn, bên trong Hoàng Thành là Tử Cấm Thành (紫禁城) là vòng

thành trong cùng, nơi sinh sống và làm việc của Hoàng đế, Hoàng gia và Nội Các triều Nguyễn
(Hình 6).
Lịch sử xây dựng Hồng Thành Huế có thể chia làm 4 giai đoạn
như sau:
- Giai đoạn 1: từđầu thời Gia Long đến thời Minh Mạng là
thời kz lập kế hoạch và xây dựng;
- Giai đoạn 2: từ thời Thiệu Trị đến nửa đầu thời Tự Đức là
hoạt động sửa chữa cải tạo những cơng trình đã được xây dựng
trước đó;
- Giai đoạn 3: từ nửa sau thời kz Tự Đức đến thời Đồng
Khánh là thời kz bảo dưỡng, sửa chữa và thu nhỏ qui mô;
- Giai đoạn 4: từ thời Khải Định đến thời Bảo Đại là thời kz
Hình 6: Kinh Thành Huế
tiếp biến văn hoá Việt - Pháp và chuyển đổi phong cách, thay
(theo B.A.V.H 1933)
đổi kỹ thuật xây dựng.
54


1. Tổng quan về kiến trúc Hoàng Thành Huế
1.1. Quy hoạch khơng gian chức năng
Mặt bằng Hồng Thành Huế có hìnhdạng gần vng, với tường thành phía Đơng và Tây dài
155 trượng 5 thước (khoảng 622m); tường thành phía Bắc và Nam dài 151 trượng (khoảng
604m); chiều cao 1 trượng 5 tấc (4,2m) và dày 2 thước 6 tấc (khoảng 1,04m) [3,4]. Dựa trên các
dữ liệu lịch sử và kết quả khảo sát hiện trạng, Hồng Thành Huế gồmcó 10 hạng mục/khu vực
chức năng như sau:
1. Môn và Khuyết đài: được xây dựng năm 1804, khuyết đài nằm ở giữa 4 mặt của
tường Hồng Thành và mơn được đặt bên cạnh khuyết đài, riêng Khuyết đài Nam được
thay bằng Ngọ Môn với 5 cửa vào năm 1833[5].
2. Ngoại Triều: được đặt trên trục chính của Hồng Thành Huế (phía trước Tử Cấm

Thành), là nơi tổ chức các đại lễ của đất nước như: lễ đăng quang của Hoàng đế, lễ đại
triều, tiếp sứ thần các nước…
3. Thái Miếu: được Hoàng đế Gia Long xây dựng vào năm 1804[3], khu vực này dùng làm
nơi thờ cúng tổ tiên nhà Nguyễn (gồm 9 Chúa Nguyễn).
4. Thế Miếu: được xây dựng và hoàn thành từ 1821-1824, dưới thời Hồng đế Minh
Mạng, có chức năng thờ cúng Hoàng đế nhà Nguyễn[6].
5. Tử Cấm Thành: được bắt đầu xây dựng từ những năm đầu thời Gia Long, có chức
năng vừa là nơi Hồng đế thường triều, vừa là nơi Hoàng đế và Hoàng gia sinh sống.
6. Nội Vụ Phủ: được Hoàng đế Minh Mạng quy hoạch và xây dựng vào năm 1839, có
chức năng là cất giữ, quản lý kho báu của Hoàng Gia nhà Nguyễn[7].
7. Phụng Tiên Cung: được Hoàng đế Minh Mạng quy hoạch và xây dựng vào năm 1837,
có chức năng thờ cúng Hoàng đế và hoàng hậu các đời nhà Nguyễn[8].
8. Cơ Hạ Viên: là nơi đọc sách, vườn dạo của Hoàng đế và học tập của Hoàng Tử.
9. Diên Thọ Cung: là khu vực Hoàng Thái Hậu sinh sống, chức năng khu vực này được
quy hoạch từ thời Gia Long với tên gọi Trường Thọ Cung[9].
10. Trường Sanh Cung: vào năm 1822, Hoàng đế Minh Mạng đặt tên khu vực này là
Trường Ninh Cung với chức năng ban đầu là nơi ngắm cảnh của Hoàng đế và Hoàng Thái
Hậu. Từ 1846, thời Thiệu Trị, khu vực này dùng làm nơi sinh sống của Thái Hoàng Thái
Hậu[10].

55


1
10

Ghi chú:
8
9
5

7

1
6

1

4

2
3
1

1

Môn và Khuyết đài (門, 闕台)

2

Ngoại Triều (外朝)

3

Thái Miếu (太廟)

4

Thế Miếu (世廟)

5


Tử Cấm Thành (紫禁城)

6

Nội Vụ Phủ (内務府)

7

Phụng Tiên Cung (奉先宮)

8

Cơ Hạ Viên (幾暇園)

9

Diên Thọ Cung (延壽宮)

10

Trường Sanh Cung (長生宮)

Hình 7: Mặt bằng Hồng Thành Huế (theo B.A.V.H 1928)
Nhìn chung, Tổng thể Hoàng Thành Huế đã được quy hoạch theo một trật tự nghiêm ngặt,
các khu vực chức năng được bố trí đăng đối qua trục Dũng Đạo (trục chính) của Hồng Thành,
trục này nối từ chính giữa của tường thành phía Bắc đến chính giữa tường phía Nam. Trên trục
Dũng Đạo, các khu vực chức năng tối quan trọng của triều Nguyễn được bố trí gồm khu vực
Ngoại Triều và Tử Cấm Thành. Các khu vực chức năng khác được bố trí đối xứng tương đối ở 2
bên Đơng - Tây của trụcDũng Đạo, có tường bao quanh tạo thành từng khu vựcđộc lập với các

chức năng thờ cúng và sinh hoạt của Hoàng gia.
1.2. Đặc điểm kiến trúc cơng trình
Các cơng trình trong Hồng Thành Huế có công năng đa dạng như: thờ cúng, làm việc, ăn
ở, giải trí, phụ trợ, kho…, những cơng trình chức năng này được đặt thành những nhóm tên theo
chữ Hán gồm: Miếu, Điện, Đường, Vu, Lâu, Các… đồng thời, có những biểu hiện khác nhau về
hình dạng mặt bằng, cấu trúc mặt cắt, hình thức mái, chiều cao, trang trí, vật liệu sử dụng... Các
cơng trình ở trong Hồng Thành Huế về cơ bản có dạng mặt bằng hình chữ nhật, hình vng và
hình bát giác. Các cơng trình quan trọng nhất dành Hồng đế có mặt bằng hình chữ nhật, gồm 2
hoặc 3 toà nhà kết nối với nhau cùng đặt trên một nền móng và có 2 tầng mái theo kiểu “Trùng
Thiềm Điệp Ốc”, những cơng trình cịn lại có mặt bằng đơn dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông
56


có 1 hoặc 2 tầng mái, là những kiến trúc dân dụng Hồng gia. Ngồi ra, cịn thể loại kiến trúc
Lâu/Các, mặt bằng hình chữ nhật hoặc hình vng có từ 2 đến 3 tầng.
Nền cơng trình được làm bằng đá, mặt nền lát gạch bát tràng có tráng men xanh hoặc
menvàng, hệ kết cấu chịu lực cơng trình vào giai đoạn đầu của triều Nguyễn (thời Gia Long đến
nửa đầu thời Tự Đức) được làm bằng các loại gỗ quý hiếm như: đinh, lim, sến, táu… Vào giai
đoạn sau của triều Nguyễn (nửa sau thời Tự Đức đến thời Bảo Đại) có sử dụng thêm gạch hoa,
kết cấu bê tông cốt thép (bê tông vôi xi măng và thép bản), tường xây gạch. Mái được lợp bằng
các loại ngói như: thanh lưu ly, hoàng lưu ly (đối với những cơng trình có đẳng cấp cao), ngói âm
dương hoặc ngói liệt (đối với những cơng trình có đẳng cấp thấp hơn).
Về mặt tổng thể của mỗi cụm kiến trúc cảnh quan, ngồi những yếu tố cấu thành chính
như: điện, vu, hiên, lầu, tạ, đình, miếu, tự, mơn, kiều… cịn có các yếu tố khác như: cây xanh,
mặt nước, bình phong, bể cảnh. Ở khu vực trung tâm của mỗi cụm kiến trúc, thường có 1 cơng
trình kiến trúc chính là nơi đọc sách hoặc nghỉ ngơi, ngắm cảnh của Hoàng đế, bên cạnh là các
cơng trình phụ được bố trí xung quanh như: tạ, lầu… và các cơng trình tâm linh như: miếu, tự.

a) Thế Tổ Miếu


b) Thái Hoà Điện

c) Chiêu Kính Điện

Đã bị thiêu huỷ

d) Ngũ Đại Đồng Đường

e) Tả Vu

f) Tập Hiền Viện

g) Hiển Lâm Các

h) Trường Du Tạ

i) Tối Linh Từ

57


j) Phước Thọ Am

k) Hữu Tùng Tự

l) Thần Trù/Thần Khố

m) Trường Lang

n) Hàm Xn Hiên


o) Hiển Nhơn Mơn

p) Ngọ Mơn
Hình 8: Một số cơng trình tiêu biểu cho các kiểu kiến trúc trong Hoàng Thành Huế
1.3. Một số thuật ngữ kiến trúc cơ bản
Thái Hồ Điện là cơng trình quan trọng còn lại đến ngày nay, đại diện cho quyền lực của
triều Nguyễn, là nơi tổ chức các lễ đại triều, chính vì vậy cơng trình này được chọn làm trường
hợp nghiên cứu điển hình. Thuật ngữ kiến trúc cơ bản của hình thức kiến trúc Cung Điện được
thể hiện qua mặt bằng và mặt cắt Thái Hoà Điện như sau:

58


H'

(J) (L)

Hậu hiên

Hậu (後)

(K)

H

(K)

I


(I)

F

(F)

Hậu Điện
(正楹)

G

Hữu (右)

III

(E)

(C)

(B)

(A)

Tả (左)

(B)

(C)

(D)


(E)

E

(H)

D

(G)

C

Hữu (右)

II

Tả (左)
B

I

Tiền hiên

(K)

(L) (J)

Tiền Điện
(前楹)


Thừa lưu
(承霤)

(I)

(D)

2

3

4

5

6

Trục đối xứng dọc

II Trục đối xứng ngang (Tiền Điện)
III Trục đối xứng ngang (Hậu Điện)
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(F)
(G)
(H)

(I)
(J)
(K)
(L)

Chính trung gian
Nhất tả/hữu thứ gian
Nhị tả/hữu thứ gian
Tả/ hữu thứ gian
Tả/hữu tiền sương
Lịng trến chính điện
Lịng trến tiền điện
Thừa lưu
Tiền/hậu khuynh
Tiền/hậu sương
Tả/ hữu tiền/hậu quyết
Tiền/hậu hiên
Lòng nhà Hậu Điện

(K)
A
A'

Tiền (前)
1

Ghi chú:

Lòng nhà Tiền Điện
Lịng nhà Thừa Lưu


7

8

9

10

Hình 9: Mặt bằng Thái Hịa Điện
Á

Hình 10: Mặt cắt dọc Thái Hồ Điện
2. Sự phân cấp và các loại hình kiến trúc c ng điện
2.1. Sự phân cấp kiến trúc

59

ÀĐ Ệ


Căn cứ vào mô tả từ các nguồn sử liệu của triều Nguyễn, sự phân cấp của các loại hình
kiến trúc trong Hoàng Thành Huế được nhận biết một cách rõ ràng bằng những từ nguyên chữ
Hán bao gồm:
1.

Miếu (廟): Miếu đóng vai trị là cơng trình chính trong các khu vực có chức năng thờ

cúng và được đặt ở vị trí trung tâm trên trục chính của mỗi cụm kiến trúc.
2.


Điện (殿): là tên gọi loại cơng trình có 2 chức năng: nơi Hoàng đế và Hoàng gia làm

việc, sinh sống hoặc cơng trình có chức năng thờ cúng. Trong các khu vực có chức năng
sinh sống và làm việc, Điện sẽ đóng vai trị là kiến trúc chính, nằm trên trục chính và ở vị
trí trung tâm của mỗi khu vực. Trong các khu vực thờ cúng, Điện được phân cấp sau hình
thức Miếu, lúc này Điện có chức năng phụ trợ cho cơng trình chính.
3. Phủ (府): là tên gọi loại cơng trình có chức năng làm việc của quan lại, trong Hoàng
Thành Huế thể loại Phủ có chức năng quản l{ và lưu trữ tài sản của triều đình nhà Nguyễn.
4. Đường (堂), Vu (廡), Viện (院): Đường là tên gọi chung của các loại công trình giải trí,
thư giãn của Hồng đế hoặc nơi ở của Thái Tử; Vu là nơi làm việc của quan lại; Viện có
nhiều chức năng khác nhau như: nơi làm việc của quan lại, nhà thuốc hay nơi ở của các phi
tần.
5. Lâu/Lầu (樓), Các/Gác (廡), Đình (亭), Tạ(榭): là tên gọi các cơng trình dùng để Hồng
đế và Hồng Gia đến ngắm cảnh, dạo chơi và đọc sách.
6.

Tự/Từ (寺/祠), Miếu (廟), Am (庵): là thể loại cơng trình thờ cúng thần linh.

7. Ty/Khố/Trù (司/庫/廚): là thể loại cơng trình phụ trợ như nơi làm việc của quan lại,
nhà kho hoặc nhà bếp.
8.

Sở (所): là thể loại cơng trình nhà bếp nấu ăn cho Hoàng đế và Hoàng gia.

9.

Xá (廊), Vệ (衞): là thể loại cơng trình dành cho lính canh gác.

10. Lang (廊): lối giao thơng có mái che, kết nối giữa các cơng trình kiến trúc.

11. Hiên (軒): là cơng trình dùng để Hồng đế và Hồng gia ngắm cảnh và dạo chơi.
12. Phòng (房): là nơi làm việc của quan lại, lính canh gác hoặc nhà kho chứa đồ.
13. Đài (台): là thể loại nền đặc, được xây cao hơn mặt đường, là nơi binh lính canh gác.
14. Mơn (門): là thể loại cơng trình dùng để đi ra vào các khu vực.
2.2. Các loại hình kiến trúc cung điện
Dựa trên sự phân cấp ở trên và thơng qua việc phân tích khơng gian mặt bằng, cấu trúc
mặt cắt của các cơng trình, hình thức kiến trúc cung điện trong Hoàng Thành được nhận diện
qua các loại hình sau:
2.2.1. Kiến trúc Miếu
a) Trùng Thiềm Điệp Ốc (2 nóc, 2 tầng mái): kiểu cơng trình được hình thành từ các
mặt bằng hình chữ nhật ghép cạnh nhau và cùng trên 1 nền, có 2 bộ mái riêng được
nối với nhau bằng hệ thống vì vỏ cua, bên trên là máng thu nước mưa (thừa lưu).
60


0 1

Cơng trình thuộc thể loại Miếu chính có 2 nóc mái, 2 tầng mái, mái dốc 4 phía, tạo
nên tồn bộ cơng trình có 12 mái. Dưới đây chọn Thế Tổ Miếu (khu vực Thế Miếu)
làm trường hợp điển hình.

Hình 11: Thế Tổ Miếu (Trùng thiềm điệp ốc)
b) Phương Đình (1 nóc, 2 tầng mái): cơng trình có mặt bằng hình vng, có 1 nóc mái, 2
tầng mái và mái dốc 4 phía, tạo nên cơng trình có 8 mái dốc. Dưới đây chọn Long
Đức Điện (khu vực Thái Miếu) làm trường hợp điển hình.

Hình 12: Long Đức Điện (Phương đình)
2.2.2. Kiến trúc Điện
a) Trùng Thiềm Điệp Ốc (3 nóc, 2 tầng mái): cơng trình có 3 mặt bằng hình chữ nhật
ghép vào nhau trên cùng 1 nền, cơng trình có 3 nóc mái, với 2 tầng mái và mái dốc 4

phía tạo nên cơng trình có 16 mái dốc. Dưới đây cấu trúc cơ bản của dạng đẳng cấp
Điện này, tuy nhiên cơng trình được chọn nghiên cứu điển hình là Ngưng Hy Điện
(Lăng Đồng Khánh, nằm bên ngoài Hoàng Thành Huế), được xây dựng vào năm
1888.

61


Hình 13: Ngưng Hy Điện, Lăng Đồng Khánh (Trùng thiềm điệp ốc)
b) Trùng Thiềm Điệp Ốc (2 nóc, 2 tầng mái): cơng trình có 2 mặt bằng hình chữ
nhật ghép vào nhau trên cùng 1 nền, có 2 nóc mái, với 2 tầng mái và mái dốc 4
phía tạo nên cơng trình có 12 mái dốc. Dưới đây chọn Thái Hồ Điện (Tử Cấm
Thành) làm trường hợp điển hình.

N

c)

Hình 14: Thái Hồ Điện (Trùng thiềm điệp ốc)
Phương Đình (1 nóc, 2 tầng mái): cơng trình có mặt bằng hình vng, 1 nóc mái,
2 tầng mái và mái dốc 4 phía, tạo nên cơng trình có 8 mái dốc. Hiện nay, cơng
trình bị phá huỷ nên chọn Chiêu Kính Điện (khu vực Thái Miếu) làm trường hợp
điển hình.

Hình 15: Chiêu Kính Điện

0 1

3


6

2.2.3. Kiến trúc Cung Các
a) Kiến trúc Lâu/Các (1 nóc, 2 hoặc 3 tầng): cơng trình có mặt bằng hình chữ nhật, 1
nóc mái, cao 2-3 tầng, mái dốc 4 phía tạo thành cơng trình có 8 hoặc 12 mái. Sau
đây chọn Hiển Lâm Các làm trường hợp điển hình.

Hình 16: Hiển Lâm Các
b) Kiến trúc Đường, Vu, Viện (1 nóc, 2 tầng mái): cơng trình có mặt bằng hình chữ
nhật, cao 1 tầng, 1 nóc mái, có 2 tầng mái và mái dốc 2 hoặc 4 phía. Dưới đây
chọn Tả Vu và Di Nhiên Đường làm trường hợp điển hình.

62


0

0

1

3

Hình 17: Tả Vu

Hình 18: Di Nhiên Đường
c) Kiến trúc Hiên (1 nóc, 1 tầng mái): cơng trình có mặt bằng hình chữ nhật, cao 1
tầng, 1 nóc mái, 1 tầng mái và mái dốc 2 phía, tạo thành cơng trình có 2 mái.
Dưới đây chọn Vĩnh Phương Hiên làm trường hợp điển hình.


N

Hình 19: Vĩnh Phương Hiên
d) Kiến trúc Đình, Tạ: cơng trình có mặt bằng hình chữ nhật, hình vng hoặc hình
bát giác. Kiến trúc này có 1 tầng, 1 hoặc 2 tầng mái, 1-2 nóc. Dưới đây chọn
Trường Du Tạ và Bát Giác Đình làm trường hợp điển hình.

Hình 20: Trường Du Tạ

63


Hình 21: Bát Giác Đình
e) Kiến trúc Trù, Khố: cơng trình có mặt bằng hình chữ nhật, cao 1 tầng, 1 nóc mái, 1
tầng mái và mái dốc 4 phía. Dưới đây chọn cơng trình Thần Trù làm trường hợp
điển hình.

0

1

3

6

10m

Hình 22: Thần Trù
f) Kiến trúc Lang: cơng trình có mặt bằng hình chữ nhật kéo dài, cao 1 tầng, 1 nóc
mái, 1 tầng mái và mái dốc 2 phía. Sau đây chọn Vạn Tự Hồi Lang làm trường hợp

điển hình.

Hình 23: Vạn Tự Hồi Lang
3. Kết luận
Kiến trúc Cung Điện trong Hoàng thành Huế từng tồn tại một số lượng lớn, tuy nhiên xét
theo từng nhóm tên gọi thì có 23 tên gọi cho các thể loại: Miếu, Điện, Phủ, Đường, Vu, Viện…
Việc phân cấp 23 thể loại này thành 14 cấp bậc nhằm làm rõ nguyên tắc bố trí các cơng trình
kiến trúc trong từng khu vực của Hồng Thành nói riêng và tổng thể Hồng Thành Huế nói
chung. Đồng thời, thơng qua phân tích khơng gian mặt bằng và cấu trúc mặt cắt có thể nhóm
các loại hình kiến trúc đó thành 3 nhóm kiến trúc chính: kiến trúc Miếu, Điện và Cung Các. Với
mỗi nhóm kiến trúc chính có những dạng cấu trúc cơ bản để bước đầu nhận diện quy chế trong
thiết kế kiến trúc Cung Điện triều Nguyễn.

64


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Quốc Sử Quán triều Nguyễn, Trung tâm KHXH&Nhân văn quốc gia, Viện sử học (2002). Đại Nam
Thực Lục. NXB Giáo dục. Tập 1, 28.
[2]. Quốc Sử Quán triều Nguyễn, Trung tâm KHXH&Nhân văn quốc gia, Viện sử học (2002). Đại Nam
Thực Lục. NXB Giáo dục. Tập 1, 552.
[3]. Văn hoá tùng thư (1960). Đại Nam Nhất Thống Chí, Kinh Sư. NXB Nha văn hố Bộ Quốc-gia Giáodục. Tập 6, 20-21.
[4]. Ngô Đức Thọ, Nguyễn Văn Nguyên, Philippe Papin (2003). Đồng Khánh Địa Dư Chí. NXB Thế Giới. XXI.
[5]. Quốc Sử Quán triều Nguyễn, Trung tâm KHXH&Nhân văn quốc gia, Viện sử học (2002). Đại Nam
Thực Lục. NXB Giáo dục. Tập 1, 616.
[6]. Nội Các triều Nguyễn (1993). Khâm Định Đại Nam Hội Điển Sự Lệ. NXB Thuận Hoá. Tập 13, 100-101.
[7]. Nội Các triều Nguyễn (1993). Khâm Định Đại Nam Hội Điển Sự Lệ. NXB Thuận Hoá. Tập 13, 152.
[8]. Quốc Sử Quán triều Nguyễn, Trung tâm KHXH&Nhân văn quốc gia, Viện sử học (2002). Đại Nam
Thực Lục. NXB Giáo dục. Tập 5, 16-17.
[9]. Quốc Sử Quán triều Nguyễn, Trung tâm KHXH&Nhân văn quốc gia, Viện sử học (2002). Đại Nam

Thực Lục. NXB Giáo dục. Tập 1, 590.
[10]. Văn hoá tùng thư (1960). Đại Nam Nhất Thống Chí, Kinh Sư. NXB Nha văn hố Bộ Quốc-gia Giáodục. Tập 6, 22-23.
[11]. Các bản vẽ kiến trúc được cung cấp bởi Viện nghiên cứu di sản thế giới của ĐH Waseda, Nhật Bản
và tài liệu nghiên cứu của TS.KTS Lê Vĩnh An.
[12]. Bản đồ minh hoạ được trích dẫn từ tài liệu B.A.V.H (1924, 1928, 1933) và ảnh chụp hiện trạng
(2019, 2020) của tác giả.

65



×