BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐOÀN NGỌC PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT CỦA QUẢ SUNG Ở QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đào Hùng Cường
Đà Nẵng – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đoàn Ngọc Phương Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................3
3. Đối tượng và nguyên liệu nghiên cứu .................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Nội dung nghiên cứu............................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................4
7. Bố cục luận văn....................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN............................................................................5
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY SUNG ..................................................................5
1.1.1. Tên gọi ...........................................................................................5
1.1.2. Mô tả thực vật ................................................................................5
1.1.3. Phân bố...........................................................................................6
1.1.4. Các bộ phận được dùng và dược tính của quả sung ......................7
1.1.5. Thành phần hóa học.....................................................................12
1.1.6. Các cơng trình nghiên cứu về cây sung .......................................13
1.2. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP .......................................18
1.2.1. Phương pháp phân tích trọng lượng ............................................18
1.2.2. Phương pháp rắn lỏng..................................................................20
1.2.3. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ..................................................22
1.3. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ (GC – MS) ............24
1.3.1. Phương sắc ký khí (GC) ..............................................................24
1.3.2. Phương pháp khối phổ MS ..........................................................27
1.3.3. Khối phổ kết hợp với sắc ký khí..................................................28
CHƯƠNG 2. NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.........................29
2.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU.............29
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................29
2.1.2. Phương tiện ....................................................................................29
2.2. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA QUẢ SUNG30
2.2.1. Khảo sát nguyên liệu....................................................................30
2.2.2. Xác định một số chỉ tiêu hóa lý ...................................................30
2.2.3. Khảo sát sự hiện diện các hợp chất tự nhiên trong quả sung ......34
2.2. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU.............................................................................42
2.3. KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN CHIẾT BỘT QUẢ SUNG BẰNG CÁC
DUNG MÔI KHÁC NHAU.............................................................................43
2.3.1. Khảo sát điều kiện chiết bột quả sung bằng dung môi n–hexan .43
2.3.2. Khảo sát điều kiện chiết bột quả sung bằng dung môi etylaxetat43
2.3.3. Khảo sát điều kiện chiết bột quả sung bằng dung môi diclometan44
2.3.4. Khảo sát điều kiện chiết bột quả sung bằng dung môi metanol ..45
2.4. ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÁC CẤU TỬ CÓ TRONG
DỊCH CHIẾT ...................................................................................................46
2.4.1. Thực nghiệm ................................................................................46
2.4.2. Định danh bằng GC-MS ..............................................................46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................47
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA LÝ...........................47
3.1.1. Độ ẩm...........................................................................................47
3.1.2. Hàm lượng tro..............................................................................47
3.1.3. Xác định hàm lượng một số kim loại nặng bằng phương pháp
quang phổ hấp thu nguyên tử AAS ..................................................................48
3.1.4. Kết quả khảo sát thời gian chiết bằng các dung môi khác nhau..49
3.2. KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CÁC HỢP CHẤT TỰ NHIÊN TRONG
QUẢ SUNG .....................................................................................................52
3.2.1. Khảo sát sự hiện diện của sterol-triterpene ................................52
3.2.2. Khảo sát sự hiện diện của alkaloid ..............................................53
3.2.3. Khảo sát sự hiện diện của flavonoid............................................54
3.2.4. Khảo sát sự hiện diện của glycoside............................................55
3.2.5. Khảo sát sự hiện diện của saponin...............................................56
3.2.6. Khảo sát sự hiện hiện của tannin .................................................57
3.2.7. Khảo sát sự hiện diện của iridoid ................................................59
3.3. KẾT QUẢ ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN, CẤU TẠO CỦA MỘT SỐ
HỢP CHẤT TRONG CÁC DỊCH CHIẾT KHÁC NHAU CỦA QUẢ SUNG
KHÔ ................................................................................................................60
3.3.1. Dịch chiết n-Hexan ......................................................................60
3.3.2. Dịch chiết etylaxetat ....................................................................63
3.3.3. Dịch chiết diclometan ..................................................................66
3.3.4. Dịch chiết metanol .......................................................................70
3.3.5. Kiểm tra công thức cấu tạo một số cấu tử chính bằng phương
pháp phân mảnh phổ MS..................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAS
: Quang phổ hấp thụ nguyên tử
CTCT
: Công thức cấu tạo
CTPT
: Công thức phân tử
EA
: Etylaxetat
GC/MS
: Sắc kí khí- khối phổ liên hợp
M
: Khối lượng phân tử
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1.1.
Nồng độ của các nguyên tố khống trong quả sung
17
2.1.
Hóa chất được sử dụng trong quá trình chiết
30
3.1.
Kết quả khảo sát độ ẩm
47
3.2.
Kết quả khảo sát hàm lượng tro
48
3.3.
Kết quả khảo sát hàm lượng kim loại
48
3.4.
Khảo sát thời gian chiết bằng dung môi n – hexan
49
3.5.
Khảo sát thời gian chiết bằng dung môi etylaxetat
50
3.6.
Khảo sát thời gian chiết bằng dung môi diclometan
51
3.7.
Khảo sát thời gian chiết bằng dung mơi metanol
51
3.8.
Tóm tắt kết quả định tính các cấu tử trong quả sung
59
3.9.
Thành phần hóa học của dịch chiết quả sung trong dung
môi n – hexan
3.10.
Thành phần hóa học của dịch chiết quả sung trong dung
mơi etylaxetat
3.11.
Thành phần hóa học của dịch chiết quả sung trong dung
mơi diclometan
3.12.
Thành phần hóa học của dịch chiết quả sung trong dung
mơi metanol
3.13.
Tổng hợp kết quả định danh thành phần hóa học trong
các dịch chiết từ quả sung
61
64
67
71
73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
Tên hình
hiệu
Trang
1.1.
Cây sung
6
1.2.
Quả sung tươi
6
1.3.
Quả sung
8
1.4.
Thân sung
8
1.5.
Cây sung
8
1.6.
Vỏ cây sung
8
1.7.
Công thức cấu tạo của một số chất có trong cây sung
13
1.8.
Vùng gan bình thường
15
1.9.
Vùng gan động mỡ nhiều hơn
15
1.10.
Vùng thận bình thường
16
1.11.
Vùng thận bị thối hóa thấu quang
16
1.12.
Bộ chiết soxhlet
20
1.13.
Sơ đồ cấu tạo của máy sắc ký khí
25
2.1.
Mẫu xác định hàm lượng tro
33
2.2.
Ly trích dịch ancol làm mẫu thử định tính
34
2.3.
Cơng thức Cyclopentanoperhydrophenantren
35
2.4.
Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm
42
2.5.
Dịch chiết quả sung bằng dung môi n – hexan
43
2.6.
Dịch chiết quả sung bằng dung môi etylaxetat
44
2.7.
Dịch chiết quả sung bằng dung môi diclometan
45
2.8.
Dịch chiết quả sung bằng dung môi metanol
45
3.1.
Định tính sterol bằng thuốc thử Liebermann-Burchard
52
3.2.
Định tính sterol bằng thuốc thử Salkowski
53
3.3.
Định tính alkaloid bằng thuốc thử Mayer
53
3.4.
Định tính alkaloid bằng thuốc thử Dragendorff
54
3.5.
Định tính alkaloid bằng thuốc thử Wagner
54
3.6.
Định tính flavonoid bằng dung dịch FeCl3
56
3.7.
Định tính flavonoid bằng H2SO4 đậm đặc
56
3.8.
Định tính glycoside bằng thuốc thử Molisch
56
3.9.
Thử tính tạo bọt của saponin
56
3.10.
Định tính saponin bằng chì acetate
57
3.11.
Định tính tannin bằng thuốc thử Stiasny
57
3.12.
Định tính tannin bằng thuốc thử gelatin
58
3.13.
Định tính tannin bằng thuốc bằng chì acetate bão hịa
58
3.14.
Định tính tannin bằng thuốc thử FeCl3 1%
58
3.15.
Sắc kí đồ GC – MS thành phần hóa học các hợp chất
trong dịch chiết n – hexan
3.16.
Sắc kí đồ GC – MS thành phần hóa học các hợp chất
trong dịch chiết etylaxetat
3.17.
Sắc kí đồ GC – MS thành phần hóa học các hợp chất
trong dịch chiết diclometan
3.18.
Sắc kí đồ GC – MS thành phần hóa học các hợp chất
trong dịch chiết metanol
3.19.
Công thức cấu tạo một số hợp chất có hoạt tính sinh
học
3.20.
Sắc kí đồ Phổ khối (MS) của 12,15-Octadecatrienoic
axit, (Z,Z,Z)-
3.21.
Sơ đồ phân mảnh của ion phân tử [A]+ có m/z = 280
3.22.
Cơng thức cấu tạo của 9,12,15-Octadecatrienoic axit,
(Z,Z,Z)-
60
63
66
70
77
78
80
81
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đời sống con người ngày càng phát triển thì nhu cầu về ăn, mặc, sức
khỏe và làm đẹp ngày càng được chú trọng. Con người đang dần hạn chế sử
dụng các sản phẩm chứa hóa chất công nghiệp độc hại để hướng tới sử dụng
các sản phẩm tự nhiên có lợi cho sức khỏe hơn. Trên nhu cầu đó, ngày nay,
trên thị trường các sản phẩm dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,…có
nguồn gốc từ thiên nhiên xuất hiện ngày càng rộng rãi và rất được ưa chuộng.
Việt Nam là quốc gia có thảm thực – động vật đa dạng, là nơi tập trung
rất nhiều lồi dược liệu q có tác dụng chữa bệnh. Vì vậy nghiên cứu các
hợp chất hóa học từ thực vật là hướng rất được quan tâm. Một trong số đó có
cây sung.
Cây sung hay cịn gọi là ưu đàm thụ hoặc tụ quả dong, tên khoa học là
Ficus racemosa, có nguồn gốc từ Úc châu, châu Á và tiểu lục địa Ấn Độ, là
loại thân cây gỗ lớn, mọc nhanh, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây mọc
hoang dại ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, tại những nơi đất ẩm bìa
rừng, nhiều nhất là ven các bờ nước ao, hồ, sông, suối. Ở nước ta sung phân
bố rộng rãi trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam [6], [7], [8], [9].
Theo Đơng y, quả sung có tính bình, vị ngọt, có tác dụng kiện tỳ thanh
tràng (tăng cường tiêu hóa, sạch ruột), tiêu thũng, giải độc, có thể sử dụng
chữa viêm ruột, kiết lị, bí đại tiện, trĩ, đau họng, mụn nhọt, mẩn ngứa… Kết
quả nghiên cứu dược lý thực nghiệm bước đầu cho thấy, quả sung có tác dụng
nhuận tràng, hạ huyết áp và phịng chống ung thư. Ngồi ra, quả sung có rất
nhiều tác dụng tốt cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Quả sung giàu các
loại axit amin, axit hữu cơ, magiê, đồng, mangan, kẽm, boron, vitamin và các
nguyên tố vi lượng như photpho,... Do đó, khi ăn sung bà bầu sẽ được cung
cấp rất nhiều dinh dưỡng.
2
Một nghiên cứu khác của trường đại học Rutgers ở bang New Jersey
chứng minh rằng các axit béo thiết yếu omega-3, omega-6 và phytosterol
chứa trong quả sung khơ đóng góp một phần đáng kể trong việc giảm
cholesterol. Hơn nữa, các axit béo này không thể thiếu được trong việc tối ưu
hóa chức năng tim, não và hệ thần kinh. Phytosterol làm cho cholesterol trong
các sản phẩm động vật có nguy cơ làm xơ vữa động mạch tim thải ra khỏi cơ
thể mà khơng đi vào mạch máu [12], [14]. Ngồi ra, trong quả sung có pectin
hịa tan một lượng lớn cholesterol và được bài tiết ra ngồi. Nó làm giảm
cholesterol và đập tan sỏi mật của những người mắc bệnh sỏi mật.Trong một
nghiên cứu khác của trường Scranton ở Mỹ, người ta xác định thành phần quả
sung khơ có hàm lượng phenol cao hơn nhiều các rau quả khác và giàu chất
chống oxy hóa hơn.
Quả sung khơng chứa chất béo, natri và cholesterol nhưng chứa nhiều xơ
nên nó là một loại thức ăn lý tưởng cho người muốn giảm cân. Đồng thời, quả
sung chứa nhiều khoáng chất hơn các loại quả khác. Bốn mươi gam quả sung
chứa 244 mg kali (7% nhu cầu hàng ngày), 53 mg canxi (6% nhu cầu hàng
ngày) và 1.2 mg sắt (6% nhu cầu hàng ngày). Lượng canxi trong quả sung
cũng rất cao [13], [14].
Quả sung cũng được coi và một vị thuốc tiếp thêm sức mạnh và năng
lượng cho bệnh nhân lâu ngày để họ chóng hồi phục. Thành phần dinh dưỡng
quan trọng nhất của quả sung là đường. Lượng đường trong quả sung thuộc
một trong những mức cao nhất. Sung cũng được khuyên dùng trong điều trị
bệnh hen suyễn, ho và cảm lạnh [11], [13], [14]. Lợi ích từ quả sung được
nhiều người biết đến thế nhưng ít người biết đến những thành phần hóa học,
các hợp chất có trong cây. Vì vậy việc xác định các thành phần hóa học trong
cây sung nhằm góp phần tăng hiểu biết cũng như những đóng góp trong
nghiên cứu hoạt tính của nó sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho con người.
3
Với kiến thức tìm hiểu được về lợi ích của quả sung trên đây, tôi quyết
định chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học
trong một số dịch chiết của quả sung ở Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng quy trình chiết tách thành phần hóa học các hợp chất trong
quả sung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Xác định thành phần hóa học trong quả sung.
3. Đối tượng và nguyên liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng.
Các thành phần hóa học trong quả sung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nguyên liệu.
Quả sung được thu hái, phơi khô và nghiền mịn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngoài nước
có liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp thực nghiệm.
- Thu thập nguyên liệu
- Xử lý mẫu
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lý
+ Xác định độ ẩm, hàm lượng tro bằng phương pháp trọng lượng.
+ Xác định hàm lượng kim loại nặng bằng phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử AAS.
- Phương pháp hóa học
+ Phương pháp chiết soxhlet bằng các dung môi: n-hexan, etylaxetat,
diclometan, metanol.
4
+ Nghiên cứu định danh thành phần hóa học của các hợp chất có trong
dịch chiết n-hexan, etylaxetat, diclometan, metanol bằng phương pháp phân
tích GC-MS.
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lý về độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng
kim loại trong mẫu quả sung khô.
- Khảo sát sự hiện diện các hợp chất tự nhiên trong quả sung.
- Nghiên cứu quy trình chiết tách, xác định thời gian chiết tốt nhất và
xác định thành phần hóa học của quả sung trong các dịch chiết: n – hexan,
etylaxetat, diclometan và metanol.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các thơng tin khoa học về quy trình chiết tách và cấu tạo
một số hợp chất từ quả sung.
- Cung cấp các số liệu thực nghiệm cho các nghiên cứu tiếp theo sâu
hơn về quả sung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian cũng như các
bài thuốc cổ truyền về ứng dụng của quả sung.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kí hiệu các chữ viết tắt, danh mục các bảng, hình,
đồ thị, sơ đồ, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo. Luận văn được chia
làm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan (24 trang)
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (18 trang)
Chương 3: Kết quả và thảo luận (41 trang)
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY SUNG
1.1.1. Tên gọi
Tên khoa học
: Ficus racemosa
Tên thường gọi
: Cây sung, ưu đàm thụ, vô hoa quả, thiên sinh
tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi hương quả, mật quả.
Tên đồng nghĩa
: Ficus glomerata Roxb
Họ
: Dâu tằm (Moraceae)
Phân loại khoa học:
Giới
: Thực vật (Plantae)
Ngành
: Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp
: Mộc lan (Magnoliopsida)
Bộ
: Hoa hồng (Rosales)
Họ
: Dâu tằm (Moraceae)
Chi
: Ficus
Lồi
: Ficus racemosa
1.1.2. Mơ tả thực vật
Cây sung là cây thân gỗ cao tới 25 – 30m, đường kính thân cây từ 60 –
90cm; hoa đơn tính cùng gốc (Hình 1.1). Vỏ thân cây màu nâu xám, nhẵn.
Các cành nhỏ, phiến lá non và chùm quả với các sợi long cong xuống hay
được che phủ rậm rạp bằng long tơ mềm màu trắng. Các cành nhỏ màu nâu.
Lá có phiến xoan ngược, mọc cách, có cuống dài 2 – 3 cm, phiến lá mỏng,
hình bầu dục hay hình mủi giáo hẹp, 10 – 14 x 3 – 4,5 hay 7 cm, thường có
nốt (do phản ứng khi bị côn trùng đẻ), lá bẹ cao 1 cm.Cây có hoa đực và hoa
cái trên cùng một cây.[5], [18], [24]
6
Quả sung thành chùm trên thân hay trên nhánh già, có cọng, to 2 – 4 cm,
màu cam hơi đỏ khi chín, nạt ngọt, hình quả lê 2 – 2,5 cm đường kính, sung
gắn vào thân bởi một cuống dài 1 cm, lá bắc hình tam giác bầu dục (Hình
1.2).[25], [29]
Hoa đực, có túi mật, và những hoa cái cùng trong một sung. Hoa đực
nằm gần đỉnh sung ở lỗ hỏng trên đầu sung, khơng cuống, đài hoa có 3 thùy
hay 4, tiểu nhụy 2. Hoa mật và những hoa cái có cuống ngắn, đài hoa có
tuyến, đỉnh 3 hay 4 răng, vịi nhụy ở bên, nướm dạng hình chùy. Hoa trổ
tháng 5 tháng 6.
Hình 1.1. Cây sung
Hình 1.2. Quả sung tươi
1.1.3. Phân bố
Cây sung thích sống tại các khu vực ẩm ướt, rải rác cấc vùng nhiệt đới ở
đông bắc châu Phi, khu vực Ấn Độ, Malayisia, các nước Đông dương đến
vùng Tây bắc Australia. Khu vực phân bố: Trung Quốc (miền nam tỉnh
Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam), Ấn Độ, Đông Nam Á, Nepal, New
Guinea, Pakistan, Sri Lanka, Australia. [26], [29]
Ở Việt Nam, cây sung phân bố rộng khắp ở cả ba miền, ở cạnh bờ sông
suối, đôi khi trong lòng suối tại các độ cao từ 100 đến 1.700m.Tái sinh chủ
yếu bằng hạt, cây cịn có khả năng tái sinh từ chồi sau khi chặt . Sung là cây
ưa sáng thế nhưng với cường độ ánh sáng gay gắt làm lá bị mỏng, ít phân
7
cành và các cành nhánh vương dài. Cây khơng có yêu cầu khắc khe về đất
đai, thích hợp cho mọi loại đất miễn sao đừng khô hạn là được.[30], [31]
1.1.4. Các bộ phận được dùng và dược tính của quả sung
a. Các bộ phận dùng
- Rễ cây: Được dùng trong điều trị kiết lị, bệnh tiêu chảy, chứng sợ
nước và làm thuốc bổ. Nhựa của rễ sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường.
Các rễ con mới sinh có tác dụng làm lành vết thương, vết cắt và những chỗ bị
lở loét.[25], [27]
- Lá cây: Được dùng làm thuốc chữa bệnh viêm phế quản, các chứng
bệnh có liên quan đến mật. Sử dụng như một chất làm se da, thuốc cầm máu
khi đi tiêu chảy có kèm theo sự xuất huyết, chữa bệnh nổi từng cục nhỏ ở
lưng ngực kèm theo đau nhức có sốt. Ngồi ra cịn sử dụng như chất chống
tăng huyết áp và chữa viêm nhiễm, viêm hạch bạch huyết khi bị bong gân và
viêm cơ. [27], [28]
- Vỏ cây: Có tác dụng làm se da, chống đái tháo đường, trị hen suyễn,
dùng cho phụ nữ sau khi sinh để tăng sự tiết sữa, chữa sốt rét và tê thấp.
Vỏ cây cắt nhỏ được dùng để cầm máu vết thương. Ngoài ra dịch ngâm của
vỏ cây rất hữu dụng chữa chứng rong kinh. [1], [7], [11]
- Quả sung: Có tác dụng làm se da, chữa chứng rong kinh và bệnh trĩ.
Quả cịn xanh có vị cay tác dụng làm se da, làm thuốc bổ, chữa các bệnh về
máu huyết, ngăn ngừa sung huyết của gan, tăng cường sinh lực của cơ thể.
Quả cịn non cịn có tác dụng trị tiêu chảy, chứng khó tiêu và sự xuất huyết.
Khi quả chín tác dụng chữa ho khan, viêm phế quản, các bệnh về thận và lá
lách, tẩy giun sán. Ðặc biệt, người dân Nam Bộ còn dùng quả sung trong
mâm quả ngày tết cùng với các loại quả khác như mãng cầu,đu đủ.. với ước
mong được sung mãn, đầy đủ suốt năm. [1], [7], [11]
– Nhựa cây: Có tác dụng chữa bệnh tiêu chảy, chữa mụn nhọt, lở, chữa
8
nhức đầu, góp phần trong điều trị bệnh trĩ, làm thuốc kích thích tình dục. [7],
[25], [26]
Hình 1.3. Quả sung
Hình 1.4. Thân sung
Hình 1.5. Cây sung
Hình 1.6. Vỏ cây sung
Một số hình ảnh về cây sung
9
b. Dược tính của quả sung
Đơng y cho rằng, quả sung có tính bình, vị ngọt chát có cơng hiệu kiện
tỳ, thanh tràng (tăng cường tiêu hóa, sạch ruột), tiêu thũng, giải độc, có thể sử
dụng chữa viêm đau khớp, viêm ruột, kiết lỵ, bí đại tiện, trĩ, đau họng, mụn
nhọt, mẩn ngứa...[25], [32]
Lá sung có vị ngọt, hơi đắng, tính bình có tác dụng giải độc, tiêu thũng
nên có thể sử dụng chữa trị sưng thũng, lở loét ngoài da... Theo "Bản thảo
cương mục" thì nó trị được các chứng như trĩ, đau cổ họng.
Cịn "Giang Tơ thực vật chí" cho rằng, chất nhựa trắng trong quả sung
tươi có thể bơi ngồi da trị khỏi mụn cóc. Theo Vân Nam trung thảo dược thì
sung bổ tỳ vị, chữa đi ngồi, tiêu viêm, thơng khí...Sau đây là 1 số bài thuốc
được dùng [7] [27], [28], [30], [32]
- Viêm họng:
+ Quả sung tươi sấy khơ, tán bột rồi lấy một ít bột này thổi vào họng.
+ Quả sung tươi gọt vỏ, thái phiến, sắc kỹ lấy nước, cho thêm đường
phèn rồi cô nhỏ lửa thành dạng cao, ngậm hàng ngày.
- Viêm loét dạ dày tá tràng:
+ Quả sung sao khô tán bột, mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 6 – 9g với
nước ấm.
- Viêm khớp
+ Quả sung tươi lượng vừa đủ đem hầm với thịt lợn nạc ăn.
+ Quả sung tươi 2 – 3 quả rửa sạch thái vụn rồi tráng với trứng gà ăn.
- Mụn nhọt, lở lt
+ Quả sung chín sao khơ, tán bột rồi rắc lên tổn thương. Để đạt hiệu quả
cao, trước đó có thể ngâm rửa tổn thương bằng nước sắc quả hay lá sung tươi,
sau đó lau khơ rồi rắc bột thuốc và băng lại .
- Chữa bệnh sỏi mật
10
+ Cách 1: Lấy 250 g sung miếng đã sao khơ cùng 4 bát nước sau đó sắc
đun cịn 1 bát. Bát nước này chia ra uống trong ngày.
Với những ai sỏi nhỏ, bệnh nhẹ thì chỉ cần 2 - 3 tháng là tan sỏi. Những
người bị nặng hơn thì trong thời gian đó cũng bắt đầu có kết quả.
Có thể đi siêu âm trước và sau khi uống thuốc để thấy rõ hiệu quả.
+ Cách 2: Quả sung khô 50gr, nhân trần 10gr, hoa actisô 10gr, lá vọng
cách 10gr, diệp hạ châu 8gr, râu ngô 8gr, kê nội kim (màng mề gà) 10gr, nghệ
vàng 12gr, bạch truật 12rg, đảng sâm 20gr, thổ phục linh 10gr, cam thảo 8gr.
Tất cả những vị thuốc trên cho vào ấm sắc với 5 bát nước, thêm vào 5 lát
gừng tươi, đun còn 2 bát, chắt ra. Đun thêm 2 lần, mỗi lần lấy 1 bát. Trộn
chung cả 3 lần, cơ lại cịn 2 bát, chia đều uống trong ngày.
Uống liên tục 25 - 30 thang, sau đó kiểm tra lại sỏi mật bằng siêu âm.
Nếu đã hết sỏi, nghỉ một tháng lại uống thêm 5 thang để củng cố kết quả.
- Ung thư dạ dày, ung thư ruột:
+ Hàng ngày, sau mỗi bữa ăn, “tráng miệng” 5 quả sung tươi; hoặc dùng
20g quả khô, sắc nước uống.
- Ung thư thực quản
Trái sung tươi 500g, thịt lợn nạc 100g, hầm trong 30 phút. Ăn thịt, uống
nước canh.
- Ung thư bàng quang
Trái sung xanh 30g (khô), mộc thông 15g, sắc nước uống trong ngày.
- Ung thư phổi: Quả sung xanh 20 trái, chè xanh 10g. Cả hai thứ cho vào
nồi, thêm nước vào đun trong 15 phút. Uống thay nước trà trong ngày.Tác
dụng: Nhuận phế, thanh tràng, kiềm chế sự sinh trưởng của tế bào ung thư, có
thể áp dụng đối với người ung thư phổi trong thời kỳ đầu.
- Giảm cân
11
Chất xơ có trong sung cũng giúp giảm cân và là sự lựa chọn tốt cho
những người béo phì. Tuy nhiên, hàm lượng calo cao có trong sung cũng có
thể làm tăng cân, đặc biệt là khi sử dụng cùng với sữa.
- Chữa bỏng: hòa nhựa sung với lòng trắng trứng gà phết lên giấy bản
rồi dán.
- Chữa hen phế quản: sung tươi lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, ép
lấy nước cốt uống mỗi ngày 1 lần. Hoặc giảm cơn hen bằng cách: hứng lấy
5 giọt nhựa sung, hòa với 1 thìa mật ong cho uống.
- Chữa mặt nổi cục sưng đỏ như hạt đào, hạt mận: dùng lá sung tật
(có mụn) nấu nước uống, xơng rửa hằng ngày.
- Chữa mụn lở hoặc vú sưng đau: lá sung giã nát, trộn với nhựa sung
đắp lên, đau đến đâu đắp đến đó.
- Chữa mụn nổi đỏ trên mặt: hằng ngày nấu nước lá sung tật rửa nhẹ rồi
để cho tự khô, không lau mặt.
- Chữa mụn nhọt sưng đỏ: lấy nhựa sung phết lên giấy mỏng, dán kín
lên chỗ đau (nếu mụn chưa vỡ mủ thì nhớ khoét chừa một lỗ bằng đầu đũa ở
chính giữa miếng giấy).
- Chữa sa đì:
+ Sung 2 quả, tiểu hồi hương 9 g, sắc uống.
- Chữa sản phụ ít sữa:
+ 10-20 cành lá hoặc vỏ sung sắc uống, phối hợp với lõi cây thông
thảo, quả đu đủ non, chân giò lợn nấu ăn.
+ Bên cạnh đó sung tươi 120 g, móng lợn 500 g, hai thứ đem hầm
thật nhừ, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần. Bài này có cơng dụng bổ khí
huyết, hạ nhũ chấp (làm ra sữa) dùng rất tốt cho sản phụ sau sinh bị suy
nhược, khí huyết bất túc, sữa khơng có hoặc có rất ít.
- Chữa sốt rét: lá sung rụng xuống bùn đem rửa sạch phơi khô rồi
12
thái ra sao thơm, dùng 100 g sắc lấy hai nước, uống ngày hai lần sáng và
tối. Liên tục trong 5 ngày (kinh nghiệm dân gian).
– Sơ cứu nhức đầu:
+ D ùng nhựa sung phết lên giấy mỏng đ ắp lên hai bên thái dương.
Có thể phối hợp với việc ăn lá sung non hoặc uống nhựa sung với liều 5 ml
hồ trong nước đun sơi, để nguội uống trước khi đi ngủ. Chữa liệt mặt thì
dán vào bên phía mặt không bị méo.
– Chữa trĩ ngoại:
+ Lấy nửa cân lá sung thái nhỏ, ñổ ngập nước sắc kỹ rồi ñể ra chậu
cho bệnh nhân ngồi lên để xông, sau đó lại vớt lá đắp lên chỗ đau, khi nguội
thay nước mới, mỗi ngày 2-3 lần và thực hiện liên tục trong 2-3 ngày. Ở
nơi khơng có lá sung tươi có thể dùng lá sung khơ.
– Chữa tỳ vị hư nhược hay rối loạn tiêu hóa:
+ Lấy 30 g quả sung thái nhỏ, sao hơi cháy, mỗi ngày lấy 10 g pha với
nước sơi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, chế thêm một chút
đường phèn, uống thay trà trong ngày
1.1.5. Thành phần hóa học
Vỏ cây sung hiện diện gồm có hai loại leucoanthocyanin là:
leucocyanidin-3-O-β-glucopyranoside,leucopelarogonidin-3-O-∝-Lrhamnopyranoside; β-sitosterol; chuỗi ketone mạch dài chưa xác định rõ;
ceryl
behenate;
lupeol;
lupeol acetate;∝-amyrin acetate; stigmasterol;
glauanol acetate.
Quả sung chứa glauanol, glauanol acetate, hentriacontane, β-sitosterol,
gluanol acetate, glucose, tiglic axit, các ester của taraxasterol, lupeol
acetate, friedelin, các hydrocarbon bậc cao hơn và phytosterol khác.
Lá cây sung chứa triterpene glauanol acetate bốn vòng mới, đặc trưng là
13∝,14β, 17Βh -lanosta-8,22-diene-3β-acetate và racemosic axit.
13
Nhựa mủ cây sung chứa bergenin, lupeol acetate và β-sitosterol.
CH 2 OH
OH
H
MeO
OH
O
H
O
HO
OH
O
O
O
Bergenin
a-amyrin acetate
O
OH
Hentriacontane
Tiglic acid
H 3C
H 3C
CH 3
CH 3
CH 3
H
H
CH 3
O
H
CH 3
CH 3
H
CH 3
H
H
H
H
H
H
CH 3
CH 3
CH 3
O
CH 3
HO
CH 3
CH 3
Friedelin
CH 3
b-Sitosterol
Friedelin
CH2OH
OH
MeO
H
OH
O
O
O
O
HO
H
OH
OH
O
OH
O
Leucoanthocyanidin
a-amyrin acetate
Bergenin
Hình 1.7. Cơng thức cấu tạo của một số chất có trong cây sung
1.1.6. Các cơng trình nghiên cứu về cây sung
a. Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam
Quả sung là một loại dược liệu đã được biết đến từ lâu tại Việt Nam
nhưng cho đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu về nó. Hiện nay có một số
14
đề tài nghiên cứu về thành phần hóa học vỏ cây sung và xác định được một
số chất có trong vỏ sung. Trong đó có đề tài của sinh viên Lữ Trần Việt Thi
và TS Lê Thanh Phước nghiên cứu về xác định thành phần hóa học của các
hợp chất ít phân cực từ vỏ cây sung.
b. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1986, Hansson cùng các cộng sự đã nghiên cứu thấy được hoạt
tính quan trọng chống giun sán từ dịch chiết metanol của vỏ cây sung.
Năm 1992, Husain và các cộng sự đã cô lập được từ vỏ cây sung các
chất: gluanol acetate, β-sitosterol, leucocyanidin-3-O-β-D-lucopyrancoside,
leucopelargonidin-3-O-β-D-glucopyranoside,leucopelargonidin-3-O-βLrhamno - yranoside, lupeol, ceryl behenate, lupeol acetate và ∝-amyrin
acetate.
Năm 2003, R. Bhaskara Rao và các cộng sự công bố dịch chiết
metanol từ vỏ cây sung có khả năng giảm ho, chống lại chứng ho gây ra
bởi khí SO2 ở chuột. Dịch chiết phát huy hoạt tính kháng ho tốt ở tất cả
các mức liều thử nghiệm, khi so sánh với các tiêu chuẩn. Hoạt tính chống
ho của dịch chiết có thể được so sánh với hoạt tính của codeine phosphate
(10 mg), một tác nhân kháng ho chuẩn. Dịch chiết phát huy hiệu quả
ngăn chặn cao nhất là 56.9% ở liều 200 mg/kg (p.o) 90 phút sau khi dùng
thuốc.
Năm 2004, Li cùng cộng sự cơ lập được racemic axit có hoạt tính kháng
viêm và kháng oxy hóa.
Năm 2005, Mahato và Chaudhary nghiên cứu trên dịch chiết metanol
của vỏ cây sung có hoạt tính chống lại trùng thảo. Trong năm này thì
Mishra cùng cộng sự cùng công bố kết quả trên dịch chiết nước và ethanol
từ quả sung có tác dụng trừ giun chỉ.
Tháng 2 năm 2010 trên tạp chí “Journal of Pharmacy
Research”,
15
Arvind Panwar cùng các cộng sự công bố kết quả nghiên cứu về độc tính
cấp tính của dịch chiết nước từ vỏ cây sung ở chuột. Kết quả là sau 15-21
ngày ở gan và thận của chuột có những biến đổi khác nhau. Vùng gan động
mỡ nhiều hơn so với bình thường như hình 1.8 và hình 1.9; cịn ở vùng thận
xuất hiện sự thối hóa thấu quang nhưng thay đổi khơng đáng kể như ở
vùng gan như hình 1.10 và 1.11.
Hình 1.8 Vùng gan bình thường
Hình 1.9. Vùng gan động mỡ nhiều hơn
16
Hình 1.10. Vùng thận bình thường
Hình 1.11. Vùng thận bị thối hóa thấu quang
Tháng 2 năm 2010 trên tạp chí “International Journal of Nutrition and
Metabolism”, Faiyaz Ahmed cùng các cộng sự cơng bố: thành phần dinh
dưỡng, tính chất hóa lý và tiềm năng sử dụng của vỏ cây sung như một
thành phần trong trà., một đồ uống khơng có cồn phổ biến. Vỏ cây được
nghiên cứu là nguồn thức ăn thơ, nguồn khống, đường và các hợp chất
phenolic tốt. Trên cơ sở tổng lượng thức ăn thô (protein, chất béo, tinh
bột,..) chiếm 20.5%, phần lớn phân bố ở dạng hòa tan được là 13.6%. Nó
cũng là nguồn khống phong phú của nhiều nguyên tố. Hàm lượng các chất
được thể hiện tại bảng 1.1 dưới đây [5].