Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SÓ DỊCH CHIẾT CỦA TÂM GỬI - CÂY MÍT Ở ĐIỆN BÀN - QUANG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN NGUYỄN LY NA

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT CỦA TẦM GỬI - CÂY MÍT Ở
ĐIỆN BÀN - QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN NGUYỄN LY NA

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT CỦA TẦM GỬI - CÂY MÍT Ở
ĐIỆN BÀN - QUẢNG NAM
Chun ngành: Hóa Hữu Cơ
Mã số: 60 44 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG

Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đoàn Nguyễn Ly Na


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 4
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT .................................................................................. 4
1.1.1. Phân loại khoa học .......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ tầm gửi (Loranthaceae) ......................... 5
1.1.3. Phân loại tầm gửi ............................................................................ 8
1.1.4. Phân bố sinh thái, thu hái ................................................................ 8
1.2. CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH ................................................................... 9
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ
TẦM GỬI CÂY MÍT ...................................................................................... 10
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu tầm gửi cây mít trong nước ............... 10
1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu tầm gửi cây mít ở ngoài nước ............ 12
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 13

2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ................... 13
2.1.1. Thu nguyên liệu ............................................................................ 13
2.1.2. Xử lý nguyên liệu .......................................................................... 13
2.1.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu...................................... 14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT ..................................... 16
2.2.1. Xác định các thơng số vật lý ......................................................... 16
2.2.2. Khảo sát yếu tố thời gian ảnh hưởng đến quá trình chiết tách ..... 28


2.2.3. Chiết tách và xác định thành phần hoá học trong các dịch chiết
thân, lá tầm gửi cây mít ........................................................................... 30
2.3. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM............................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 33
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC THƠNG SỐ HĨA LÝ ............................. 33
3.1.1. Độ ẩm ............................................................................................ 33
3.1.2. Hàm lượng tro ............................................................................... 35
3.1.3. Xác định hàm lượng kim loại nặng ............................................... 35
3.2. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ THỜI GIAN ĐẾN QUÁ
TRÌNH CHIẾT TÁCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT SOXHLET VÀ
THÀNH PHẦN ĐỊNH DANH ĐƯỢC TỪ CÁC DỊCH CHIẾT ................... 36
3.2.1. Dung môi n-hexan ......................................................................... 37
3.2.2. Dung môi diclometan .................................................................... 45
3.2.3. Dung môi etyl axetat ..................................................................... 53
3.2.4. Dung môi metanol ......................................................................... 61
3.3. KẾT QUẢ TỔNG HỢP VỀ HIỆU SUẤT CHIẾT VÀ ĐỊNH DANH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC ............................................................................ 68
3.3.1. Kết quả tổng hợp về hiệu suất chiết .............................................. 68
3.3.2. Kết quả định danh thành phần hóa học ......................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 78

2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AAS

: Quang phổ hấp thụ nguyên tử (Atomic absorption spectrometric)

GC-MS

: Gas Chromatography - Mass Spectrometry

DCM

: Diclometan

EA

: Etyl axetat

H

: n-hexan

IC


: Inhibitory Concentration

LC-MS

: Liquid Chromatography-Mass Spectrometry

MeOH

: Metanol

MS

: Mass Spectrometry

NIST

: National Institute of Standards and Technology

NMR

: Nuclear Magnetic Resonance

ppm

: Parts per million

Rt

: Thời gian lưu của píc


STT

: Số thứ tự


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Kết quả xác định độ ẩm của mẫu lá tầm gửi tươi

33

bảng
3.1.

cây mít
3.2.

Kết quả xác định độ ẩm của bột lá, thân tầm gửi

34

cây mít
3.3.

Kết quả xác định hàm lượng tro trong lá tầm gửi


35

cây mít
3.4.

Kết quả xác định hàm lượng kim loại nặng trong

36

lá tầm gửi cây mít
3.5.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết

37

đến hiệu suất chiết của lá đối với dung môi nhexan
3.6.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến

38

hiệu suất chiết của thân tầm gửi đối với dung
mơi n-hexan
3.7.

Thành phần hóa học trong dịch chiết lá tầm gửi


39

với n-hexan
3.8.

Thành phần hóa học trong dịch chiết thân tầm

42

gửi với n-hexan
3.9.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết

45

đến hiệu suất chiết của lá đối với dung môi
diclometan
3.10.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết

46


đến hiệu suất chiết của thân đối với dung môi
diclometan
3.11.

Thành phần hóa học trong dịch chiết lá tầm gửi


47

dung mơi diclometan
3.12.

Thành phần hóa học trong dịch chiết thân tầm

49

gửi dung môi diclometan
3.13.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến

53

hiệu suất chiết của lá đối với dung môi etyl
axetat
3.14.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến

54

hiệu suất chiết của thân đối với dung mơi etyl
axetat
3.15.

Thành phần hóa học trong dịch chiết lá tầm gửi

dung môi etyl axetat

3.16.

Thành phần hóa học trong dịch chiết thân tầm

58

gửi dung mơi etyl axetat
3.17.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến

61

hiệu suất chiết của lá đối với dung môi metanol
3.18.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến

62

hiệu suất chiết của thân đối với dung mơi
metanol
3.19.

Thành phần hóa học trong dịch chiết lá tầm gửi

63


dung mơi metanol
3.20.

Thành phần hóa học trong dịch chiết thân tầm

67

gửi dung môi metanol
3.21.

Kết quả tổng hợp về thời gian tối ưu hiệu suất

69


chiết và định danh thành phần hóa học
3.22.

Thành phần hóa học trong dịch chiết lá tầm gửi

70

cây mít
3.23.

Thành phần hóa học trong dịch chiết thân tầm

73

gửi cây mít

3.24.

Thành phần hóa học có hàm lượng % lớn

75


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Số hiệu hình

Tên hình và sơ đồ

và sơ đồ

Trang

1.1.

Tầm gửi ký sinh trên cây mít

4

1.2.

Lá tầm gửi

5

1.3.


Hoa tầm gửi

5

1.4.

Quả tầm gửi

6

1.5.

Cấu trúc của -sitosterol

11

1.6.

Cấu trúc của -sitosteryl arachidate

11

1.7.

Cấu trúc của 1, 2-Dihexadecanoyl-3-O-β-D-

11

galactopyranosylglyxerol
2.1.


Thân, lá tầm gửi cây mít

13

2.2.

Bột thân và lá tầm gửi cây mít xay mịn

13

2.3.

Hệ thống sắc ký khí khối phổ GC/MS

15

2.4.

Máy cơ quay chân khơng

15

2.5.

Tủ sấy

15

2.6.


Bếp cách thủy

15

2.7.

Lị nung

15

3.1.

Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm

32


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một xã hội càng phát triển thì người ta càng quan tâm đến vấn đề sức
khỏe. Hiện nay, có nhiều loại cây thuốc đã và đang được sử dụng để chữa
bệnh, chỉ dựa vào kinh nghiệm dân gian mà chưa được nghiên cứu kĩ về
phương diện khoa học nhằm nâng cao hiệu lực chữa bệnh.
Cây tầm gửi (hay còn gọi là tầm gởi, chùm gửi) là tên gọi chung của một
nhóm các lồi cây thuốc, chủ yếu thuộc 2 họ là Loranthaceae và Viscaceae.
Tầm gửi là loài cây nhỏ sống ký sinh trên cây khác, sống nhờ vào bộ rễ thọc
sâu hút những tinh chất của cây chủ. Tùy thuộc vào cây chủ mà có nhiều loại

tầm gửi khác nhau, mỗi loại có những đặc tính và cơng dụng riêng biệt.
Đa số các lồi tầm gửi đều có tác dụng giảm đau nhức xương khớp do
phong thấp hoặc do chấn thương, té ngã, tăng huyết áp, rối loạn tâm thần. Một
số lồi có tác dụng an thai, thúc sữa sau sinh...Tầm gửi cây chanh dùng trị các
chứng ho khan, ho gió, ho có đờm đặc. Tầm gửi cây dẻ trị thấp khớp, viêm
họng, các bệnh dị ứng, bệnh ngoài da. Tầm gửi cây dâu có tác dụng trị các
chứng đau nhức xương cốt, lợi sữa, an thai. Tầm gửi trên cây gạo có cơng
dụng mát gan, chữa sỏi thận, phù thận, chức năng gan yếu, tăng thể lực cho
người mệt mỏi, gây thèm ăn, dễ ngủ…
Theo y học hiện đại, tầm gửi có tác dụng chống viêm, giảm đau, chống
oxy hóa và bảo vệ gan, điều trị ung thư ruột kết vì trong thành phần tầm gửi
chứa viscotoxins có đặc tính chống ung thư. Tầm gửi taxillus chinenis có thể
dùng làm thuốc điều trị bệnh béo phì.
Hiện nay, tầm gửi cây mít dùng trị bệnh sốt rét, viêm loét dạ dày, tá
tràng cấp và mãn tính, điều hịa lượng đường trong máu…Cây mít vốn được
trồng chủ yếu ở vùng nhiệt đới và ít ơn đới, phân bố rộng khắp trên lãnh thổ


2

Việt Nam, đặc biệt là vùng nông thôn. Vấn đề nghiên cứu về thành phần hóa
học, tính chất của các hợp chất có trong tầm gửi cây mít vẫn cịn mới mẻ, các
tài liệu dược liệu viết về cây này cũng rất hạn chế.
Với lí do nêu trên, trong khn khổ luận văn thạc sĩ của mình tơi chọn đề
tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong một số
dịch chiết của tầm gửi - cây mít ở Điện Bàn - Quảng Nam”, nhằm góp phần
làm sáng tỏ những kinh nghiệm dân gian trên phương diện khoa học để từ đó
nâng cao hiệu lực chữa bệnh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xây dựng qui trình chiết tách các hợp chất hóa học từ cây tầm gửi trên

cây mít.
- Xác định thành phần hóa học trong dịch chiết cây tầm gửi
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
Cây tầm gửi trên cây mít ở Điện Thắng – Điện Bàn – Quảng Nam
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các thành phần có trong các tầm gửi cây mít
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu về nguồn nguyên liệu, phương
pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, thành phần hóa học và ứng dụng của
cây tầm gửi trên cây mít.
- Tìm hiểu phương pháp lấy mẫu, chiết tách và xác định thành phần hóa
học các chất từ thực vật.
- Tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học,
ứng dụng.


3

4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Thu thập nguyên liệu và xử lí mẫu
- Xác định một số chỉ tiêu vật lí
+ Xác định độ ẩm bằng phương pháp trọng lượng
+ Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp tro hóa mẫu
+ Xác định hàm lượng kim loại bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử AAS
- Phương pháp hóa học
+ Chiết tách các chất bằng các dung môi khác nhau theo phương pháp
soxhlet.

+ Nghiên cứu định danh thành phần hóa học của một số hợp chất trong
dịch chiết bằng phương pháp GC-MS với dung môi n-hexan, diclometan, etyl
axetat, metanol.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp các thông tin khoa học về thành phần và cấu tạo một số hợp
chất chính trong tầm gửi cây mít.
- Ứng dụng điều chế các loại thuốc từ cây tầm gửi trên cây mít nhằm
phục vụ cho chăm sóc sức khỏe con người.
Luận văn gồm có:
Phần mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT
1.1.1. Phân loại khoa học
- Tầm gửi cây mít Hình 1.1. tên khoa học: Macrosolen cochinchinensis
(Lour.) Blume, họ Loranthaceae.
- Tên tiếng việt: Tầm gửi, tầm gởi, chùm gửi, chùm gởi
- Theo tài liệu “ Thực vật học”, phân loại họ tầm gửi như sau:
+ Thực vật bậc cao (Cormobionta)
+ Ngành Ngọc lan (hạt kín – Magnoliophyta): Số loài thực vật Ngọc Lan

là 9.462 loài trong tổng số 11.080 loài ở Việt Nam.
+ Phân lớp hoa hồng (Rosidae)
+ Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
+ Bộ đàn hương (Santalales)
+ Họ Loranthaceae
+ Chi Macrosolen
+ Lồi M. Cochinchinensis

Hình 1.1. Tầm gửi ký sinh trên cây mít


5

1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ tầm gửi (Loranthaceae)
a. Đặc điểm thực vật họ tầm gửi (Loranthaceae)
Họ tầm gửi (Loranthaceace) là lồi thực vật có hoa, có khoảng 68 - 77 chi
và 950 - 1000 loài cây thân gỗ, phần nhiều là bán ký sinh, chủ yếu thuộc 2 họ
là Loranthaceae và Viscaceae, sống bán ký sinh trên thân hoặc rễ các lồi cây
khác. Chúng có lá xanh giúp chúng tạo năng lượng nhờ quá trình quang hợp.
Tầm gửi cây mít thuộc thực vật bậc cao (Cormobionta), là họ thực vật có
hoa, sống bám trên thân cây mít (Artocarpus heterophyllus Lam.) [9].
- Thân
Cây bụi nhỏ, thường sống bán ký
sinh bám trên cành hay rễ của cây mít. Bộ
rễ sống bám chặt vào vỏ thân cây chủ để
cố định sinh trưởng.
- Lá
Lá đơn, ngun, mọc đối, có hình
bầu dục, phiến lá hình mác hay oval.
Gân lá hình lơng chim thường chia


Hình 1.2. Lá tầm gửi

thành 2 phần: phần lồi ở giữa là gân
chính, phần phiến ở 2 bên.
Lá có thể quang hợp được nhưng cây
tầm gửi không vận dụng chức năng này
mà sống nhờ cây chủ bằng cách rễ mút
cắm sâu vào hút nhựa của cây chủ [10].
- Hoa
Cụm hoa dạng xim, bơng, có khi mọc
thành chùm, hoa lưỡng tính hay đơn tính,
có 5 cánh.

Hình 1.3. Hoa tầm gửi


6

Bao hoa có đài, 3-8 mảnh, rời hay hơi dính nhau ở dưới, nhỏ, dài. Nhị
bằng số bao hoa, nằm đối diện với các mảnh bao hoa. Bộ nhụy 3-4 lá nỗn
dính nhau tạo thành bầu dưới [9].
Cụm hoa mọc ở trên đỉnh hay nách
lá, khơng có cánh hoa.
- Quả
Quả mọng, trịn, thường có lớp
viscin (lớp chất nhầy) trong mơ và bên
ngoài vỏ hạt, điều này cho phép chúng
bám được trên cây chủ. Hạt có vỏ ngồi
khó nhìn thấy, nội nhũ nhiều, phơi to

[10].
- Sinh sản

Hình 1.4. Quả tầm gửi

Hạt tầm gửi có lớp chất chất nhầy, hạt sẽ gieo rắc trên các cây gỗ lớn
thơng qua lồi chim hoặc nhờ gió. Khi bám vào các cành cây, hạt tầm gửi sẽ
bắt đầu nảy mầm, lúc này rễ tầm gửi mọc ra các giác mút để dính chặt vào
cành cây chủ [10].
b. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Macrosolen
Gồm 23 lồi ở Đơng Nam Á. Ở nước ta có 7 lồi:
* Macrosolen annamicus Dans.= Đại cán Việt
- Bụi to, không lông, lá mọc đối, phiến bầu dục, dài 10-18 cm, rộng
47cm, gân phụ rất mảnh, cuống ngắn. Tán 2 hoa, hoa màu đỏ, đài dài 4 mm,
cánh hoa dài 6.5-8.5 cm, đỏ.
- Phân bố ở rừng trung nguyên, độ cao 1.100 m
* Macrosolen avenis (B1.) Dans.= Loranthus avenis (Bl.) = Đại cán núi
Ave
- Bán ký sinh, lá có phiến bầu dục, to 3-7.5 x 1-3.5 cm, đầu thon, đáy tù,


7

dai, gân phụ 4 cặp; cuống 2-3 mm. Tán hoa có cuộng ngắn, 2-4 hoa; cuộng
hoa ngắn, vành lưỡng trắc, hoa dài 3.2- 4.5 cm.
- Phân bố ở rừng từ độ cao 1200 m – 2100 m, ở Phú Khánh - Lâm Đồng.
* Macrosolen bibracteolatus (Hance) Dans. = Loranthus bibracteolatus
Hance = Đại cán 2 tiền diệp
- Bán ký sinh; không có lơng, nhánh già trịn, lóng dài 1.5-8 cm. Lá có
phiến thon, dài 8-12 cm, chóp thon nhọn, dày, dai, gân phụ khó nhận; cuống

ngắn. Tán hoa 2-3 hoa; đài 4 mm; vành đài 2.5- 3.5 cm; quả 9 x 6 mm.
- Phân bố ở rừng ở độ cao từ 700m trở lên
* Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Van Tiegh. = Loranthus
cochinchinensis Lour = L. globosus Roxb.= L.ampullaceus Roxb. = Đại cán
Nam Bộ
- Bụi bán ký sinh có chồi. Lá có phiến bầu dục thon, to 6-8 cm x 2.5-5
cm, dày không lông; cuống 2-3 mm. Chùm hoa đứng cao 2-3 cm; tràng hoa
hình túi phù, cao 2.5- 4.5 cm; quả trịn.
- Phân bố ở đồng bằng
* Macrosolen dianthus (King) Dans. = Loranthus dianthus King =
Elytranthe krempfii H. Lec. = Đại cán hai hoa
- Bụi ký sinh to; thân dài đến 2 m; vỏ xám trắng, lóng dài 5-6 cm, đáy
trịn, đầu tù, dày, dai, gân phụ rõ 4-5 cặp. Hoa to, đỏ; ống tràng dài 5-7 cm, tai
2.5 cm; nhị 1.5 cm.
- Phân bố ở Nha Trang
* Macrosolen robinsonii (Gamble) Dans. = Elytranthe robinsonii
Gamble = Đại cán robinson
- Bán ký sinh khơng lơng; lóng trịn. Lá có phiến xoan thon, to 5-7.5 x 23.5 cm, mỏng; gân phụ 5 cặp; cuống 3-9 mm. Phát hoa ở mắt, tán 2-4 hoa có
cuộng ngắn hay không cuộng; cuộng hoa 2.5 mm; ống dài 3 mm; tràng dài


8

12-15 mm, phần đáy hơi tù, 6 tai.
- Phân bố ở Quảng Trị, Nha Trang [10]
1.1.3. Phân loại tầm gửi
a. Phân loại theo cây chủ
Có nhiều loại tầm gửi, theo các nhà nghiên cứu thì có 3 loại tầm gửi
chính được mơ tả như sau:
Loại chỉ sống trên một lồi cây chủ nhất định: Tầm gửi càng cua

(Viscum articularum Burm) chỉ sống trên cây sau sau (Liquidabar formsana)
Loại sống được trên nhiều cây chủ khác nhau: Tầm gửi cây sến
(Elytranthe tricolor H.lee), có thể mọc cả trên cây dâu tằm (Morus alba), tầm
gửi cây mít Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume có thể sống trên cây
mít, cây hồi, cây chanh, cây nhót…
Cùng 1 cây chủ, có thể có nhiều lồi tầm gửi mọc ký sinh: vị thuốc Tang
ký sinh lấy từ cây Dâu tằm gồm nhiều loài như: Loranthus parasiticus (L)
Merr. (Trung Quốc), Loranthus gracilifolia Schultes và Loranthus espititatus
Stapf. (Việt Nam)
b. Phân loại theo các đặc tính khác
Dựa vào đặc điểm hình thái, giải phẫu, phương thức sống có thể chia
theo các họ, các chi khác nhau.
Theo tài liệu “Thực vật học” họ tầm gửi (Loranthaceace) là lồi thực vật
có hoa, có khoảng 68 - 77 chi và 950-1000 loài cây thân gỗ, phần nhiều là bán
ký sinh. Ở Việt Nam, có 5 chi: Dendrophthoe, Etytranthe, helixanthera,
Macrosolen, Taxilus [3].
Tầm gửi thuộc 3 họ: Loranthaceae, Viscaceae và Santalaceae.
1.1.4. Phân bố sinh thái, thu hái
Tầm gửi cây mít phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và một số ít ở
vùng ơn đới. Trồng nhiều nhất là các nước Đông Nam Á: Lào, Campuchia,


9

Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines ...
Ở Việt Nam, cây mít được trồng phổ biến ở các vùng nông thôn: Sơn La,
Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hịa Bình, Ninh
Bình, Hà Tây, Hà Nội, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bình
Dương, Ninh Thuận, Đồng Nai, Kiên Giang [3].
Thu hái: Cây tầm gửi thường được thu hoạch vào mùa thu [5].

1.2. CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH
Cách thức chữa bệnh chỉ dựa trên phương pháp dân gian, bởi người ta ví
tầm gửi như con ong lấy mật từ tinh chất của các loài hoa. Nên với các thầy
thuốc nam rễ, thân, lá, vỏ cây là những vị thuốc quý [27].
Những thành phần được sử dụng: Lá, nhánh cây và quả mọng [5].
Cách dùng các loại tầm gửi đều giống nhau, cành và lá đều được cắt
thang, đem phơi nắng già hoặc sao khô, rồi đun nước uống. Dùng 1050g/ngày dưới dạng nước sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Chữa đái tháo đường: Điều chế chế phẩm Thivoda gồm lá vối, nụ vối, lá
dây thìa canh, thân và lá chó đẻ răng cưa và tầm gửi cây mít dùng làm thảo
dược trong Đơng y.
Tầm gửi Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume ký sinh trên những
cây chủ khác nhau lại cho chúng ta những vị thuốc chữa bệnh riêng biệt. Nếu
ký sinh trên cây mít có thể chữa bệnh sốt rét, bổ gan, viêm loét dạ dày, tá
tràng cấp và mãng tính, chữa đau bụng kinh niên, điều hịa lượng đường trong
máu. Nếu ký sinh trên cây Hồi có thể chữa ho, tê thấp. Nếu ký sinh trên cây
Nhót có thể chữa tiêu chảy…[14].
Cây tầm gửi có đặc tính chữa trị ung thư, là đề tài cho nhiều cuộc nghiên
cứu. Một số thành phần đặc biệt như chất viscotoxins có đặc tính chống ung
thư, gây ức chế u bứu và kích thích chống lại sự miễn nhiễm [3].
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng cây tầm gửi chưa được nghiên cứu làm rõ. Có


10

hai ý kiến trái chiều, một cho rằng cần phải sử dụng chính xác lồi dù cây chủ
nào, một cho rằng khơng cần quan tâm cây chủ vì chúng cung cấp nguồn
sống, cịn lồi khơng quan trọng [2].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
VỀ TẦM GỬI CÂY MÍT
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu tầm gửi cây mít trong nước

Tại Việt Nam, hiện chưa có cơng trình nghiên cứu đầy đủ nào cơng bố
về thành phần hóa học của cây tầm gửi ký sinh trên cây mít, chỉ gần đây có
một vài cơng trình nghiên cứu về dược tính của tầm gửi cây mít trong việc
điều trị bệnh.
Tác giả Hà Thị Bích Ngọc – thuộc Đại học Khoa học tự nhiên, nghiên
cứu một số thực vật Việt Nam có tác dụng hỗ trợ điều hịa lượng đường trong
máu để ứng dụng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2. Việt Nam công bố kết
quả đầu tiên của 8 mẫu có tác dụng hạ đường huyết trên chuột ĐTĐ type 2: lá
chè đắng Ilex kaushue S.Y.Hu, thân và lá chó đẻ răng cưa Phyllanthus
urinaria L., dây thìa canh, nụ vối, củ chuối hột Musa balbisiana Colla, lá tầm
gửi cây mít, lá vối, vỏ thân ổi Psidium guajava L. và nhận thấy tầm gửi cây
mít là đối tượng nghiên cứu hồn tồn mới, đây là cơng bố đầu tiên về tác
dụng hạ đường huyết của Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume trên thế
giới. Xử lí mẫu, sau đó chiết xuất mẫu khơ bằng nước nóng và cồn 60 0. Sau
khi khảo sát trên 24 mẫu thực vật được dự đốn có khả năng hạ đường huyết
thì nhận thấy cao chiết bằng cồn và nước của tầm gửi cây mít là khá cao so
với các loại khác. Sau đó, người ta thí nghiệm trên chuột nhắt và thu được
thành công đáng kể [26].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Hạt và cộng sự - Tạp chí khoa
học ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh - 2010. Bằng phương pháp cô lập hợp chất
thiên nhiên, sử dụng phương pháp phổ hiện đại (IR, 1H-NMR, 13C-NMR,


11

DEP, ESI-MS…), nhóm tác giả đã xác định được hợp chất β-sitosterol có cấu
trúc như Hình 1.5. ; hợp chất β-sitosteryl arachidate có cấu trúc như Hình 1.6.
và hợp chất 1,2-dihexadecanoyl-3-O-β-D-galactopyranosylglyxerol có cấu
trúc như Hình 1.7. [7].


Hình 1.5. Cấu trúc của -sitosterol

Hình 1.6. Cấu trúc của -sitosteryl arachidate

Hình 1.7. Cấu trúc của 1, 2-Dihexadecanoyl-3-O-β-Dgalactopyranosylglyxerol
Cơng trình của Nguyễn Hồng Hạt và cộng sự 2010 bước đầu cho thấy


12

lồi ký sinh trên cây mít có hoạt tính kháng khuẩn. Tuy nhiên, các bằng
chứng khoa học về hoạt tính sinh học của lồi này cịn rất hạn chế.
Sau này, Nguyễn Thị Hằng và cộng sự đã dựa trên những nghiên cứu
bước đầu của Nguyễn Hoàng Hạt đã tiếp tục nghiên cứu xác định hoạt tính
kháng khuẩn và kháng ung thư của các loài tầm gửi ký sinh trên cây chủ,
trong đó có cây mít. Trong kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của cao nước và
cao etanol tầm gửi ký sinh trên cây mít có hoạt tính kháng khuẩn trên chủng
vi khuẩn Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus tại nồng độ khảo sát [8].
1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu tầm gửi cây mít ở ngồi nước
Trên thế giới, việc nghiên cứu thành phần hóa học của cây tầm gửi trên
cây mít cũng chưa nhiều.
Năm 1920, một bác sĩ người Thụy Sĩ và người sáng lập của Hiệp hội
nghiên cứu ung thư, đầu tiên đề xuất việc sử dụng cây tầm gửi để điều trị ung
thư. Kể từ đó, việc sử dụng nó đã trở nên phổ biến [18].
Năm 2006, các tác giả người Indonesia: Nina artani, Yelli Ma’arifa và
Muhammad Hanafi đã tách được hai hợp chất là quercitrin (C21H20O11) và
querceti (C15H10O7) từ cao ethanol của cây tầm gửi Mộc ký ngũ hùng ký sinh
trên cây Khế (Averrhoa carambola) [12].
Năm 2012, Nina Artanti, Taufik Firmansyah và Akhmad Darmawan đã
chứng minh cho thấy lồi tầm gửi ngũ hùng có tiềm năng trong việc trị bệnh

tiểu đường.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tầm gửi chi Macrosolen cịn có tác dụng
chống oxy hóa, bảo vệ gan như cơng trình Adam Hermawan và cộng sự
(2011) đánh giá tác dụng bảo vệ gan của dịch chiết nước lá Macrosolen
cochinchinensis (Lour.) Van Tiegh. trên tế bào gan chuột [17].


13

CHƯƠNG 2

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thu nguyên liệu
Nguyên liệu nghiên cứu là cây
tầm gửi cây mít Hình 2.1. được thu hái
vào cuối tháng 04/2015 tại xã Điện
Thắng - Điện Bàn - Quảng Nam.
Cây có rễ bám vào thân cây mít,
chọn hái những nhánh lá già.
2.1.2. Xử lý ngun liệu

Hình 2.1. Thân, lá tầm gửi cây mít

Nguyên liệu tươi sau khi thu hái được xử lí sơ bộ bằng cách loại bỏ
những lá sâu, hư. Đồng thời, tách lá ra khỏi thân, rửa sạch phơi khơ trong
bóng râm tránh ánh nắng mặt trời.
Sau đó tiếp tục được thái nhỏ và sấy trong tủ sấy ở 60oC trong nhiều giờ
đến khô, đem xay thành bột mịn gồm thân và lá riêng Hình 2.2. tiếp tục sấy
rồi đem bảo quản trong hộp kín để khơng ảnh hưởng đến chất lượng bột.


Hình 2.2. Bột thân và lá tầm gửi cây mít xay mịn


14

2.1.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
a. Hố chất
* Lựa chọn dung mơi chiết
Dung mơi được chọn phải hòa tan được các hợp chất cần khảo sát, có
tính trung tính, khơng (ít) độc, khơng q dễ cháy, khi chiết xong dung mơi có
thể được loại bỏ dễ dàng.
Khảo sát thành phần hợp chất hữu cơ trong tầm gửi cây mít cần được
chiết bằng các loại dung mơi có độ phân cực khác nhau.
Lựa chọn dung mơi có tính phân cực tăng dần vì các hợp chất thiên
nhiên có mức độ phân cực khác nhau [10].
* Dung mơi sử dụng
Sử dụng các dung môi chiết với độ phân cực tăng dần: n-hexan,
diclometan, etyl axetat, metanol.
Sử dụng thiết bị soxhlet để chiết ở nhiệt độ sôi của mỗi dung môi để loại
bỏ tạp chất, thu dịch chiết.
b. Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) tại Trung tâm đo lường chất
lượng số 2 - Ngơ Quyền, TP. Đà Nẵng.
Cân phân tích satorius CP224S tại Phịng thí nghiệm Hóa, đại học Sư
Phạm - Đà Nẵng.
Hai bộ chiết soxhlet
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Zeenit 700, Analytik Jena, Đức
Thiết bị đo sắc ký khí ghép phổ khối (GS–MS) Hình 2.3. tại Trung tâm
đo lường chất lượng số 2 - Ngô Quyền, TP. Đà Nẵng.



15

Hình 2.3. Hệ thống sắc ký khí khối phổ GC/MS
Máy cơ quay chân khơng Hình 2.3., tủ sấy Hình 2.4.; bếp cách thủy Hình
2.5. và lị nung Hình 2.6. tại Đại học sư phạm Đà Nẵng.

Hình 2.4. Máy cơ quay chân khơng

Hình 2.6. Bếp cách thủy

Hình 2.5. Tủ sấy

Hình 2.7. Lị nung

Ngồi ra, cịn có dụng cụ khác: chén sứ, bình tỉ trọng, cốc thủy tinh, bình


×