BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRƯƠNG TUẤN HUY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ (PROMOTION)
TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA
CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ MARKETING
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
download by :
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ (PROMOTION)
TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA
CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY
PEPSICO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Trương Tuấn Huy
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ MARKETING
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Hồ Đức Hùng
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
download by :
MỤC LỤC
1. Cơ sở lý thuyết về Marketing Mix.......................................................................
1.1.
Lý thuyết về Marketing.................................................................................
1.1.1.
Khái niệm Marketing.................
1.1.2.
Mục tiêu, chức năng, vai trò của
1.1.2.1. Mục tiêu của Marketing..................................................................
1.1.2.2. Chức năng của Marketing..............................................................
1.1.2.3. Vai trò của Marketing.....................................................................
1.1.3. Marketing trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG)........................
1.2.
Lý thuyết về Marketing Mix.........................................................................
1.2.1. Khái niệm Marketing Mix.........................................................................
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Mix.............................
1.3.
1.3.1.
Hoạt động Marketing Mix............................................................................
Chiến lược Chiêu thị (Promotio
2. Thực trạng chiến lược chiêu thị (promotion) của Marketing Mix tại Công ty
TNHH Nước Giải Khát Suntory PepsiCo Việt Nam.................................................
2.1.
Giới thiệu về Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory PepsiCo Việt Nam
2.2.
Sản phẩm của Suntory PepsiCo Việt Nam..................................................
Bảng 2.1: Các dòng sảng phẩm của Suntory PepsiCo............................................
2.3.
Thực trạng hoạt động Marketing Mix của Suntory PepsiCo Việt Nam...
2.3.1. Triển khai hoạt động Marketing.............................................................
2.3.2. Khách hàng mục tiêu................................................................................
2.3.3. Định vị thị trường.....................................................................................
2.3.4. Hoạt động Marketing Mix.......................................................................
2.3.4.1. Chiến lược chiêu thị (Promotion)...................................................
2.4.
Đánh giá hoạt động chiến lược chiêu thị của Suntory PepsiCo Việt Nam
3. Các giải pháp nâng cao chiến lược chiêu thị của Suntory PepsiCo Việt Nam14
3.1.
3.2.
Thương mại điện tử thông qua các nền tảng mạng xã hội.......
Liên kết với các sàn thương mại điện tử lớn như Tiki, Lazada
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................
1
download by :
1.
Cơ sở lý thuyết về Marketing Mix
1.1. Lý thuyết về Marketing
1.1.1.
Khái niệm Marketing
Theo định nghĩa về marketing của Philip Kotler (2007): “Marketing là một dạng hoạt
động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao
đổi”. Nhờ vào marketing mà cá nhân và các nhóm người khác nhau nhận được cái họ cần
và mong muốn thông qua việc tạo ra, cung cấp và trao đối các sản phẩm có giá trị với
những người khác.
Marketing thấu hiểu và áp đặt mạnh mẽ đối với lịng tin và cách sống của người tiêu dùng.
Do đó, những người làm kinh doanh tìm cách để thoả mãn nhu cầu mong muốn của người
tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với mức giá cả mà họ có khả năng thanh
tốn. Marketing được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực xây dựng nhãn hiệu, hoạt
động và quản lý bán hàng, hình thánh giá ca, bao bì, dự trữ, tín dụng, vận chuyển, trách
nhiệm xã hội, phân tích người tiêu dùng lựa chọn nơi bán lẻ, hoạt động bán sỉ, bán lẻ,
quảng cáo, nghiên cứu marketing doanh nghiệp, hoạch định và bảo hành sản phẩm,...
1.1.2. Mục tiêu, chức năng, vai trò của Marketing
1.1.2.1.
Mục tiêu của Marketing
Theo Philip Kotler và Gary Atonirong (2014): “Mục tiêu của marketing là ảnh hưởng
đến cách khách hàng suy nghĩ và hành động”. Mục tiêu của marketing là những kết
quả kinh doanh mà doanh nghiệp mong muốn đạt được từ hoạt động marketing của
doanh nghiệp mang lại.
Theo Quách Thị Bửu Châu và cộng sự (2010), mục tiêu của marketing gồm:
-
Sự hài lòng của khách hàng: Đó là sự sống cịn của cơng ty. Tiếp thị cố gắng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khiến họ hài lịng và trung thành với cơng ty, từ
đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
-
Trong cạnh tranh: Các giải pháp marketing giúp các công ty đối phó với các
thách thức cạnh tranh và đảm bảo một vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.
Lợi nhuận dài hạn: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp cơng ty
tích
lũy và phát triển.
Chỉ khi hiểu rõ mục tiêu của marketing thì doanh nghiệp mới dễ dàng thực hiện được
mục tiêu chung của tổ chức và phát triển bền vững.
1.1.2.2.
Chức năng của Marketing
Theo Quách Thị Bửu Châu và cộng sự (2010): Chức năng cơ bản của marketing gồm:
2
download by :
-
Phân tích mơi trường và nghiên cứu thị trường: dự báo và thích ứng với các
yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại; Thu thập thông tin để
ra quyết định trong các vấn đề marketing Mở rộng phạm vi hoạt động: lựa chọn và
đưa ra các lộ trình thâm nhập thị trường mới, phân tích người tiêu dùng: xem xét và
đánh giá các thuộc tính, yêu cầu, quá trình mua hàng của người tiêu dùng: lựa chọn
nhóm người tiêu dùng cho các nỗ lực tiếp thị.
-
Lập kế hoạch sản phẩm: phát triển và bảo trì sản phẩm, dịng sản phẩm và sự
kết hợp, hình ảnh sản phẩm, quảng bá thương hiệu, đóng gói, loại bỏ những sản
phẩm yếu kém. Lập kế hoạch phân phối: Thiết lập mối quan hệ với các trung tâm
phân phối, quản lý hàng tồn kho, hàng tồn kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa
và dịch vụ, các nhà bán bn và bán lẻ.
-
Lập kế hoạch Quảng cáo: Giao tiếp với khách hàng, cơng chúng và các nhóm
khác thơng qua các hình thức quảng cáo, quan hệ cơng chúng, bán hàng cá nhân và
khuyến mãi. Lập kế hoạch giá: xác định giá, kỹ thuật định giá, điều kiện bán hàng,
điều chỉnh giá và sử dụng giả như một nhân tố chủ động hoặc thụ động.
Thực hiện Kiểm tra và Kiểm soát Tiếp thị: Lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát
các
chương trình và chiến lược tiếp thị, đánh giá rủi ro và lợi ích của các quyết định và
tập trung vào chất lượng tổng thể.
1.1.2.3.
Vai trị của Marketing
Marketing đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ giữa khách hàng
và các tổ chức cung cấp cho thị trường trong một nền kinh tế toàn cầu cạnh tranh cao.
Marketing thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bằng sản phẩm và dịch vụ.
Ngoài ra, nhờ thực hiện truyền thống như quảng cáo, quan hệ cơng chúng ... cịn có vai trị
của marketing nhằm đưa thơng tin sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng, là cơ sở để
khách hàng lựa chọn. Marketing giúp xây dựng thương hiệu và hình ảnh doanh nghiệp, tạo
uy tín và nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.3. Marketing trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG)
Marketing đóng vai trị quan trọng trong ngành FMCG:
-
Nâng cao mức nhận diện thương hiệu đối với người tiêu dùng. Đôi khi
hoạt động marketing không làm cho người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm
tức thì. Tuy nhiên, nó sẽ giúp định vị thương hiệu trong tâm trí người tiêu
dùng.
-
Tăng doanh số bán hàng: Một khi người dùng hiểu về doanh nghiệp, họ có
xu hướng trở thành khách hàng của cơng ty. Các chiến lược marketing hiệu quả
giúp công ty tăng doanh thu đáng kể.
3
download by :
-
Xây dựng lòng tin: Mặc dù việc xây dựng lòng tin với khách hàng khơng thể hồn
thành trong ngày một ngày hai, nhưng một khi đã tin tưởng vào công ty, họ có nhiều khả
năng trở thành khách hàng trung thành. Sản phẩm của bạn có thể được giới thiệu
cho nhiều nhóm đối tượng khác. Truyền miệng được coi là một trong những
phương pháp tiếp thị hiệu quả nhất.
Khi thực hiện một chiến dịch tiếp thị cho bất kỳ sản phẩm nào, các công ty cần chú ý đến khả năng
chấp nhận và tiếp cận. Trên thực tế, nhiều lần ra mắt sản phẩm mới khơng thành cơng vì khơng thể
đốn trước được của các nhà sản xuất. Chính xác là cách người dùng phản ứng.
Người dùng chuyển sang các sản phẩm FMCG khi cần thiết để sử dụng chúng. Sử dụng
các quảng cáo hoặc bao bì bắt mắt, họ có thể nhanh chóng đưa ra quyết định sử dụng. Sản
phẩm được đặt phẳng với các sản phẩm khác trên kệ siêu thị. Bạn cũng có thể thay thế
sản phẩm tùy theo nhu cầu thay đổi. Do đó, hoạt động tiếp thị hàng tiêu dùng nhanh phải
hành động nhanh chóng để nắm bắt những thay đổi. Vòng đời của một sản phẩm tiêu
dùng nhanh thì ngắn, vì vậy một chiến dịch tiếp thị không thể được áp dụng nhất quán
trong một thời gian dài.
1.2.
Lý thuyết về Marketing Mix
1.2.1. Khái niệm Marketing Mix
Marketing - Mix là một tập hợp những công cụ của marketing mà công ty sử dụng để đạt
được các mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ marketing pha trộn và kết
hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên
thị trường. (Kotler, 1984).
Marketing Mix vốn được phân loại theo mơ hình 4P gồm có: Product (sản phẩm), Price
(giá cả). Place (phân phối), Promotion (chiều thị) được sử dụng trong hoạt động
marketing hàng hóa.
Chiêu thị (Promotion) là tất cả các hoạt động nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm
hoặc dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về nó và mua hàng thực sự. Các hoạt động này bao gồm
quảng cáo, catalogue, quan hệ công chúng và bán lẻ, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình, đài
phát thanh, báo, bảng thông báo, quảng cáo sản phẩm trong phim, tài trợ cho các chương trình
truyền hình và đài phát thanh có lượng khán giả lớn, các chương trình tài trợ cho khách hàng thân
thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua đường bưu điện trực tiếp, bán sản phẩm đến tại nhà,
gửi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng…
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Mix
Marketing - Mix khơng có một khái niệm mơ hình thống nhất cho mọi trường hợp, mà
thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng như:
4
download by :
-
Vị thế uy tín của cơng ty trên thị trường. Nếu cơng ty có thị phần cao thì
điều này là không cần thiết. Bỏ nhiều tiền vào quảng cáo mà vẫn bán được hàng.
-
Yếu tố sản phẩm: Các sản phẩm khác nhau cần có các phương thức bán
hàng và khuyến mại khác nhau, do đó các cơng ty cần phát triển hệ thống phân
phối và sử dụng các công cụ khuyến mại khác nhau.
-
Thị trường: Tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh
nghiệp đó phải có những hoạt động Marketing Mix khác nhau.
-
Giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm: Mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản
phẩm có đặc điểm khác nhau nên cần có Marketing Mix khác nhau.
1.3.
Hoạt động Marketing Mix
1.3.1. Chiến lược Chiêu thị (Promotion)
Dưới góc độ kinh doanh của các cơng ty, chiêu thị là hoạt động có mục tiêu trong lĩnh
vực marketing của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm và thúc đẩy các cơ hội mua bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ kinh doanh thông qua các kênh kinh doanh. Các hoạt động
chính như: quảng cáo, xúc tiến bán hàng, hội chợ, triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ
công chúng và các hoạt động khuyến mại khác.
Vì vậy, hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định kịp
thời và phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy và tăng doanh số, bố trí hợp lý hàng hóa trong
kênh bán hàng và theo đuổi hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm không thể thiếu. Để trở
thành một tổ chức tốt các hoạt động hỗ trợ kinh doanh. Để làm được điều này, các công ty
cần tổ chức tốt các hoạt động sau:
Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức trình bày để giới thiệu sản phẩm với mọi người nhằm thu hút sự
chú ý của người tiêu dùng. Trong các cơ sở thương mại, quảng cáo khơng cịn là “cái đi”
của thương mại mà là một hệ thống, một hệ thống phức tạp, một cơ cấu hỗn hợp. Quảng
cáo vừa là một tất yếu khách quan vừa là một nỗ lực chủ quan của các cơng ty. Do đó,
quảng cáo có nhiều tác dụng:
-
Đưa thơng tin đến một nhóm khách hàng hoặc đám đơng để có nhiều khách
hàng đến với doanh nghiệp. Nhờ quảng cáo mà khách hàng biết đến sản phẩm của
công ty và công ty sẽ bán được nhiều sản phẩm trong tương lai.
-
Quảng cáo là một kênh thông tin hỗ trợ khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm
và giúp công ty bán được số lượng lớn sản phẩm dễ dàng hơn.
5
download by :
-
Nhờ có quảng cáo mà nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của công ty, công ty bán
được nhiều hàng hơn và nhanh hơn, điều này giúp công ty dễ dàng giảm được giá vốn cho
một đơn vị hàng hóa bán ra và dù có quảng cáo nhưng cũng tốn rất nhiều chi phí.
-
Thơng qua quảng cáo, các cơng ty phải lựa chọn cái hay, cái tốt của sản phẩm để
quảng cáo và từ đó so sánh với các sản phẩm cùng loại. Điều này giúp các công ty cải tiến
và lựa chọn sản phẩm trên thị trường. Kinh doanh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới,
dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nếu sản phẩm là hàng tiêu dùng, công ty phải sử dụng các tài liệu quảng cáo như kênh truyền hình,
báo, tạp chí, trên các phương tiện giao thơng, áp phích trên tường, trên điện thoại.
Đối với các mặt hàng công nghiệp, các công ty cần các tài liệu quảng cáo như tạp chí
thương mại, tạp chí thương mại, catalogue, thư tín, thương mại…
Quảng cáo là một trong những phương tiện khá hữu ích đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, quảng cáo đóng vai trị vơ cùng quan trọng,
ngày càng phát triển.
Trong những nguyên nhân thất bại của tiêu thụ sản phẩm, có thể do người bán chưa đáp ứng được
nhu cầu và chưa nắm bắt được mong muốn của người mua, có thể người mua chưa biết đến hình
ảnh của sản phẩm cũng như danh tiếng của cơng ty. Vì thế, để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ của sản
phẩm, nâng cao sản lượng bán ra, phải tổ chức tốt bộ phận quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công
ty. Quảng cáo được hiểu là việc sử dụng phương tiện thông tin để truyền tin về các sản phẩm cho
các trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng.
Các phương tiện thơng tin đó là bảo chỉ, website, tivi, phim anh, youtube, áp phích...Ưu
nhược điểm của các loại hình phương tiện thơng tin cơ bản được trình bày trong bảng
dưới đây:
Bảng 1.1: Ưu điểm, nhược điểm của các phương tiện quảng cáo phổ
biến Phương
Nhược điểm
Chi phí cao, cần chọn
các website phù hợp, có
liên quan với sản phẩm,
dịch vụ của doanh
nghiệp.
Chi phí cao nên cân
nhắc chọn những loại
6
hình quảng cáo tốn phí
download by :
hay miễn phí cho chiến
lược của doanh nghiệp.
Tính cạnh tranh cao và
chi phí cao.
Chi phí cao, thời gian
hiển thị quảng cáo ngắn
15 – 30s.
Khơng
lựa
chọn
khách hàng mục tiêu,
hạn chế tính sáng tạo.
Chất lượng tái hiện kém,
không thu hút, khả năng
tiếp cận hạn chế. Khách
hàng ít khi đọc lại. Số
lượng mẫu thử hạn
chế.
Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự bán hàng tăng lên
nhanh chóng.
Xúc tiến bán hàng là một khâu quan trọng của Marketing – Mix trong hoạt động tiêu thụ
sản phẩm. Xúc tiền bán hàng được hiểu là hoạt động mà công ty tác động trực tiếp vào tâm
lý của khách hàng, lôi kéo họ nhằm nắm bắt thị giác của họ về sản phẩm một cách rõ ràng
hơn, đồng thời cố gắng thu hút và tác động đến kỹ thuật mua hàng của khách hàng. xúc
tiến thương mại được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh.
-
Mua hàng có kèm quà tặng.
-
Giảm giá tức thì.
-
Trị chơi và các chương trình vui chơi có thưởng.
-
Khuyến khích mua dùng thử và quảng cáo ở những nơi bán hàng, đặc biệt
là trong siêu thị hoặc hội chợ thương mại.
7
download by :
Ngoài quảng cáo và xúc tiến thương mại, khuyến mại cịn là một biện pháp của chính sách xúc
tiến bán thương mại nhằm kích thích tiêu dùng trong một khoảng thời gian ngắn.
Khuyến mãi
Khuyến mãi là hoạt động kinh doanh của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân nhằm thu được lợi ích nhất
định cho khách hàng. Hình thức như sau:
-
Giảm giá.
-
Phát hàng mẫu miễn phí, đây là cách giới thiệu sản phẩm hiệu quả nhất nhưng
chi phí khá đắt.
-
Voucher: Là phiếu mua hàng mà người có phiếu được hưởng chiết khấu khi
mua hàng của công ty phát hành phiếu, hình thức này có tác dụng kích cầu tiêu thụ
sản phẩm rất hiệu quả. Trong giai đoạn trưởng thành của vòng đời sản phẩm hoặc
thúc đẩy việc sử dụng các nhãn hiệu mới
-
Trị chơi: Đây là hình thức tạo cơ hội cho khách hàng bằng cách tổ chức các
cuộc thi, trò chơi học tập trong khoảng thời gian nhất định. Sau cuộc thi, BTC sẽ
đánh giá toàn bộ cuộc thi và chọn ra những người xuất sắc nhất để trao giải. Đây là
công cụ xúc tiên bán hàng thường thu hút được sự chú ý của đông đảo người tiêu
dùng.
-
Phần thưởng cho khách hàng thường xuyên.
-
Dùng thử hàng hóa khơng phải trả tiền: Nhằm vào khách hàng tiềm năng.
-
Tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo.
Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là giao tiếp trực tiếp giữa người bán và khách hàng tiềm năng. Nhiệm vụ
của người bán là cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm và công
ty cũng như thu thập thông tin về sản phẩm, khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh của
công ty. Đồng thời, bạn cần cung cấp sản phẩm một cách thường xuyên, cung cấp các dịch
vụ khác nhau cho khách hàng, tư vấn người tiêu dùng và các kỹ thuật hỗ trợ để hỗ trợ giao
hàng nhanh chóng. Đại diện bán hàng có thể là người bán hàng, người chọn hàng hoặc
người đặt hàng. Vì vậy, khi lựa chọn một đại diện bán hàng, các công ty cần chọn những
người hấp dẫn, thông minh, năng động và quyết đốn. Ngồi ra, các cơng ty cần trang bị,
đào tạo, huấn luyện nhân viên bán hàng của mình hiểu biết về nghệ thuật bán hàng trong
giao tiếp, trình bày, giới thiệu sản phẩm và giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Quan hệ công chúng và các hoạt động khuếch trương khác
Quan hệ công chúng là quan hệ với quần chúng nhân dân nhằm phổ biến thơng tin đến các nhóm
đối tượng khác nhau ở trong và ngồi nước, ví dụ: tun truyền, mối quan hệ cộng
8
download by :
đồng, đóng góp từ thiện. Vì cơng chúng là lực lượng có thể thúc đẩy hoặc cản trở việc
đạt được các mục tiêu của công ty, nên công ty phải ln tìm cách giành được sự ủng
hộ của cơng chúng, theo dõi thái độ của cơng chúng, tìm cách giao tiếp nhằm tạo uy tín
cho việc thành lập doanh nghiệp.
2.
Thực trạng chiến lược chiêu thị (promotion) của Marketing Mix tại
Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory PepsiCo Việt Nam
2.1.
Giới thiệu về Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory PepsiCo Việt Nam
Công ty TNHH Nước giải khát Suntory Pepsi Việt Nam (Suntory Pepsi), 100% vốn nước
ngoài, là liên minh giữa PepsiCo và Cơng ty TNHH Suntory Holdings, được chính thức
thành lập vào tháng 4/2013. Trụ sở chính đặt tại lầu 5 khách sạn Sheraton, 88 Đồng Khởi,
Quận 1, TP. HCM. Sứ mệnh và tầm nhìn của cơng ty là tiếp tục củng cố và duy trì vị trí
hàng đầu trong ngành đồ uống đồng thời tôn trọng các giá trị của công ty. Trong tương lai,
chúng tôi sẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững, mang lại lợi ích cho nhân viên
và đối tác kinh doanh, đồng thời đóng góp cho cộng đồng mà cơng ty hoạt động.
24/12/1991 – Công ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập như một công ty
liên doanh của SP. Co và Marcondray - Singapore, với tỷ lệ đầu tư 50% - 50% vốn chủ
sở hữu. 1992 – Xây dựng và hồn thiện nhà máy Hóc Mơn.
1994 – PepsiCo và Cơng ty Nước giải khát Quốc tế IBC chính thức liên doanh vào thị
trường Việt Nam, kể từ khi Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, hai sản phẩm
đầu tiên của Pepsi và 7 Up đã được tung ra thị trường.
1998 - 1999 – Đây cũng là thời kỳ thay đổi cơ cấu vốn, Pepsi-Cola nắm 100% quyền sở
hữu. 2003 – Công ty đổi tên thành Công ty Nước giải khát Quốc tế Pepsi Việt Nam. Nhiều
sản phẩm nước giải khát không ga tiếp tục ra đời như: Sting, Twister, Lipton Ice Tea,
Aquafina. 2004 – Mở rộng sản xuất kinh doanh tại Quảng Nam thông qua việc sáp nhập
và mua lại nhà máy sản xuất.
2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty nước giải khát lớn nhất Việt Nam.
2006 – Công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thực phẩm với sản phẩm bánh snack
Poca, được người tiêu dùng và giới trẻ ưa chuộng.
2007 – Phát triển thêm ngành sữa đậu nành.
2008 - 2009, sau khi mở nhà máy thực phẩm tại Bình Dương (sau này tách thành Công ty
Thực phẩm Pepsi Việt Nam), công ty đã mở rộng vùng nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều
sản phẩm mới cũng đã được tung ra trong lĩnh vực nước giải khát như: 7Up Revive,
Lipton Green Tea, Pineapple.
9
download by :
2010 – Pepsi Việt Nam thông báo sẽ tiếp tục đầu tư 250 triệu USD vào Việt Nam trong
ba năm tới, đây là dấu mốc quan trọng đối với Pepsi Việt Nam. Tháng 2/2010, nhà máy
mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.
2012 – việc mua lại nhà máy San Miguel tại Đồng Nai diễn ra vào tháng 3/2012. Nhà
máy Pepsi lớn nhất Đơng Nam Á được hồn thành tại Bắc Ninh vào tháng 10/2012.
4/2013 – Công ty TNHH Suntory Holdings và PepsiCo thành lập liên minh chiến lược
nước giải khát Suntory Pepsi Việt Nam. Trong đó, Suntory chiếm 51%, Pepsi chiếm 49%
và tung ra sản phẩm mới Olong Tea + Plus và Mountain Dew.
2.2.
Sản phẩm của Suntory PepsiCo Việt Nam
Trong hơn 25 năm hình thành và phát triển, mỗi nhãn hiệu ra đời đều là kết quả của quá
trình nghiên cứu kỹ lưỡng, sản xuất trên quy trình hiện đại, đáp ứng nghiêm ngặt các tiêu
chuẩn của tập đồn. Hiện này, Suntory PepsiCo có 3 nhóm sản phẩm chính là: nước có
gas, nước khơng có gas và trà. Đồng thời mỗi nhãn hàng sẽ có thêm nhiều hương vị khác
nhau đáp ứng với thị hiếu theo từng giai đoạn của khách hàng.
Bảng 2.1: Các dòng sảng phẩm của Suntory PepsiCo
Nướ
N
Nước t
N
2.3.
Thực trạng hoạt động Marketing Mix của Suntory PepsiCo Việt Nam
2.3.1. Triển khai hoạt động Marketing
Bước 1: Phân tích tình hình Marketing
Phân tích nhu cầu thị trường, cung và cầu, hệ thống phân phối và xu hướng thị trường để
đưa ra các kế hoạch truyền thông, tiếp thị sản phẩm.
Bước 2: Phân tích mơi trường và khả năng Marketing
Dựa vào phân tích SWOT, thấy được điểm mạnh, điểm yếu dựa vào các yếu tố vi mô như
nguồn lực, sản phẩm và nhận dạng những cơ hội và thách thức từ thị trường, các đối thủ
cạnh tranh. Từ đó thiết lập mục tiêu Marketing.
Bước 3: Thiết lập chiến lược Marketing
Lựa chọn khách hàng mục tiêu, sản phẩm, giá cá, phân phối và chiêu thị.
2.3.2. Khách hàng mục tiêu
10
download by :
Ngay từ khi ra mắt tại thị trường Việt Nam, Suntory PepsiCo Việt Nam hướng đến nhóm
khách hàng Gen Y (21 – 38 tuổi) và Gen Z (9 – 20 tuổi). Những con người trẻ, năng
động, đam mê, nhiệt huyết sống trong thời đại công nghệ thông tin và truyền thông xã
hội. Thế hệ quyết định mua hay trung thành với sản phẩm nào phụ thuộc vào cách thấu
hiểu, cách mà doanh nghiệp bán sản phẩm đó tiếp cận họ.
2.3.3. Định vị thị trường
Suntory PepsiCo Việt Nam khẳng định vị thế của mình trên thị trường dành cho giới trẻ.
Các hoạt động truyền thông, quảng bá sản phẩm với những thông điệp: “Cứ trẻ, cứ chất,
cứ Pepsi”, “Cứ chất, cứ đam mê”, “Sảng khối tột đỉnh, bung hết chất mình”, “Khơng gì
cản bước bạn về nhà – Pepsi mang Tết về nhà”… Suntory PepsiCo Việt Nam đã, đang và
sẽ nỗ lực hết mình tạo ra lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường năng động, sức lan tỏa
rộng đến nhiều người.
2.3.4. Hoạt động Marketing Mix
2.3.4.1.
Chiến lược chiêu thị (Promotion)
Mặc dù sản phẩm của Suntory PepsiCo Việt Nam đa dạng với dây chuyền sản xuất hiện
đại không thể không thiếu chiến lược chiêu thị, quảng bá sản phẩm. Đây chính là phương
tiện hữu hiệu đưa sản phẩm nói riêng và Suntory PepsiCo nói chung đến gần hơn với
người tiêu dùng và được doanh số khổng lồ như hiện nay. Trong quá trình triển khai chiến
lược, cơng ty đã nắm và hiểu rõ từng trạng thái Biết – Hiểu – Thích – Chuộng – Tin –
Mua của người tiêu dùng, để từ đó áp dụng một cách hiệu quả các cơng cụ hỗ trợ đầy sáng
tạo. Không chỉ riêng Suntory PepsiCo mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng chiến
lược kéo và đẩy (Pull & Push), kết hợp đồng thời giữa việc kích cầu khách hàng và đẩy
mạnh sản phẩm qua các kênh phân phối.
Chiến lược kéo
Chiến lược này lôi kéo khách hàng mua lẻ hay người tiêu dùng mua hàng bằng cách dùng
các công cụ tiếp thị tác động trực tiếp tạo ra nhu cầu như:
-
Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng: TVC quảng cáo trên
TV, internet, rạp chiếu phim, viral clip đăng tải trên các nền tảng mạng xã hội, triển
khai các mini game trên Facebook kèm hashtag để tăng độ phủ sống và nhận diện
nhãn hàng, thương hiệu. Thực hiện bảng hiệu quảng cáo ngoài trời, tại các khu vui
chơi giải trí, rạp phim, sân bay…
-
KOLs Influencer quảng cáo: Hình thức này đã mang lại hiệu quả truyền thông cho
Suntory Pepsi, với sức mạnh truyền thông mạnh mẽ. ự xuất hiện của những người nổi
tiếng, có sức ảnh hưởng như Sơn Tùng - Pepsi, Trấn Thành - 7Up, Hari - Mirinda
11
download by :
soda kem, Thanh Hằng - Aquafina, Ninh Dương Lan Ngọc - Mirinda đá me, Mỹ Tâm
– Tea+, Tuấn Trần - GoodMood, Black Pink - Pepsi Black,... làm đại diện thương hiệu,
quảng cáo sản phẩm hoàn toàn hấp dẫn, làm tăng độ nhận diện thương hiệu, để nhiều người
biết đến hơn, từ đó tăng doanh số bán hàng. So với việc chạy các chiến dịch quảng cáo
truyền thống như Google Ads, quảng cáo Facebook cạnh tranh KOL influencer marketing
giúp cải thiện quan hệ công chúng thương hiệu nhanh hơn thông qua độ tin cậy cao của
KOL influencer. Mỗi KOL Infuencer đều có một lượng fan quan tâm và ủng hộ, những
người hâm mộ này sẽ trở thành những khách hàng đầu tiên tìm kiếm sản phẩm vì sự tin
tưởng, họ cho rằng đây là việc làm để ủng hộ thần tượng của mình. Bằng cách tác động và
phổ biến thơng tin, KOL hồn tồn có khả năng tác động đến hành vi và quyết định mua
hàng của người tiêu dùng.
-
Tài trợ MV/chương trình show truyền hình Game online: Aquafina định vị
thương hiệu gắn liền với thời trang thông qua tuần lễ thời trang Aquafina Viet
Nam International Fashion Wcck, Sting tài trợ cho các giải đấu Liên quân mobile,
7Up tài trợ MV Tết Này Hết Sương Trân của Huỳnh Lập và chị Cano, Pepsi không
calo vị chanh thật sự bùng nổ với show Rap Việt,... Thơng qua đó các sản phẩm dễ
dàng tiếp cận, lan tỏa với người tiêu dùng hơn khi họ xem MV, show,…
-
Quan hệ công chúng (PR) nhằm tạo quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông
để họ giới thiệu một cách khách quan về sản phẩm đến khách hàng, người tiêu
dùng: Tài trợ Đường hoa Nguyễn Huệ hàng năm, Seagame, Suntory PepsiCo hợp
tác cùng Tập đoàn FCL tặng 3.000 vé máy bay và ô tô khứ hồi cho sinh viên, thanh
niên cơng nhân, người lao động có hồn cảnh khó khăn về q đón Tết Ngun đán
Tân Sửu 2021. Chương trình “Mizuiku - Em yêu nước sạch” giáo dục về bảo vệ
nguồn tài nguyên nước dành cho học sinh tiểu học,...
-
Hoạt động phát mẫu thử cho khách hàng. Thực hiện các chương trình hoạt
nào phát mẫu thử tại các vùng nông thôn, trường học, hội chợ, triển lãm, siêu thi,
tiếp cận khách hàng trực tiếp làm cho nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng.
Chiến lược đẩy
Chiến lược này chú trọng vào việc đẩy sản phẩm đến các kênh phân phối thông qua các
chiến lược quảng cáo, khuyến mãi. Tăng độ phủ sóng của nhãn hàng, sản phẩm, từ đó tăng
độ nhận diện thương hiệu.
-
Thực hiện các chương trình khuyến mãi (Join promotion) tại các siêu thị, cửa hàng
tiện lợi, các key account qua các hình thức chiết khấu bằng cash khi đạt được doanh
12
download by :
số theo thỏa thuận hoặc tặng hàng TOTs khi mua sản phẩm tại đó. Các hình thức khuyến
mãi sẽ được áp dụng phù hợp với chương trình mục tiêu cho từng thời điểm.
Lắp đặt bảng hiệu, pano, bạt quay, dán poster,.. các nhãn hàng tại các nhà phân
phối,
đại lý, cửa hàng tạp hóa, căn tin trường học, nhà ga, nhà chờ xe buýt, trạm
dừng chân,...trên toàn quốc.
Mức độ thường xuyên của quảng cáo sẽ quyết định đến thành công của các chiến lược
“đẩy” khác. Quảng cáo theo cách này làm cho sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng khi
mà sản phẩm được xuất hiện ở khắp nơi, lặp đi lặp lại nhiều lần. Ngoài ra, kết hợp quảng
cáo trên các trang web liên kết sẽ tiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao được hiệu quả.
-
Trưng bày sản phẩm tại các máy bán hàng tự động, siêu thị, cửa hàng tiện
lợi, rạp chiếu phim…
Có thể nói, chiến lược marketing của Suntory Pepsi tại thị trường Việt Nam đã được thực
hiện rất tốt trong những năm qua, Suntory Pepsi đã thiết lập mối quan hệ với cộng đồng,
khách hàng, giới truyền thông và khách hàng từ khắp nơi trên thế giới, đồng thời củng cố
hình ảnh thương hiệu của mình. Trái tim của khách hàng. Ngồi ra, trong hoạt động
quảng cáo và tiếp thị, Suntory Pepsi cố tình khơng nhấn mạnh đến thành phần và tác dụng
vật chất của đồ uống mà đi theo hướng tạo cảm giác chung cho mọi thế hệ. Khách hàng
chính của hãng là những người luôn thể hiện sự sôi nổi, trẻ trung, hài hước, bắt kịp xu
hướng và khơi dậy cảm xúc trong các quảng cáo của Suntory Pepsi. Đối với các bạn trẻ
Việt Nam, những câu slogan “Đã quả Pepsi ơi”, “Aquafia - Vị ngon của sự tinh khiết”,
“Mirinda đá me - Chua ngọt đê mê, ngon ngả nghiêng”... trong quảng cáo đã để lại ấn
tượng mạnh mẽ, hầu hết mọi người đều nhở đến các câu slogan ấn tượng này mỗi khi
nhắc đến đồ uống của Suntory PepsiCo.
2.4.
Đánh giá hoạt động chiến lược chiêu thị của Suntory PepsiCo Việt Nam
Nhìn chung, Suntory PepsiCo thật sự thành công với hoạt động marketing của mình. Xu
hướng của khách hàng ln thay đổi, cơng việc của marketing là tìm ra giải pháp để thay
đổi hành vi và thái độ của người tiêu dùng. Để làm được điều này, trước tiên Suntory
PepsiCo phải thực sự hiểu họ. Hoạt động marketing của Suntory PepsiCo luôn hướng đến
việc đi đầu xu hướng nhằm mang lại trải nghiệm mới cho người tiêu dùng, đặc biệt là
những khách hàng trẻ tuổi, những người luôn mong muốn khám phá những điều mới mẻ
và vượt qua ranh giới của bản thân.
Việc phát triển mạng xã hội làm bùng nổ chất lượng của một dịch vụ hay một sản phẩm có thể được
phổ biến một cách nhanh chóng và dễ dàng trên cộng đồng trực tuyến thông qua bất kỳ người dùng
nào và mạng lưới bạn bè của họ. Suntory PepsiCo có nhiều cách hơn để tương
13
download by :
tác và giao tiếp trực tiếp với người dùng thông qua các công cụ truyền thông xã hội.
Quyết định cách thức và tần suất các thông điệp quảng cáo được nhắm mục tiêu xuất
hiện, thay vì chỉ xuất hiện 30 giây hoặc ít hơn với chi phí rất cao.
Ngồi ra, các cơng cụ phân tích người dùng cũng là trợ thủ đắc lực. Giúp Suntory PepsiCo
tạo ra nhiều nội dung thơng điệp sáng tạo hơn với các hình thức truyền thông chặt chẽ và
phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Ngồi ra, việc tơn trọng và bảo vệ quyền lợi của
khách hàng là điều tối quan trọng, cụ thể là vấn đề bảo vệ dữ liệu cho dữ liệu cá nhân của
khách hàng.
3.
Các giải pháp nâng cao chiến lược chiêu thị của Suntory PepsiCo Việt Nam
3.1. Thương mại điện tử thông qua các nền tảng mạng xã hội
Social Commerce: Nó là một phương pháp bán hàng trực tiếp thơng qua các nền tảng
truyền thông xã hội. Khái niệm này khác với tiếp thị truyền thông xã hội và các công ty
không đưa người dùng đến các cửa hàng trực tuyến mà thay vào đó cung cấp cho họ tùy
chọn thanh tốn trực tiếp trên nền tảng truyền thơng xã hội mà họ đang sử dụng tại thời
điểm đơn đặt hàng được tạo.
Suntory PepsiCo Việt Nam cần hiểu khách hàng mua sắm trên mạng xã hội là ai, ở đâu và
khi nào, tức là:
-
Nhóm khách hàng phần lớn là Millennials, Gen Z, những người có nhiều
thời gian dành cho mạng xã hội.
-
Đã từng mua sắm ở nhiều cửa hàng trên mạng xã hội, và họ bị ảnh hưởng và
tác động bởi những sản phẩm có thiết kế đẹp mắt.
-
Thường xuyên kiểm tra và theo dõi các bài đăng trên Facebook của các cửa
hàng mà họ thích.
51% thời gian người dùng dành cho Facebook, YouTube và Zalo. Họ ngày càng thể hiện mức độ
phụ thuộc cao vào các ứng dụng nhắn tin và mạng xã hội. Facebook là nền tảng mà hầu hết các hoạt
động mua được thực hiện, chiếm 89%. Khơng khó hiểu khi các thương hiệu ngày nay sử dụng
Facebook rất nhiều để truyền tải thông điệp và bán hàng trên nền tảng này.
Văn hóa mua sắm và hành vi trên mạng xã hội phù hợp với những người Việt Nam dành
hàng giờ trên mạng xã hội và có hành vi trò chuyện nhiều trên các nền tảng này. Trong thời
đại 4.0, khách hàng quan tâm đến mua sắm qua mạng xã hội hơn:
-
17% khách hàng được khảo sát cho biết họ thích mua sắm qua mạng xã
hội hơn thương mại điện tử. Có 29% hồn tồn thích thương mại điện tử.
14
download by :
-
Sự thuận tiện và dễ dàng tương tác với bạn bè là hai lý do chính khiến người
dùng thích mua sắm qua mạng xã hội với lần lượt là 37% và 31%, trong khi ở
thương mại điện tử có khuyến mại (55%) và giá rẻ (48%).
Đề xuất cải tiến kênh bán hàng trên nền tảng Facebook hiện tại của
Suntory PepsiCo Việt Nam
Là một hình thức mới triển khai nên kịch bản chưa thật sự thu hút khách hàng. Suntory
PepsiCo đưa ra mức giá gần như không thấp hơn so với thị trường truyền thống kèm theo
các sản phẩm TOT khuyến mãi như túi cavas, vé xem phim, nón,...khơng thật sự hấp dẫn
người tiêu dùng. Đối tượng khách hàng tiếp cận kênh mua hàng này là những bạn trẻ, thích
cập nhật những xu hướng mới. Họ có nhiều sự lựa chọn trước khi quyết định mua sản
phẩm. Vì thế, ngồi giá cả cạnh tranh, bao bì bắt mắt thì quà tặng kèm theo phải chạm đến
tâm lý người tiêu dùng.
Ví dụ: Thay vì tặng 1 cây dù thì người tiêu dùng trẻ sẽ thích 1 ly giữ nhiệt in logo Pepsi hơn. Chi
phí vận chuyển là bài tốn thách thức Suntory PepsiCo khi mà 1 thùng nước ngọt tầm 12
- 18kg, khơng thể miễn phí giao hàng. Do đó, Suntory PepsiCo cản có chiến lược điều
phối sản phẩm vào kênh phân phối:
-
Suntory PepsiCo cần đẩy mạnh tìm các đại lý, nhà phân phối rộng khắp tham gia vào
kênh bán hàng này với các chính sách giá chiết khấu phù hợp. Đầu tư nâng cấp hệ thống
phần mềm bán hàng tự động chuyển đơn hàng đến các đại lý, nhà phân phối gần nhất để
giao hàng. Xây dựng Chatbot ghi nhớ lại bối cảnh, sở thích của người tiêu dùng từ các cuộc
trị chuyện trước đó, kịch bản đa dạng để đưa ra phản hồi phù hợp với truy vấn của người
tiêu dùng. Nâng cao chất lượng bảo mật thông tin người dùng.
-
Về mặt đóng gói sản phẩm nên đổi mới chất liệu màng co cho lốc 6 lon, 6 chai
dài hơn, thiết kế bắt mắt. Điều này giúp thuận tiện, linh hoạt hơn cho các đơn hàng lẻ.
-
Thiết kế danh mục sản phẩm rõ ràng, bắt mắt, thân thiện với người tiêu dùng Suntory
PepsiCo đẩy mạnh Facebook Ads cho các sản phẩm nhưng chưa chủ trọng đến chạy quảng
cáo cho kênh Pepsishop. Do đó, hạn chế người dùng tiếp cận mua hàng thông qua kênh
này. Suntory PepsiCo đang cân nhắc hợp tác với các KOLs và những người có ảnh hưởng
để nâng cao danh tiếng của thương hiệu và khả năng tiếp cận khách
hàng. Có ba điểm chính cần ghi nhớ khi làm việc với những người có ảnh hưởng
để hỗ trợ chiến lược thương mại xã hội:
Quan hệ đối tác: Kết nối thương hiệu với danh tiếng của người có ảnh hưởng phù hợp.
Phạm vi tiếp cận: Hưởng lợi từ lượng người theo dõi lớn của người ảnh hưởng.
15
download by :
Liên kết: Thiết lập mối liên kết, liên kết rõ ràng và thể hiện nó một cách sáng tạo
với người ảnh hưởng.
Facebook đã mua lại Instagram, vậy tại sao không triển khai một giao diện bán hàng
Suntory PepsiCo đẹp mắt trên nền tảng này. Instagram sẽ trích xuất dữ liệu từ danh mục
sản phẩm trên Facebook.
-
Theo Instagram, 60% người dùng khám phá các sản phẩm mới trên nền tảng
của nó. Và người dùng nói rằng khi họ được truyền cảm hứng bởi thứ gì đó họ
nhìn thấy, họ ngay lập tức tìm kiếm nó và mua hàng.
-
Với Instagram, việc làm nổi bật trực quan các sản phẩm trong nguồn cấp dữ liệu tin
tức của người dùng sẽ củng cố đáng kể khả năng nhận diện thương hiệu của Suntory
PepsiCo. Các nhãn mua sắm cũng là một tính năng thú vị. Nó cho phép bạn đánh dấu danh
mục sản phẩm trong các câu chuyện và nội dung tin tức để người dùng có thể ngay lập tức
xem thêm thơng tin về sản phẩm và việc mua hàng của họ.
-
Instagram Shops cũng cho phép bạn tạo và tùy chỉnh gian hàng để giới thiệu những
sản phẩm nổi bật nhất của bạn hoặc sử dụng tính năng này để tiếp thị sản phẩm mới,
sự kiện hoặc chương trình khuyến mãi...
Có thể thấy, các yếu tố thu hút khách hàng từ thương mại điện tử và thương mại xã hội đều
có thể đáp ứng được, đặc biệt là về giá cả mà các công ty hồn tồn có thể kiểm sốt để
vừa thu hút khách hàng vừa tiện lợi. Điểm mạnh của thương mại xã hội so với thương mại
điện tử vì với một website thương mại điện tử có nhiều sản phẩm thì khách hàng khó có
thể dễ dàng tìm được sản phẩm mình muốn.
Mỗi trang bán hàng trên mạng xã hội đều có xu hướng chuyển sang một danh mục sản phẩm cụ
thể, khiến người tiêu dùng có nhiều khả năng tìm thấy sản phẩm mà khơng thể tìm thấy ở bất kỳ
trang bán hàng nào khác. Tuy nhiên, thị trường thương mại điện tử vẫn khơng thể phủ nhận. Nó
tiếp tục bùng nổ và tạo ra những lợi thế hấp dẫn khi các công ty muốn mở rộng và đa dạng hóa các
kênh bán hàng của mình. Và Suntory PepsiCo cũng không ngoại lệ.
3.2.
Liên kết với các sàn thương mại điện tử lớn như Tiki, Lazada, Shopee
E-commercc (Thương mại điện tử) là khái niệm chi các hoạt động kinh doanh, mua bán
diễn ra trên Internet, đặc biệt mua bản qua các website. Đây được xem là khía cạnh quan
trọng của kinh doanh điện tử. Việc mua bán, trao đổi hàng hóa chỉ cần thông qua Internet.
Các hoạt động của thương mại điện tử diễn ra giữa doanh nghiệp với khách hàng. Hoặc có
thể diễn ra giữa 2 doanh nghiệp với nhau.
16
download by :
Suntory PepsiCo đã hợp tác với Tiki từ 06/2020 để phân phối các sản phẩm. Hiện nay, cịn
có 2 nền tảng thương mại điện tử lớn nữa tại Việt Nam là Lazada và Shopee mà Suntory
PepsiCo cần triển khai hợp tác. Những điểm nổi bật khi phân phối thông qua các sàn này:
-
Sản phẩm Suntory PepsiCo dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng khi họ tìm
kiếm mặt hàng bất kỳ cùng ngành hàng nước giải khát.
-
Người dùng có thể tham khảo thông tin và đánh giá sản phẩm của người mua
trước. Miễn phí vận chuyển khơng cịn là bài tốn khó khi chi phí này được gánh bởi
một phần trong giá bản sản phẩm và tất nhiên giả không thể cao hơn giá bán lẻ ngồi thị
trường. Vì người mua hàng khơng cịn coi vận chuyển miễn phí là một phần thưởng tốt
đẹp. Nếu bạn khơng cung cấp nó, họ sẽ mua sắm ở nơi khác.
Kết hợp khuyến mãi với các nhãn hàng khác. Liên kết thanh tốn thơng qua các ứng
dụng dịch vụ tài chính (Monaco, ZaloPay. Viettel Pay) giúp khách hàng dễ dàng mua
sắm. Tham gia chạy khuyến mãi Flash sale vào những ngày cố định hàng tháng, hàng
quý hay những sự kiện mua sắm lớn như Black Friday, 11/11,... để thương hiệu được
xuất hiện ở những nơi “đắc địa” trên website thu hút người tiêu dùng. Chạy quảng cáo
giúp củng cố và định vị thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.
Việc dự trừ sản phẩm tại kho các sản thương mại điện tử này cần được kết hợp quản lý
chặt chẽ để đảm bảo chất lượng sản phẩm, sắp xếp và phân loại sản phẩm để kịp thời
phân phối đến người tiêu dùng
Điểm lu ý lớn nhất khi liên kết bán hàng trên nền tảng thương mại điện tử là chính sách
giá khơng thể thấp hơn giá của nhà phân phối, đại lý bán sỉ.
17
download by :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kotler Keller (2020). Quản trị Marketing. Nhà xuất bản Hồng Đức.
Quách Thị Bửu Châu và cộng sự (2010). Marketing căn bản. Hà Nội: NXB Lao động.
18
download by :