BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ MẶC LAM
ĐẶC ĐIỂM VĂN XUÔI PHI VÂN
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số:
60.22.34
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đà Nẵng, năm 2014
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHONG NAM
Phản biện 1: TS. HÀ NGỌC HÕA
Phản biện 2: TS. LÊ THỊ HƢỜNG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ Khoa học Xã hội và Nhân văn họp
tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 8 tháng 6 năm 2014
Có thể tìm luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại hoc Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phi Vân là nhà văn Nam Bộ có phong cách nghệ thuật
độc đáo. Tác phẩm của ông đã phản ánh hiện thực xã hội
đương thời một cách chân thực, sống động, vừa đa dạng
nhưng cũng rất cụ thể. Đọc lại những trang viết của ông,
chúng ta như đang được trở về với những gì hiện hữu ở Nam
Bộ lúc bấy giờ, bối cảnh làng quê Nam bộ xa xôi hẻo lánh với
những người nông dân chất phác, cuộc sống cực nhọc tối tăm miệt
Cà Mau – Bạc Liêu, rừng U Minh đầu thế kỷ XX.
Tuy số lượng tác phẩm khá khiêm tốn nhưng nhà văn đã thể
hiện được sự hiểu biết tinh tường, tấm lịng cảm thơng sâu sắc, u
thương chân thành cùng nỗi xót xa day dứt khơn ngi đối với
người dân nơng thơn Nam Bộ. Chính vì vậy, tác phẩm của ơng chiếm
một vị trí quan trọng trong văn xi Nam Bộ đầu thế kỷ XX.
Mặc dù thế, nhưng nghiên cứu về Phi Vân nói chung cịn rất ít,
chưa có một cơng trình nghiên cứu tồn diện nào về Ơng. Cho nên
thơng qua đề tài này, người viết hy vọng góp thêm tiếng nói khẳng
định giá trị của một tài năng nghệ thuật vùng đất Nam Bộ – Phi Vân.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tìm hiểu về nhà văn Phi Vân, Nguyễn Văn Kiết – Chủ tịch Ủy
ban văn chương của hội Khuyến học Cần Thơ – trong một bài diễn
văn tại lễ phát thưởng văn chương Thủ Khoa Nghĩa năm 1963 đã
nhận xét khái quát về tác phẩm Đồng quê, về phong tục tập quán,
cảnh sống mộc mạc của những hạng bình dân lao động nơi chốn
đồng quê, mâu thuẫn-xung đột giữa bọn điền chủ và tá điền,… đặc
2
biệt là bài học luân lí mà Phi Vân muốn gửi đến người đọc - lịng
cảm thơng sâu sắc với nông dân lao lực.
Nguyễn Văn Sâm trong Văn chương đấu tranh miền Nam
(1969) cho rằng ngòi bút của Phi Vân mơ tả ít nhưng cặn kẽ, mỗi
nhân vật, mỗi sự kiện mà ơng xây dựng đều có mục đích của riêng
mình.
Nhà văn Anh Đức khi viết lời giới thiệu cho quyển Đồng quê
nhân dịp tác phẩm được tái bản, đã nhận xét về bản lĩnh ngòi bút của
Phi Vân khi viết về vùng đất mới Cà Mau, Rạch Gía .
Tác giả Hoài Anh trong Chân dung văn học (2001) với bài viết
PHI VÂN – Cây bút đồng quê Nam Bộ trước Cách mạng cũng có cái
nhìn sâu sắc, tồn diện về nhân vật trong các tác phẩm.
Huỳnh Cơng Tín trong Cảm nhận bản sắc Nam Bộ (2006) với
bài viết Đồng quê, dân quê, tình quê đã đề cập đến những đóng góp
của Phi Vân khi viết về đề tài nơng thôn.
Trần Hữu Dũng trong bài viết Phi Vân – Nhà văn đồng q rặt
rịng Nam Bộ (2006) đã có nhận xét rất tinh tế về tác phẩm Đồng
quê. Ông cho rằng đây là một bức tranh nông thôn sông nước nghèo
nàn, lạc hậu, mê tín dị đoan, đồng thời bị các hương chức lộng hành
bóc lột.
Tác giả Hồi Phương trong bài viết Nét đặc sắc ngơn ngữ
phóng sự của nhà văn, nhà báo Phi Vân cho rằng tác phẩm Đồng
quê là một bức tranh mn hình, mn vẻ của nơng thơn miền Nam.
Nó phản ánh sinh động những tập tục cổ hủ vừa hiện thực vừa sâu
sắc.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều đánh giá cao về tài năng,
tác phẩm của Phi Vân.Tuy nhiên, mỗi tác giả chỉ đề cập hoặc đánh
giá một góc độ, một khía cạnh nào đó về tác giả hoặc tác phẩm :
3
hoặc bàn về phong tục tập quán, hoặc nhận định chung về tài năng
văn chương của Phi Vân, hoặc là bàn về chất Nam Bộ trong tác
phẩm,... Chưa có tác phẩm nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ
thống về văn xuôi Phi Vân.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những đặc điểm của
văn xuôi Phi Vân: cảm hứng sáng tạo qua bức tranh hiện thực cuộc
sống, cốt truyện, kết cấu, ngôn ngữ, giọng điệu,…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn qua một số tác phẩm của
Phi Vân gồm: Đồng quê, Nxb Văn nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh
(2000), Dân q, Tình quê trong Tổng tập văn học Việt Nam. Tập
30A, Tập 30B. Nxb Khoa học Xã hội liên kết Nxb Tp. Hồ Chí Minh
(1984).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích – tổng hợp
Phương pháp so sánh – đối chiếu
Phương pháp cấu trúc hệ thống
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và thư mục tài liệu tham
khảo, luận văn có ba chương:
Chương 1 – Chân dung Phi Vân – một nhà văn Nam Bộ
Chương 2 – Cảnh sắc và con người Nam Bộ trong tác phẩm
của Phi Vân
Chương 3 – Một số phương diện nghệ thuật văn xuôi Phi Vân
4
CHƢƠNG 1
CHÂN DUNG PHI VÂN - NHÀ VĂN NAM BỘ
1.1. TÁC GIẢ PHI VÂN
1.1.1. Cuộc đời của nhà văn Phi Vân
Nhà văn Phi Vân tên thật là Lâm Thế Nhơn sinh năm 1917
trong một gia đình trung lưu ở Cà Mau. Thuở nhỏ, ông học ở quê
rồi lên tỉnh học tại trường trung học Cần Thơ. Là nhà văn kiêm nhà
báo chuyên viết truyện ngắn và phóng sự.
Phi Vân mất ngày 11 tháng 01 năm 1977 ở tuổi 60 tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Sáu mươi năm cuộc đời của Lâm Thế Nhơn (từ năm 1917
đến ngày 11/ 01/ 1977) chủ yếu là sinh hoạt báo chí hay nói theo
ngơn ngữ thời đó là làm báo. Làm báo giai đoạn hịa bình tạm bợ
của Việt Nam Cộng Hịa, từ năm 1955 đến năm 1975 là coi sóc một
tờ báo của một ông chủ báo nào đó sao cho tờ báo được sống và có
lời trong điều điều kiện cạnh tranh, áp lực từ phía kiểm duyệt và
những địi hỏi quyền lợi của người viết. Sau 1950 tuy ông không
quan tâm đến chuyện văn nghệ, chuyện sáng tác chung quanh mình
nhưng ơng vẫn là một nhà văn có chỗ đứng trong văn đàn.
1.1.2. Sự nghiệp sáng tác văn học của Phi Vân
Một số tác phẩm chính:
Đồng q - 1942. (Tập phóng sự Đồng Quê được một nhà văn
Trung quốc dịch ra tiếng bạch thoại tựa là Nguyên dã năm 1950)
Tình quê - 1949
Dân quê - 1949
Nhà quê trong khói lửa - 1950; Cô gái quê - 1950
5
1.1.3. Phóng sự tiểu thuyết – nét đặc sắc trong sáng tác của
Phi Vân
Thành tựu đặc sắc trong nghệ thuật viết phóng sự của Phi Vân
được thể hiện ở nhiều phương diện: nghệ thuật khám phá hiện thực
và khai thác tư liệu, nghệ thuật trần thuật và phong cách ngôn ngữ,
giọng điệu. Đây là những yếu tố làm nên chất “văn”, chất “báo” hay
nói cách khác tạo nên chất thời sự tư liệu hoà quyện chất văn học
đậm đà, đồng thời cũng là những chất liệu giúp phóng sự Đồng quê
nói riêng và các tác phẩm của Phi Vân có những đóng góp quan
trọng vào văn học quốc ngữ Nam Bộ nửa đầu thế kỷ XX.
Sự tinh tế trong cảm nhận thực tại được thấy rất rõ trong
phóng sự của Phi Vân. Văn học Việt Nam sẽ khơng có bức tranh
hồn chỉnh về nơng thơn nếu khơng có những đóng góp tích cực của
Phi Vân. Đồng q là tác phẩm xuất sắc nhất của ơng. Ngịi bút Phi
Vân đã đi sâu khai thác các khía cạnh phong tục tập quán và sinh
hoạt văn hóa của người nơng dân miền Nam.
Nghệ thuật lựa chọn những vấn đề, những tình huống tiêu biểu
của hiện thực với những con người tiêu biểu đã được thể hiện rất
sinh động trong từng thiên phóng sự. Mỗi sự kiện được lựa chọn
cùng tài năng sáng tạo, khai thác của ơng đã góp phần quan trọng
làm nên giá trị của các thiên phóng sự.
1.2. NHÀ VĂN PHI VÂN TRONG Q TRÌNH VẬN ĐỘNG
CỦA VĂN XI NAM BỘ ĐẦU THẾ KỶ XX
1.2.1. Vài nét về văn xuôi Nam Bộ nửa đầu thế kỷ XX
Văn học thể hiện rõ ba đặc tính: tinh thần yêu nước, tinh thần
chiến đấu, tình cảm cách mạng.
Về Truyện, Ký, nhiều nhà văn trẻ mang lại sinh khí sơi động
cho văn đàn. Văn phẩm của họ phần nhiều xây dựng trên tưởng
6
tượng, hoặc phối hợp tưởng tượng với hiện thực, song cũng giúp ích
rất nhiều trong việc động viên tinh thần yêu nước và chiến đấu của
toàn dân chống kẻ thù chung. Những nhà văn nổi tiếng lúc bấy giờ
là: Lý văn Sâm, Dương Tử Giang, Vũ Anh Khanh, Việt Quang,
Quốc Ấn, Phi Vân, Tơ Nguyệt Đình, Bình Ngun Lộc, Sơn Khanh,
Cơ Hợp Phố…
Cho đến nay, dịng văn học u nước tiến bộ tại miền Nam từ
1945 đến 1975 đã được khẳng định giá trị nội dung lẫn nghệ thuật.
Dòng văn học này đã đóng góp cho văn học nước nhà những tác
phẩm có giá trị về nhiều mặt, là niềm tự hào của nhiều lớp người
trong giai đoạn vừa qua và cả trong hơm nay.
1.2.2. Vị trí của Phi Vân trong văn xi Nam Bộ
Có thể nói Phi Vân – một gương mặt văn sĩ với những tác
phẩm viết về những người dân quê Nam Bộ: Đồng quê – đạt giải
nhất cuộc thi văn chương của hội khuyến học Cần Thơ (1943) cùng
hàng loạt tác phẩm Dân quê (1949), Tình q (1949), Cơ gái q
(1950), Nhà q trong khói lửa,…
Viết về cuộc sống của những người dân quê Nam Bộ có lẽ ít
có cây bút nào có được những trang viết nhiều ấn tượng và gây cho
người đọc niềm xúc động như Phi Vân, những trang văn ấy của Phi
Vân, hiện lên cả một đời sống phong tục, văn hoá sinh động của
người nông dân đất Nam Bộ, theo thời gian chắc chúng ta khơng
cịn được mục kích, và như nhận xét của Nguyễn Văn Xuân, “có
một số văn liệu đến nay vẫn còn giá trị rất lớn”.
Tác phẩm của Phi Vân còn nổi lên tinh thần phê phán những
cái ác chà đạp cuộc sống thuần thành của người nông dân. Và có
thể nói, ý hướng phê phán trở thành cảm hứng quan trọng tạo nên
nét đặc sắc nơi tác phẩm của ông.
7
Những trang viết của Ơng dễ xúc động lịng người vì nó thật,
vì nó đã ghi lại được những thời khắc quan trọng, những chuyển biến
về tinh thần của người nông dân Nam Bộ trong cuộc bão dông của
lịch sử.
Cái làm nên phong cách Phi Vân, ngoài tài năng văn chương,
sự theo đuổi đến cùng đề tài nông thôn và nơng dân,chính là phẩm
chất trí thức của nhà văn. Sự chân thành của ngòi bút trước thời
cuộc, việc lựa chọn chỗ đứng nơi số đông thầm lặng khiến cho
những trang viết dù trải qua thời gian tương đối xa nhưng vẫn có vị
trí riêng trong lịch sử văn học dân tộc.
8
CHƢƠNG 2
CẢNH SẮC VÀ CON NGƢỜI NAM BỘ TRONGTÁC PHẨM
CỦA PHI VÂN
2.1. CẢNH SẮC NAM BỘ
2.1.1. Không gian ruộng đồng
Nam Bộ vốn là vùng đất có một hệ thống kênh rạch chằng
chịt, những cánh đồng bát ngát, những dịng sơng đỏ nặng phù sa...
Những hình ảnh này là biểu tượng của thiên nhiên, là môi trường đặc
trưng để con người sinh sống. Chính vì thế, cánh đồng và dịng sơng
được xem như là biểu tượng văn hóa đặc trưng cho vùng đất Nam
Bộ.
Thiên nhiên ở vùng đất sình lầy Bạc Liêu – Cà Mau nơi tận
cùng Tổ quốc được Phi Vân miêu tả trong tác phẩm hiện ra rất đậm
nét. Đó là cuộc sống trên sơng nước, gắn bó với thiên nhiên ruộng
đồng làng xóm. Tình u ruộng đồng là dấu ấn của nguồn cội văn
hóa nơng nghiệp trong tâm thức cư dân Nam Bộ.
Ruộng đồng dường như đã trở thành máu thịt của người dân
quê. Những người nông dân “một nắng hai sương” gắn bó sâu nặng
với từng cây lúa, cọng rau, từng con ốc, con chim,…lại càng có tình
cảm sâu sắc hơn nữa. Đồng ruộng quê hương đã trở thành một phần
không thể thiếu trong cuộc sống của họ.
2.1.2. Không gian sông nƣớc
Nam Bộ với vùng thiên nhiên mênh mơng, phong phú, đa
dạng, phì nhiêu mời gọi cư dân tiếp tục tiến bước khai phá, mở mang
cơ nghiệp. Một thiên nhiên đầy sông, biển, kênh rạch chằng chịt đã
hình thành một nền “Văn minh sơng nước”.
9
Hình ảnh một vùng q sơng nước bao la với vô số những sản
vật mà thiên nhiên ban tặng: trúc, rái, rùa, kì đà, ong mật, cá tơm…
đã quy tụ về đây những con người thiện có, ác có, nhưng vẫn toát lên
một nét quê mùa, chất phác, và những sinh hoạt cũng mang tính đặc
thù của một vùng đất di chuyển bằng ghe xuồng, sinh hoạt tinh thần
là vọng cổ, điệu hị, câu hát.
Sơng nước q hương khơng chỉ là nơi lưu thông qua lại của
người dân mà ở đó cịn có rất nhiều nguồn lợi cá tơm từ thiên nhiên
đã ban tặng cho cư dân nơi mảnh đất cuối trời này.
Sông nước là một không gian thân thương của người dân Nam
Bộ, nơi gợi biết bao cảm hứng, bao suy gẫm, bao chiêm nghiệm về
cuộc sống của mỗi người dân được sinh ra và lớn lên cùng sông
nước. Thế nên không phải ngẫu nhiên mà nhà nghiên cứu Phan
Quang đã gọi Nam Bộ là “Dải đất đa dạng ẩn chứa nhiều bí tàng
của trời đất”.
2.2. CON NGƢỜI NAM BỘ
2.2.1. Những ngƣời dân quê Nam Bộ
a. Những người nông dân chịu thương chịu khó
Nơng dân Nam Bộ vốn là dân “tứ chiếng”. Họ phải rời bỏ nơi
chôn nhau cắt rốn để tìm nơi “đất lành chim đậu”. Phẩm chất cần cù,
nhẫn nại là điều kiện phải có và được phát triển dần theo lịch sử khai
khẩn và phát triển vùng đất Nam Bộ. Người dân đến đây cần và biết
nương tựa vào nhau mà sống. Họ sống với quan niệm “có làm, có
ăn”. Họ phải chấp nhận mọi gian nan, thử thách để giành lấy sự sống.
Phi Vân đã viết về những người nông dân “một nắng hai
sương”, “chịu thương chịu khó” bằng sự cảm thơng, sẽ chia và u
mến. Tình cảm ấy đã giúp nhà văn có cái nhìn sâu sắc về số phận của
từng con người nơi đây. Tác giả đã dựng lên được một số nhân vật
10
có tính cách chất phác, cần cù, mang sức lao động của mình ra để
chiến thắng thiên nhiên hung dữ và khắc nghiệt và đấu tranh với địa
chủ độc ác để giành miếng cơm manh áo.
Những người nông dân chân lấm tay bùn, chịu thương chịu
khó lao động quần quật suốt ngày đêm nhưng vẫn khơng có được
cuộc sống no đủ. Những người nông dân cần cù ấy phải đi thuê
mướn đất của địa chủ với giá cắt cổ, họ làm lụng cả năm trời nhưng
vẫn không đủ đong lúa ruộng cho chủ điền.
Hình ảnh người nơng dân Nam Bộ hiện lên với những đức tính
đáng quý: chịu thương, chịu khó, ham làm lụng. Phi Vân đã khéo
chọn chi tiết đời thường nhưng lại rất tiêu biểu và sử dụng lời văn kể
hết sức tự nhiên để gợi lên đúng tính cách của con người vùng đồng
bằng sơng nước phương Nam.
b. Những người nơng dân mê tín, cả tin, lạc hậu
Phi Vân đã cho người đọc thấy được tình trạng tối tăm dốt nát
của người dân trong xã hội đương thời, ở một nơi mà địa giới hành
chánh còn nhiều thay đổi, tùy thuộc vào hồn cảnh kinh tế, chính trị
và quân sự từng giai đoạn. Từ tình trạng dân trí thấp kém của đại đa
số tá điền, dẫn đến niềm tin mê muội vào các đấng Thần linh, mà họ
nghĩ rằng sẽ giúp họ tiêu trừ hết các bệnh tật lẫn giải quyết các vấn
đề khác trong cuộc sống. Tác giả không lên án hay khắt khe phê
phán sự mê tín, cả tin của họ. Ơng đã bộc lộ sự cảm thơng và thương
xót cho những con người vì thiếu hiểu biết đã đưa đến cho họ biết
bao đều thương tâm. Qua đó, nhà văn lên án bọn thống trị, bọn chủ
điền đã đẩy cuộc sống của người nông dân đến chỗ khốn cùng.
Ngoài sự tin tưởng mù quáng vào bùa phép, thần linh người
dân nơi đây còn giữ thêm những lễ nghi, thủ tục rườm rà.
11
Phi Vân gởi đến người đọc dù trước đây, dù hiện tại, hình ảnh
cuộc sống của người miền quê Nam Bộ. Trải qua vui buồn hay trăn
trở một đời trên vùng đất mặn phèn, họ vẫn “không đang tay bứt cả
cội nguồn” vì họ tin vào “luật thưởng phạt của đất trời”. Tác giả
không ca ngợi người nông dân một chiều mà cho thấy cả mặt nhược
điểm, khuyết điểm của họ, đó cũng là viết bằng ngịi bút hiện thực
nghiêm nhặt. Và tuy là sống trong tình trạng dốt nát quê mùa và mê
tín dị đoan, nhưng họ vẫn giữ đượcbản chất lương thiện của người
nông dân thuần phác.
c. Những người nông dân sớm giác ngộ Cách mạng
Trước khi người nơng dân trở mình đứng lên đi theo cách
mạng họ đã phải chịu đựng nhiều khổ sở, bất công. Sống trong cảnh
đàn áp, bóc lột thậm tệ nên người dân quê không thể nào chịu đựng
mãi, họ phải trở dậy, họ làm cách mạng thật sự. Làm cách mạng vì
chính số phận họ, vì họ là lực lượng mạnh nhất, không thể nào để
bọn địa chủ và hương quản đưa họ vào gông cùm mãi được.
Những con người đầu tiên đến với cách mạng là những người
có học, có suy nghĩ và ý thức. Họ ý thức được vì sao họ lâm vào
cảnh khốn cùng, vì sao họ đã lao động quần quật suốt ngày đêm vẫn
khơng có đủ cơm no áo ấm.
Ở bất cứ đâu những người có ý thức giác ngộ cách mạng luôn
luôn phải sống khổ sở, trốn tránh, vì bọn phản động ln rình rập để
hãm hại họ.
Giữa đồng quê Nam Bộ nghèo khó và thất học lại có những
con người sớm mang trong mình tinh thần cách mạng sáng ngời. Họ
là hình ảnh tiêu biểu cho lòng yêu quê hương đất nước của người dân
Nam Bộ. Mặc dù sống trong cảnh nghèo khổ, bị bóc lột nặng nề
12
nhưng trong lòng con người miền Nam chưa bao giờ ngi lịng u
nước thương nịi.
d. Tình u đơi lứa nơi đồng quê bình dị
Tình yêu bình dị nơi đồng quê vẫn mang một nét đẹp riêng: nhẹ
nhàng, mộc mạc và thiết tha.
Phi Vân đã cho nhân vật của mình tiến thêm một bước trong
tình yêu, từ chỗ rụt rè quá đáng đến can đảm hơn đôi chút và bạo dạn
thật sự. Mặc dầu còn mộc mạc, giản dị nhưng tác giả đã cho ta thấy
được những sự trở mình của người dân quê Nam Bộ, đặc biệt trong
tình yêu.
Tình yêu ở những đôi trai gái nơi đồng quê Nam Bộ đã tốt
lên được nét đẹp của sự chân tình, thủy chung sâu nặng. Tình u ấy
có khi nhúc nhát, rụt rè đôi khi lại nồng cháy, dịu dàng. Nhưng dù
cho tình u có đơi chút rụt rè hay dạn dĩ thì tình u của đơi lứa nơi
đồng q Nam Bộ vẫn tốt lên được nét đẹp của tình u trong sáng,
bình dị, thiết tha mà mạnh mẽ lạ thường.
2.2.2. Địa chủ và hƣơng chức ở nông thôn
a. Tầng lớp hương hào, hương quản tàn ác
Cuộc sống của người dân quê trong các tác phẩm của Phi Vân
thật ngột ngạt. Họ bị các thế lực quan lại địa phương dựa hơi thực
dân Pháp để hà hiếp, bóc lột, nhũng nhiễu khơng từ một thủ
đoạn nào.
Những người nơng dân nghèo khó nơi đồng q Nam Bộ
khơng chỉ phải hứng chịu những bóc lột nặng nề của thực dân Pháp
mà còn phải chịu đựng những thế lực tàn bạo khác ở nông thôn mà
trong đó bọn hương quản, hương hào là những kẻ trực tiếp gây nên
nỗi thống khổ cho họ. Bằng những mưu mô, quỷ kế bọn chúng đang
dần cướp đi sự bình n, no ấm của xóm làng. Mặt khác, bọn chúng
13
chính là tay sai của thực dân, chúng tiếp tay cho ngoại xâm ngày
đêm giày xéo quê hương, đất nước mình. Bằng thái độ cảm thơng và
chia sẻ, ngịi bút Phi Vân phê phán mạnh mẽ bọn cường hào ác bá ở
nơng thơn và ơng càng xót thương cho những kiếp dân quê nghèo
khó, nhọc nhằn.
b. Bọn địa chủ mưu mô, xảo trá
Trong tác phẩm của Phi Vân, bọn địa chủ ln là những kẻ
tham lam, độc ác và bóc lột nhân dân đến chỗ khốn cùng. Với cái
nhìn bao dung, cảm thông cho số phận của những kiếp nông dân
nghèo khổ, cùng cực và bị bóc lột thậm tệ nơi vùng quê Nam Bộ, tác
giả Phi Vân đã dành hẳn một “phóng sự tiểu thuyết” để viết về mối
quan hệ địa chủ - tá điền này.
Với những chủ đất, người nơng dân có một cái nhìn ở nhiều góc
độ. Chủ đất nào cũng bóp hầu bóp cổ tá điền khi họ thuê đất của bọn
chúng. Do vậy, dưới mắt người nông dân, chủ đất là những kẻ thô kệch,
hợm hĩnh, coi người nghèo như rác. Không những các chủ đất bóc lột
tận xương tủy mà chúng cịn ve vãn, làm nhục những người thân cô
thế cô. Bản chất của chủ điền là làm giàu trên công sức của nông
dân; cịn “tình nghĩa” nếu có cũng chỉ là phương tiện để đạt được
mục đích.
2.3. PHONG VỊ VĂN HĨA NAM BỘ
2.3.1. Phong tục, tập quán
Phi Vân đã đưa người đọc trở về với cội nguồn bản sắc dân tộc
qua những phong tục tập quán của người dân Nam Bộ. Ông đã giúp
chúng ta cảm nhận thêm những nét đặc sắc độc đáo của đồng quê
Nam Bộ qua các tác phẩm của mình mà đặc biệt là tác phẩm
Đồng quê.
14
Vùng q sơng nước Nam Bộ tuy là ít lễ nghi, phong tục,
nhưng với phóng sự Đồng quê, Phi Vân đã giúp người đọc cảm thấy
thích thú khi cảm nhận những nét đặc sắc, độc đáo về những phong
tục, những lễ hội mang đậm bản sắc văn hoá của người dân Nam Bộ.
2.3.2. Đời sống văn hóa
Đời sống văn hóa, tinh thần của người nơng dân vùng q xưa
cịn nhiều thiếu thốn, quanh năm suốt tháng chỉ làm bạn với ruộng
đồng nên họ rất thèm được “coi hát”. Vì thế, những gánh hát “cây
nhà lá vườn” đã đánh thức lòng ham mê đó của họ.
Cảnh ghe hát đậu trước đình làng là một “sự kiện” náo nức
đối với mọi người, nhất là đám con nít.
Cả xóm nhỏ xộn rộn hẳn lên và từ già đến trẻ ai nấy đều nôn
nao trong lịng, mong cơng việc mau hết, mong trời chóng tối để kéo
nhau đi coi hát.
Cảnh bọn thanh niên mới lớn vơ coi hát thì một mà vơ chen lấn,
coi mặt mấy cơ gái thì mười, ...
Tác giả bày tỏ thái độ cảm thơng với người dân q mùa,
“đói” về cuộc sống tinh thần, nay có dịp coi hát cũng là dịp trai gái
làm quen và các bà, các chị mê tích xưa truyện cũ có dịp chiêm
ngưỡng Điêu Thuyền, Đổng Trác, Lữ Bố để thỏa lòng mong ước…
Từ trong máu thịt, người dân quê Nam Bộ say mê hát bộ, hát cải
lương, vọng cổ… Qua các tích tuồng, người nơng dân như muốn gởi
gắm vào đó tâm hồn, lẽ sống và nghĩa nhân ở đời.
Một đặc trưng mang đậm nét văn hoá nữa mà Phi Vân miêu tả
rất sinh động trong phóng sự Đồng q là những điệu hị, câu hát
thỉnh thoảng được cất lên trong cuộc sống hằng ngày của người dân
quê Nam Bộ.
15
Bức tranh phong tục, những sinh hoạt văn hoá mang đậm bản
sắc được tác giả thể hiện một cách hết sức sinh động. Phi Vân – một
Ngô Tất Tố phương Nam - đã thổi được linh hồn của vùng quê
Nam Bộ vào từng phong tục, từng nét văn hóa riêng của quê hương
Nam Bộ.
16
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ PHƢƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT
VĂN XUÔI PHI VÂN
3.1. CỐT TRUYỆN VÀ KẾT CẤU NGHỆ THUẬT
3.1.1. Đặc điểm cốt truyện của Phi Vân
Phi Vân xây dựng cốt truyện theo lối truyền thống, hiện đại,
chủ yếu dựa trên thực tế đời sống hàng ngày, đó là bối cảnh nơng
thơn Nam Bộ nửa đầu thế kỉ XX. Cốt truyện của Ông khá đơn giản,
thường ít nhân vật, sự kiện, diễn biến tự nhiên, ít xáo trộn.
Truyện kể theo lối đơn giản, nó như một tâm sự, một hồi ức
thuộc dạng ghi chép phù hợp với lối tiểu thuyết truyện – kí, tạo
phong cách cốt truyện dân dã, đời thường.
3.1.2. Kết cấu nghệ thuật trong tác phẩm của Phi Vân
Với tác phẩm của Phi Vân, do cốt truyện đơn giản nên kết cấu
giản dị theo lối truyền thống – nhân quả. Về cách thức tổ chức văn
bản, tác giả trình bày theo lối kí : mở đầu – cao trào – kết thúc.
3.2. NGHỆ THUẬT MIÊU TẢ, TRẦN THUẬT
3.2.1. Miêu tả chân dung và hành động của nhân vật
Với Phi Vân, bằng những chi tiết đơn giản, nhỏ nhặt như mái
tóc, làn da, tướng đi, quần áo cùng những cử chỉ, lời nói rất đời
thường, Ơng đã làm nên hình hài và tính cách nhân vật của mình .
Chỉ với vài nét cụ thể, nước da ngăm đen, cặp mắt lộ, chân
mày rơ,... đi nghênh ngang, đã tốt lên hình ảnh một con người
không mấy lương thiện !
Nhưng khi miêu tả một đơi nam – nữ mới lớn, có tình ý với
nhau thì ngịi bút của ơng cũng rất khéo léo, tự nhiên, duyên dáng và
rất thực.
17
Và nếu như với ông hội đồng, tác giả phác họa bằng dáng vẻ
bên ngồi thì thầy hương quản, nhà văn lại miêu tả bằng lời nói và
hành động .
Phi Vân còn đi sâu vào ngõ ngách tâm hồn của từng kiếp
người nghèo khó nơi đồng q Nam Bộ thơng qua việc miêu tả ngoại
hình và hành động của họ.
Nhìn chung, cách xây dựng nhân vật thông qua việc miêu tả
ngoại hình của nhân vật cũng khơng phải là mới. Nếu như trong văn
học cổ việc miêu tả nhân vật với những chi tiết có tính ước lệ,
thểhiện tính cách phi phàm của nhân vật kiểu “Râu hùm hàm én mày
ngài, Vai năm tấc rộng thân mười thước cao” (Truyện Kiều), thì
trong tiểu thuyết của Phi Vân giai đoạn này rõ ràng đã đổi khác. Các
chi tiếtnhỏ nhặt làm nên hình hài và tính cách nhân vật được nhà văn
chú trọng. Nhân vật được miêu tả từ nhiều yếu tố như: mái tóc, điệu
cười, ánh mắt, tướng đị, quần áo, cùng những hành động của một con
người bình thường. Điều đó cho thấy, Phi Vân đã thốt khỏi tính ước
lệ để cho nhân vật trở về với khuôn mẫu của cuộc đời thực. Các nhân
vật của ông rất giống những con người đang hiện diện đâu đó trong
cuộc sống đời thường.
3.2.2. Mô tả nhân vật qua lời thoại
Phi Vân cũng chú ý và dụng công miêu tả nhân vật qua đối
thoại. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật trong các tác phẩm của Phi
Vân cũng đậm đà chất hiện thực cuộc sống. Chính ngơn ngữ đối
thoại làm cho câu văn trở nên giàu nhạc tính, diễn biến câu chuyện
vận động nhanh, nhiều kịch tính, nhiều bất ngờ. Nhà văn đã đem vào
trong tác phẩm của mình gần như nguyên vẹn những câu nói thường
ngày, những đoạn đối thoại sinh động đậm chất phương ngữ của
vùng Nam Bộ. Điều đó tạo nên những thành công trong việc khắc
18
hoạ chân dung nhân vật, khắc hoạ chân dung của những con người
Nam Bộ trong tác phẩm của Phi Vân.
Thông qua những đoạn đối thoại và hành động của nhân vật,
chân dung của nhân vật hiện ra rõ hơn, đầy đủ hơn. Nếu như cách
miêu tả ngoại hình của nhân vật mới chỉ tạo nên hình dáng bên ngồi
thì việc thể hiện đối thoại và hành động đã tạo nên cái hồn của nhân
vật, tính cách của nhân vật qua đó cũng được thể hiện rõ hơn.
Các nhân vật của Phi Vân đều có lớp ngơn ngữ riêng, mang
sắc thái riêng, bản sắc riêng. Ngơn ngữ của người bình dân chân
chất, hiền hậu, tuy có vẻ q mùa nhưng ln giàu tình giàu nghĩa ở
bên trong mà ngẫm thật sâu mới hiểu được.
Bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ đối thoại để xây dựng nhân
vật thì việc sử dụng ngơn ngữ độc thoại nội tâm cũng góp phần để
khắc hoạ tính cách nhân vật sâu sắc hơn. Sử dụng biện pháp nghệ
thuật này, nhà văn cần có sự am hiểu sâu sắc các quy luật tâm lý của
con người. Khi nhà văn để cho nhân vật mình độc thoại, nhân vật sẽ
tự bộc lộ được tính cách, suy nghĩ và con người của mình. Có những
nét tính cách mà khơng phải bao giờ cũng có điều kiện để bộc bạch,
tỏ bày. Chỉ khi nhân vật tự đối diện với bản thân mình thì mới bộc lộ.
Qua độc thoại nội tâm, nhân vật có dịp bộc lộ những góc khuất thầm
kín của đời sống tâm hồn, nhân vật trở nên sống động, phức tạp, vì
thế trở nên thật hơn, đời hơn.
Độc thoại nội tâm là thủ pháp nghệ thuật giúp nhà văn thám
hiểm chiều sâu con người bên trong của nhân vật, từ đó giúp người
đọc thấy được bản chất, thế giới tâm hồn, trí tuệ và những diễn biến
tâm lý nhân vật khơng biểu lộ ra ngồi.
19
Độc thoại nội tâm giúp các nhân vật biểu lộ được bản chất
thầm kín trong tâm hồn. Qua đó, nhân vật hiện ra sống động và gần
với con người đời thường của cuộc đời hơn.
3.3. NÉT ĐẶC SẮC CỦA NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
3.3.1. Một lối văn xuôi giàu chất thơ
Ngôn từ của Phi Vân vô cùng sinh động và hấp dẫn. Những
cảnh vật bình dị của vùng quê Nam Bộ qua ngòi bút của Phi Vân trở
nên lung linh, thơ mộng và đẹp lạ thường.
Phi Vân cịn thực sự lơi cuốn người đọc nhờ sự kết hợp kì diệu
giữa ngơn ngữ gợi cảm và ngơn ngữ giàu chất tạo hình. Những từ
ngữ gợi hình được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh vật nơi ruộng
đồng Nam Bộ.
Khung cảnh làng quê Nam Bộ qua ngôn ngữ miêu tả của Phi
Vân vừa thanh bình, vừa lãng mạn và thi vị biết bao. Người đọc như
tìm thấy cảm giác bình yên khi được đắm mình trong buổi hồng hơn
trên dịng sơng q yên ả.
Ngôn từ của Phi Vân sinh động và lôi cuốn. Đó là thứ ngơn
ngữ được chọn lựa khá kĩ càng từ ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ giàu
sức gợi tả và gợi hình.
3.3.2. Ngơn ngữ đậm chất Nam Bộ
Khơng thể không nhắc đến một cách trân trọng ngôn ngữ của
vùng đất cực Nam Tổ quốc được thể hiện qua cây bút Phi Vân. Từ
nhan đề tác phẩm, cách nói năng của người kể chuyện, của nhân vật
cho đến cách miêu tả sự viết lách Phi Vân đều đưa ngôn ngữ đậm
chất Nam Bộ vào trong ấy.
Các từ cảm thán nằm dưới dạng khẩu ngữ nhằm biểu đạt sự
ngạc nhiên, hoặc biểu đạt cảm xúc mạnh, bất ngờ được tác giả sử
dụng, vận dụng một cách linh hoạt, đắc địa.
20
Phi Vân cịn có sở trường về việc vận dụng những phương
ngữ, thành ngữ quen thuộc để miêu tả tâm lý nhân vật bằng kiểu nói
dân gian kết hợp với lối hành văn trong sáng, nhẹ nhàng.
Việc sử dụng khẩu ngữ tự nhiên phù hợp với từng loại nhân
vật và từng nghề nghiệp chứng tỏ sự am hiểu tinh tường của tác giả
với từng loại nhân vật đồng thời góp phần đắc lực vào việc cá thể
hoá nhân vật. Khẩu ngữ khơng chỉ đóng vai trị là nguồn ni dưỡng
mà còn làm nên nét đặc sắc trong các tác phẩm của Phi Vân.
Ngôn ngữ mà Phi Vân dùng trong ba tác phẩm: Đồng q,
Dân q, Tình q, tuy có đơi từ ngữ làm cho người ở các vùng miền
khác khó hiểu, như “con gỏi, ngách, trấp, rặt mùi, thẳng, cỏn...”;
nhưng nhìn chung vốn từ ngữ Nam Bộ được ơng sử dụng thích hợp
đã làm cho bức tranh q của ơng đậm màu sắc Nam Bộ hơn.
Ngôn ngữ Nam Bộ qua các tác phẩm: Đồng quê, Dân quê
và Tình quê của Phi Vân đã được trau chuốt khá kỹ lưỡng. Qua
nhiều góc độ khác nhau, ngơn ngữ Nam Bộ đã thể hiện sức sống
và góp phần làm nên giá trị lâu bền cho các tác phẩm của nhà văn.
Phi Vân đã sử dụng ngôn ngữ Nam Bộ trong các tác phẩm của
mình thật đa dạng và phong phú. Nó thể hiện một sắc thái biểu
cảm rõ rệt thật. Chính sắc thái biểu cảm ấy đã tạo nên bản sắc độc
đáo của con người, của cuộc sống nơi mảnh đất cuối trời này.
3.4. GIỌNG ĐIỆU NGHỆ THUẬT
3.4.1. Giọng điệu hóm hỉnh, hài hƣớc
Trong các tác phẩm của Phi Vân, người đọc bắt gặp nhiều
giọng điệu. Mỗi giọng điệu là một nỗi lòng của ông. Mỗi khi ông
muốn hướng đến người đọc một vấn đề gì, ơng đều có cách kể phù
hợp.
21
Đó có khi là giọng điệu hóm hỉnh, hài hước, khi tác giả thuật
lại một buổi xem hát bội ở vùng quê Nam Bộ.
Có khi giọng điệu của tác giả cũng thâm trầm sâu sắc khi kể
về nhiều cảnh đời nghèo khó bất hạnh của người dân quê. Phi Vân
như đang ngậm ngùi, chua xót khi chứng kiến những nỗi khốn khó
và tiếng than khóc của những kiếp người lầm lũi nơi đồng quê Nam
Bộ.
3.4.2. Giọng điệu phê phán, chế giễu
Người đọc còn bắt gặp giọng phê phán khi tác giả chứng kiến
nạn mê tín, những tập tục lạc hậu của vùng quê nghèo xa xôi,
cách trở.
Phi Vân dùng ngọn bút của mình để đả phá những chuyện mê
tín dị đoan của người dân quê.
Lời văn của Phi Vân lúc nào cũng gọn gàng, lung linh hiện lên
một miền đất mới, tươi rói với những nơng dân cục mịch q mùa.
22
KẾT LUẬN
Có lẽ ai trong chúng ta cũng lớn lên từ một mái nhà, một vùng
đất, và những điều đó sẽ làm nên một quê hương trong tâm hồn mỗi
con người. Nhất là đối với nhà văn, những con người được sinh ra để
làm một nghĩa vụ vô cùng gian nan nhưng tràn đầy ý nghĩa là nói lên
bao tình cảm sâu xa trong tâm hồn con người, thì quê hương càng trở
thành một tình cảm đặc biệt thiêng liêng. Chính vì vậy, trong bất kỳ
một nền văn học nào, chúng ta cũng đều thấy những tác phẩm, những
trang viết với những cảm xúc dạt dào về quê hương… Cùng cảm
hứng viết về quê hương ấy, Phi Vân đã cho người đọc những trang
viết mộc mạc mà sâu lắng lạ thường. Đọc tác phẩm của ơng, ta có
cảm giác như đang đi giữa những làng q thơn xóm xa xơi hẻo lánh
sau lũy tre, bên rặng dừa và được gặp những người dân quê chất
phác gần như cổ lỗ với những tập tục dị đoan lỗi thời. Đời sống của
những người dân nghèo nơi đồng quê Nam Bộ này quá cực nhọc,
quá tối tăm với nạn điền chủ bóc lột, hương chức lộng quyền. Nhà
văn đã dẫn người đọc trở về với quá khứ dân tộc bằng những câu
chuyện cụ thể được nhào nặn bởi bút pháp chân thực, sống động vừa
mang tính bi thương vừa pha lẫn chất hài hước khiến người đọc đang
cười bỗng nghẹn ngào tuôn rơi nước mắt.
Các tác phẩm viết về đồng quê Nam Bộ của Phi Vân là một
bước tiến dài trong văn học giai đoạn đầu thế kỉ XX. So với các tác
giả như: Trần Chánh Chiếu, Nguyễn Chánh Sắt, Hồ Biểu Chánh,…
đã có sự tiến bộ vượt bậc trong việc sử dụng ngôn ngữ và miêu tả
nhân vật. Bức tranh đồng quê Nam Bộ qua ngòi bút của Phi Vân như
lung linh sắc màu và sinh động hơn. Mỗi một truyện của ông vẽ lại
góc nhỏ của xã hội đồng quê, cho ta thấy vài khía cạnh của phong tục
23
tập quán, những bọn cường hào ác bá, đầu trộm đuôi cướp làm cho đời
sống của người dân quê chịu nhiều nỗi áp bức. Nhưng những người
dân quê ấy vẫn sống với đồng ruộng, với nghĩa làng xóm bên chung
rượu chén trà, giải trí với những gánh hát bội, giọng hị câu hát trên
sơng trong những đêm trăng thanh gió mát hữu tình, hay những lúc
ngày mùa nhộn nhịp, những đám cưới phải nhờ vào từng con nước để
đưa họ, rước dâu. Tinh thần tôn sư trọng đạo được “kịch hóa” trong
truyện Các trị ơi! Thầy phen này thọ tử cho độc giả thấy rằng người
dân quê tuy ít học nhưng bao giờ cũng đặt đạo đức lên hàng đầu trong
đời sống tinh thần.
Những người dân Nam Bộ trong buổi đầu mở đất ấy đã được
nhà văn khắc họa một cách sinh động, đầy bản lĩnh để đương đầu với
cuộc sống khó khăn và thiên nhiên khắc nghiệt nơi vùng đất mới. Họ
là người gan dạ trong khai phá, kiên nhẫn trong công việc ổn định
cuộc sống, cần cù trong lao động, phóng khống, bao dung trong giao
tiếp, cởi mở và lạc quan trong tính cách,… Từng người, từng người…
giống như hạt phù sa âm thầm lắng đọng ở từng gốc tràm, gốc mắm,
cắm rễ xuống bùn sâu để rồi chuyễn hóa thành mảnh đất phì nhiêu,
màu mỡ, làm xanh tốt ruộng đồng cho con cháu mai sau.
Tình yêu bình dị ở đồng quê Nam Bộ cũng được Phi Vân ghi
lại bằng cảm xúc chân thành và xúc động. Tình u của những đơi
trai gái q khơng hề biết tính tốn, lọc lừa. Cho dù có bao trắc trở
xảy ra, họ vẫn âm thầm cùng nhau vun đắp để mơ về tương lai tốt
đẹp. Đôi lứa yêu nhau nơi làng q nghèo khó ấy nguyện đem tính
mạng và cơng sức của mình góp phần tạo nên một xã hội bớt lọc lừa,
tính tốn và làm tiêu mịn dần dần những suy nghĩ của tầng lớp
phong kiến đang làm lụn bại quê hương.