Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ – TỈNH HÀ TĨNH 10600965

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯƠNG KHÊ – TỈNH HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

ĐÀ NẴNG – 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯƠNG KHÊ – TỈNH HÀ TĨNH

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. Lê Ngọc Hành

Lê Thị Nga

ĐÀ NẴNG – 2015




LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chương trình đào tạo đại học ngành Sư phạm Địa lý và luận văn
tốt nghiệp này, em xin trân trọng cám ơn:
Ban giám hiệu nhà trường; ban chủ nhiệm Khoa Địa lý trường Đại học Sư
phạm - Đại học Đà Nẵng đã cho em được học tập dưới mái trường Sư phạm, tạo cho
em nhiều điều kiện tốt và rèn luyện cho em nhận ra những đức tính cần có của một
người giáo viên. Khoa Địa lý đã cho em sống dưới một mái nhà Địa lý thân thương,
gắn bó và gần gũi, cho em những niềm vui, những cảm xúc như một gia đình khi em xa
nhà.Khoa đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho em hồn thành tốt khóa học.
Nhân dịp này em xin gửi đến thầy giáo Thạc Sĩ Lê Ngọc Hành - người đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này và các thầy cô trong khoa lòng biết ơn
và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Qua đây, em cũng xin cảm ơn các cán bộ trong Sở Tài ngun và Mơi trường,
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hương Khê, Công ty Cao su
Hương Khê đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thu thập tài liệu.
Xin được gửi lời cám ơn gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Nga


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................... 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 4
B. NỘI DUNG ............................................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 5
1.1. KHÁI NIỆM ĐÁNH GIÁ ĐẤT VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐẤT THEO
FAO ......................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về đất và đánh giá đất ................................................................. 5
1.1.2. Quy trình đánh giá đất theo FAO ................................................................. 6
1.1.3. Một số nghiên cứu đánh giá đất theo FAO ở Việt Nam ............................... 8
1.1.4. Tổng quan về hệ thống thông tin Địa lý ....................................................... 9
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI, KỸ THUẬT
ĐỊA PHƯƠNG ....................................................................................................... 16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 16
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 23
Chương 2: ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU Ở
HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ............................................................. 29
2.1. QUY TRÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CÂY
CAO SU ................................................................................................................. 29
2.2. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI..................................................... 30
2.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu ........................................ 30
2.2.2. Thành lập bản đồ đơn vị đất đai huyện Hương Khê ................................... 35
2.3. ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN CÂY CAO SU ........................................................................................... 39
2.3.1. Đánh giá mức độ thích nghi của đất đai cho cây cao su ............................. 39
2.3.2. Đánh giá, phân hạng thích nghi tự nhiên.................................................... 44
2.3.3. Đánh giá phân hạng thích nghi hiện trạng .................................................. 49
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU ........................................................................ 50

3.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HƯƠNG KHÊ NĂM 2013 ............ 50


3.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU Ở HUYỆN
HƯƠNG KHÊ ........................................................................................................ 52
3.3. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU ............................................ 59
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 62
1. Kết luận .............................................................................................................. 62
2. Kiến nghị ............................................................................................................ 62
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 64
PHỤ LỤC ẢNH ....................................................................................................... 65


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ - mơ tả

ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

LHSDĐ

Loại hình sử dụng đất

GIS

Hệ thống thông tin Địa lý

(Geographic Information System)

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp liên hiệp quốc
(Food anh Agricultune Organization of the United Nations)

IRRDB

Hiệp hội cao su thế giới

TB năm

Trung bình năm

TPCG

Thành phần cơ giới

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)

CN – TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân

KT – XH

Kinh tế - xã hội

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hàm lượng N, P, K trong mủ nước ở các năng suất khác nhau
Bảng 1.2. Dân số và diện tích các xã của huyện Hương Khê năm 2012
Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng và nhiệt độ trung bình năm của huyện Hương
Khê thời kỳ 2007- 2013 (0C)
Bảng 1.4. Lượng mưa trung bình tháng, năm ở Hương Khê từ năm 2007- 2013
Bảng 1.5. Quy mơ và cơ cấu các nhóm đất chính ở Hương Khê
Bảng 1.6. Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện Hương Khê giai đoạn 2008 – 2013
Bảng 2.1: Tổng hợp phân cấp chỉ tiêu đánh giá đất địa bàn huyện Hương Khê
Bảng 2.2: Mơ tả các đặc tính của các đơn vị bản đồ đất đai.
Bảng2.3: Phân loại tầm quan trọng tương đối của Saaty
Bảng2.4: Ma trận các nhân tố ảnh hưởng đến cây cao su
Bảng 2.5. Yêu cầu sử dụng đất cho loại hình sử dụng đất trồng cây cao su ở Hương
Khê
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá phân hạng cho cây cao su
Bảng 2.7. Tổng hợp diện tích các hạng theo loại hình sử dụng.
Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Hương Khê
Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Hương Khê.
Bảng 3.3. Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Hương Khê

Bảng 3.4. Cơ cấu đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện Hương Khê


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình đánh giá đất đai theo FAO
Hình 1.2. Sơ đồ các phương pháp đánh giá đất theo FAO
Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Hương Khê – tỉnh Hà Tĩnh
Hình 1.4. Nhiệt độ trung bình tại huyện Hương Khê giai đoạn 2007 - 2013
Hình 1.5. Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện Hương Khê giai đoạn 2008 – 2013
Hình 2.1. Quy trình ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi cây cao su
Hình 2.2. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Hương Khê – tỉnh Hà Tĩnh
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai
Hình 2.4. Bản đồ phân hạng thích nghi tự nhiên cây cao su huyện Hương Khê
Hình 2.5. Bản đồ phân hạng thích nghi hiện trạng của cây cao su huyện Hương Khê
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Hương Khê năm 2013
Hình 3.2. Cơ sử dụng đất Nơng nghiệp của huyện Hương Khê năm 2013
Hình 3.3. Cơ cấu đất chưa sử dụng ở huyện Hương Khê năm 2013
Hình 3.4. Bản đồ định hướng phát triển cây cao su ở huyện Hương Khê, tĩnh Hà Tĩnh


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

A. M U
1. T VN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt là thành phần

quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và dân sinh, kinh tế xã hội và là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản xuất nào. Trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với sự hội nhập nền kinh tế thì đất đai ngày
càng quý giá và khan hiếm. Chính vì lẽ đó mà việc sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý,
hiệu quả là vấn đề cấp thiết. Nhưng hiện nay tài nguyên đất đang được khai thác một
cách bừa bãi, không hợp lý đã làm cho đất ở nhiều nơi dần dần bị thối hóa, bạc màu
và mất tính năng xuất.
Hương Khê là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Hà Tĩnh. Nền
kinh tế chính của huyện là nơng nghiệp trồng lúa nước, bên cạnh đó thì việc trồng cây
lâm nghiệp và cây cơng nghiệp lâu năm cũng được kể đến. Đặc biệt gần đây cây cao
su được trồng nhiều trên địa bàn huyện và bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế, nâng
cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân.
Hiện nay trên địa bàn huyện cũng có những chính sách hỗ trợ khuyến khích
người trồng cao su như cấp số đỏ cho diện tích sử dụng đất, hỗ trợ giống cây, phân
bón. Cũng bởi vì lợi ích mang lại như vậy mà diện tích trồng cây cao su đang được mở
rộng một cách bừa bãi, khơng có quy hoạch và đánh giá một cách chính xác nên nó
đang ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và tính bền vững của người trồng cao su, ảnh hưởng
lớn đến năng suất cây trồng.
Trước thực trạng đó việc đánh giá đất nhằm xây dựng bản đồ thích nghi trên địa
bàn huyện là hết sức quan trọng và cần thiết. Giúp cho việc quy hoạch diện tích trồng
cao su một cách khoa học và phù hợp với đất đai, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người trồng và cũng góp phần bền vững cho việc sử dụng đất trên địa bàn
huyện.
Nhận thức được việc đánh giá đất đai để phục vụ phát triển cây cao su sẽ ảnh hưởng
lớn đến công tác quy hoạch sử dụng đất hợp lý trên địa bàn huyện. Nên việc nghiên
cứu đề tài “Đánh giá đất đai phục vụ phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Hương
Khê - tỉnh Hà Tĩnh” là rất cần thiết và cấp bách.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá thích nghi đất đai của cây cao su. Trên cơ
sở đó, đề tài đề xuất một số định hướng quy hoạch và giải pháp sử dụng hợp lý đất đai

để phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.

1


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

2.2. Nhim v ca tài
- Nghiên cứu tìm hiểu các yêu cầu sinh thái của cây cao su.
- Tìm hiểu cơng tác đánh giá đất, quy trình chung của các phương pháp đánh
giá đất trên Thế giới.
- Thông qua tài liệu thu thập được, tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, phân hạng mức độ thích nghi của từng đơn vị
đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng, giải pháp sử dụng hợp lý đất đai để phát triển cây cao su
trên địa bàn huyện Hương Khê.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đánh giá đất đai
phục vụ phát triển cây cao su. Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là cây cao su trên
địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ phạm vi trong địa giới hành chính của huyện Hương Khê - tỉnh Hà
Tĩnh.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hương Khê ảnh hưởng tới sản

xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây cao su.
- Những yêu cầu về mặt sinh thái của cây cao su, chủ yếu yêu cầu về đất đai.
- Đánh giá phân hạng mức độ thích nghi đất đai cho loại hình sử dụng đất trên
cơ sở lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá.
- Các giải pháp phát triển bền vững cây cao su.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp điều tra và thu thập, xử lí số liệu
Phương pháp này đóng vai trị rất quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Tôi
đã tiến hành điều tra về thổ nhưỡng của huyện Hương Khê và tìm hiểu các thông tin
khác của địa phương. Đồng thời tôi cũng thu thập, thống kê các số liệu tổng hợp về
điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, các tài liệu liên quan đến đề tài từ các phòng ban
của UBND tỉnh Hà Tĩnh, huyện Hương Khê.

2


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

Sau khi thu thp y đủ các số liệu cần cho đề tài thì tơi tiến hành xử lí số liệu
để tạo ra kết quả mong muốn.
5.2. Phương pháp điều tra thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của Địa lý học. Để kiểm tra độ chính xác của
những số liệu thu thập thì phải trực tiếp đi ra thực địa và cũng từ đó có cái nhìn tổng
thể về sự phân bố của các nhóm đất, đối chiếu chính xác lại ranh giới các loại đất,
khảo sát và thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường và
hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.

5.3. Phương pháp bản đồ
Phương pháp bản là vô cùng quan trọng và cần thiết dưới góc độ của nhà Địa
lý. Bản đồ là “ngôn ngữ” đặc thù của địa lý, có khả năng thể hiện rõ nhất các đặc trưng
không gian về sự phân bố các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đặc biệt để đánh giá
đất đai thì khơng thể thiếu được quy trình thành lập bản đồ đơn vị đất đai bằng cách
chồng xếp các bản đồ đơn tính: Bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Bản đồ đánh giá thích nghi cho loại hình sử dụng đất cho việc trồng cây cao su.
Ngoài ra, bản đồ cũng là phương pháp thể hiện rõ sự phân bố các đối tượng địa
lý trong không gian, các phương án đề xuất và quy hoach sử dụng hợp lý lãnh thổ.
5.4. Phương pháp GIS
Cũng như phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, phương pháp phân tích liên
hợp và chồng xếp các thành phần với sự trợ giúp của máy tính và phần mềm mapinfo
là rất cần thiết. Phương pháp này sẽ đạt được kết quả khơng chỉ về mặt định tính mà cịn
cả về mặt định lượng nếu như việc chồng xếp, phân tích, xử lý thông tin, số liệu, phiếu
điều tra…được thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm túc.
Bằng phương pháp này, các phiếu điều tra đã được tổng hợp và xử lý phục vụ
cho việc phân tích hiệu quả kinh tế của từng loại hình sử dụng đất cũng như chồng xếp
các bản đồ đơn tính để thành lập bản đồ đơn vị đất đai, qua đó thành lập các bản đồ
đánh giá khả năng thích hợp cho từng loại hình sử dụng đất. Ngồi ra, việc phân tích
đối chiếu các loại bản đồ để làm rõ mối liên hệ giữa các hiện tượng, các thành phần và
tìm ra quy luật của chúng phục vụ cho định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo mục
đích phát triển nơng - lâm nghiệp cũng được thực hiện.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu kể trên chúng tơi cịn sử dụng phương pháp
phỏng vấn, phương pháp chuyên gia. Trong quá trình thực hiện đề tài này mặc dù các
phương pháp nghiên cứu được nêu tách biệt, rõ ràng nhưng trong quá trình nghiên cứu

3


Lê Thị Nga




Khóa luận tốt nghiệp

cỏc phng phỏp ny c vận dụng một cách linh hoạt và đan xen lẫn nhau để tạo ra
kết quả nghiên cứu có độ chính xác cao hơn.
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài có 3 chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Đánh giá đất đai phục vụ phát triển cây cao su ở huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển
cây cao su.

4


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

B. NI DUNG
Chng 1: C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. KHÁI NIỆM ĐÁNH GIÁ ĐẤT VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐẤT THEO
FAO
1.1.1. Khái niệm về đất và đánh giá đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất và đánh giá đất đai
a. Đất và đất đai (Soil and Land)

Trên thế giới để chỉ về đất người ta thường dùng hai thuật ngữ có ỹ nghĩa khác
nhau, cùng mơ tả về đất đó là đất (Soid) và đất đai (Land). Đối với các nước phát triển
thì hai phạm trù này được phân biệt rất rõ. Cịn ở nước ta, hai thuật ngữ này thường
khơng được phân biệt rõ ràng mà chỉ được gọi chung là một cách khái quát là đất.
- Đất (Soid): Đã được V.V. Docutraev định nghĩa: “Đất là vật thể tự nhiên có
lịch sử độc lập, có quy luật phát sinh và quy luật rõ ràng được hình thành do tác động
tương hỗ của các yếu tố: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, tuổi địa phương”. Như vậy,
đất có liên quan đến quá trình hình thành và phát triển của lớp vỏ phong hóa. Có thể
nói rằng, đất tồn tại trong tự nhiên một cách khách quan độc lập với ý thức của con
người và những đặc tính, thuộc tính của đất trong q trình nghiên cứu chúng có thể
đo lường hoặc ước lượng được (FAO, 1985).
- Đất đai (Land): Đất đai được hiểu là một vùng đất mà đặc trưng của nó bao
gồm cả về mặt tự nhiên và kinh tế - xã hội, có ý nghĩa quyết định đến khả năng và mức
độ khai thác của vùng đất đó. Theo Brinkman và Smith (1973), Christan và Stewart
(1986), đất đai có thể được định nghĩa như sau: “Một vạt đất được xác định về mặt địa
lý là một diện tích của bề mặt Trái đất với các thuộc tính tương đối ổn định và thay đổi
theo tính chất chu kỳ có thể dự đốn được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên
dưới nó như: khơng khí, đất (soil), điều kiện địa chất, điều kiện thủy văn, thực vật và
động vật cư trú, những hoạt động hiện nay và trước đây của con người ở chuẩn mực
mà những thuộc tính này có ảnh hưởng, có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt đất đó của con
người hiện tại và tương lai”.
Từ hai khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng: “Đất chỉ là một phần,
một bộ phận quan trọng của đất đai. Đất đai được xác định là một vạt đất hoặc
khoang đất có vị trí cụ thể, ranh giới cụ thể với những thuộc tính tổng hợp của các yếu
tố tự nhiên, KT - XH như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn,
sinh vật và hoạt động của con người”.

5



Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

b. Khỏi nim ỏnh giỏ đất đai
Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá đất:
- Đánh giá: Là so sánh, xem xét, đối chiếu một đối tượng nào đó với những tiêu
chuẩn hay yêu cầu nhất định.
- Theo Sôbôlev: Đánh giá đất đai là học thuyết về sự đánh giá có tính chất so sánh
chất lượng đất của các vùng đất khác nhau mà ở đó thực vật sinh trưởng và phát triển.
- Theo Ayoung: “Đánh giá đất đai là q trình đốn định tiềm năng của đất đai
cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất đưa ra để lựa chọn”
Hiện nay các nhà nghiên cứu thống nhất đánh giá đất đai theo FAO (1976):
“Đánh giá đất đai là q trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất,
khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần
phải có”.
Đặc điểm đánh giá đất đai theo FAO là tính chất đất đai có thể đo lường hoặc
ước lượng, định lượng được. Cần thiết có sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá thích hợp,
thể hiện vai trị tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với đất đai của khu vực nghiên
cứu.
Như vậy, đánh giá đất đai là q trình thu thập thơng tin, xem xét toàn diện các
đặc điểm đất đai để phân hạng ra mức độ thích nghi thích hợp cao hay thấp đối với các
loại sử dụng đất. Kết quả phân hạng, đánh giá đất đai được thể hiện bằng bản đồ và
các bảng biểu số liệu kèm theo.
1.1.1.2. Khái niệm đơn vị bản đồ đất đai
Đơn vị bản đồ đất đai trong đánh giá đất là một khoanh đất, vạt đất cụ thể được
xác định trên bản đồ ĐVĐĐ với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt, thích
hợp đồng nhất cho một ĐVĐĐ cụ thể, cùng một điều kiện quản lý, cùng một khả năng

sản xuất và cải tạo đất. Mỗi ĐVĐĐ có đặc tính, tính chất riêng và thích hợp với
LHSDĐ nhất định (FAO, 1976).
1.1.2. Quy trình đánh giá đất theo FAO
1.1.2.1. Mục đích, u cầu
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là:
- Lựa chọn các loại sử dụng đất thích hợp, xây dựng các yêu cầu sử dụng đất
của các loại sử dụng đất được lựa chọn.
- Đánh giá khả năng thích nghi của các loại sử dụng đất đã chọn trên từng đơn
vị đất đai trong điều kiện hiện tại và tương lai, có xem xét đến vấn đề cải tạo đất, bảo
vệ môi trường, kinh tế - xã hội.
- Định hướng cho sản xuất Nông - Lâm nghiệp.
- Quản lý sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất.

6




Lê Thị Nga

Khóa luận tốt nghiệp

- D oỏn nhng kt quả do sử dụng đất hiện tại hoặc do sự thay đổi loại sử
dụng đất (đặc biệt quan tâm việc lựa chọn một loại hình sử dụng đất mới gây ra sự
thay đổi của bản thân đất đai).
1.1.2.2. Xác định mục tiêu
Đây là bước quyết định trong quy trình đánh giá vì nó xác định trước nội dung,
phương pháp và kinh phí cho việc nghiên cứu. Xác định mục tiêu chính xác sẽ đảm
bảo cho việc điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thuận lợi và có định hướng đúng mang
tính khoa học, thực tiễn khi quy hoạch sử dụng đất để đạt kết quả cao. Tuy nhiên, quy

trình cũng cho phép duyệt lại một phần các mục tiêu ban đầu trong quá trình nghiên
cứu. Các giai đoạn chủ yếu của quá trình xác định mục tiêu:
- Khảo sát thực tế để xác định loại hình sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.
- Điều tra nhu cầu của người sử dụng.
- Đề ra mục tiêu đánh giá và xếp hạng ưu tiên.
1. Xác định mục tiêu
2. Thu thập tài liệu
3. Xác định loại hình sử dụng
đất

Phương pháp AHP

4. Xác định đơn vị đất đai

5. Đánh giá khả năng thích
hợp
6. Xác định hiện trạng KT – XH và mơi trường
7. Xác định loại hình sử dụng đất hợp lý
8. Quy hoạch sử dụng đất
9. Ứng dụng đánh giá đất
đai

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình đánh giá đất đai theo FAO
1.1.2.3. Phương pháp thực hiện
Quy trình đánh giá đất của FAO được thực hiện theo 2 phương pháp sau:
 Phương pháp 2 bước
Phương pháp này được thực hiện theo 2 bước:
- Bước thứ nhất: Đánh giá đất tự nhiên.
- Bước thứ hai: Phân tích theo hướng kinh tế - xã hội.


7




Lê Thị Nga

Khóa luận tốt nghiệp

Phng phỏp 2 bc c tiến hành theo các hoạt động theo một trình tự rõ
ràng, vì vậy sẽ chủ động về mặt thời gian cho các hoạt động và huy động người tham
gia.
 Phương pháp song song
Các bước đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên đồng thời với phân tích các điều
kiện kinh tế - xã hội. Ưu điểm của phương pháp này là các nhóm cán bộ đa ngành
cùng làm việc và đưa ra các nhận xét. Phương pháp này thường được sử dụng để đánh
giá đất chi tiết và bán chi tiết.
Tham khảo ban đầu
Hai bước song song

Phương pháp song song

Điều tra cơ bản

Điều tra cơ bản

bước 1

Phân hạng thích nghi
đất theo định tính và

bán định lượng

Phân hạng thích nghi
đất theo định tính và
bán định lượng

Phân tích
kinh tế - xã
hội

Phân tích kinh tế –
xã hội
Bước 2

Phân hạng đất đai
theo định tính

Quyết định quy
hoạch

Hình 1.2. Sơ đồ các phương pháp đánh giá đất theo FAO
1.1.3. Một số nghiên cứu đánh giá đất theo FAO ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đánh giá đất cũng được xuất hiện từ rất sớm.
Người ta tìm thấy các kiến thức về đất liên quan đến cây trồng trong “Dư địa chí”
của Nguyễn Trãi. Từ thời xa xưa, nông dân ta dựa vào kinh nghiệm sản xuất đã
đánh giá đất với hình thức rất đơn giản như đất tốt, đất xấu. “Lịch hiến chương”

8



Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

thi phong kin ó bit đánh giá phân hạng đất, “Tứ đẳng điền, lục hạng thổ”, địa
chủ dựa vào đó để đánh thuế dưới dạng địa tô với các mức độ khác nhau.
Đến thời kỳ Pháp thuộc, cách phân hạng được thực hiện đối với một số đồn điền
nhằm đánh thuế. Vào năm 1886, Pavie và cộng sự đã tiến hành khảo sát đất vùng Trung
Lào, Trung bộ và Đông Nam bộ Việt Nam. Đến năm 1890 kết quả này được xem là tài
liệu nghiên cứu về đất đầu tiên ở Việt Nam và cả Đông Dương.
Năm 1954, đất nước chia hai miền: Ở miền bắc cùng với công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất đai bắt đầu được nghiên cứu, chủ yếu là việc
nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất của Liên Xô cũ theo trường phái
Đôcutraiev.
Ở thập kỷ 70, Nguyễn Văn Thân (Viện thổ nhưỡng Nơng hóa) đã tiến hành
nghiên cứu phân hạng đất với một số cây trồng trên một số loại đất. Những tiêu chuẩn
xếp hạng ruộng đất được xây dựng và thực hiện ở Thái Bình (1980 - 1982).
Đầu những năm 1990, nước ta tiến hành nghiên cứu ứng dụng phương pháp
đánh giá đất của FAO trong dự án quy hoạch tổng thể đồng bằng Sông Cửu Long năm
1990 của Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp.
Từ năm 1992 đến nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO bắt đầu được
thực hiện nhiều ở nước ta. Đánh giá đất đai theo FAO được triển khai rộng khắp ở
nhiều mức độ chi tiết và tỷ lệ bản đồ khác nhau, từ bản đồ tỷ lệ 1: 250.000 cho các dự
án lớn đến tỷ lệ 1: 10.000 cho các dự án nhỏ.
Đánh giá khả năng thích hợp của đất đó là mức độ thích nghi của đất là sự phù
hợp của ĐVĐĐ nhất định đối với một loại hình sử dụng đất cụ thể và được xem xét
trong điều kiện hiện tại và tương lai. Hiện nay, nước ta đã phân toàn bộ đất đai thành 6
hạng, từ hạng I đến hạng VI, với 2 cấp độ thích hợp là thích hợp và khơng thích hợp.

Trong đó, thích hợp (S) gồm: Rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp (S3) và
khơng thích hợp (N) được chia ra thành: Đất khơng thích hợp hiện tại (N1) và đất
khơng thích hợp vĩnh viễn (N2).
1.1.4. Tổng quan về hệ thống thông tin Địa lý
1.1.4.1. Định nghĩa về GIS
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về GIS.
a. Định nghĩa của dự án The Geographer’s Craft, Khoa Địa lý, Trường Đại học
Texas:

9


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

GIS l c s d liệu số chuyên dụng trong đó hệ trục tọa độ khơng gian là
phương tiện tham chiếu chính. GIS bao gồm các công cụ để thực hiện các công việc
sau đây:
- Nhập dữ liệu từ bản đồ giấy, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, số liệu điều tra và các
nguồn khác.
- Lưu trữ dữ liệu, khai thác, truy vấn cơ sở dữ liệu.
- Biến đổi dữ liệu, phân tích, mơ hình hóa, bao gồm cả dữ liệu thống kê và dữ
liệu không gian.
- Lập báo cáo, bao gồm bản đồ chuyên đề, các bảng biểu, biểu đồ và kế hoạch.
b. Định nghĩa của Viện Nghiên cứu Hệ thống môi trường ESRI, Mỹ:
GIS là cơng cụ trên cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích những cái đang
tồn tại và các sự kiện xảy ra trên Trái đất. Công nghệ GIS tích hợp các thao tác cơ sở

dữ liệu như truy vấn và phân tích thống kê với lợi thế quan sát và phân tích thống kê
bản đồ.
c. Định nghĩa của David Cowen, NCGIA, Mỹ:
GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ tục được thiết kế để thu thập,
quản lý, xử lý, phân tích, mơ hình hóa và hiển thị các dữ liệu quy chiếu khơng gian để
giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp.
Trải qua một thời gian dài xuất hiện và phát triển, hiện nay đã có sự thống
nhất về định nghĩa GIS: “Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống kết hợp giữa
con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân
tích, hiển thị các thơng tin địa lý để phục vụ cho một mục đích nghiên cứu nhất
định.
1.1.4.2. Thành tố cơ bản của GIS
Hệ thống GIS gồm 5 thành tố chính, đó là:
- Con người.
- Dữ liệu (số liệu và dữ liệu địa lý).
- Phần mềm tin học.
- Phần cứng tin học.
- Phương pháp (chính sách và cách thức quản lý)
1.1.4.3. Chức năng của GIS
Chức năng của GIS được phân chia thành 5 loại sau:
a. Thu thập dữ liệu

10


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp


Thu thp d liu l tiến trình thu nhận dữ liệu theo khn mẫu áp dụng được cho
GIS. Mức độ đơn giản nhất của thu thập dữ liệu là chuyển đổi khuôn mẫu dữ liệu có sẵn
từ các nguồn bên ngồi thành dạng số để sử dụng trong hệ thống.
b. Xử lý dữ liệu thô
Hai khía cạnh chính của xử lý dữ liệu thơ bao gồm:
- Phát sinh dữ liệu có cấu trúc tơpơ.
- Trường hợp dữ liệu ảnh vệ tinh thì phải phân lớp các đặc trưng trong ảnh
thành các hiện tượng quan tâm.
c. Lưu trữ và truy cập dữ liệu
Chức năng lưu trữ dữ liệu trong GIS liên quan đến tạo lập cơ sở dữ liệu không
gian. Nội dung của cơ sở dữ liệu này có thể bao gồm tổ hợp dữ liệu vectơ hoặc / và
dữ liệu raster, dữ liệu thuộc tính để nhận danh hiện tượng tham chiếu không gian.
Thông thường dữ liệu thuộc tính của GIS trên cơ sở đối tượng được lưu trong bảng
(tệp), chúng chứa chỉ danh duy nhất, tương ứng với đối tượng không gian.
Để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin trên cơ sở vị trí nên cơ sở dữ liệu khơng
gian thường bao gồm phương pháp chỉ số không gian đặc biệt. Khai thác dữ liệu trên
cơ sở vị trí hay quan hệ khơng gian được xem như nền tảng quá trình xâm nhập cơ sở
dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý.
d. Tìm kiếm và phân tích khơng gian
Việc thu thập, lưu trữ dữ liệu trong GIS là để nhằm sử dụng vào giải quyết các
vấn đề hay lập quyết định liên quan tới ứng dụng cụ thể. Rất nhiều hệ GIS bao hàm
hay có liên quan đến việc mơ hình hóa dữ liệu và các chức năng thống kê chuyên dụng
cho loại ứng dụng nào đó. Tuy nhiên, cốt lõi chung nhất của GIS phải đáp ứng đòi hỏi
của mọi ứng dụng. Chúng bao gồm các chức năng sau:
- Tìm kiếm nội dung trong vùng khơng gian.
- Tìm kiếm trong khoảng cận kề.
- Tìm kiếm hiện tượng và thao tác phủ (overlay).
- Nội suy và mơ hình hóa bề mặt.
- Phân tích đường đi và dẫn đường.

- Mơ hình hóa tương tác khơng gian.
- Tính tương quan, tính kết hợp, mẫu và xu thế.

11


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

e. Hin th ha và tương tác
Tầm quan trọng bản chất không gian của thông tin địa lý là đặc tả truy vấn và
báo cáo kết quả được thực hiện hiệu quả là nhờ sử dụng bản đồ. Do vậy các chức năng
lập bản đồ thường thấy trong GIS.
- Tóm lại, hệ thống thơng tin địa lý bao gồm phương pháp luận trợ giúp và các
cơng nghệ cần có, có nghĩa là bao gồm dữ liệu không gian, phần cứng, phần mềm và
cấu trúc tổ chức. Do nhu cầu ứng dụng cụ thể mà GIS được thiết kế thích hợp, vì vậy
chúng có thể được phân chia thành các loại hình khác nhau như: hệ thống quản lý đất
đai, hệ thống quản lý các thông tin kinh tế - xã hội, dân số…
1.1.5. Tổng quan về cây cao su
1.1.5.1. Nguồn gốc và giá trị
a. Nguồn gốc của cây cao su
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasilensis thuộc họ Euphorbiaceae (Họ
thầu dầu). Cây Hevea brasilensis được tìm thấy trong tình trạng hoang dại tại vùng
châu thổ sông Amazone (Nam Mỹ) trong một vùng rộng lớn bao gồm các nước:
Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador, Venezuela, …nói chung là ở khu vực vĩ độ
50 Bắc và Nam. Cây cao su được phát hiện vào cuối thế kỷ XV. Christophe colomb
(1451 - 1506) có lẽ là người châu Âu đầu tiên đã tìm thấy và sử dụng nhựa cao su. Mãi

đến thế kỷ XVII mới có những cơng trình nghiên cứu về cây cao su như: năm 1839
Charler goodycas đã phát minh về chế biến cao su bằng cách sử dụng lưu huỳnh để cải
tiến độ bền và độ đàn hồi của cao su nhưng đến cuối thế kỷ XIX cao su mới thực sự
trở thành hàng hóa.
Trước năm 1990 cao su thiên nhiên được lấy từ cao su mọc hoang dại trong
rừng ở Braxin và các nước lân cận (C.N.Williams. 1975). Wiclkham đã chọn lựa
những hạt cao su ở Braxin mang đến trồng ở vùng Đông Nam Á (Mc-Eadean. 1994).
Từ Nam Mỹ cao su phát triển sang vùng Đông Nam Á, Châu Phi và trở lại Châu Mỹ,
trong đó Đơng Nam Á hiện nay là trung tâm chính cung cấp cao su thiên nhiên trên thế
giới.
Sản lượng cao su xuất khẩu trên thế giới vào năm 1900 là 50.000 tấn. Braxin
luôn giữ thế độc quyền về sản phẩm của cây này trong suốt thế kỷ XIX.
Những năm cuối thế kỷ XX, nhờ có sự hỗ trợ của Hiệp hội cao su thế giới (IRRDB) có
hơn 15.800 cây đầu dịng đã được thu thập từ khắp lưu vực sông Amazon (1974 1982) đã làm phong phú thêm nguồn gen phục vụ cho công tác tạo giống sau này.

12


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

b. Giỏ tr ca cõy cao su
Sản phẩm chính của cây cao su là mủ cao su (nhựa). Hiện nay, mủ cao su trở
thành 1 trong 4 nguyện liệu chính của ngành cơng nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang
thép, than đá và dầu mỏ. Những sản phẩm được chế biến từ mủ cao su đó là: Cao su
vỏ ruột xe chiếm 70 % sản lượng cao su thế giới, kế đó là cao su dùng để làm các ống,
băng chuyền, đệm giảm sóc, vật liệu chống mài mịn, các trang thiết bị hàng khơng,

dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao. Liệt kê có đến 50.000 cơng dụng của cao su
(Nguyễn Khoa Chi, 1985).
Ngoài giá trị của mủ cao su, cây cao su cịn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn.
Trong điều kiện canh tác nông nghiệp với mật độ cây trồng 400 cây / ha, sau 14 năm
trồng cây cao su có thể cho từ 0,30 - 0,55 m3 gỗ / cây, tùy theo giống (Mai Văn Sơn,
2001). Khối lượng củi có thể thu khoảng 30 - 40 % khối lượng gỗ (Nguyễn Thị Huệ,
1997). Giá gỗ cao su có thể dao động từ 600 - 900 USD / m3.
Bên cạnh, chúng ta còn thu được hạt cao su. Trong hạt cao su có hàm lượng dầu
từ 20 - 25 %. Dầu cao su được sử dụng trong công nghệ sơn, vecni, xà phịng, làm chất
độn pha thuốc kích thích mủ cao su hoặc nếu được xử lý thích hợp có thể dùng làm
dầu thực phẩm. Cuối cùng việc trồng cây cao su có thể đem lại những lợi ích về mơi
trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn đất, do đặc điểm rụng lá hàng
năm nên cao su khơng chỉ lấy dinh dưỡng của đất mà cịn trả lại cho đất một lượng
hữu cơ vô cùng to lớn, qua q trình phân giải khống hóa, nguồn hữu cơ trở lại cải
tạo đất, bảo vệ đất nâng cao độ phì nhiêu của đất.
1.1.5.2. Yêu cầu sinh thái của cây cao su
a. Nhiệt độ
Cao su là cây trồng nhiệt đới điển hình nên sinh trưởng bình thường trong
khoảng nhiệt độ từ 22 - 300C, khoảng nhiệt độ tối thích là 26 - 280C. Nhiệt độ quá thấp
(< 180C) hay quá cao (> 400C) đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây và gây trở ngại
cho quá trình chảy mủ khi khai thác.
b. Lượng mưa và độ ẩm
* Lượng mưa
Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1500- 2000mm/ năm.
Tuy vậy đối với những nơi có lượng mưa thấp dưới 1500mm/ năm thì lượng mưa cần
phải được phân bố đều trong năm, đất phải có khả năng giữ nước tốt. Ở những nơi
khơng có điều kiện mưa thuận lợi cây cao su cần lượng mưa từ 1800-2500 mm/ năm.

13



Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

Cỏc trn ma tt nht cho cây cao su là là 20-30 mm nước và mỗi tháng có
khoảng 150 mm nước mưa, dưới 100 mm không tốt cho cây cao su. Số ngày mưa tốt
nhất là 100- 150 ngày mưa mỗi năm. Mưa sáng, mưa tập trung lớn hoặc mưa dầm đều
cản trở cạo mủ, mủ lỏng chảy nhiều dễ kiệt cây, vết cạo ẩm ướt dễ bị bị các bệnh loét
miệng cao.
* Độ ẩm
Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như
thế là ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp
cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng tốt nhất trong năm
cho cây cao su bình quân là 1800- 2800 giờ/năm. Thiếu ánh sáng cây sẽ mọc vống,
nhỏ yếu, vỏ mỏng, ít mủ, khó bóc vỏ khi ghép. Do đó khoảng cách trồng phải thích
hợp.
c. Ánh sáng
Cao su là cây ưa sáng. Thời gian và cường độ chiếu sáng trong ngày càng lớn
thì việc sinh tổng hợp được càng nhiều. Ánh sáng còn ảnh hưởng đến khả năng đề
kháng của cây, nhất là tính chống chịu của cây. Số giờ chiếu sáng thích hợp trong năm
bình quân từ 1800 - 2800 giờ / năm.
d. Gió, địa hình
* Gió
Gió nhẹ 1-2m/s có lợi cho cây cao su, và gió giúp cho vườn cây thơng thống,
hạn chế được bệnh và giúp cây mau khơ sau khi mưa. Nếu gió có tốc độ từ 8-13,8m/s
làm cho lá cao su non bị xoắn lại, lá bị rách, phiến lá dày lên và nhỏ lại từ đó làm ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng của cây. Nếu tốc độ > 17m/s cây cao su sẽ bị ngã đổ, đứt

rễ, gãy cành do đó làm giảm mật độ cây của vườn làm giảm năng suất mủ.
* Địa hình
Cao su có thể trồng ở các vùng đất có địa hình với độ cao từ 20 - 1000 m so với
mực nước biển, nhưng đòi hỏi vùng đất cần bằng phẳng, nếu có độ dốc thì độ dốc tại
chỗ phải thấp.
Cao su trồng được trên địa hình dốc nhỏ hơn 80. Độ dốc từ 8 - 150 và 15 - 200
cũng có thể trồng được nhưng cần phải chú ý đến các biện pháp chống xói mịn như:
làm ruộng bậc thang hoặc trồng theo đường đồng mức kết hợp trồng cây chống xói
mịn. Ở những địa hình dốc hơn 200 khơng nên trồng cao su.
e. Loại đất
Cây cao su có thể có thể phát triển trên các loại đất khác nhau ở vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm ướt như đất đỏ ba zan, đất xám phù sa cổ, đất nâu đỏ, đất feralit trên đá
14




Lê Thị Nga

Khóa luận tốt nghiệp

sột,nhng thnh tớch v hiu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu ý hàng đầu
khi trồng cây cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa chọn các vùng đất thích
hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.
f. Đặc tính hóa lý
* Lý thổ nhưỡng
- Hệ hấp thu (T): Khả năng trao đổi là hỗn hợp các chất keo bao gồm mùn và
sét. Độ mùn trong đất thấp nhất là 2%, chính những phần tử này là phần tử hoạt động
lý hóa tính chính của đất. Tùy điều kiện mà nó hấp thụ hay giải phóng các ion. Hệ hấp
thụ phụ thuộc vào thành phần sét và các chất hữu cơ trong đất. Ở đất có trên 8

meq/100gam đất là đất có hệ hấp thu tốt cho việc trồng cao su. Nếu dưới mức này cần
phải bón phân hữu cơ để cải tạo đất
- Độ PH: Cao su khơng có u cầu đặc biệt về PH, nó có thể mọc bình thường
trong phạm vi từ 3,5- 7,5, tuy nhiên thông thường vẫn là từ 4 - 6.
- Độ sâu tầng đất: Đất có mức thủy cấp nơng hoặc tầng laterite nơng đều khơng
có lợi cho việc trồng cao su, do bị hạn chế sự phát triển của rễ cọc. Cao su trồng trên
những tầng đất nền mỏng thường sinh trưởng kém về chiều cao, chậm tăng trưởng
vành thân, có khi tầng lá bị héo vàng sau 2-3 năm trồng. Vì vậy độ sâu tầng đất thích
hợp cho việc trồng cao su lâu dài thường quy định ít nhất là 2m.
* Hóa thổ nhưỡng
Cũng như nhiều loại cây trồng khác cây cao su cần các chất khoáng: N, P, K,
Ca, Mn, S và chúng có mặt trong tất cả các bộ phận của cây với thành phần và hàm
lượng khác nhau.
- Đạm: Đạm cần thiết trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. N
có thể làm tăng chu vi thân (vành), tăng mật độ lá và lá có màu xanh đậm. Đạm là chất
điều tiết dinh dưỡng của các nguyên tố khác như lân và kali. Đạm còn tham gia tích
cực trong việc tổng hợp nên mủ cao su. Tuy nhiên nếu hàm lượng đạm quá nhiều sẽ
làm gỗ kém phát triển, dễ gây đổ ngã, cây đề kháng kém với sâu bệnh. Ngược lại khi
cây thiếu đạm sẽ sinh trưởng kém, tán lá bị thu hẹp, lá có biểu hiện vàng. Hàm lượng
đạm cần thiết trong đất: có từ 0,15-0,25% là loại đất tốt cho việc trồng cao su.
Bảng 1.1. Hàm lượng N, P, K trong mủ nước ở các năng suất khác nhau
Năng suất(kg/ha)

1500

2000

3000

N(kg/ha)


9.5

12.6

18.9

P(kg/ha)

1.9

2.6

3.8

K(kg/ ha)

6.5

8.6

12.9

- Kali (K20): Là chất cần thiết trong qúa trình trao đổi chất góp phần quan trọng
trong các phản ứng hóa sinh của tế bào như tổng hợp nên các amino axit, protein, hô
15


Lê Thị Nga




Khóa luận tốt nghiệp

hp, quang hp v cỏc phản ứng chuyển hóa khác. Cao su có ảnh hưởng đến dòng
chảy mủ. Cây thiếu kali cũng làm giảm chu vi thân, độ cao và số lượng lá. Bón kali
hạn chế được bệnh khơ cành, tăng tính chống chịu gió bão, khắc phục được một phần
bệnh khô mặt cạo. Hàm lượng kali trong đất có từ 0,1-0,18% là loại đất tốt cho việc
trồng cao su.
- Lân(P205): Lân là thành phần cấu thành nên axit nucleic trong nhân tế bào, cần
thiết cho sự phân bào và phát triển của mô phân sinh. Nó cũng đóng vai trị quan trọng
trong các enzim, trong các phản ứng hóa sinh và cho hơ hấp của cây. Lân kích thích sự
sinh trưởng của rễ, tăng cường sự hình thành thân, lá và quả. Hàm lượng lân trong đất
có từ 0,08-0,15% là loại đất thích hợp để trồng cao su.
Ngồi ba ngun tố trên cịn có các ngun tố khác như Mg, Mn, Cu,…cũng
đóng vai trị nhất định.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI, KỸ THUẬT
ĐỊA PHƯƠNG
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Hương Khê là một huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Hà Tĩnh. Có
tọa độ địa lý:
- Từ 17058', đến 18023', vĩ độ Bắc
- Từ 105027', đến 105056', kinh độ Đơng
- Phía Bắc giáp huyện Hương Sơn, Đức Thọ,Vũ Quang
- Phía Nam giáp huyện Tuyên Hóa của tỉnh Quảng Bình
- Phía Đơng giáp huyện Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên
- Phía Tây giáp nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào
Hương Khê có tổng diện tích là 126.350,04 ha và dân số là 107.996 người (năm
2013) và có 21 xã và 1 thị trấn


16


Lê Thị Nga



Khóa luận tốt nghiệp

Bng 1.2. Dõn s v diện tích các xã của huyện Hương Khê năm 2013
Đơn vị
Diện tích (Km2)
Dân số (Nghìn người)
T.T Hương Khê
299
8565
Hà Linh
7701
5886
Hương Trà
1483
2323
Hương Long
1593
4782
Phú Phong
408
3116
Phú Gia

13899
4543
Hương Vĩnh
6430
4230
Phương Điền
1381
2111
Hương Xn
2882
3763
Hương Lâm
17014
5681
Hương Bình
3653
3816
Phương Mỹ
4972
2709
Phúc Đồng
2139
4377
Hịa Hải
15679
6790
Hương Liên
5073
2259
Gia Phố

1226
556
Hương Giang
6993
5529
Hương Đô
2151
3842
Phúc Trạch
3875
4750
Lộc Yên
10601
4912
Hương Thủy
5569
4272
Hương Trạch
12782
6570
Với vị trí địa lý như trên Hương Khê nằm trong đới rừng chí tuyến, với khí hậu
đới ẩm đã quy định nền nơng nghiệp huyện Hương Khê có tính chất của nền

TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
nhiệt

nông nghiệp nhiệt đới với các sản phẩm đặc trưng như: lúa gạo, cây công nghiệp, cây
ăn quả nhiệt đới…
Trên địa bàn huyện có hai tuyến đường chiến lược quan trọng: Đường mịn Hồ
Chí Minh - trục xun Việt phía Tây của đất nước, quốc lộ 15 từ Ngã Ba Đồng Lộc Khe Giao, và đường sắt Bắc - Nam nối hai miền Bắc - Nam của đất nước..
Như vậy có thể nói Hương Khê có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống lưu
thơng cả trong và ngồi tỉnh và quốc tế. Vị trí này tạo điều kiện thuận lợi cho huyện có
thể mở rộng các mối quan hệ trao đổi, bn bán hàng hóa với nước bạn Lào cũng như
với các địa phương khác, cũng như là trong nội huyện và đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm phát triển kinh tế xã hội
của huyện nhà.

17



×