MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách mạng tháng 8 giành được thắng lợi, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời, nước ta đã xác định đi theo con đường XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. Để xây dựng một đất
nước vữngmạnh, phát triển và đi đúng theo con đường đã chọn là tiến lên XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống chính trị vững mạnh đó là nhiệm vụ vơ
cùng quan trọng.
Năm 1986 nước ta bước vào thời kì đổi mới để phù hợp với những yêu cầu phát triển
đất nước của thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam phải có những cải cách về
đường lối. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch không tử bỏ các âm mưu và hoạt động chống
pháp, diễn biến hịa bình…. nhằm chống phá, lật đổ chính quyền, chia rẽ nội bộ Đảng và
phá hoại mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, làm suy yếu vai trò lãnh đạo của
Đảng đòi hỏi Đảng ta phải có những đường lối cải cách về hệ thống chính trị để bảo vệ
thành quả của cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và hồn thành mục tiêu tiến chủ
nghĩa xã hội.
Để nghiên cứu, phân tích làm rõ những thành tựu, thách thức, khó khăn và giải pháp
trong q trình xậy dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới nhóm đã chọn đề tài: “Đường
lối của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới” làm tiểu luận kết môn học
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
Mục đích
- Tìm hiểu và trình bày khái quát đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng
trong thời kì đổi mới.
- Phân tích đánh giá những thành tựu, khó khăn, giải pháp khi thực hiện xây dựng hệ
thống chính trị thời kì đổi mới
Nhiệm vụ
1
Để đạt được những mục đích nêu trên, tiểu luận cần thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Trình bày tóm tắt đường lối của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị từ Đại hội VI
đến Đại hội XII.
- Nêu những khó khăn, thách thức và giải pháp khi thực hiện đường lối của Đảng về
xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đường lối của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi
mới đi nghiên cứu việc vì sao phải đổi mới hệ thống chính trị.
Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu về kết quả đạt được, những thách thức, khó khăn và
giải pháp trong q trình xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ
yếu là phương pháp phân tích và phương pháp lơgic. Bên cạnh đó, cịn sử dụng các
phương pháp khác như phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản về đường lối xây
dựng hệ thống chính trị của Đảng thời kì đổi mới và những thành tựu đạt được, những hạn
chế và giải pháp để khắc phục hạn chế
2
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo tiểu luận được chia làm 3 chương
Chương 1: Khái niệm, đặc điểm và các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của Việt
Nam
Chương 2: Nội dung đường lối của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi
mới
Chương 3: Thành tựu, hạn chế và giải pháp khắc phục trong xây dựng hệ thống chính
trị thời kì đổi mới
3
Chương 1
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ Ở VIỆT NAM
1.1.
Khái niệm, đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay
Khái niệm:
Hệ thống chính trị bao gồm tồn bộ các tổ chức chính trị, được lập ra để thực hiện
quyền lực chung của xã hội - quyền lực chính trị. Trong chế độ dân chủ, các thành viên
của xã hội cũng như các tổ chức xã hội đều được tham gia ở mức độ nhất định hoạt động
chính trị. Nhưng khơng phải vì thế mà các tổ chức xã hội đó đều được gọi là các tổ chức
chính trị. Chỉ những tổ chức được lập ra chủ yếu để thực hiện quyền lực chính trị thì mới
gọi là tổ chức chính trị. Tổ chức chính trị có thể thực hiện các hoạt động khác nhưng đó
khơng phải nhiệm vụ cơ bản của nó.
Trong xã hội có giai cấp, quyền lực của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng
một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Hệ thống chính trị là một chỉnh thể
các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các
tổ chức chính trị - xã hội được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác
động vào các quá trình của đời sống xã hội; củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị
phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, nhà nước nhằm
thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền. Do đó, hệ thống chính trị mang bản
chất giai cấp. Trong các nước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là chủ thể của quyền lực chính trị, tổ chức và quản lý xã hội,
quyết định nội dung hoạt động của hệ thống chính trị.
Có thể nói hệ thống chính trị nước ta cơ bản được tổ chức gần giống như nhiều
nước. Trước hết tiểu hệ thống thể chế của nó (cốt lõi vật chất của HTCT) bao gồm Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội…..Các bộ phận này được kết nối với nhau theo
4
những quan hệ, những cơ chế và nguyên tắc vận hành nhất định trong một mơi trường văn
hóa chính trị đặc thù.
Đặc điểm:
Thứ nhất, về thể chế Đảng chính trị, chế độ nước ta là “nhất nguyên chính trị, nhất
đảng lãnh đạo” đặc trưng này vừa mang tính phổ biến với HTCT các nước XHCN vừa
mang tính đặc thù. Tính đặc thù đó được quy định bởi vai trị, vị trí, khả năng lãnh đạo, uy
tín lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay trong q trình tìm
đường cứu nước, giải phóng dân tộc, chống ách thực dân, thống nhất đất nước, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc đổi mới xã hội.
Thứ hai, về thể chế Nhà nước đặc trưng của mơ hình này ở Việt Nam (ảnh hưởng
của mơ hình Xơ Viết) là: quyền lực nhà nước là thống nhất (thuộc về nhân dân) nhưng có
sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lực tối cao thuộc về Quốc hội – Quốc hội có quyền
thành lập Chính phủ, bầu Chủ tịch nước, cơ quan Tư pháp, Hội đồng Quân sự Trung
ương; có quyền quyết định những vấn đề hệ trọng của đất nước và có quyền giám sát tối
cao việc thực thi pháp luật (đặc điểm này gần giống với Thể chế chính trị Cộng hịa đại
nghị). Chính phủ là cơ quan hành chính chịu trách nhiệm trước Quốc hội, thực thi vai trị
quản lí hành chính và đảm bảo sự thống nhất từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên,
khác với thể chế cộng hòa khác, trong hệ thống Tư pháp của thể chế chính trị Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có hệ thống cơ quan Viện kiểm sát.
Thứ ba, các tổ chính trị - xã hội bao gồm các tổ chức mà hoạt động của chúng vừa
mang tính chính trị, vừa mang tính xã hội. Do Đảng cộng sản thành lập, lãnh đạo gắn bó
chặt chẽ với Đảng và Nhà nước là cơ sở chính trị của Đảng và Nhà nước.
Cuối cùng, nền hành chính nhà nước một bộ phận quan trọng của Nhà nước ta con
rất non trẻ (mới hơn 60 năm) lại hầu như khơng kế thừa gì từ q khứ (chế độ thực dân
phong kiến) bị ảnh hưởng ảnh của mơ hình tập trung quan liêu cao độ nhưng phải thực
hiện một loạt các nhiệm vụ lịch sử mới mẻ và to lớn đó là: đưa nước ta từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu đi lên CNXH bỏ qua TBCN thực hiện CNH –
5
HĐH, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước pháp quyền XHCN
của dân, do dân và dân.
1.2.
Các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay
Hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay là một hệ thống nhất, tuy làm việc độc lập
nhưng ln gắn bó, đứng dưới nền của cùng một chính sách, đường lối và tư tưởng. Các
bộ phận cấu thành hệ thống chính trị Việt Nam gồm có:
- Đảng Cộng sản Việt Nam: là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị , đề
ra cương lĩnh, đường lối, những chủ trương phát triển cũng như tổ chức thực hiện những
đường lối đó.
- Nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: là trụ cột trong hệ thống chính
trị, đại diện cho các tầng lớp nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn
bộ hoạt động của xã hội
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành
động của các thành viên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân;
tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát
hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước; tập hợp
ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia
xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của nhân dân; tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân
Việt Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Năm tổ chức chính trị - xã hội, cịn gọi là đồn thể: Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng liên đoàn
6
lao động Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Các đồn thể chính trị - xã hội, các
tổ chức xã hội là nơi tập hợp quần chúng, phản ánh ý chí, nguyện vọng và lợi ích của các
tầng lớp nhân dân, vì vậy là một bộ phận khơng thể thiếu của một xã hội dân chủ. Các tổ
chức này ở nước ta hiện nay là bộ phận không tách rời của hệ thống chính trị và là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân, một trong những công cụ bảo đảm quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân. Những tổ chức này có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại
đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đồn viên, hội viên; thực hiện dân
chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý
tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa
nhân dân với Đảng, Nhà nước, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hố và
đổi mới xã hội, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
7
Chương 2
NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1.
Quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới
Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. Đổi mới hệ thống chính trị nhằm tăng
cường vai trị lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn phù
hợp với đường lối đổi mới toàn diện đất nước đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, của sự nghiệp CNH – HĐH gắn với nền kinh tế trí
thức với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Đổi mới hệ thống chính trị một cách tồn diện,
đồng bộ, có kế thừa có hình thức và cách làm phù hợp. Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành hệ thống chính trị với nhau và với xã hội tạo ra sự vận động cùng chiều
của cả hệ thống để thúc đẩy xã hội phát triển.
2.2.
Chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới
Xây dựng Đảng nhằm giữ vững và tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước và tồn xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao dộng và của dân tộc Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đổi
mới phương thức lãnh đạo đối với hệ thống chính trị phải đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi
mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ các mặt của công tác xây dựng Đảng với đổi
mới tổ chức hoạt động của cả hệ thống chính trị. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt dộng của Đảng. Đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt dộng của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành
vừa phải quán triệt nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ
của từng ngành, từng cấp.
8
Xây dựng hệ thống chính trị cần phải tăng cường xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Hồn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ
thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm
tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và các quyết định của các cơ
quan công quyền. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, hoàn thành cơ chế
bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,
giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và
hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt,
hiện đại. Xây dựng cơ quan tư pháp trong sạch, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,
quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt
động lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương trong phạm vi được phân cấp
Xây dựng Mặt trận Tố quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính
trị để đồn kết rộng rãi nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề
xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng. Đổi mới
hoạt động của Mật trận và các tổ chức chính trị - xã hội, khắc phục tình trạng hành chính
hố, nàh nước hóa, phơ trương, hình thức, làm tốt cơng tác dân vận.
2.3.
Chính sách của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới
Một là, xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã xác
định rõ bản chất của Đảng: "Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc". Về vị
trí, vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh chỉ rõ: "Đảng lãnh đạo hệ thống
chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu
sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật" 7. Điều đó
9
là cơ sở của sự gắn bó giữa xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị, nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ các chủ trương, giải pháp giữ vững và tăng cường vai trò
lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và toàn xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động
của hệ thống chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng,
tiến hành đồng bộ với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng; kiên định các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực
hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ
trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu.
Hai là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Chủ trương xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng định và thừa nhận nhà nước pháp quyền là
một tất yếu lịch sử. Nó khơng phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là sản
phẩm phát triển của loài người, của nền văn minh nhân loại. Đảng Cộng sản Việt Nam
định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo năm đặc
điểm sau đây:
- Đó là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm
cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
10
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường
kỷ cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo,
có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ
chức thành viên của Mặt trận.
Để xây dựng Nhà nước pháp quyền cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ
thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật; xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm
tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan
công quyền.
Ba là, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong
hệ thống chính trị. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trị
rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đồn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại
diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng... Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và
các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Cơng
đồn..., quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng
lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị; thực hiện "dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" và dân thụ hưởng những thành quả của sự nghiệp
đổi mới.
Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội khắc
phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phơ trương, hình thức để nâng cao chất
lượng hoạt động, làm tốt công tác dân vận theo phong cách "trọng dân, gần dân, hiểu dân,
học dân và có trách nhiệm với dân", “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tim".
11
Chương 3
THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ
3.1 Thành tựu
* Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng ta đã xác định rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất của Đảng: Tiếp tục khẳng định
Đảng ta là đội tiên phong của giai cấp công nhân như các đại hội trước, Đại hội X đã bổ
sung Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam.
Quy định rõ hơn vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng: Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống đó.
Ngày càng xác định đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về vị trí, nội dung, nhiệm vụ cơng tác
xây dựng Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
* Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
các nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với các cơ chế bảo đảm cho
quyền lực nhà nước luôn luôn nằm trong quỹ đạo phục vụ nhân dân; Nguyên tắc bảo đảm
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước từ phía nhân dân; Nguyên tắc
Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền… Những ngun tắc này khơng chỉ dừng
ở những chủ trương chính trị mà đã được thể chế trong Hiến pháp năm 2013- Đạo luật
gốc, đạo luật cơ bản nhất của Nhà nước
Nhà nước pháp quyền là Nhà nước đề cao vai trị của pháp luật, tính độc lập của cơ
quan xét xử, hoạt động của Nhà nước vì con người và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân. Nhận thức rõ những giá trị này, trong lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền
12
XHCN, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ vị trí, vai trị của Nhà nước là trụ cột,
trung tâm của hệ thống chính trị, chuyển mạnh chức năng của Nhà nước theo hướng phục
vụ nhân dân.
Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vững được vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội,
từng bước tìm tịi và dẫn dắt quá trình nhận thức cũng như quá trình thể chế hóa các quan
điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền XHCN trên cả phương diện chính trị và pháp lý
* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam & Các tổ chức chính trị xã hội
MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp đã tích cực, chủ động thực hiện
có hiệu quả 5 nội dung Chương trình phối hợp thống nhất hành động Hội nghị Ủy ban
Trung ương MTTQ Việt Nam lần thứ sáu đề ra và đạt được nhiều kết quả nổi bật, tồn
diện, góp phần quan trọng thực hiện các nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương và đất
nước. Các địa phương phấn khởi vì năm qua, Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban
Trung ương MTTQ Việt Nam đã có các chủ trương và tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa,
thiết thực, được đông đảo các tầng lớp nhân dân ghi nhận, đồng tình và hưởng ứng thực
hiện.
Công tác dân vận của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều
nội dung, phương thức đa dạng, phong phú, sát thực tiễn, đối tượng. Công tác tuyên
truyền, vận động tiếp tục được triển khai đồng bộ, định hướng dư luận kịp thời, phản ánh
thông tin đa chiều đến các tầng lớp nhân dân. Một số chương trình giám sát, phản biện xã
hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền được chú trọng thực hiện, góp phần giữ
vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phịng, xây
dựng khối đại đồn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận xã hội.
3.2 Hạn chế
* Đảng Cộng sản Việt Nam
Công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém chậm đựơc khắc phục. Cịn
tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ
cán bộ, đảng viên. Tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn
13
xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân
hoá giàu nghèo và sự yếu kém trong quản lý điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành làm
giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của
đất nước.
* Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Bên cạnh những thành cơng đã đạt được thì việc xây dựng và hồn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trên thực tế vẫn
còn nhiều tồn tại, hạn chế và yếu kém: "Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể nhân dân cịn một số khâu chậm đổi mới. Quốc hội còn lúng túng
trong việc thực hiện chức năng giám sát. Bộ máy quản lý nhà nước các cấp, nhất là ở cơ
sở còn yếu kém. Tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộ phận
công chức, nhất là ở các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp,
chậm được khắc phục. Mơ hình tổ chức chính quyền địa phương, nhất là tổ chức hội đồng
nhân dân, cịn những điểm bất hợp lý. Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu. Hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân ở nhiều nơi cịn mang tính hành chính,
hình thức. Dân chủ trong xã hội còn bị vi phạm. Kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi không
nghiêm". Hơn nữa, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với nhân dân còn hạn
chế.
* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam & Các tổ chức chính trị xã hội
Mặt trận và các đoàn thể ở nhiều nơi cịn mang tính hành chính, hình thức. Tình
trạng ấy là do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân là chưa nhận thức đúng và
hành động đúng với đặc điểm chung của Mặt trận và các đồn thể là tính tự nguyện xã
hội; chưa nhận thức đúng về mối quan hệ giữa Mặt trận và đoàn thể nhân dân với cơ quan
nhà nước...
Do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân, cũng như các tổ chức thành viên được thành lập trên cơ sở tự
nguyện. Cũng theo mơ hình độc lập tương đối, Mặt trận và các tổ chức thành viên trên
thực tế thực hiện chức năng kép: dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thực hiện các
14
nhiệm vụ chính trị nhất định, vừa đồng thời đại diện cho lợi ích của các thành viên, nhân
dân. Nhưng q trình hoạt động trên thực tế khơng thể tránh khỏi những xung đột lợi ích
trong những vấn đề, sự việc cụ thể mà không dễ để phân định. Khi đó Mặt trận và các tổ
chức thành viên sẽ đứng về phía nào, bảo vệ lợi ích cho ai. Cũng liên quan đến khía cạnh
này, xung đột lợi ích cũng có thể xảy ra khi Mặt trận và các tổ chức thành viên thực hiện
chức năng giám sát và phản biện xã hội đối với Đảng và Nhà nước .
3.3 Giải pháp
Đại hội XII xác định sáu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ (2016-2020), trong đó nhiệm vụ
trọng tâm đầu tiên là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,
đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
Đại hội XII đề ra chủ trương đổi mới bộ máy của Đảng theo hướng tinh gọn, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh
đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa
sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương. Nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và
trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về
cơng tác cán bộ.
Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và tài năng, cần có thiết
chế và cơ chế thích hợp để thực hiện hiệu quả cơng tác cán bộ, trực tiếp là công tác nhân
sự. Đại hội XII chủ trươngđổi mới bầu cử trong Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm
cán bộ, để lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt,
năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn
những hiện tượng cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, gây mất đồn kết trong Đảng.
15
Một là, công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của Đảng trong hệ thống chính
trị cần phải thể hiện đúng quan điểm “ý Đảng, lòng dân”, nghĩa là phải tạo cơ chế để
nhân dân được trực tiếp tham gia quy trình bầu, chọn cán bộ của Đảng, nhất là cán bộ
cao cấp đứng đầu Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội.
Hai là, Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, phải dựa vào dân để chống quan
liêu, tham nhũng một cách hiệu quả.
Ba là, củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc phải bảo đảm Mặt trận Tổ quốc là một liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện, phải
bảo đảm tính độc lập tương đối của Mặt trận Tổ quốc trong quan hệ với các thành tố
khác của hệ thống chính trị.
16
KẾT LUẬN
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta đã có nhiều đổi mới góp
phần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực
thuộc về nhân dân. Hoạt động của hệ thống chính trị ngày càng hướng về cơ sở. Quốc hội,
Chính phủ, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều đổi mới theo hướng
phát huy dân chủ, cải cách hành chính, cơng khai các hoạt động của chính quyền, tăng
cường đối thoại, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân. Dân chủ trong xã hội có
bước phát triển trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân từng bước được nâng lên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt
quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh. Nhà nước được từng bước kiện toàn,
từ cơ cấu tổ chức đến cơ chế hoạt động trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Những quan điểm của Đảng về Nhà nước đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 1992
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các đạo luật cụ thể. Quản lý nhà nước bằng
pháp luật được tăng cường.
Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy; đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức để tập hợp ngày càng
đông đảo các tầng lớp nhân dân; phát huy dân chủ; chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng
của nhân dân; tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền; hướng mạnh hoạt động về cơ sở bước đầu thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản
biện xã hội.
Đảng đã thường xuyên coi trọng việc đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững và nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng đổi với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong điều
kiện mới. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị có nhiều đổi mới và
tiến bộ; dân chủ trong Đảng được phát huy, quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
được củng cố.
17
Tóm lại 25 năm qua, hệ thống chính trị đã thực hiện có kết quả một số đổi mới
quan trọng, đặc biệt quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính
trị, tư tưởng, văn hóa được phát huy.
Các kết quả đạt được đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi
mới hệ thống chính trị nói riêng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn, bước đầu đáp
ứng yêu cầu của tình hình mới, khắc phục dần những khuyết, nhược điểm của hệ thống
chun chính vơ sản trước đây. Kết quả đổi mới hệ thống chính trị đã góp phần làm nên
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ờ nước ta.
Tuy nhiên, trong thực tế vận hành hệ thống chính trị nước ta còn nhiều nhuợc
điểm. Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà
nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa
ngang tầm với địi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới.
Tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng, nhất là bao biện làm thay, chưa phát
huy tốt vai trò của các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội
vẫn cịn diễn ra ở một số cấp ủy, tổ chức đảng. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước.
Kết quả cải cách nền hành chính quốc gia cịn rất hạn chế. Bộ máy hành chính cịn
nhiều tầng nấc làm cho việc quản lý các quá trình kinh tế - xã hội chưa thật nhanh, nhạy
và có hiệu quả cao. Tình trạng quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu của một bộ phận công
chức nhà nước chưa được khắc phục; kỷ cương, phép nước bị xem thường ở nhiều nơi.
Nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội còn chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh.
Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ chức chính trịxã hội vẫn chưa thốt khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng; một số cán bộ bị "viên chức
hóa", chưa thật gắn bó với quần chúng. Nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị cịn trầm
trọng, bệnh cục bộ, bản vị, địa phương còn khá phổ biến. Quyền làm chủ của nhân dân ở
nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực cịn bị vi phạm. Khơng ít trường hợp, việc phát huy dân chủ
cịn mang tính hình thức.
18
Vai trò giảm sát, phản biện của Mặt trân Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
cịn yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò này. Đội ngũ cán bộ của hệ thống
chính trị nói chung, của Mặt trân Tổ quốc vả các tổ chức chính trị - xã hội nói riêng, chất
lượng còn hạn chế, nhất là ở các cấp cơ sở.
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị cịn chậm
đổi mới, có mặt lúng túng.
Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là, nhận thức về đổi mới
hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ
trương, giải pháp còn có sự ngập ngừng, lúng túng, thiếu dứt khốt, khơng triệt để. Việc
đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so với đổi mới
kinh tế. Lý luận về hệ thống chính trị và về đổi mới hệ thổng chính trị ở nước ta còn nhiều
điểm chưa sáng tỏ.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 2017, Giáo trình “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, dành riêng
cho sinh viên đại học, cao đẳng, khối không chuyên ngành MÁC – LÊ NIN, TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” – NXB CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT (HÀ NỘI2017)
2. Vũ Hoàng, “Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng Cộng sản Việt
Nam”.
/>%E1%BB%91i_x%C3%A2y_d%E1%BB%B1ng_h%E1%BB%87_th%E1%BB
%91ng_ch%C3%ADnh_tr%E1%BB%8B_c%E1%BB%A7a_%C4%90%E1%BA
%A3ng_C%E1%BB%99ng_s%E1%BA%A3n_Vi%E1%BB%87t_Nam 3/17/2018
3. Hoàng Mai , Nguồn: “Đường lối xây dựng hệ thống chính trị việt nam thời kỳ đổi
mới”.
3/17/2018
4. Mạnh Hà, Báo online: mục “Chính trị - xây dựng Đảng, Tạp chí Cộng sản”.
3/17/2018
5. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam: mục LÃNH ĐẠO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC,
Chuyên đề 3: Hệ thống chính trị và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị ở nước ta hiện nay.
4/3/2018
20