Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Bài dịch kỹ năng nghe quyển Cambrige 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 36 trang )

READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9

CONQUER
IELTS TEST

READING SKILL

CAMBRIDGE IELTS
9
Mrs. Trang Ielts
/>

Contents
William Henry Perkin - Cha Đẻ Của Thuốc Nhuộm Tổng Hợp ............................1
Có Ai Ngồi Đó Khơng ? .......................................................................................3
Lịch Sử Của Loài Rùa ............................................................................................7
Reading Passage 1 ..................................................................................................9
SỰ KIỆN SAO KIM ĐI QUA MẶT TRỜI .........................................................12
Một Nhà Khoa Học Về Thần Kinh Hé Lộ Cách Thức Tạo Ra Suy Nghĩ Khác
Biệt ........................................................................................................................15
Thái Độ Đối Với Ngôn Ngữ .................................................................................18
Năng Lượng Thủy Triều .......................................................................................20
Lý Thuyết Thông Tin – Một Ý Tưởng Lớn ..........................................................22
Cuộc Đời Và Sự Nghiệp Của Marie Curie ...........................................................25
Ý Thức Về Bản Sắc Bản Thân Ở Trẻ Nhỏ ...........................................................28
Sự Phát Triển Của Bảo Tàng ................................................................................31


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
William Henry Perkin - Cha Đẻ Của Thuốc Nhuộm Tổng Hợp
William Henry Perkin was born on March 12,1838, in London, England. William Henry Perkin sinh


ngày 12/3/1838 tại London, Anh Quốc.
As a boy, Perkin‟s curiosity prompted early interests in the arts, sciences, photography, and
engineering. Khi còn là một cậu bé, Perkin đã sớm hướng trí tị mò và sự quan tâm vào nghệ thuật, khoa
học, nhiếp ảnh và kỹ nghệ. But it was a chance stumbling upon a run-down, yet functional, laboratory in his
late grandfather‟s home that solidified the young man‟s enthusiasm for chemistry.Tuy nhiên chính dịp tình
cờ khám phá ra phịng thí nghiệm xiêu vẹo nhưng vẫn cịn hoạt động được trong nhà người ơng quá cố đã
hun đúc thêm sự nhiệt tình mà chàng trai trẻ này dành cho hóa học.
As a student at the City of London School, Perkin became immersed in the study of chemistry. Khi
là học sinh ở trường City of London School, Perkin đã dành hết tâm trí vào việc nghiên cứu hóa học. His
talent and devotion to the subject were perceived by his teacher, Thomas Hall, who encouraged him to
attend a series of lectures given by the eminent scientist Michael Faraday at the Royal Institution.Tài năng
và sự tận tụy mà cậu học trị dành cho mơn học này đã gây được sự chú ý của thầy giáo Thomas Hall –
người đã khuyến khích Perkin tham dự hàng loạt buổi diễn thuyết của nhà khoa học lỗi lạc Michael Faraday
tại học viện Royal Institution. Those speeches fired the young chemist‟s enthusiasm further, and he later
went on to attend the Royal College of Chemistry, which he succeeded in entering in 1853, at the age of
15.Những buổi diễn thuyết này càng làm cháy lên ngọn lửa nhiệt huyết trong lịng nhà hóa học trẻ và sau đó
Perkin tiếp tục thi vào trường Royal College of Chemistry – nơi mà ông nhập học thành công vào năm 1853
khi mới 15 tuổi.
At the time of Perkin‟s enrolment, the Royal College of Chemistry was headed by the noted German
chemist August Wilhelm Hofmann.Vào thời điểm Perkin nhập học, hiệu trưởng của trường Royal College
of Chemistry là nhà hóa học nổi tiếng người Đức August Wilhelm Hofmann. Perkin‟s scientific gifts soon
caught Hofmann‟s attention and, within two years, he became Hofmann‟s youngest assistant.Năng khiếu
khoa học của Perkin sớm gây sự chú ý với Hofmann và, trong vòng hai năm, ông đã trở thành trợ lý trẻ nhất
của Hofmann. Not long after that, Perkin made the scientific breakthrough that would bring him both fame
and fortune. Khơng lâu sau đó, Perkin tạo ra bước đột phá khoa học, đem lại cho ông cả tiền tài và danh
vọng.
At the time, quinine was the only viable medical treatment for malaria. Vào thời đó, ký ninh
(quinine) là liều thuốc khả dĩ duy nhất để chữa bệnh sốt rét. The drug is derived from the bark of the
cinchona tree, native to South America, and by 1856 demand for the drug was surpassing the available
supply.Thuốc được chiết xuất từ vỏ cây cinchona bản địa ở Nam Mỹ, và đến năm 1856 nhu cầu đối với

thuốc đã vượt quá khả năng của nguồn cung sẵn có. Thus, when Hofmann made some passing comments
about the desirability of a synthetic substitute for quinine, it was unsurprising that his star pupil was moved
to take up the challenge.Vì vậy cho nên, khơng có gì ngạc nhiên khi lời nhận xét thống qua của Hofmann
về mong muốn có loại thuốc tổng hợp thay thế cho ký ninh đã trở thành động lực thúc đẩy cậu học trị ngơi
sao của ơng chấp nhận thử thách.
During his vacation in 1856, Perkin spent his time in the laboratory on the top floor of his family‟s
house. Perkin dành phần lớn thời gian của kỳ nghỉ vào năm 1856 để ở trong phịng thí nghiệm nằm trên tầng
cao nhất trong ngơi nhà của gia đình. He was attempting to manufacture quinine from aniline, an
inexpensive and readily available coal tar waste product.Ông nỗ lực sản xuất ký ninh từ aniline - một phế
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 1


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
phẩm sẵn có, rẻ mạt trích ra từ hắc ín. Despite his best efforts, however, he did not end up with quinine.Tuy
nhiên, mặc cho những nỗ lực hết mình, ơng vẫn khơng sản xuất được ký ninh. Instead, he produced a
mysterious dark sludge.Thay vào đó, ông lại tạo ra một chất thể quánh bí ẩn có màu đen. Luckily, Perkin‟s
scientific training and nature prompted him to investigate the substance further.May mắn là bản chất và quá
trình đào tạo khoa học của Perkin đã thúc đẩy ông nghiên cứu chi tiết hơn về chất đó. Incorporating
potassium dichromate and alcohol into the aniline at various stages of the experimental process, he finally
produced a deep purple solution. Bằng cách trộn chất potassium dichromate và cồn vào aniline ở những giai
đoạn khác nhau trong q trình thí nghiệm, cuối cùng ơng đã tạo ra được dung dịch màu tím đậm. And,
proving the truth of the famous scientist Louis Pasteur‟s words „chance favours only the prepared mind‟,
Perkin saw the potential of his unexpected find.Và như để chứng minh chân lý trong câu nói của nhà khoa
học nổi tiếng Louis Pasteur rằng “cơ hội chỉ dành cho những trí óc đã được chuẩn bị sẵn sàng”, Perkin đã
nhìn thấy tiềm năng trong phát hiện ngồi mong đợi của mình.
Historically, textile dyes were made from such natural sources as plants and animal excretions.Từ

trước đến nay, thuốc nhuộm vải được làm từ những nguyên liệu tự nhiên như thực vật và chất bài tiết của
động vật. Some of these, such as the glandular mucus of snails, were difficult to obtain and outrageously
expensive.Một vài trong số đó, chẳng hạn như dịch nhầy của lồi ốc sên, rất khó thu thập và cực kỳ đắt đỏ.
Indeed, the purple colour extracted from a snail was once so costly that in society at the time only the rich
could afford it.Thực ra, màu tím trích xuất từ lồi ốc sên đã từng đắt đỏ đến mức trong xã hội thời bấy giờ
chỉ có người giàu mới mua nổi. Further, natural dyes tended to be muddy in hue and fade quickly.Thêm vào
đó, thuốc nhuộm tự nhiên thường có màu đục, không rõ ràng và mau phai. It was against this backdrop that
Perkin‟s discovery was made.Khám phá của Perkin đã ra đời trên bối cảnh như vậy.
Perkin quickly grasped that his purple solution could be used to colour fabric, thus making it the
world‟s first synthetic dye.Perkin nhanh chóng hiểu ra rằng dung dịch màu tím của mình có thể được dùng
để nhuộm màu cho vải, qua đó khiến nó trở thành thuốc nhuộm tổng hợp đầu tiên trên thế giới. Realising
the importance of this breakthrough, he lost no time in patenting it.Nhận ra tầm quan trọng của phát kiến
này, Perkin ngay lập tức đi đăng ký bằng sáng chế. But perhaps the most fascinating of all Perkin‟s
reactions to his find was his nearly instant recognition that the new dye had commercial possibilities.Nhưng
có lẽ phản ứng thú vị nhất của Perkin trước khám phá của mình là gần như ngay lập tức nhận ra tiềm năng
thương mại của loại thuốc nhuộm mới.
Perkin originally named his dye Tyrian Purple, but it later became commonly known as mauve (from
the French for the plant used to make the colour violet). Ban đầu Perkin đặt tên cho thuốc nhuộm là màu tím
Tyrian, nhưng sau đó nó thường được biết đến như màu tím hoa cà (mauve – theo tên tiếng Pháp của loài
cây dùng để tạo ra màu tím). He asked advice of Scottish dye works owner Robert Pullar, who assured him
that manufacturing the dye would be well worth it if the colour remained fast (i.e. would not fade) and the
cost was relatively low.Ơng tìm kiếm lời khuyên từ chủ nhà máy nhuộm người Scotland là Robert Pullar –
người đảm bảo với ông rằng sản xuất thuốc nhuộm sẽ rất đáng giá nếu màu tạo ra có độ bền (tức khơng
phai) và chi phí tương đối thấp.
So, over the fierce objections of his mentor Hofmann, he left college to give birth to the modern
chemical industry.Vậy nên, bỏ ngoài tai sự phản đối gay gắt của người thầy thông thái là Hofmann, Perkin
rời trường đại học để sản sinh ra ngành cơng nghiệp hóa học hiện đại.
With the help of his father and brother, Perkin set up a factory not far from London. Với sự giúp đỡ
của cha và anh trai, Perkin dựng nên một nhà máy ở gần London. Utilising the cheap and plentiful coal tar
Mrs Trang Ielts

Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 2


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
that was an almost unlimited byproduct of London‟s gas street lighting, the dye works began producing the
world‟s first synthetically dyed material in 1857.Tận dụng nguồn hắc ín dồi dào, giá rẻ - vốn gần như là phụ
phẩm không giới hạn của ngành chiếu sáng đường phố bằng khí gas ở London – nhà máy bắt đầu sản xuất
ra nguyên liệu nhuộm tổng hợp đầu tiên trên thế giới vào năm 1857. The company received a commercial
boost from the Empress Eugenie of France, when she decided the new colour flattered her. Cơng ty đón
nhận cú hích thương mại khi Nữ hoàng Eugénie của nước Pháp quyết định rằng loại màu mới này đã chinh
phục được bà. Very soon, mauve was the necessary shade for all the fashionable ladies in that country.Liền
sau đó, tím hoa cà trở thành màu không thể thiếu đối với tất cả quý cô chuộng thời trang ở nước Pháp.
Not to be outdone, England‟s Queen Victoria also appeared in public wearing a mauve gown, thus
making it all the rage in England as well.Không chịu bị vượt mặt, Nữ hoàng Victoria của nước Anh cũng
xuất hiện trước cơng chúng trong bộ áo chồng màu tím hoa cà, qua đó khiến nó cũng trở thành một làn
sóng thật sự ở nước Anh. The dye was bold and fast, and the public clamoured for more.Thuốc nhuộm có
màu đậm, bền và cơng chúng la hét ầm ĩ để địi có thêm. Perkin went back to the drawing board.Perkin
quay trở về và lập nên kế hoạch mới.
Although Perkin‟s fame was achieved and fortune assured by his first discovery, the chemist
continued his research.Mặc dù khám phá đầu tiên đảm bảo tiền tài và đưa tới danh vọng cho Perkin nhưng
nhà hóa học vẫn tiếp tục nghiên cứu. Among other dyes he developed and introduced were aniline red
(1859) and aniline black (1863) and, in the late 1860s, Perkin‟s green.Trong số những thuốc nhuộm khác do
ông phát triển và giới thiệu có màu đỏ aniline (1859), đen aniline (1863) và đến cuối thập niên 1860 là màu
xanh Perkin. It is important to note that Perkin‟s synthetic dye discoveries had outcomes far beyond the
merely decorative.Chúng ta cũng cần chú ý rằng sự khám phá thuốc nhuộm tổng hợp của Perkin đã đưa tới
kết quả vượt xa mục tiêu trang trí đơn thuần. The dyes also became vital to medical research in many
ways.Bằng nhiều cách, thuốc nhuộm cũng đóng vai trị quan trọng trong nghiên cứu y khoa. For instance,

they were used to stain previously invisible microbes and bacteria, allowing researchers to identify such
bacilli as tuberculosis, cholera, and anthrax.Ví dụ như chúng được dùng để nhuộm các loại vi trùng, vi
khuẩn vốn trước đây không thấy được bằng mắt, cho phép giới nghiên cứu xác định nhiều loại khuẩn que
như tế bào bệnh lao, vi khuẩn bệnh tả và bệnh than. Artificial dyes continue to play a crucial role
today.Ngày nay, thuốc nhuộm nhân tạo vẫn tiếp tục giữ vai trò thiết yếu. And, in what would have been
particularly pleasing to Perkin, their current use is in the search for a vaccine against malaria.Và điều vốn có
thể khiến cho Perkin đặc biệt hài lịng là ngày nay thuốc nhuộm đang được sử dụng để tìm ra loại vaccine
ngừa bệnh sốt rét.

Có Ai Ngồi Đó Khơng ?
The Search for Extra-terrestrial Intelligence Cơng cuộc tìm kiếm trí thơng minh ngồi Trái đất
The question of whether we are alone in the Universe has haunted humanity for centuries, but we
may now stand poised on the brink of the answer to that question, as we search for radio signals from other
intelligent civilisations.Câu hỏi rằng liệu chúng ta có lẻ loi trong vũ trụ này hay không đã ám ảnh nhân loại
trong suốt hàng thế kỷ, nhưng giờ đây có thể chúng ta đang đứng trước thời khắc mở ra lời giải cho câu hỏi
trên khi con người tìm kiếm tín hiệu vơ tuyến từ các nền văn minh bậc cao khác. This search, often known
by the acronym SETI (search for extra-terrestrial intelligence), is a difficult one.Cơng cuộc tìm kiếm này,
thường được gọi tắt là SETI (cuộc truy tìm trí thơng minh ngồi Trái đất), tỏ ra vơ cùng khó khăn.
Although groups around the world have been searching intermittently for three decades, it is only now that
we have reached the level of technology where we can make a determined attempt to search all nearby stars
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 3


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
for any sign of life.Mặc dù nhiều nhóm trên khắp thế giới đã tìm kiếm ngắt quãng trong suốt ba thập kỷ
nhưng phải đến tận bây giờ thì chúng ta mới đạt tới trình độ khoa học-kỹ thuật cần thiết để tiến hành nỗ lực

thật sự nhằm truy tìm bất kỳ dấu hiệu sự sống nào trên tất cả ngôi sao gần bên.
A.
The primary reason for the search is basic curiosity - the same curiosity about the natural world that
drives all pure science.Lý do chính cho việc tìm kiếm này chỉ đơn thuần là trí tị mị – tương tự như trí tị mị
về thế giới tự nhiên đã thúc đẩy mọi ngành khoa học cơ bản. We want to know whether we are alone in the
Universe.Chúng ta muốn biết rằng liệu mình có đơn độc trong vũ trụ hay không. We want to know whether
life evolves naturally if given the right conditions, or whether there is something very special about the
Earth to have fostered the variety of life forms that we see around us on the planet.Chúng ta muốn biết rằng
liệu sự sống sinh sơi một cách tự nhiên nếu có điều kiện thích hợp hay có điều gì rất đặc biệt trên Trái đất đã
thúc đẩy nhiều dạng sống khác nhau phát triển như chúng ta đang thấy xung quanh mình. The simple
detection of a radio signal will be sufficient to answer this most basic of all questions.Chỉ cần dị ra được
một tín hiệu vô tuyến là đủ để chúng ta trả lời một cách cơ bản nhất cho mọi câu hỏi. In this sense, SETI is
another cog in the machinery of pure science which is continually pushing out the horizon of our
knowledge.Theo ý nghĩa này thì SETI là một bánh răng trong bộ máy khoa học cơ bản vốn không ngừng
mở rộng tầm tri thức của nhân loại. However, there are other reasons for being interested in whether life
exists elsewhere.Tuy nhiên cũng có những lý do khác cho mối quan tâm đến việc sự sống có tồn tại ở nơi
nào khác hay không. For example, we have had civilisation on Earth for perhaps only a few thousand years,
and the threats of nuclear war and pollution over the last few decades have told us that our survival may be
tenuous. Chẳng hạn như chúng ta chỉ mới hình thành nền văn minh trên Trái đất được khoảng vài nghìn
năm, và mối đe dọa từ chiến tranh hạt nhân và sự ô nhiễm trong vài thập kỷ vừa qua đã cho thấy rằng sự tồn
tại của chúng ta có thể rất mong manh. Will we last another two thousand years or will we wipe ourselves
out?Chúng ta sẽ tồn tại thêm được hai nghìn năm nữa hay chúng ta sẽ tự quét sạch mình khỏi hành tinh ?
Since the lifetime of a planet like ours is several billion years, we can expect that, if other civilisations do
survive in our galaxy, their ages will range from zero to several billion years.Vì tuổi đời của một hành tinh
như Trái đất là vài tỷ năm nên chúng ta có thể mong đợi rằng nếu những nền văn minh khác thực sự tồn tại
trong dãy thiên hà thì tuổi thọ của chúng sẽ dao động từ 0 đến vài tỷ năm. Thus any other civilisation that
we hear from is likely to be far older, on average, than ourselves. Vậy nên bất kỳ nền văn minh nào mà
chúng ta nghe đến dường như nhìn chung đều già hơn nhiều so với nền văn minh của con người. The mere
existence of such a civilisation will tell us that long-term survival is possible, and gives us some cause for
optimism.Đơn thuần sự tồn tại của nền văn minh như thế sẽ chứng minh rằng sự sinh tồn lâu dài là điều có

thể và cho chúng ta một số lý do để lạc quan. It is even possible that the older civilisation may pass on the
benefits of their experience in dealing with threats to survival such as nuclear war and global pollution, and
other threats that we haven‟t yet discovered.Thậm chí cịn có khả năng là nền văn minh cổ hơn sẽ truyền đạt
lại những lợi ích từ kinh nghiệm đối phó với mối đe dọa đến sự sinh tồn, ví dụ như chiến tranh hạt nhân, ơ
nhiễm tồn cầu hoặc những mối đe dọa khác mà chúng ta chưa biết đến.
B
In discussing whether we are alone, most SETI scientists adopt two ground rules.Trong quá trình
thảo luận xem chúng ta có đơn độc hay khơng, giới khoa học về lĩnh vực SETI tiếp nhận hai quy tắc nền
tảng. First, UFOs (Unidentified Flying Objects) are generally ignored since most scientists don‟t consider
the evidence for them to be strong enough to bear serious consideration (although it is also important to
keep an open mind in case any really convincing evidence emerges in the future).Thứ nhất là, nhìn chung,
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 4


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
UFO (vật thể bay không xác định) sẽ bị gạt sang một bên do đa phần giới khoa học khơng xem bằng chứng
về chúng có đủ sức nặng để dẫn đến bất cứ quá trình nghiên cứu nghiêm túc nào (mặc dù cũng cần phải giữ
quan điểm mang tính mở, phịng trường hợp bất kỳ bằng chứng thật sự thuyết phục nào xuất hiện trong
tương lai). Second, we make a very conservative assumption that we are looking for a life form that is
pretty well like us, since if it differs radically from us we may well not recognise it as a life form, quite apart
from whether we are able to communicatewith it. Thứ hai là chúng ta có giả định mang tính bảo thủ rằng
chúng ta đang tìm kiếm một dạng sống khá giống mình, vì nếu nó hồn tồn khác biệt thì chúng ta có thể
khơng nhận ra được đó là một dạng sống, chưa kể đến việc chúng ta có thể giao tiếp với nó hay khơng. In
other words, the life form we are looking for may well have two green heads and seven fingers, but it will
nevertheless resemble us in that it should communicate with its fellows, be interested in the Universe, live
on a planet orbiting a star like our Sun, and perhaps most restrictively, have a chemistry, like us, based on

carbon and water.Nói cách khác, dạng sống mà chúng ta đang tìm kiếm có thể có hai cái đầu màu xanh, bảy
ngón tay tuy nhiên nó phải giống với chúng ta ở một số khía cạnh như nó nên giao tiếp với đồng loại, quan
tâm đến vũ trụ, sống trên hành tinh quay xung quanh một ngôi sao như Mặt Trời và có lẽ quan trọng nhất là
có hỗn hợp hóa học, như chúng ta, dựa trên carbon và nước.
C.
Even when we make these assumptions, our understanding of other life forms is still severely
limited.Ngay cả khi chúng ta đưa ra những giả định như vậy thì mức độ hiểu biết của chúng ta về dạng sống
khác vẫn rất hạn chế. We do not even know, for example, how many stars have planets, and we certainly do
not know how likely it is that life will arise naturally, given the right conditions.Chẳng hạn chúng ta cịn
khơng biết được có bao nhiêu ngơi sao có hệ hành tinh và chắc chắn chúng ta khơng biết được liệu sự sống
có thể trỗi dậy khi có điều kiện phù hợp như thế nào. However, when we look at the 100 billion stars in our
galaxy (the Milky Way), and 100 billion galaxies in the observable Universe, it seems inconceivable that at
least one of these planets does not have a life form on it; in fact, the best educated guess we can make, using
the little that we do know about the conditions for carbon-based life, leads us to estimate that perhaps one in
1 stars might have a life-bearing planet orbiting it. Thế nhưng khi chúng ta nhìn vào 100 tỷ ngơi sao trong
thiên hà của mình (Dải Ngân hà) và 100 tỷ thiên hà trong khoảng không vũ trụ có thể quan sát được thì có
vẻ cũng dễ hiểu khi ít nhất một trong số những hành tinh đó có sự sống; thực tế, dự đốn có cơ sở nhất mà
chúng ta có thể đưa ra, thơng qua việc sử dụng kiến thức ít ỏi mà con người biết được về điều kiện hình
thành dạng sống dựa trên carbon, là việc ước chừng một trong 100 000 ngôi sao có thể có hành tinh chứa sự
sống quay xung quanh nó.That means that our nearest neighbours are perhaps 100 light years away, which
is almost next door in astronomical terms.Điều này có nghĩa là hàng xóm gần nhất của chúng ta có thể cách
100 năm ánh sáng – gần như là sống kế bên nhà nếu xét theo quan điểm, thuật ngữ thiên văn học.
D.
An alien civilisation could choose many different ways of sending information across the galaxy, but
many of these either require too much energy, or else are severely attenuated while traversing the vast
distances across the galaxy.Nền văn minh ngồi Trái đất có thể chọn nhiều cách khác nhau để gửi thông tin
khắp thiên hà, nhưng phần lớn trong số đó hoặc địi hỏi q nhiều năng lượng hoặc bị yếu đi trong quá trình
băng qua khoảng cách mênh mông của thiên hà. It turns out that, for a given amount of transmitted power,
radio waves in the frequency range 1 to 3000 MHz travel the greatest distance, and so all searches to date
have concentrated on looking for radio waves in this frequency range. Hóa ra là, với một lượng năng lượng

truyền tải nhất định, sóng vơ tuyến ở mức tần suất từ 1000 đến 3000 MHz di chuyển được khoảng cách xa
nhất, và do đó tất cả nỗ lực tìm kiếm cho đến giờ đều tập trung vào sóng vơ tuyến có dãy tần suất đó. So far
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 5


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
there have been a number of searches by various groups around the world, including Australian searches
using the radio telescope at Parkes, New South Wales.Cho đến giờ đã có một số nỗ lực do nhiều nhóm khác
nhau trên khắp thế giới thực hiện, kể cả quá trình tìm kiếm ở Australia, sử dụng kính viễn vọng vô tuyến đặt
tại Parkes, New South Wales. Until now there have not been any detections from the few hundred stars
which have been searched. Cho đến giờ vẫn chưa có tín hiệu nào được dị ra trong số vài trăm ngơi sao đã
kiểm tra. The scale of the searches has been increased dramatically since 1992, when the US Congress voted
NASA $10 million per year for ten years to conduct a thorough search for extra-terrestrial life.Quy mơ tìm
kiếm đã tăng đáng kể từ năm 1992 - thời điểm Quốc hội Mỹ bỏ phiếu thông qua việc cấp cho NASA 10
triệu USD mỗi năm trong vịng mười năm để tiến hành tìm kiếm dạng sống ngoài Trái đất một cách bài bản,
tỉ mỉ. Much of the money in this project is being spent on developing the special hardware needed to search
many frequencies at once. Đa phần số tiền trong dự án này được chi vào việc phát triển phần cứng đặc biệt
để dò nhiều mức tần suất cùng một lúc. The project has two parts.Dự án gồm hai phần. One part is a
targeted search using the world‟s largest radio telescopes, the American-operated telescope in Arecibo,
Puerto Rico and the French telescope in Nancy in France.Một phần là q trình tìm kiếm có mục tiêu cụ thể,
sử dụng những chiếc kính viễn vọng vơ tuyến lớn nhất trên thế giới – kính viễn vọng do Mỹ vận hành đặt tại
Arecibo, Puerto Rico và kính viễn vọng của Pháp ở Nancy, Pháp. This part of the project is searching the
nearest 1000 likely stars with high sensitivity for signals in the frequency range 1000 to 3000 MHz.Phần
này của dự án đảm nhận tìm kiếm 1000 ngơi sao gần nhất có độ nhạy cao với tín hiệu ở mức tần suất 1000 –
3000 MHz. The other part of the project is an undirected search which is monitoring all of space with a
lower sensitivity, using the smaller antennas of NASA‟s Deep Space Network.Phần còn lại của dự án là q

trình tìm kiếm khơng định hướng, sử dụng những ăng-ten nhỏ hơn thuộc mạng lưới Deep Space Network
của NASA nhằm giám sát tất cả khoảng khơng gian có độ nhạy thấp hơn.
E.
There is considerable debate over how we should react if we detect a signal from an alien
civilisation.Hiện đang có cuộc tranh luận rất đáng chú ý về cách chúng ta nên phản ứng trong trường hợp
con người dò ra được tín hiệu của một nền văn minh ngồi Trái đất. Everybody agrees that we should not
reply immediately.Mọi người đều đồng ý rằng chúng ta không nên đáp lại ngay lập tức. Quite apart from
the impracticality of sending a reply over such large distances at short notice, it raises a host of ethical
questions that would have to be addressed by the global community before any reply could be sent.Không
kể đến sự thiếu khả thi trong việc gấp gáp gửi phản hồi qua khoảng cách lớn như vậy, điều này còn làm dấy
lên hàng loạt câu hỏi về mặt đạo đức, cần phải được cộng đồng toàn cầu giải quyết trước khi bất kỳ phản hồi
nào có thể được gửi đi. Would the human race face the culture shock if faced with a superior and much
older civilisation? Liệu nhân loại có chịu cú sốc văn hóa nếu phải đối mặt với một nền văn minh cao cấp và
lâu đời hơn nhiều ? Luckily, there is no urgency about this. Cũng may là khơng có gì phải gấp gáp về điều
này. The stars being searched are hundreds of light years away, so it takes hundreds of years for their signal
to reach us, and a further few hundred years for our reply to reach them.Những ngơi sao mà chúng ta đang
tìm kiếm nằm cách Trái đất hàng trăm năm ánh sáng, do đó phải tốn hàng trăm năm để tín hiệu của họ đến
được với chúng ta và thêm vài trăm năm nữa để phản hồi của chúng ta đến được chỗ họ. It‟s not important,
then, if there‟s a delay of a few years, or decades, while the human race debates the question of whether to
reply, and perhaps carefully drafts a reply.Vì vậy cũng khơng quan trọng nếu nhân loại trì hỗn vài năm,
hoặc vài thập kỷ, để tranh luận xem liệu chúng ta có nên đáp lại, và có thể cẩn thận vạch ra trước một lời
phản hồi.

Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 6



READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
Lịch Sử Của Loài Rùa
If you go back far enough, everything lived in the sea.Nếu bạn quay thời gian lại đủ xa thì tất cả mọi
vật đều sống dưới biển. At various points in evolutionary history, enterprising individuals within many
different animal groups moved out onto the land, sometimes even to the most parched deserts, taking their
own private seawater with them in blood and cellular fluids.Ở nhiều thời điểm khác nhau trong lịch sử tiến
hóa, những cá thể can đảm trong nhiều nhóm động vật khác nhau đã di chuyển lên đất liền, thậm chí đơi khi
cịn đến những vùng sa mạc khơ cằn nhất, mang theo nguồn nước biển riêng trong máu và dịch tế bào của
chúng. In addition to the reptiles, birds, mammals and insects which we see all around us, other groups that
have succeeded out of water include scorpions, snails, crustaceans such as woodlice and land crabs,
millipedes and centipedes, spiders and various worms.Bên cạnh bị sát, chim, thú và cơn trùng mà chúng ta
nhìn thấy xung quanh mình, những nhóm khác di chuyển thành cơng khỏi mơi trường nước cịn bao gồm bị
cạp, động vật thân mềm, loài giáp xác như con mối và cua đất, cuốn chiếu và rết, nhện và nhiều loại sâu
khác nhau. And we mustn‟t forget the plants, without whose prior invasion of the land none of the other
migrations could have happened. Và chúng ta cũng không được quên thực vật - lồi sinh vật mà nếu khơng
có sự xâm lăng ban đầu của chúng lên đất liền thì khơng có sự di cư nào khác có thể diễn ra.
Moving from water to land involved a major redesign of every aspect of life, including breathing and
reproduction.Việc di chuyển từ môi trường nước lên đất liền bao gồm bước tái thiết kế tồn diện mọi khía
cạnh của sự sống như hô hấp và sinh sản. Nevertheless, a good number of thoroughgoing land animals later
turned around, abandoned their hard-earned terrestrial re-tooling, and returned to the water again. Tuy nhiên
một số lượng động vật đáng kể, vốn đã hoàn toàn chuyển lên cạn, sau đó lại quay sang vứt bỏ sự tái hiệu
chỉnh dùng để sống trên cạn mà khó khăn lắm chúng mới đạt được và trở về môi trường nước. Seals have
only gone part way back.Hải cẩu chỉ mới quay lại một phần. They show us what the intermediates might
have been like, on the way to extreme cases such as whales and dugongs.Chúng cho ta thấy bước trung gian
trên con đường đi tới những trường hợp cuối cùng như cá voi và bò biển. Whales (including the small
whales we call dolphins) and dugongs, with their close cousins the manatees, ceased to be land creatures
altogether and reverted to the full marine habits of their remote ancestors. Cá voi (bao gồm cả loài cá voi
nhỏ mà chúng ta gọi là cá heo) và bò biển, với người họ hàng gần gũi là loài lợn biển, đã cùng nhau bỏ vị
thế của loài động vật trên cạn và quay trở lại thói quen sống hồn tồn ở mơi trường đại dương như những
bậc tổ tiên xa xôi của chúng. They don‟t even come ashore to breed.Chúng thậm chí cịn khơng lên cạn để

sinh sản. They do, however, still breathe air, having never developed anything equivalent to the gills of
their earlier marine incarnation.Tuy nhiên chúng không bao giờ phát triển được bộ phận nào tương tự như
mang của “hóa thân” trước đây và vẫn tiếp tục hít thở khơng khí. Turtles went back to the sea a very long
time ago and, like all vertebrate returnees to the water, they breathe air. Loài rùa quay trở lại biển cách đây
rất lâu và như tất cả những “bạn đồng hành” có xương sống khác, chúng cũng hít thở khơng khí. However,
they are, in one respect, less fully given back to the water than whales or dugongs, for turtles still lay their
eggs on beaches.Thế nhưng, nếu so với cá voi và bị biển thì chúng có một khía cạnh ít hướng về mơi trường
nước hơn , đó là rùa vẫn lên bờ biển để đẻ trứng.
There is evidence that all modem turtles are descended from a terrestrial ancestor which lived before
most of the dinosaurs. Có bằng chứng cho thấy tất cả lồi rùa hiện đại đều có tổ tiên chung là một động vật
trên cạn, vốn đã sống sớm hơn phần lớn các loài khủng long. There are two key fossils called Proganochelys
quenstedti and Palaeochersis talampayensis dating from early dinosaur times, which appear to be close to
the ancestry of all modem turtles and tortoises.Hai hóa thạch chính, được gọi là Proganochelys quenstedti và
Palaeochersis talampayensis, có niên đại từ trước thời kỳ khủng long và dường như có quan hệ gần gũi với
tổ tiên của tất cả loài rùa sống trên cạn lẫn dưới nước. You might wonder how we can tell whether fossil
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 7


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
animals lived on land or in water, especially if only fragments are found.Bạn có thể đang tự hỏi là làm sao
chúng ta biết được động vật hóa thạch từng sống trên cạn hay dưới nước, đặc biệt là khi chỉ có một mẫu
được tìm thấy. Sometimes it‟s obvious. Ichthyosaurs were reptilian contemporaries of the dinosaurs, with
fins and streamlined bodies. Đôi khi điều này rất rõ ràng. Ichthyosaurs là lồi bị sát sống cùng thời với
khủng long và có mang cùng cơ thể hình thn. The fossils look like dolphins and they surely lived like
dolphins, in the water.Hóa thạch nhìn giống như cá heo và chắc chắn chúng sống giống như cá heo, tức sống
dưới nước. With turtles it is a little less obvious. One way to tell is by measuring the bones of their

forelimbs.Trong trường hợp lồi rùa thì dấu hiệu ít rõ ràng hơn. Một cách để xác minh là đo độ dài xương
chi trước.
Walter Joyce and Jacques Gauthier, at Yale University, obtained three measurements in these
particular bonesof 71 species of living turtles and tortoises. Walter Joyce và Jacques Gauthier thuộc trường
đại học Yale đã tiến hành ba đợt đo lường những mẫu xương cụ thể này ở 71 loại rùa hiện đại sống cả trên
cạn lẫn dưới nước. They used a kind of triangular graph paper to plot the three measurements against one
another.Họ dùng loại giấy biểu đồ hình tam giác để dựng đồ thị tương tác giữa ba số liệu đo lường. All the
land tortoise species formed a tight cluster of points in the upper part of the triangle; all the water turtles
cluster in the lower part of the triangular graph.Tất cả lồi rùa sống trên cạn tạo nên một nhóm điểm liền
nhau ở phần trên của tam giác; tất cả loài rùa sống dưới nước tập trung ở phần dưới của biểu đồ tam giác.
There was no overlap, except when they added some species that spend time both in water and on land.Hồn
tồn khơng có sự trùng lấp nào, trừ khi họ thêm vào một số lồi sống ở cả mơi trường trên cạn và dưới nước.
Sure enough, these amphibious species show up on the triangular graph approximately half way between the
„wet cluster‟ of sea turtles and the „dry cluster‟ of land tortoises.Chắc chắn là những loài lưỡng cư này xuất
hiện ở khoảng giữa trên biểu đồ tam giác, nằm giữa “vùng ướt” của rùa biển và “vùng khô” của rùa trên cạn.
The next step was to determine where the fossils fell. The bones of P. quenstedti and P. talampayensis leave
us in no doubt. Bước tiếp theo là xác định xem các hóa thạch nằm ở đâu. Chúng ta khơng có hồi nghi gì về
xương của P. quenstedti và P.talampayensis. Their points on the graph are right in the thick of the dry
cluster.Vị trí của chúng trên biểu đồ là nằm ngay giữa vùng khô. Both these fossils were dry-land
tortoises.Cả hai hóa thạch này đều là của lồi rùa sống trên cạn. They come from the era before our turtles
returned to the water.Chúng đến từ kỷ nguyên trước khi loài rùa quay trở về môi trường nước.
You might think, therefore, that modem land tortoises have probably stayed on land ever since those
early terrestrial times, as most mammals did after a few of them went back to the sea.Do vậy bạn có thể nghĩ
là rùa đất hiện đại đã ở lại trên cạn suốt từ những thời kỳ xâm lấn đất liền ấy, như đa số loài thú đã chọn sau
khi một vài trong số đó quay về mơi trường nước. But apparently not.Nhưng rõ ràng là không phải như vậy.
If you draw out the family tree of all modem turtles and tortoises, nearly all the branches are aquatic.Nếu
bạn vẽ ra cây phả hệ của tất cả loài rùa hiện đại ở cả trên cạn lẫn dưới nước thì hầu như mọi nhánh đều có
liên quan đến mơi trường nước. Today‟s land tortoises constitute a single branch, deeply nested among
branches consisting of aquatic turtles.Những lồi rùa đất ngày nay hình thành một nhánh đơn lẻ, nằm ẩn sâu
bên trong những nhánh của loài rùa nước. This suggests that modem land tortoises have not stayed on land

continuously since the time of P. quenstedti and P. talampayensis.Điều này gợi ý rằng loài rùa đất hiện đại
không ở luôn trên đất liền kể từ thời của P. quenstedti và P.talampayensis. Rather, their ancestors were
among those who went back to the water, and they then re- emerged back onto the land in (relatively) more
recent times.Thay vào đó, tổ tiên của chúng nằm trong số những con rùa đã quay trở về mơi trường nước,
rồi sau đó tái xuất hiện trên đất liền trong giai đoạn (tương đối) gần hơn.
Tortoises therefore represent a remarkable double return.Vì thế cho nên loài rùa đại diện cho sự quay
trở lại hai lần, rất đáng chú ý. In common with all mammals, reptiles and birds, their remote ancestors were
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 8


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
marine fish and before that various more or less worm-like creatures stretching back, still in the sea, to the
primeval bacteria. Tương tự như tất cả lồi thú, bị sát và chim, tổ tiên xa xơi của chúng là các loài cá sống
dưới biển và trước giai đoạn đó, nhiều loại sinh vật có hình dạng ít nhiều giống con sâu, vẫn trong môi
trường biển, đã quay trở về hình dạng vi khuẩn nguyên thủy. Later ancestors lived on land and stayed there
for a very large number of generations. Kế đến những tổ tiên này sống trên đất liền và ở lại đó trong nhiều
thế hệ. Later ancestors still evolved back into the water and became sea turtles.Sau đó chúng vẫn tiến hóa
ngược về mơi trường nước và trở thành loài rùa nước. And finally they returned yet again to the land as
tortoises, some of which now live in the driest of deserts.Và cuối cùng, chúng một lần nữa quay trở lên đất
liền, trở thành loài rùa đất mà một số trong đó hiện sống ở những sa mạc khô cằn nhất.

Reading Passage 1
A
Hearing impairment or other auditory function deficit in young children can have a major impact on
their development of speech and communication, resulting in a detrimental effect on their ability to learn at
school. Khiếm thính hay những tình trạng suy giảm chức năng nghe khác ở trẻ nhỏ có thể ảnh hưởng to lớn

đến sự phát triển khả năng nói và giao tiếp, từ đó gây tác động xấu đến khả năng học tập tại trường của trẻ.
This is likely to have major consequences for the individual and the population as a whole. Điều này dường
như đưa tới hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân nói riêng và cả cộng đồng nói chung. The New Zealand
Ministry of Health has found from research carried out over two decades that 6-10% of children in that
country are affected by hearing loss.Thơng qua q trình nghiên cứu được thực hiện trong suốt hai thập
niên, Bộ Y tế New Zealand đã phát hiện rằng 6-10% số trẻ ở nước này bị ảnh hưởng bởi chứng suy giảm
thính giác.
B.
A preliminary study in New Zealand has shown that classroom noise presents a major concern for
teachers and pupils.Một nghiên cứu sơ bộ ở New Zealand đã chỉ ra rằng tiếng ồn trong lớp học là mối quan
tâm lớn của cả học sinh lẫn giáo viên. Modern teaching practices, the organisation of desks in the
classroom, poor classroom acoustics, and mechanical means of ventilation such as air-conditioning units all
contribute to the number of children unable to comprehend the teacher's voice.Các phương pháp giảng dạy
hiện đại, việc sắp xếp bàn ghế trong lớp, cấu trúc lớp học thiếu độ vang và máy móc để thơng gió như máy
điều hịa đều góp phần vào thực trạng một số học sinh không thể nghe và hiểu được lời nói của giáo viên.
Education researchers Nelson and Soli have also suggested that recent trends in learning often involve
collaborative interaction of multiple minds and tools as much as individual possession of information. Hai
nhà nghiên cứu giáo dục Nelson và Soli cũng đã gợi ý rằng những xu thế học tập gần đây thường bao gồm
hai yếu tố ngang bằng nhau là sự tiếp thu thông tin của cá nhân và sự tương tác phối hợp giữa nhiều người,
công cụ. This all amounts to heightened activity and noise levels, which have the potential to be particularly
serious for children experiencing auditory function deficit.Tất cả điều này đều góp phần vào mức độ tiếng
ồn, hoạt động ngày một tăng cao – vốn tiềm ẩn nguy cơ trở nên đặc biệt nghiêm trọng đối với trẻ em bị suy
giảm chức năng thính giác. Noise in classrooms can only exacerbate their difficulty in comprehending and
processing verbal communication with other children and instructions from the teacher.Tiếng ồn trong lớp
học chỉ làm trầm trọng thêm sự khó khăn của trẻ trong việc hiểu và xử lý quá trình giao tiếp bằng lời với các
bạn khác cũng như phần hướng dẫn từ giáo viên.

Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3


Page 9


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
C.
Children with auditory function deficit are potentially failing to learn to their maximum potential
because of noise levels generated in classrooms. Trẻ em bị suy giảm chức năng thính giác có nguy cơ khơng
thể học tập với tiềm năng tối đa của mình do mức độ tiếng ồn tạo ra trong lớp. The effects of noise on the
ability of children to learn effectively in typical classroom environments are now the subject of increasing
concern. Ảnh hưởng của tiếng ồn đến khả năng trẻ em học tập một cách hiệu quả trong môi trường lớp học
tiêu biểu hiện đang là chủ đề ngày càng được quan tâm nhiều hơn. The International Institute of Noise
Control Engineering (l-INCE), on the advice of the World Health Organization, has established an
international working party, which includes New Zealand, to evaluate noise and reverberation control for
school rooms.Theo lời khuyên của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Viện Quốc tế về Công nghệ Kiểm soát
Tiếng ồn (I-INCE) đã thành lập một ban hành động quốc tế, bao gồm cả New Zealand, nhằm đánh giá sự
kiểm sốt tiếng ồn và độ vang trong phịng học.
D.
While the detrimental effects of noise in classroom situations are not limited to children
experiencing disability, those with a disability that affects their processing of speech and verbal
communication could be extremely vulnerable.Trong khi ảnh hưởng tiêu cực của tiếng ồn trong môi trường
lớp học không chỉ giới hạn ở các trẻ bị hội chứng trên thì những đứa trẻ bị khiếm khuyết ảnh hưởng đến
chức năng xử lý lời nói và quá trình giao tiếp bằng lời cũng có thể rất dễ bị tổn hại. The auditory function
deficits in question include hearing impairment, autistic spectrum disorders (ASD) and attention deficit
disorders (ADD/ADHD). Sự suy giảm chức năng thính giác mà ta đang xem xét bao gồm hiện tượng khiếm
thính, chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD) và chứng rối loạn khả năng chú ý (ADD/ADHD).
E.
Autism is considered a neurological and genetic life-long disorder that causes discrepancies in the
way information is processed. Tự kỷ được xem là chứng rối loạn về hệ thần kinh, mang tính di truyền cả đời
và gây ra khó khăn trong cách thức xử lý thông tin. This disorder is characterised by interlinking problems

with social imagination, social communication and social interaction. Căn bệnh này được đặc trưng bởi sự
kết nối những vấn đề về chức năng tưởng tượng xã hội, giao tiếp xã hội và tương tác xã hội.According to
Janzen, this affects the ability to understand and relate in typical ways to people, understand events and
objects in the environment, and understand or respond to sensory stimuli.Theo Janzen, điều này tác động
đến khả năng thấu hiểu và liên kết với con người theo cách thông thường, khả năng hiểu sự kiện và vật thể
trong môi trường xung quanh cũng như hiểu hoặc phản hồi lại những tác nhân kích thích giác quan. Autism
does not allow learning or thinking in the same ways as in children who are developing normally.Bệnh tự kỷ
không cho phép trẻ học hỏi hay suy nghĩ theo cách tương tự như những đứa trẻ phát triển bình thường.
Autistic spectrum disorders often result in major difficulties in comprehending verbal information and
speech processing. Chứng rối loạn phổ tự kỷ thường dẫn đến khó khăn nghiêm trọng trong việc hiểu thơng
tin bằng lời và xử lý lời nói. Those experiencing these disorders often find sounds such as crowd noise and
the noise generated by machinery painful and distressing. Trẻ bị những hội chứng trên thường cảm thấy âm
thanh như tiếng ồn của đám đơng và tiếng ồn do máy móc gây cho chúng cảm giác đau đớn, căng thẳng.
This is difficult to scientifically quantify as such extra-sensory stimuli vary greatly from one autistic
individual to another.Về mặt khoa học, rất khó để định lượng điều này do các yếu tố kích thích giác quan
quá mức thường biến đổi rất khác nhau giữa những cá nhân bị tự kỷ. But a child who finds any type of
noise in their classroom or learning space intrusive is likely to be adversely affected in their ability to
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 10


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
process information.Thế nhưng nếu một đứa trẻ cảm thấy bất kỳ loại tiếng ồn nào trong lớp hay mơi trường
học tập đều mang tính xâm phạm thì có thể đứa trẻ đó đã bị tổn hại khả năng xử lý thông tin.
F.
The attention deficit disorders are indicative of neurological and genetic disorders and are
characterised by difficulties with sustaining attention, effort and persistence, organisation skills and

disinhibition.Chứng rối loạn khả năng chú ý là biểu hiện của loại rối loạn về mặt thần kinh, di truyền và
được đặc trưng bởi khó khăn trong việc duy trì sự chú ý, nỗ lực, sự kiên trì và kỹ năng tổ chức cũng như mất
khả năng phản xạ có điều kiện. Children experiencing these disorders find it difficult to screen out
unimportant information, and focus on everything in the environment rather than attending to a single
activity.Trẻ em bị mắc những hội chứng trên cảm thấy khó khăn trong việc lọc bỏ thông tin không quan
trọng và tập trung vào mọi thứ trong môi trường xung quanh hơn là chú ý đến một hoạt động đơn nhất.
Background noise in the classroom becomes a major distraction, which can affect their ability to
concentrate.Tiếng ồn chung trong lớp học trở thành yếu tố chính gây xao lãng và ảnh hưởng khả năng tập
trung của trẻ.
G.
Children experiencing an auditory function deficit can often find speech and communication very
difficult to isolate and process when set against high levels of background noise.Trẻ em bị chứng suy giảm
chức năng thính giác thường cảm thấy lời nói và sự giao tiếp rất khó cách ly, xử lý khi đặt trong mơi trường
có mức độ tiếng ồn cao.
These levels come from outside activities that penetrate the classroom structure, from teaching
activities, and other noise generated inside, which can be exacerbated by room reverberation. Mức tiếng ồn
này đến từ hoạt động bên ngoài lan vào phòng học, hoạt động giảng dạy và các nguồn tiếng ồn khác ngay
trong lớp học, vốn càng trở nên trầm trọng hơn do độ vang của phòng. Strategies are needed to obtain the
optimum classroom construction and perhaps a change in classroom culture and methods of teaching.
Chúng ta cần có chiến lược để đạt được cấu trúc phịng học tối ưu và có thể là cả sự thay đổi văn hóa trong
lớp học cũng như phương pháp giảng dạy. In particular, the effects of noisy classrooms and activities on
those experiencing disabilities in the form of auditory function deficit need thorough investigation.Đặc biệt,
chúng ta cần phải điều tra kỹ lưỡng về ảnh hưởng của lớp học, hoạt động ồn ào lên những trẻ bị khiếm
khuyết dưới dạng suy giảm chức năng thính giác. It is probable that many undiagnosed children exist in the
education system with 'invisible' disabilities.Có khả năng là nhiều trẻ chưa được chuẩn đoán đang tham gia
vào hệ thống giáo dục với các dạng khiếm khuyết “vơ hình”. Their needs are less likely to be met than
those of children with known disabilities.Nhu cầu của đối tượng này thường ít được đáp ứng hơn so với
những đứa trẻ bị khiếm khuyết đã nhận biết được.
H.
The New Zealand Government has developed a New Zealand Disability Strategy and has embarked

on a wide-ranging consultation process. Chính phủ New Zealand đã phát triển Chiến lược về Sự khiếm
khuyết ở New Zealand và đã bắt tay thực hiện quá trình tư vấn trên diện rộng. The strategy recognises that
people experiencing disability face significant barriers in achieving a full quality of life in areas such as
attitude, education, employment and access to services. Chiến lược nhận thấy rằng người bị khiếm khuyết
phải đối mặt với những rào cản đáng kể trong việc đạt được chất lượng cuộc sống đầy đủ về các khía cạnh
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 11


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
như thái độ, giáo dục, công việc và khả năng tiếp cận dịch vụ. Objective 3 of the New Zealand Disability
Strategy is to 'Provide the Best Education for Disabled People' by improving education so that all children,
youth learners and adult learners will have equal opportunities to learn and develop within their already
existing local school. Mục tiêu số 3 trong chiến lược trên là “Cung cấp nền giáo dục tốt nhất cho người bị
khiếm khuyết” bằng cách cải thiện giáo dục, từ đó tất cả trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành sẽ
có cơ hội học tập và phát triển ngang bằng nhau trong hệ thống trường học địa phương sẵn có của họ. For a
successful education, the learning environment is vitally significant, so any effort to improve this is likely to
be of great benefit to all children, but especially to those with auditory function disabilities. Để đạt được nền
giáo dục thành cơng thì môi trường học tập là yếu tố cực kỳ quan trọng, vậy nên bất kỳ nỗ lực cải thiện nào
cũng sẽ mang lại lợi ích to lớn cho tất cả trẻ em, nhưng đặc biệt là đối với trẻ bị khiếm khuyết chức năng
thính giác.
I.
A number of countries are already in the process of formulating their own standards for the control
and reduction of classroom noise.Một số quốc gia đã bắt tay vào việc lập nên tiêu chuẩn riêng về sự kiểm
soát và giảm mức độ tiếng ồn trong lớp học. New Zealand will probably follow their example. The
literature to date on noise in school rooms appears to focus on the effects on schoolchildren in general, their
teachers and the hearing impaired.New Zealand có thể sẽ tiếp bước theo họ. Cho đến nay, tài liệu về tiếng

ồn trong phòng học chủ yếu tập trung vào những ảnh hưởng lên học sinh nói chung, giáo viên và trẻ bị
khiếm thính. Only limited attention appears to have been given to those students experiencing the other
disabilities involving auditory function deficit.Hiện có rất ít sự chú ý dành cho đối tượng học sinh bị những
khiếm khuyết khác, bao gồm cả sự suy giảm chức năng thính giác. It is imperative that the needs of these
children are taken into account in the setting of appropriate international standards to be promulgated in
future.Nhất thiết chúng ta phải cân nhắc đến nhu cầu của đối tượng này trong quá trình tạo nên bộ tiêu
chuẩn quốc tế phù hợp để ban hành trong tương lai.

SỰ KIỆN SAO KIM ĐI QUA MẶT TRỜI
June 2004 saw the first passage, known as a „transit‟, of the planet Venus across the face of the Sun
in 122 years. Tháng 6/2004, nhân loại chứng kiến sự chuyển động đầu tiên, gọi là “hoạt động quá cảnh”, của
sao Kim ngang bề mặt Mặt Trời trong vòng 122 năm qua. Transits have helped shape our view of the whole
Universe, as Heather Cooper and Nigel Henbest explain.Như Heather Cooper và Nigel Henbest giải thích,
hoạt động quá cảnh đã giúp định hình nên quan niệm của chúng ta về tồn bộ vũ trụ.
A.
On 8 June 2004, more than half the population of the world were treated to a rare astronomical
event. Vào ngày 8/6/2004, hơn phân nửa dân số thế giới đã được chiêu đãi một sự kiện thiên văn hiếm thấy.
For over six hours, the planet Venus steadily inched its way over the surface of the Sun. Trong hơn sáu giờ
đồng hồ, sao Kim chậm rãi đi ngang qua bề mặt của Mặt Trời. This „transit‟ of Venus was the first since 6
December 1882. Đây là lần “vượt ngang qua” đầu tiên của sao Kim kể từ ngày 6/12/1882. On that occasion,
the American astronomer Professor Simon Newcomb led a party to South Africa to observe the event. Vào
dịp đó, nhà thiên văn học người Mỹ là giáo sư Simon Newcomb đã dẫn đầu một đoàn đến Nam Phi để quan
sát sự kiện. They were based at a girls‟ school, where - it is alleged - the combined forces of three
schoolmistresses outperformed the professionals with the accuracy of their observations. Họ dựng cơ cở tại
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 12



READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
một trường dành cho nữ sinh, được cho là nơi mà nỗ lực kết hợp của ba hiệu trưởng, với độ chính xác trong
quan sát của họ, đã vượt mặt giới chuyên gia.
B.
For centuries, transits of Venus have drawn explorers and astronomers alike to the four corners of
the globe. Trong hàng thế kỷ, hành trình độc đáo này của sao Kim đã đưa cả các nhà thám hiểm cũng như
các nhà thiên văn học đến bốn góc của địa cầu. And you can put it all down to the extraordinary polymath
Edmond Hailey.Và bạn có thể quy tất cả điều này cho nhà thông thái phi thường Edmond Halley. In
November 1677, Hailey observed a transit of the innermost planet, Mercury, from the desolate island of St
Helena in the South Pacific.Vào tháng 11/1677, Halley đã quan sát thấy hành trình đi ngang qua của hành
tinh ở trong cùng – tức sao Thủy – từ hòn đảo hoang vắng St Helen ở Nam Thái Bình Dương. He realised
that, from different latitudes, the passage of the planet across the Sun‟s disc would appear to differ.Ơng
nhận ra rằng nếu nhìn từ các vĩ độ khác nhau thì đường đi của hành tinh ngang qua vùng đĩa Mặt Trời cũng
sẽ có dạng khác nhau. By timing the transit from two widely-separated locations, teams of astronomers
could calculate the parallax angle - the apparent difference in position of an astronomical body due to a
difference in the observer s position.Bằng cách đo thời gian đi ngang qua từ hai địa điểm cách xa nhau, đội
ngũ các nhà thiên văn học có thể tính tốn góc thị sai – sự khác biệt rõ rệt về vị trí của một vật thể thiên văn
do sự chênh lệch vị trí của người quan sát. Calculating this angle would allow astronomers to measure what
was then the ultimate goal: the distance of the Earth from the Sun. Tính tốn góc này sẽ cho phép giới thiên
văn học đo được mục tiêu căn bản: khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. This distance is known as the
astronomical unit‟ or AU.Khoảng cách này được gọi là “đơn vị thiên văn” hay AU.
C.
Hailey was aware that the AU was one of the most fundamental of all astronomical
measurements.Halley nhận thức được rằng AU là một trong những chỉ số căn bản nhất trong tất cả phép đo
đạc thiên văn. Johannes Kepler, in the early 17th century, had shown that the distances of the planets from
the Sun governed their orbital speeds, which were easily measurable.Vào đầu thế kỷ XVII, Johannes Kepler
đã chứng minh rằng khoảng cách từ hành tinh đến Mặt Trời sẽ quyết định vận tốc quỹ đạo của nó, vốn là
biến số có thể đo một cách dễ dàng. But no-one had found a way to calculate accurate distances to the
planets from the Earth. Thế nhưng chưa có ai tìm ra cách tính tốn khoảng cách chính xác từ Trái Đất đến

các hành tinh. The goal was to measure the AU; then, knowing the orbital speeds of all the other planets
round the Sun, the scale of the Solar System would fall into place.Mục tiêu nhắm đến là đo chỉ số AU, sau
đó nhờ biết được vận tốc quỹ đạo của tất cả hành tinh quay xung quanh Mặt Trời, giới khoa học sẽ có thể
làm sáng tỏ quy mơ của hệ Mặt Trời. However, Hailey realised that Mercury was so far away that its
parallax angle would be very difficult to determine.Tuy nhiên Halley nhận ra rằng sao Thủy nằm quá xa đến
mức rất khó xác định được góc thị sai của nó. As Venus was closer to the Earth, its parallax angle would be
larger, and Hailey worked out that by using Venus it would be possible to measure theSuns distance to 1
part in 500. Vì sao Kim nằm gần Trái đất hơn nên góc thị sai của nó cũng lớn hơn, và Halley khám phá ra
rằng bằng cách sử dụng sao Kim chúng ta sẽ có thể tính được khoảng cách của Mặt Trời đến tỷ lệ 1/500.
But there was a problem: transits of Venus, unlike those of Mercury, are rare, occurring in pairs roughly
eight years apart every hundred or so years.Nhưng có một vấn đề phát sinh: khác với sao Thủy, quá trình đi
ngang qua của sao Kim rất hiếm và cứ khoảng 100 năm sẽ xảy ra hai lần, cách nhau tám năm. Nevertheless,
he accurately predicted that Venus would cross the face of the Sun in both 1761 and 1769 - though he didn‟t
survive to see either.Tuy nhiên, ông đã dự đốn chính xác rằng sao Kim sẽ đi ngang bề mặt Mặt Trời vào
các năm 1761 và 1769, mặc dù khi đó ơng đã khơng cịn sống để chứng kiến.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 13


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
D.
Inspired by Hailey‟s suggestion of a way to pin down the scale of the Solar System, teams of British
and French astronomers set out on expeditions to places as diverse as India and Siberia.Lấy cảm hứng từ gợi
ý của Halley về một cách làm sáng tỏ quy mô hệ Mặt Trời, nhiều đội ngũ các nhà thiên văn học của Pháp và
vương quốc Anh đã thực hiện hành trình khám phá đến nhiều địa điểm khác nhau như Ấn Độ và Siberia.
But things weren‟t helped by Britain and France being at war. Nhưng cuộc chiến giữa vương quốc Anh và
Pháp đã khơng giúp ích gì cho mọi chuyện. The person who deserves most sympathy is the French

astronomer Guillaume Le Gentil.Người xứng đáng nhận được sự cảm thông nhiều nhất là nhà thiên văn học
người Pháp Guillaume Le Gentil. He was thwarted by the fact that the British were besieging his
observation site at Pondicherry in India.Ông bị cản trở bởi sự thật rằng quân Anh đang chiếm đóng địa điểm
quan sát của mình ở Pondicherry thuộc Ấn Độ. Fleeing on a French warship crossing the Indian Ocean, Le
Gentil saw a wonderful transit - but the ship‟s pitching and rolling ruled out any attempt at making accurate
observations.Chạy trốn trên một tàu chiến của Pháp ngang qua Ấn Độ Dương, Le Gentil đã chứng kiến một
sự quá cảnh tuyệt vời – nhưng chuyển động tròng trành, trồi lên hụp xuống của chiếc thuyền đã dập tắt mọi
nỗ lực tiến hành bất kỳ quan sát chính xác nào. Undaunted, he remained south of the equator, keeping
himself busy by studying the islands of Mauritius and Madagascar before setting off to observe the next
transit in the Philippines.Khơng nản lịng, ơng quyết định ở lại phía nam đường xích đạo và bận rộn nghiên
cứu các hòn đảo Mauritius và Madagascar trước khi rời đi để quan sát đợt quá cảnh tiếp theo tại Philippines.
Ironically after travelling nearly 50,000 kilometres, his view was clouded out at the last moment, a very
dispiriting experience. Thật trớ trêu là sau khi di chuyển quãng đường dài gần 50 000 km, tầm quan sát của
ông lại bị mây chắn mất vào phút cuối – một trải nghiệm rất dễ làm nản lòng.
E.
While the early transit timings were as precise as instruments would allow, the measurements were
dogged by the „black drop‟ effect.Trong khi cơng cụ thời đó chỉ cho phép xác định thời gian quá cảnh lúc
ban đầu với mức độ chính xác nhất định thì nối tiếp ngay sau những sự đo đạc đó là hiệu ứng “giọt đen”.
When Venus begins to cross the Suns disc, it looks smeared not circular - which makes it difficult to
establish timings. Khi sao Kim bắt đầu băng ngang qua vùng đĩa Mặt Trời thì nó bị nhịe đi chứ khơng cịn
hình dạng tròn, khiến cho việc xác định thời gian trở nên khó khăn. This is due to diffraction of light. Đó là
do hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng. The second problem is that Venus exhibits a halo of light when it is seen
just outside the Sun‟s disc.Rắc rối thứ hai là sao Kim tạo ra một quầng sáng ngay khi vừa ra khỏi vùng đĩa
Mặt Trời. While this showed astronomers that Venus was surrounded by a thick layer of gases refracting
sunlight around it, both effects made it impossible to obtain accurate timings.Trong khi điều này cho giới
thiên văn học thấy rằng sao Kim được bao quanh bởi lớp khí gas dày khúc xạ lại ánh sáng Mặt Trời thì cả
hai hiện tượng trên đều khiến cho việc tính tốn thời gian trở nên gần như bất khả thi.
F.
But astronomers laboured hard to analyse the results of these expeditions to observe Venus transits.
Nhưng các nhà thiên văn học đã lao động miệt mài để phân tích kết quả từ những chuyến thám hiểm quan

sát hiện tượng quá cảnh. Johann Franz Encke, Director of the Berlin Observatory, finally determined a value
for the AU based on all these parallax measurements: 153,340,000 km.Cuối cùng, Johann Franz Encke –
Giám đốc Đài quan sát Berlin – đã xác định được giá trị của AU dựa trên tất cả số liệu đo đạc thị sai: 153
340 000 km. Reasonably accurate for the time, that is quite close to today‟s value of 149,597,870 km,
determined by radar, which has now superseded transits and all other methods in accuracy.Chính xác một
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 14


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
cách hợp lý vào thời đó, con số này khá gần với giá trị ngày nay là 149 597 870 km đo được nhờ vào radar,
vốn hiện đã thay thế những đợt quá cảnh và tất cả các phương pháp khác về khía cạnh chính xác. The AU is
a cosmic measuring rod, and the basis of how we scale the Universe today. AU có vai trò như cọc đo vũ trụ
và là nền tảng trong cách thức chúng ta xác định quy mô vũ trụ ngày nay. The parallax principle can be
extended to measure the distances to the stars.Quy tắc thị sai có thể được mở rộng ra để đo khoảng cách đến
các ngôi sao. If we look at a star in January - when Earth is at one point in its orbit - it will seem to be in a
different position from where it appears six months later. Nếu chúng ta nhìn lên một vì sao vào tháng Giêng
– thời điểm Trái Đất ở một điểm trong quỹ đạo quay của mình – thì nó dường như sẽ nằm ở vị trí khác với
nơi nó xuất hiện sáu tháng sau đó. Knowing the width of Earths orbit, the parallax shift lets astronomers
calculate the distance. Thông qua việc biết được độ rộng của quỹ đạo Trái Đất, sự biến đổi thị sai cho phép
giới thiên văn học tính tốn được khoảng cách.
G.
June 2004‟s transit of Venus was thus more of an astronomical spectacle than a scientifically
important event.Do vậy, sự quá cảnh của sao Kim vào tháng 6/2004 có vai trị như buổi trình diễn thiên văn
hơn là một sự kiện khoa học quan trọng. But such transits have paved the way for what might prove to be
one of the most vital breakthroughs in the cosmos - detecting Earth-sized planets orbiting other stars.Tuy
nhiên những lượt đi ngang Mặt Trời như vậy đã mở đường cho điều có thể xem là phát kiến quan trọng nhất

về vũ trụ - xác định các hành tinh có kích thước bằng Trái Đất và đang quay quanh những ngôi sao khác.

Một Nhà Khoa Học Về Thần Kinh Hé Lộ Cách Thức Tạo Ra Suy Nghĩ Khác Biệt
In the last decade a revolution has occurred in the way that scientists think about the brain.Trong
thập kỷ vừa qua, một cuộc cách mạng đã diễn ra trong cách thức mà giới khoa học nghĩ về bộ não. We now
know that the decisions humans make can be traced to the firing patterns of neurons in specific parts of the
brain. Giờ đây chúng ta biết được rằng quyết định mà con người đưa ra có nguồn gốc từ mẫu neuron kích
thích thuộc các phần nhất định của não bộ. These discoveries have led to the field known as
neuroeconomics, which studies the brain's secrets to success in an economic environment that demands
innovation and being able to do things differently from competitors. Những phát kiến này đã đưa tới sự ra
đời của một lĩnh vực gọi là kinh tế học thần kinh chuyên nghiên cứu về bí mật của não bộ dẫn đến thành
công trong môi trường kinh doanh, vốn đòi hỏi sự sáng tạo và khả năng tạo ra khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh. A brain that can do this is an iconoclastic one. Một bộ não có thể làm được điều đó là một bộ não
mang tư tưởng xóa tan khn mẫu. Briefly, an iconoclast is a person who does something that others say
can't be done.Nói một cách ngắn gọn, người mang tư tưởng xóa tan khn mẫu là người thực hiện điều mà
những người khác cho là không thể.
This definition implies that iconoclasts are different from other people, but more precisely, it is their
brains that are different in three distinct ways: perception, fear response, and social intelligence.Định nghĩa
này ngụ ý rằng người mang tư tưởng xóa tan khn mẫu khác biệt với những người khác, nhưng chính xác
hơn thì chính não bộ của họ mới là điểm khác biệt theo ba cách riêng: sự nhận thức, sự phản xạ lại nỗi sợ và
trí thơng minh xã hội. Each of these three functions utilizes a different circuit in the brain.Từng chức năng
trong số ba chức năng trên lại sử dụng vòng mạch khác nhau trong não. Naysayers might suggest that the
brain is irrelevant, that thinking in an original, even revolutionary, way is more a matter of personality than
brain function.Những người phản đối có thể cho rằng não hồn tồn khơng liên quan gì và suy nghĩ theo
cách thơng thường, hay thậm chí phá cách, là vấn đề về tính cách nhiều hơn là về chức năng của não bộ.
But the field of neuroeconomics was born out of the realization that the physical workings of the brain place
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3


Page 15


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
limitations on the way we make decisions. Nhưng lĩnh vực kinh tế học thần kinh đã ra đời dựa trên nhận
thức rằng hoạt động lý tính của bộ não đã đặt ra những giới hạn trong quá trình chúng ta đưa ra quyết định.
By understanding these constraints, we begin to understand why some people march to a different
drumbeat.Thơng qua việc tìm hiểu những sự kiềm chế này, chúng ta bắt đầu hiểu được lý do vì sao một số
người lại “sải bước theo nhịp hồn toàn khác”.
The first thing to realize is that the brain suffers from limited resources.Điều đầu tiên chúng ta cần
nhận biết là não phải chịu đựng tình trạng giới hạn nguồn tài nguyên. It has a fixed energy budget, about
the same as a 40 watt light bulb, so it has evolved to work as efficiently as possible. Nó có quỹ năng lượng
cố định, gần tương đương với bóng đèn dây tóc có cơng suất 40 W, vậy nên nó đã tiến hóa để hoạt động
hiệu quả hết mức có thể. This is where most people are impeded from being an iconoclast. Đây chính là
điểm ngăn cản đa số người trở thành người mang tư tưởng đả phá khuôn mẫu. For example, when
confronted with information streaming from the eyes, the brain will interpret this information in the quickest
way possible. Chẳng hạn như khi đứng trước luồng thông tin truyền về từ đôi mắt, bộ não sẽ hiểu, lý giải
thông tin này bằng cách nhanh nhất có thể. Thus it will draw on both past experience and any other source
of information, such as what other people say, to make sense of what it is seeing. Vậy nên nó sẽ dựa vào cả
kinh nghiệm trong quá khứ lẫn bất kỳ nguồn thông tin nào khác, ví dụ như điều mà những người khác nói,
để lý giải hợp lý điều mà nó đang thấy. This happens all the time. Điều này luôn xảy ra. Não lấy những lối
đi tắt, vốn hoạt động tốt đến mức chúng ta gần như khơng biết gì về sự tồn tại của chúng. The brain takes
shortcuts that work so well we are hardly ever aware of them.Chúng ta nghĩ rằng nhận thức của mình về thế
giới là thật, nhưng hóa ra đó chỉ là những rung động điện và sinh học.
We think our perceptions of the world are real, but they are only biological and electrical
rumblings.Nhận thức không chỉ đơn thuần là sản phẩm của những thứ mà mắt và tai gửi về não bộ.
Perception is not simply a product of what your eyes or ears transmit to your brain. Nhận thức là sản phẩm
của bộ não hơn là hiện thực lý tính của hạt lượng tử ánh sáng hay sóng âm.
More than the physical reality of photons or sound waves, perception is a product of the brain.
Perception is central to iconoclasm. Nhận thức là trọng tâm của chủ nghĩa đả phá khuôn mẫu.

Iconoclasts see things differently to other people. Người mang tư tưởng này nhìn mọi vật khơng giống với
những người khác. Their brains do not fall into efficiency pitfalls as much as the average person's brain.Não
của họ không rớt vào cái bẫy về tính hiệu quả nhiều như não của người bình thường. Iconoclasts, either
because they were born that way or through learning, have found ways to work around the perceptual
shortcuts that plague most people. Những người mang tư tưởng chống đối khn mẫu, hoặc vì được sinh ra
như vậy hoặc thơng qua q trình học tập, đã tìm ra cách vừa làm việc vừa tránh những lối tắt trong nhận
thức, vốn gây khó khăn cho đa số người. Perception is not something that is hardwiredinto the brain. Nhận
thức không phải là thứ được nối cứng vào não bộ. It is a learned process, which is both a curse and an
opportunity for change. Nó là một q trình học hỏi, đồng thời vừa là lời nguyền vừa là cơ hội thay đổi. The
brain faces the fundamental problem of interpreting physical stimuli from the senses.Bộ não đối mặt với vấn
đề cơ bản là làm sao giải thích tác nhân lý tính kích thích các giác quan. Everything the brain sees, hears, or
touches has multiple interpretations.Mọi thứ bộ não thấy, nghe hoặc chạm đến đều có nhiều cách lý giải.
The one that is ultimately chosen is simply the brain's best theory. Cuối cùng, thứ được chọn đơn thuần chỉ
là giả thuyết tốt nhất của não. In technical terms, these conjectures have their basis in the statistical
likelihood of one interpretation over another and are heavily influenced by past experience and, importantly
for potential iconoclasts, what other people say.Nói theo thuật ngữ chuyên mơn thì những sự phỏng đốn
này bắt nguồn từ độ hợp lý về mặt thống kê của một cách giải thích so với cách giải thích khác và chịu ảnh
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 16


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
hưởng nặng nề bởi kinh nghiệm trong quá khứ cũng như điều mà người khác nói, điểm đặc biệt quan trọng
với những người có tiềm năng đi theo tư tưởng đả phá khuôn mẫu.
The best way to see things differently to other people is to bombard the brain with things it has never
encountered before.Cách tốt nhất để nhìn mọi vật khác đi so với người khác là “dội bom” bộ não với những
thứ mà nó chưa bao giờ gặp trước đây. Novelty releases the perceptual process from the chains of past

experience and forces the brain to make new judgments.Sự mới lạ giải phóng q trình nhận thức khỏi chuỗi
kinh nghiệm trong quá khứ và buộc não bộ đưa ra đánh giá mới. Successful iconoclasts have an
extraordinary willingness to be exposed to what is fresh and different.Những người theo tư tưởng chống đối
khuôn mẫu và đạt được thành cơng thường có mong muốn đặc biệt là được tiếp xúc với điều gì đó tươi mới,
khác biệt. Observation of iconoclasts shows that they embrace novelty while most people avoid things that
are different.Quan sát về đối tượng này chỉ ra rằng họ nằm lấy sự mới lạ trong khi đa số mọi người tránh
những thứ khác biệt.
The problem with novelty, however, is that it tends to trigger the brain's fear system. Tuy nhiên vấn
đề của sự mới lạ là nó thường có xu hướng kích hoạt hệ thống nỗi sợ của não. Fear is a major impediment to
thinking like an iconoclast and stops the average person in his tracks. Nỗi sợ là chướng ngại lớn nhất trong
việc suy nghĩ như một người mang tư tưởng đả phá khuôn mẫu và buộc người bình thường phải ngừng lại
đột ngột. There are many types of fear, but the two that inhibit iconoclastic thinking and people generally
find difficult to deal with are fear of uncertainty and fear of public ridicule.Nỗi sợ hãi có rất nhiều loại,
nhưng hai loại ngăn cản suy nghĩ đả phá khn mẫu và nhìn chung mọi người thường khó đối phó là nỗi sợ
về sự khơng chắc chắn cùng với nỗi sợ về sự chế giễu của đám đơng. These may seem like trivial
phobias.Thoạt nhìn đây có vẻ là những nỗi sợ không đáng bàn tới. But fear of public speaking, which
everyone must do from time to time, afflicts one-third of the population.Tuy nhiên nỗi sợ phải nói trước
đám đơng, điều mà mọi người đều phải làm hết lần này đến lần khác, gây khổ sở cho 1/3 dân số. This
makes it too common to be considered a mental disorder.Điều này khiến nó trở nên q thơng dụng và
không được xem như một chứng rối loạn thần kinh. It is simply a common variant of human nature, one
which iconoclasts do not let inhibit their reactions.Nó đơn giản chỉ là một biến thể thông dụng của bản chất
con người, thứ mà người mang tư tưởng đả kích khn mẫu không để ảnh hưởng tới phản ứng của họ.
Finally, to be successful iconoclasts, individuals must sell their ideas to other people.Cuối cùng, để
trở thành người mang tư tưởng chống lại khn mẫu và đạt thành cơng thì cá nhân cần phải bán ý tưởng của
mình cho người khác. This is where social intelligence comes in.Đây chính là lúc trí thơng minh xã hội góp
phần vào. Social intelligence is the ability to understand and manage people in a business setting. Trí thơng
minh xã hội là khả năng hiểu và quản lý con người trong môi trường kinh doanh. In the last decade there has
been an explosion of knowledge about the social brain and how the brain works when groups coordinate
decision making. Trong thập kỷ vừa qua đã có một sự bùng nổ kiến thức về não bộ xã hội và cách thức não
làm việc khi nhóm người hợp tác lại để đưa ra quyết định. Neuroscience has revealed which brain circuits

are responsible for functions like understanding what other people think, empathy, fairness, and social
identity. Ngành khoa học thần kinh đã làm sáng tỏ vòng mạch nào trong não đảm nhiệm các chức năng như
hiểu được người khác nghĩ gì, đồng cảm, sự công bằng và bản sắc xã hội. These brain regions play key roles
in whether people convince others of their ideas.Những vùng não này có vai trị chủ chốt, quyết định xem
một người có thể thuyết phục người khác đồng tình với ý tưởng của mình hay khơng. Perception is
important in social cognition too.Nhận thức cũng đóng vai trị quan trọng trong sự cảm nhận xã hội. The
perception of someone's enthusiasm, or reputation, can make or break a deal.Nhận thức về sự nhiệt tình hay
tai tiếng của một người có thể đưa tới việc ký kết hay hủy một thỏa thuận. Understanding how perception
becomes intertwined with social decision making shows why successful iconoclasts are so rare.Hiểu được
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 17


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
nhận thức gắn liền với quá trình ra quyết định xã hội như thế nào sẽ cho thấy lý do vì sao những người mang
tư tưởng đả phá khuôn mẫu và đạt thành công lại hiếm đến vậy.
Iconoclasts create new opportunities in every area from artistic expression to technology to
business.Những người mang tư tưởng như trên tạo ra cơ hội trong mọi lĩnh vực, từ biểu đạt nghệ thuật, công
nghệ cho đến kinh doanh. They supply creativity and innovation not easily accomplished by committees.
Họ mang lại sự sáng tạo và đổi mới mà những người tận tụy khơng dễ gì đạt được. Rules aren't important to
them.Quy tắc tỏ ra không quan trọng với họ. Iconoclasts face alienation and failure, but can also be a major
asset to any organization.Người mang tư tưởng này thường đối mặt với thất bại và sự xa lánh, nhưng cũng
có thể là tài sản quan trọng cho bất kỳ tổ chức nào. It is crucial for success in any field to understand how
the iconoclastic mind works.Để thành công trong bất kỳ lĩnh vực nào thì chúng ta nhất thiết phải hiểu được
trí tuệ mang tư tưởng đả phá khn mẫu hoạt động như thế nào.

Thái Độ Đối Với Ngôn Ngữ

It is not easy to be systematic and objective about language study. Thật khơng dễ để giữ tính hệ
thống và khách quan trong nghiên cứu về ngôn ngữ. Popular linguistic debate regularly deteriorates into
invective and polemic. Những cuộc tranh luận phổ biến về ngôn ngữ thường chuyển biến theo hướng tệ hơn,
mang sắc thái thách thức và cơng kích dữ dội. Language belongs to everyone, so most people feel they have
a right to hold an opinion about it. Ngôn ngữ thuộc về mọi người nên đa số cảm thấy họ có quyền có ý kiến
về phạm trù này. And when opinions differ, emotions can run high. Và khi ý kiến khác biệt nhau, cảm xúc
có thể trở nên rất mạnh mẽ. Arguments can start as easily over minor points of usage as over major policies
of linguistic education. Cuộc tranh luận có thể dễ dàng bùng phát xung quanh những điểm nhỏ nhặt về cách
dùng cũng như những chính sách lớn về giáo dục ngôn ngữ.
Language, moreover, is a very public behaviour, so it is easy for different usages to be noted and
criticised. Thêm vào đó, ngơn ngữ là một hành vi mang tính cơng cộng rất cao, vậy nên những cách dùng
khác nhau có thể dễ dàng được chú ư hoặc bị chỉ trích. No part of society or social behaviour is exempt:
linguistic factors influence how we judge personality, intelligence, social status, educational standards, job
aptitude, and many other areas of identity and social survival. Đặc điểm này không loại trừ bất kỳ bộ phần
nào của xă hội hoặc hành vi xă hội: yếu tố ngôn ngữ ảnh hưởng đến cách chúng ta đánh giá tính cách, trí
thơng minh, vị thế xă hội, chuẩn mực giáo dục, năng lực nghề nghiệp và nhiều khía cạnh khác của căn tính,
tồn tại xă hội. As a result, it is easy to hurt, and to be hurt, when language use is unfeelingly attacked. Kết
quả là khi cách sử dụng ngơn ngữ bị cơng kích một cách tàn nhẫn sẽ dễ dàng khiến một người gây/chịu tổn
thương.
In its most general sense, prescriptivism is the view that one variety of language has an inherently
higher value than others, and that this ought to be imposed on the whole of the speech community. Theo
nghĩa tổng quát nhất, thuyết thói quen hay thuyết duy qui định là quan điểm cho rằng một dạng ngơn ngữ
vốn dĩ đã có giá trị cao hơn những dạng ngơn ngữ khác và nó nên được áp đặt cho toàn thể cộng đồng giao
tiếp. The view is propounded especially in relation to grammar and vocabulary, and frequently with
reference to pronunciation. Quan điểm này đặc biệt được đề xuất khi xem xét đến mặt ngữ pháp, từ vựng và
thường có liên quan tới cả mặt phát âm. The variety which is favoured, in this account, is usually a version
of the 'standard' written language, especially as encountered in literature, or in the formal spoken language
which most closely reflects this style. Theo cách giải thích này, loại ngơn ngữ được ưa thích thường là một
phiên bản của ngơn ngữ viết “chuẩn mực”, đặc biệt là dạng chúng ta bắt gặp trong văn học hay ngơn ngữ
nói nghiêm trang, vốn phản ánh phong cách này một cách chính xác nhất. Adherents to this variety are said

Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 18


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
to speak or write 'correctly‟; deviations from it are said to be 'incorrect! Những người tn thủ theo loại
ngơn ngữ này được cho là nói hoặc viết “đúng”; bất kỳ sự sai lệch nào cũng được cho là cách dùng “chưa
đúng”.
All the main languages have been studied prescriptively, especially in the 18th century approach to
the writing of grammars and dictionaries. Tất cả ngơn ngữ chính đều đã được nghiên cứu theo lệ, đặc biệt là
trong cách tiếp cận để viết từ điển và sách ngữ pháp vào thế kỷ XVIII. The aims of these early grammarians
were threefold: (a) they wanted to codify the principles of their languages, to show that there was a system
beneath the apparent chaos of usage, (b) they wanted a means of settling disputes over usage, and (c) they
wanted to point out what they felt to be common errors, in order to 'improve' the language. Mục đích của
những nhà nghiên cứu ngữ pháp thưở ban đầu này gồm có ba lớp: (a) họ muốn soạn thảo những quy tắc
trong ngôn ngữ của mình để chỉ ra rằng có một hệ thống nằm ẩn bên dưới sự hỗn loạn hiện thời trong cách
dùng, (b) họ muốn một phương tiện để giải quyết những xung đột xoay quanh cách dùng, và (c) họ muốn
chỉ ra những điểm mà họ cảm thấy là lỗi thông dụng để từ đó có thể “cải thiện” ngơn ngữ. The authoritarian
nature of the approach is best characterised by its reliance on 'rules‟ of grammar. Ta có thể nhận thấy rõ nhất
bản chất độc đoán trong cách tiếp cận này qua sự phụ thuộc của nó vào các “quy tắc” ngữ pháp. Some
usages are „prescribed^ to be learnt and followed accurately; others are 'proscribed; to be avoided. Một số
cách dùng được “quy định” để học và tuân theo một cách chính xác; những cách khác bị “gạt ra” để tránh
dùng đến. In this early period, there were no half-measures: usage was either right or wrong, and it was the
task of the grammarian not simply to record alternatives, but to pronounce judgement upon them. Trong thời
gian đầu, khơng có biện pháp trung gian nào: cách dùng chỉ có thể đúng hoặc sai và nhiệm vụ của nhà ngữ
pháp học không chỉ đơn thuần là ghi chép lại những cách dùng thay thế mà còn phải đưa ra đánh giá về
chúng.

These attitudes are still with us, and they motivate a widespread concern that linguistic standards
should be maintained. Những thái độ đó vẫn còn đến ngày nay và chúng đưa đến mối quan tâm ngày càng
lan rộng rằng tiêu chuẩn ngôn ngữ nên được duy trì. Nevertheless, there is an alternative point of view that
is concerned less with standards than with the facts of linguistic usage. Thế nhưng, cũng có một quan điểm
thay thế , quan tâm đến hiện thực sử dụng ngôn ngữ nhiều hơn là tiêu chuẩn. This approach is summarised
in the statement that it is the task of the grammarian to describe, not prescribe to record the facts of
linguistic diversity, and not to attempt the impossible tasks of evaluating language variation or halting
language change. Cách tiếp cận này được tóm tắt trong lời tuyên bố rằng nhiệm vụ của nhà ngữ pháp học là
mô tả, chứ không phải áp đặt – ghi chép lại hiện thực đa dạng ngôn ngữ chứ không phải cố gắng thực hiện
nhiệm vụ không tưởng là đánh giá sự biến thiên ngôn ngữ hay ngăn cản sự thay đổi ngôn ngữ.
In the second half of the 18th century, we already find advocates of this view, such as Joseph
Priestley, whose Rudiments of English Grammar (1761) insists that 'the custom of speaking is the original
and only just standard of any language! Trong nửa sau thế kỷ XVIII, chúng ta đã có thể tìm thấy những
người ủng hộ quan điểm này như Joseph Priestly, người đã khẳng định trong quyển sách Rudiments of
English Grammar (1761) của mình rằng “thói quen nói là tiêu chuẩn khởi nguồn và cơng bằng duy nhất của
bất kỳ ngôn ngữ nào”. Linguistic issues, it is argued, cannot be solved by logic and legislation. Người ta
tranh luận rằng vấn đề về ngôn ngữ không thể được giải quyết bằng luật lệ và tính logic. And this view has
become the tenet of the modern linguistic approach to grammatical analysis. Và quan điểm này đã trở thành
nguyên lý trong cách tiếp cận ngôn ngữ hiện đại về mặt phân tích ngữ pháp.
In our own time, the opposition between 'descriptivists' and 'prescriptivists' has often become
extreme, with both sides painting unreal pictures of the other. Trong thời đại của riêng chúng ta, sự đối lập
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 19


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
giữa “người theo chủ nghĩa mô tả” và “người theo chủ nghĩa áp đặt” thường trở nên cực đoan với cả hai bên

đều dựng nên những bức tranh khơng có thực về phía đối lập. Descriptive grammarians have been presented
as people who do not care about standards, because of the way they see all forms of usage as equally valid.
Nhà nghiên cứu ngữ pháp theo hướng mô tả bị cho là người không quan tâm đến chuẩn mực vì cách họ nhìn
nhận mọi dạng thức sử dụng đều có giá trị ngang bằng nhau. Prescriptive grammarians have been presented
as blind adherents to a historical tradition. Nhà nghiên cứu ngữ pháp theo hướng áp đặt bị mô tả như là kẻ
tuân thủ theo truyền thống lịch sử một cách mù quáng. The opposition has even been presented in quasipolitical terms - of radical liberalism vs elitist conservatism.Sự đối lập thậm chí cịn được dựng nên theo
thuật ngữ đúng chuẩn chính trị - giữa chủ nghĩa tự do cấp tiến và khuynh hướng bảo thủ ưu việt.

Năng Lượng Thủy Triều
Undersea turbines which produce electricity from the tides are set to become an important source of
renewable energy for Britain. Những tua-bin nằm dưới biển, sản xuất điện năng từ thủy triều được xác định
là sẽ trở thành nguồn năng lượng tái tạo được quan trọng cho vương quốc Anh. It is still too early to predict
the extent of the impact they may have, but all the signs are that they will play a significant role in the future
.Vẫn cịn q sớm để dự đốn quy mơ tác động mà chúng có thể tạo ra, thế nhưng tất cả dấu hiệu đều cho
thấy chúng sẽ có vai trị đáng kể trong tương lai
A
Operating on the same principle as wind turbines, the power in sea turbines comes from tidal
currents which turn blades similar to ships‟ propellers, but, unlike wind, the tides are predictable and the
power input is constant. Vận hành theo nguyên lý tương tự như tua-bin gió, năng lượng của tua-bin đặt dưới
biển đến từ những dòng thủy triều giúp quay cánh tua-bin (hình dạng tương tự như chân vịt của tàu), tuy
nhiên khác với gió, thủy triều có thể dự đoán được và năng lượng đầu vào cũng ổn định. The technology
raises the prospect of Britain becoming self-sufficient in renewable energy and drastically reducing its
carbon dioxide emissions. Công nghệ đang nâng cao triển vọng về một vương quốc Anh tự túc về mặt năng
lượng tái tạo được và giảm lượng khí CO2 thải ra một cách đáng kể. If tide, wind and wave power are all
developed, Britain would be able to close gas, coal and nuclear power plants and export renewable power to
other parts of Europe. Nếu tất cả năng lượng từ thủy triều, gió và sóng biển đều được phát triển thì vương
quốc Anh sẽ có thể đóng cửa các nhà máy điện sử dụng gas, than hay hạt nhân và xuất khẩu năng lượng tái
tạo được đến các nước khác ở Châu Âu. Unlike wind power, which Britain originally developed and then
abandoned for 20 years allowing the Dutch to make it a major industry, undersea turbines could become a
big export earner to island nations such as Japan and New Zealand. Khác với năng lượng gió - vốn ban đầu

được vương quốc Anh phát triển và sau đó đình trệ trong 20 năm, cho phép người Hà Lan biến nó trở thành
ngành cơng nghiệp quan trọng – tua-bin dưới mặt biển có thể trở thành mặt hàng xuất khẩu và đem về lợi
nhuận to lớn từ các đảo quốc như Nhật Bản và New Zealand.
B
Tidal sites have already been identified that will produce one sixth or more of the UK‟s power - and
at prices competitive with modern gas turbines and undercutting those of the already ailing nuclear industry.
Những địa điểm có thủy triều đã được xác định là sẽ sản xuất tối thiểu 1/6 nguồn năng lượng ở vương quốc
Anh và có mức giá cạnh tranh so với tua-bin hiện đại chạy bằng gas cũng như rẻ hơn ngành công nghiệp hạt
nhân vốn đã suy yếu. One site alone, the Pentland Firth, between Orkney and mainland Scotland, could
produce 10% of the country‟s electricity with banks of turbines under the sea, and another at Alderney in the
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 20


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
Channel Islands three times the 1,200 megawatts of Britain‟s largest and newest nuclear plant, Sizewell B,
in Suffolk. Chỉ một địa điểm là Pentland Firth, nằm giữa Orkney và phần Scotland lục địa, có thể sản xuất
10% lượng điện năng của cả nước với hàng dãy tua-bin đặt dưới biển, và một địa điểm khác ở Alderney
thuộc quần đảo Channel có thể sản xuất gấp ba lần mức công suất 1 200 megawatt của Sizewell B tại
Suffolk, nhà máy điện hạt nhân mới nhất và lớn nhất của vương quốc Anh. Other sites identified include the
Bristol Channel and the west coast of Scotland, particularly the channel between Campbeltown and
Northern Ireland.Những địa điểm khác đã được xác định bao gồm Bristol Channel và bờ biển phía tây của
Scotland, đặc biệt là eo biển nằm giữa Campeltown và Bắc Ireland.
C
Work on designs for the new turbine blades and sites are well advanced at the University of
Southampton‟s sustainable energy research group. Công việc thiết kế cánh tua-bin và điểm đặt tua-bin mới
đang tiến triển tốt tại nhóm nghiên cứu năng lượng bền vững thuộc trường Đại học Southampton. The first

station is expected to be installed off Lynmouth in Devon shortly to test the technology in a venture jointly
funded by the department of Trade and Industry and the European Union. Người ta mong đợi trạm đầu tiên
sẽ được lắp đặt ngoài khơi Lynmouth ở vùng Devon trong thời gian ngắn để thử nghiệm công nghệ, như
một phần trong dự án kinh doanh do Bộ Thương mại và Công nghiệp phối hợp với Liên minh Châu Âu tài
trợ. AbuBakr Bahaj, in charge of the Southampton research, said: The prospects for energy from tidal
currents are far better than from wind because the flows of water are predictable and constant. AbuBakr
Bahaj, người chịu trách nhiệm về nhóm nghiên cứu Southampton, cho biết: “Triển vọng năng lượng từ dòng
thủy triều tốt hơn nhiều so với từ gió vì luồng nước có thể tiên đốn được và mang tính ổn định. The
technology for dealing with the hostile saline environment under the sea has been developed in the North
Sea oil industry and much is already known about turbine blade design, because of wind power and ship
propellers. Công nghệ dùng để chống lại môi trường mặn, nguy hiểm dưới biển đã được phát triển trong
ngành công nghiệp dầu khí ở Biển Bắc và chúng ta cũng đã biết khá nhiều về thiết kế cánh tua-bin nhờ vào
nghiên cứu năng lượng gió và chân vịt của tàu.There are a few technical difficulties, but I believe in the next
five to ten years we will be installing commercial marine turbine farms.‟ Hiện vẫn còn một số trục trặc kỹ
thuật nhưng tôi tin rằng trong năm đến mười năm tới chúng ta sẽ lắp đặt được những khu tua-bin biển mang
tính thương mại.” Southampton has been awarded £215,000 over three years to develop the turbines and is
working with Marine Current Turbines, a subsidiary of IT power, on the Lynmouth project. Southampton đã
trao thưởng 215 000 bảng trong ba năm để phát triển tua-bin và hiện đang hợp tác với Marine Current
Turbines, một chi nhánh của công ty năng lượng IT Power, trong dự án Lynmouth.EU research has now
identified 106 potential sites for tidal power, 80% round the coasts of Britain. Nghiên cứu của EU hiện đã
xác định 106 địa điểm tiềm năng cho năng lượng từ thủy triều, 80% trong số đó nằm quanh bờ biển của
vương quốc Anh. The best sites are between islands or around heavily indented coasts where there are
strong tidal currents. Những địa điểm tốt nhất thường nằm giữa các đảo hay xung quanh vùng bờ biển bị cắt
xẻ đáng kể, nơi có những luồng thủy triều mạnh.
D
A marine turbine blade needs to be only one third of the size of a wind generator to produce three
times as much power. Cánh tua-bin biển chỉ cần có kích thước bằng 1/3 tua-bin trong máy phát điện gió là
có thể sản xuất gấp ba lần năng lượng. The blades will be about 20 metres in diameter, so around 30 metres
of water is required. Cánh tua-bin có đường kính khoảng 20 mét nên sẽ đòi hỏi khoảng 30 mét nước. Unlike
wind power, there are unlikely to be environmental objections. Khác với năng lượng gió, giải pháp này hầu

như khơng gây phản đối gì về mặt mơi trường. Fish and other creatures are thought unlikely to be at risk
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 21


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
from the relatively slow-turning blades. . Người ta nghĩ rằng cá và các sinh vật khác gần như sẽ không bị
tổn hại bởi những cánh quạt quay tương đối chậm. Each turbine will be mounted on a tower which will
connect to the national power supply grid via underwater cables Mỗi tua-bin sẽ được đặt trên một ngọn tháp,
vốn kết nối với mạng lưới cung cấp năng lượng quốc gia thông qua những sợi cáp ngầm dưới biển. The
towers will stick out of the water and be lit, to warn shipping, and also be designed to be lifted out of the
water for maintenance and to clean seaweed from the blades. Ngọn tháp sẽ nhô lên khỏi mặt nước và được
thắp sáng để cảnh báo tàu thuyền, đồng thời chúng cũng được thiết kế để có thể nâng lên khỏi mặt nước
phục vụ cơng tác bảo trì và dọn dẹp tảo biển khỏi các cánh quạt.
E
Dr Bahaj has done most work on the Alderney site, where there are powerful currents. Tiến sĩ Bahaj
đã thực hiện phần lớn cơng việc tại Alderney, nơi có những luồng nước mạnh mẽ. The single undersea
turbine farm would produce far more power than needed for the Channel Islands and most would be fed into
the French Grid and be re-imported into Britain via the cable under the Channel. Một khu tua-bin biển đơn
lẻ sẽ sản xuất nhiều hơn mức năng lượng mà quần đảo Island cần và phần lớn sẽ được tải lên mạng lưới điện
của Pháp, sau đó tái nhập khẩu vào vương quốc Anh thông qua hệ thống cáp nằm dưới đường hầm cao tốc
nối hai nước.
F
One technical difficulty is cavitation, where low pressure behind a turning blade causes air bubbles.
Một rắc rối kỹ thuật là hiện tượng sủi bọt khi áp suất thấp phía sau cánh quạt đang quay tạo ra các bong
bóng khí. These can cause vibration and damage the blades of the turbines. Chúng có thể tạo ra xung động
và làm tổn hại cánh tua-bin. Dr Bahaj said: „We have to test a number of blade types to avoid this happening

or at least make sure it does not damage the turbines or reduce performance. Tiến sĩ Bahaj cho biết: “Chúng
tôi phải thử nghiệm một số loại cánh quạt để tránh xảy ra hiện tượng trên hay ít nhất là đảm bảo nó khơng
gây tổn hại đến tua-bin hoặc làm giảm hiệu năng. Another slight concern is submerged debris floating into
the blades. Một mối lo ngại nhỏ khác là các mảnh vụn bị chìm xuống có thể trơi vào cánh quạt. So far we do
not know how much of a problem it might be. Đến giờ chúng tôi vẫn chưa biết được liệu nó có thể gây ra
rắc rối đến mức nào. We will have to make the turbines robust because the sea is a hostile environment, but
all the signs that we can do it are good.‟ Chúng tôi sẽ phải tạo ra tua-bin thật vững chắc vì đại dương là môi
trường hung hãn, nguy hiểm, nhưng tất cả dấu hiệu về khả năng thực hiện điều này đều đang tiến triển tốt.”

Lý Thuyết Thông Tin – Một Ý Tưởng Lớn
Information theory lies at the heart of everything - from DVD players and the genetic code of DNA
to the physics of the universe at its most fundamental. Lý thuyết thông tin nằm ở trung tâm của mọi thứ - từ
máy đọc đĩa DVD và mã di truyền của DNA đến vật lý học vũ trụ nếu ta hiểu theo nghĩa căn bản nhất. It has
been central to the development of the science of communication, which enables data to be sent
electronically and has therefore had a major impact on our lives.Nó là trung tâm của sự phát triển khoa học
thơng tin liên lạc, vốn cho phép dữ liệu được chuyển đi trên hệ thống điện tử và do đó đã tác động to lớn
đến đời sống của chúng ta.

Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 22


READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 9
A
In April 2002 an event took place which demonstrated one of the many applications of information
theory. Vào tháng 4/2002, một sự kiện diễn ra đã minh họa cho một trong số rất nhiều ứng dụng của lý
thuyết thông tin. The space probe, Voyager I, launched in 1977, had sent back spectacular images of Jupiter

and Saturn and then soared out of the Solar System on a one-way mission to the stars. Tàu thăm dị khơng
gian Voyager I, được phóng lên vào năm 1997, đã gửi về những hình ảnh ngoạn mục của sao Thổ và sao
Mộc, sau đó lao ra khỏi Hệ Mặt trời trong cuộc hành trình một chiều đến các vì sao. After 25 years of
exposure to the freezing temperatures of deep space, the probe was beginning to show its age. Sau 25 năm
chống chọi với nhiệt độ băng giá ngồi khoảng khơng vũ trụ, tàu thăm dò bắt đầu cho thấy những dấu hiệu
xuống cấp. Sensors and circuits were on the brink of failing and NASA experts realised that they had to do
something or lose contact with their probe forever. Các bộ cảm biến và bảng vi mạch đang có nguy cơ
ngừng hoạt động và đội ngũ chuyên gia của NASA nhận ra rằng họ cần phải làm gì đó nếu khơng muốn mất
liên lạc với tàu thăm dò mãi mãi. The solution was to get a message to Voyager I to instruct it to use spares
to change the failing parts. Giải pháp đưa ra là gửi thông điệp đến Voyager I để hướng dẫn nó sử dụng thiết
bị dự phịng thay thế cho những phần bị hư hỏng. With the probe 12 billion kilometres from Earth, this
was not an easy task. Với việc tàu thăm dò nằm cách Trái Đất 12 tỷ km, đây không phải là nhiệm vụ dễ
dàng. By means of a radio dish belonging to NASA‟s Deep Space Network, the message was sent out into
the depths of space. Bằng cách sử dụng đĩa vô tuyến thuộc mạng lưới Deep Space Network của NASA, các
chuyên gia đã gửi thông điệp vào khoảng không vũ trụ .Even travelling at the speed of light, it took over 11
hours to reach its target, far beyond the orbit of Pluto. . Ngay cả khi di chuyển với tốc độ ánh sáng thì thơng
điệp vẫn phải tốn 11 tiếng để đến được mục tiêu của mình, vốn đang nằm cách xa quỹ đạo của Diêm Vương
tinh. Yet, incredibly, the little probe managed to hear the faint call from its home planet, and successfully
made the switchover.Thế nhưng, bằng cách thần kỳ nào đó, chiếc tàu thăm dò bé nhỏ đã xoay sở và nghe
được tiếng gọi văng vẳng từ hành tinh quê nhà và tiến hành q trình thay thế một cách thành cơng.
B
It was the longest-distance repair job in history, and a triumph for the NASA engineers. Đó là cơng
việc sửa chữa ở khoảng cách xa nhất trong lịch sử và là một chiến công lớn cho đội ngũ kỹ sư ở NASA. But
it also highlighted the astonishing power of the techniques developed by American communications
engineer Claude Shannon, who had died just a year earlier. Nhưng nó cũng nêu bật lên sức mạnh đáng kinh
ngạc của công nghệ do kỹ sư thông tin liên lạc người Mỹ Claude Shannon phát triển, người chỉ vừa mới qua
đời trước đó một năm. Born in 1916 in Petoskey, Michigan, Shannon showed an early talent for maths and
for building gadgets, and made breakthroughs in the foundations of computer technology when still a
student. Sinh năm 1916 ở Petoskey, Michigan, Shannon sớm cho thấy năng khiếu về toán học và thiết kế
phụ tùng, đồng thời đã tạo nên những bước đột phá trong nền tảng cơng nghệ vi tính khi vẫn còn là một cậu

học trò. While at Bell Laboratories, Shannon developed information theory, but shunned the resulting
acclaim. Trong khi làm việc ở Bell Laboratories, Shannon đã phát triển lý thuyết thơng tin nhưng lại tránh
xa sự tơn vinh sau đó. In the 1940s, he single-handedly created an entire science of communication which
has since inveigled its way into a host of applications, from DVDs to satellite communications to bar codes any area, in short, where data has to be conveyed rapidly yet accurately. Trong thập niên 1940, một mình
ơng đã gầy dựng nên tồn bộ ngành khoa học thơng tin liên lạc, vốn kể từ đó đã thâm nhập vào hàng loạt
ứng dụng từ đĩa DVD, liên lạc vệ tinh cho đến hệ thống mã vạch – nói một cách ngắn gọn là bất kỳ lĩnh vực
nào đòi hỏi dữ liệu phải được truyền đi nhanh chóng và chính xác.

Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

Page 23


×