READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
CONQUER
IELTS TEST
READING SKILL
CAMBRIDGE IELTS
3
Mrs. Trang Ielts
/>
Contents
The Rocket - From East To West. Tên Lửa – Từ Đông Sang Tây.........................1
The Risks Of Cigarette Smoke Nguy Cơ Từ Khói Thuốc Lá ...............................4
The Scientific Method ............................................................................................7
A Remarkable Beetle - Loài Bọ Cánh Cứng Khác Thường .................................10
The Concept Of Boii Theory ................................................................................18
The Department Of Ethnography .........................................................................22
Secrets of the Forest ..............................................................................................25
Highs & Lows .......................................................................................................28
Port One ................................................................................................................32
Part Two ................................................................................................................34
The Purple, White and Green: ..............................................................................36
Measuring Organisational Performance ...............................................................39
Results Of The Experiment! .................................................................................42
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
The Rocket - From East To West. Tên Lửa – Từ Đông Sang Tây
A The concept of the rocket, or rather the mechanism behind the idea of propelling an object into the
air, has been around for well over two thousand years. Ý niệm về tên lửa, hay chính xác hơn là cơ chế ẩn sau
ý tưởng đẩy một vật thể lên không trung, đã xuất hiện vào khoảng hai nghìn năm trước. However, it wasn‘t
until the discovery of the reaction principle, which was the key to space travel and so represents one of the
great milestones in the history of scientific thought, that rocket technology was able to develop. Tuy nhiên
mãi cho đến khi con người khám phá ra nguyên lý phản tác động (reaction principle) – một trong những sự
kiện quan trọng nhất trong lịch sử khoa học, là chìa khóa đưa tới việc du hành vào khơng gian – thì cơng
nghệ tên lửa mới có điều kiện phát triển. Not only did it solve a problem that had intrigued man for ages,
but, more importantly, it literally opened the door to exploration of the universe. Nó khơng chỉ giải quyết
được vấn đề đã ám ảnh nhân loại trong hàng thập kỷ mà, quan trọng hơn, nó cịn chính thức mở ra cánh cửa
khám phá vũ trụ.
B An intellectual breakthrough, brilliant though it may be, does not automatically ensure that the
transition is made from theory to practice. Một bước tiến về tri thức, dù cho có tuyệt vời đến mấy, không
phải lúc nào cũng được chuyển hóa sn sẻ từ lý thuyết sang ứng dụng thực tiễn. Despite the fact that
rockets had been used sporadically for several hundred years, they remained a relatively minor artefact of
civilisation until the twentieth century. Mặc cho sự thật rằng tên lửa đã được sử dụng không thường xuyên
trong vài trăm năm, cho đến tận thế kỷ XX thì nó vẫn chỉ là một tạo tác không quan trọng trong các nền văn
minh.Prodigious efforts, accelerated during two world wars, were required before the technology of
primitive rocketry could be translated into the reality of sophisticated astronauts. Phải nhờ có rất nhiều nỗ
lực to lớn và sự thúc đẩy của hai cuộc thế chiến thì kỹ thuật tên lửa sơ khai mới được ứng dụng vào thực tế
thám hiểm không gian. It is strange that the rocket was generally ignored by writers of fiction to transport
their heroes to mysterious realms beyond the Earth, even though it had been commonly used in fireworks
displays in China since the thirteenth century. Có một điều khá kì lạ là các tác giả truyện viễn tưởng thường
không xem tên lửa là lựa chọn để đưa người anh hùng trong tác phẩm của họ du hành vào các vùng đất bí
ẩn, vượt xa khỏi Trái Đất, mặc dù ngay từ thế kỷ XIII, tên lửa đã được sử dụng rộng rãi trong lễ trình diễn
pháo hoa ở Trung Quốc. The reason is that nobody associated the reaction principle with the idea of
travelling through space to a neighbouring world. Lý do giải thích cho việc này là khơng ai gắn kết nguyên
lý phản tác động với ý tưởng du hành vào không gian, đến một thế giới gần bên.
C A simple analogy can help us to understand how a rocket operates. Chỉ cần một phép so sánh
tương đồng đơn giản là chúng ta có thể hiểu được cách vận hành của tên lửa. It is much like a machine gun
mounted on the rear of a boat. Nó tương tự như một khẩu súng máy được gắn lên đuôi thuyền. In reaction to
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 1
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
the backward discharge of bullets, the gun, and hence the boat, move forwards. A rocket motor‘s ‗bullets‘
are minute, high-speed particles produced by burning propellants in a suitable chamber. Theo nguyên lý
phản tác động, khi viên đạn bay về phía sau thì khẩu súng, mà ở đây là chiếc thuyền, sẽ di chuyển về phía
trước. ―Viên đạn‖ dùng cho động cơ tên lửa là những hạt phân tử li ti, có tốc độ cao, được sản sinh ra từ việc
đốt nhiên liệu phản lực trong một buồng chứa phù hợp. The reaction to the ejection of these small particles
causes the rocket to move forwards. Phản lực sinh ra từ việc phóng thích những hạt phân tử này đã giúp tên
lửa di chuyển về phía trước. There is evidence that the reaction principle was applied practically well before
the rocket was invented. Có bằng chứng cho thấy nguyên lý phản tác động đã được áp dụng thành công từ
trước khi tên lửa ra đời. In his Noctes Atticae or Greek Nights, Aulus Gellius describes ‗the pigeon of
Archytas‘, an invention dating back to about 360 BC. Trong tác phẩm Noctes Atticae, hay Greek Nights,
Aulus Gellius đã mô tả về ―con bồ câu của Archytas‖ (pigeon of Archytas) – một phát minh có từ khoảng
năm 360 TCN. Cylindrical in shape, made of wood, and hanging from string, it was moved to and fro by
steam blowing out from small exhaust ports at either end. Nó có dạng hình trụ, làm bằng gỗ, treo trên một
sợi dây và được đẩy qua lại bởi hơi nước phát ra từ các cửa thải nhỏ ở hai đầu. The reaction to the
discharging steam provided the bird with motive power. Phản lực sinh ra từ việc phóng thích hơi nước đã
cung cấp động lực cho con chim.
D The invention of rockets is linked inextricably with the invention of ‗black powder‘. Việc phát
minh ra tên lửa có mối quan hệ mật thiết với sự ra đời của thuốc súng (black powder). Most historians of
technology credit the Chinese with its discovery. Đa phần các nhà sử học về cơng nghệ đều tơn vinh người
Trung Quốc đã có cơng chế tạo ra loại bột màu đen này .They base their belief on studies of Chinese
writings or on the notebooks of early Europeans who settled in or made long visits to China to study its
history and civilisation. It is probable that, some time in the tenth century, black powder was first
compounded from its basic ingredients of saltpetre, charcoal and sulphur. But this does not mean that it was
immediately used to propel rockets. . Họ đặt niềm tin của mình vào những nghiên cứu về tài liệu tiếng Trung
Quốc và ghi chép của những người Châu Âu đầu tiên đến đây định cư hoặc ghé thăm trong thời gian dài để
nghiên cứu về lịch sử, nền văn minh của đất nước này. By the thirteenth century, powder- propelled fire
arrows had become rather common. Có khả năng là trong khoảng thế kỷ XX, thuốc súng đã được tổng hợp
lần đầu tiên từ các nguyên liệu cơ bản như diêm tiêu (saltpetre), than và lưu huỳnh (sulphur). The Chinese
relied on this type of technological development to produce incendiary projectiles of many sorts,explosive
grenades and possibly cannons to repel their enemies. Nhưng điều này không có nghĩa là ngay sau đó nó
được dùng để đẩy tên lửa. One such weapon was the ‗basket of fire‘ or, as directly translated from Chinese,
the ‗arrows like flying leopards‘. Một loại vũ khí trong số đó được gọi là ―rổ lửa‖ (basket of fire), hay nếu
dịch trực tiếp từ tiếng Trung Quốc thì nó có nghĩa là ―mũi tên như một con báo đang phi tới‖. Người Trung
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 2
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
Quốc đã dựa vào tiến bộ công nghệ này để tạo ra nhiều loại vật phóng gây cháy, lựu đạn và có thể là cả súng
thần công nhằm đẩy lùi kẻ thù. The 0.7 metre-long arrows, each with a long tube of gunpowder attached
near the point of each arrow, could be fired from a long, octagonal-shaped basket at the same time and had a
range of 400 paces. Đến thế kỷ XIII, những mũi tên lửa được đẩy bằng thuốc súng đã trở nên khá phổ biến.
Nhiều mũi tên dài 0.7 mét, có gắn ống chứa thuốc súng vào gần đỉnh chóp, có thể được bắn ra cùng lúc từ
một cái rổ dài hình bát giác và có tầm bắn lên đến 400 sải chân. Another weapon was the ‗arrow as a flying
sabre‘, which could be fired from crossbows. Một loại vũ khí khác là ―mũi tên như thanh kiếm đang phi tới‖,
vốn có thể được bắn ra từ các loại cung, nỏ.
The rocket, placed in a similar position to other rocket-propelled arrows, was designed to increase
the range. Dù vẫn được đặt vào đúng vị trí của các mũi tên nêu trên nhưng tên lửa là sự cải tiến thiết kế để
gia tăng tầm bắn. A small iron weight was attached to the 1.5m bamboo shaft, just below the feathers, to
increase the arrow‘s stability by moving the centre of gravity to a position below the rocket. Một cục sắt nhỏ
được gắn vào ngay phía dưới phần lông đuôi của mũi tên tre dài 1.5m nhằm tăng độ cân bằng thông qua việc
chuyển trọng tâm đến vị trí nằm bên dưới tên lửa. At a similar time, the Arabs had developed the ‗egg which
moves and burns‘. Cùng thời gian đó, người Ả Rập đã chế tạo ra ―quả trứng có thể di chuyển và bừng cháy‖.
This ‗egg‘ was apparently full of gunpowder and stabilised by a 1.5m tail. ―Quả trứng‖ này thật ra
được nhồi đầy thuốc súng và giữ cân bằng nhờ cái đuôi dài 1.5m. It was fired using two rockets attached to
either side of this tail. Nó được bắn đi nhờ hai tên lửa gắn vào hai bên của phần đuôi.
E It was not until the eighteenth century that Europe became seriously interested in the possibilities
of using the rocket itself as a weapon of war and not just to propel other weapons. Mãi cho đến thế kỷ XVIII
thì người Châu Âu mới nghiêm túc quan tâm đến khả năng sử dụng tên lửa như một loại vũ khí trong chiến
tranh chứ khơng chỉ để đẩy các vũ khí khác. Prior to this, rockets were used only in pyrotechnic displays.
Trước đó, tên lửa chỉ được dùng trong các buổi trình diễn pháo hoa. The incentive for the more aggressive
use of rockets came not from within the European continent but from far-away India, whose leaders had
built up a corps of rocketeers and used rockets successfully against the British in the late eighteenth century.
Động lực dẫn đến việc sử dụng tên lửa một cách quyết liệt hơn không phải đến từ bên trong lục địa Châu Âu
mà là từ đất nước Ấn Độ xa xôi, nơi mà giới lãnh chúa đã xây dựng nên qn đồn pháo kích và sử dụng tên
lửa để đẩy lùi thành công quân đội Anh vào cuối thế kỷ XVIII. The Indian rockets used against the British
were described by a British Captain serving in India as ‗an iron envelope about 200 millimetres long and 40
millimetres in diameter with sharp points at the top and a 3m-long bamboo guiding stick‘. Một đại úy người
Anh phục vụ tại chiến trường Ấn Độ đã mô tả lại loại tên lửa này như ―một bao thư bằng sắt, dài khoảng 200
mm và rộng 40 mm, có các đầu chóp nhọn và một cây gậy dẫn đường bằng tre dài 3m.‖ In the early
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
nineteenth century the British began to experiment with incendiary barrage rockets. Vào đầu thế kỷ XIX,
người Anh bắt đầu tiến hành thử nghiệm với loại tên lửa chuyên công phá hàng rào. The British rocket
differed from the Indian version in that it was completely encased in a stout, iron cylinder, terminating in a
conical head, measuring one metre in diameter and having a stick almost five metres long and constructed in
such a way that it could be firmly attached to the body of the rocket. Tên lửa của Anh khác biệt so với phiên
bản của Ấn Độ ở chỗ nó được bao bọc hồn tồn trong một khối trụ rắn chắc làm từ sắt, ở tận cùng là phần
chóp hình nón và được thiết kế sao cho nó có thể đính chặt vào phần thân tên lửa. The Americans
developed a rocket, complete with its own launcher, to use against the Mexicans in the mid-nineteenth
century. Người Mỹ phát triển một loại tên lửa đi kèm bệ phóng riêng để chống lại quân Mexico vào giữa thế
kỷ XIX. A long cylindrical tube was propped up by two sticks and fastened to the top of the launcher,
thereby allowing the rockets to be inserted and lit from the other end. Một ống trụ dài được dựng hướng lên
trên bởi hai thanh gỗ và được buộc chặt vào phần đỉnh của bệ phóng, nhờ đó mà người ta có thể bỏ tên lửa
vào và châm ngòi từ đầu bên kia. However, the results were sometimes not that impressive as the behaviour
of the rockets in flight was less than predictable. Tuy nhiên đôi khi kết quả không được ấn tượng như vậy vì
biểu hiện của tên lửa khi đang trên khơng trung là nằm ngồi khả năng dự đốn lúc bất giờ.
F Since then, there have been huge developments in rocket technology, often with devastating results
in the forum of war. Kể từ đó, đã có nhiều tiến bộ to lớn trong lĩnh vực cơng nghệ tên lửa và đi kèm theo đó
thường là những hậu quả tàn khốc do chiến tranh.Nevertheless, the modern day space programs owe their
success to the humble beginnings of those in previous centuries who developed the foundations of the
reaction principle. Tuy nhiên, các chương trình khơng gian hiện đại ngày nay đều phải biết ơn sự khởi đầu
khiêm tốn trong nhiều thế kỷ trước đây của những người đã tạo dựng nền tảng về nguyên lý phản tác động.
Who knows what it will be like in the future?Chẳng ai có thể nói trước được trong tương lai, tên lửa rồi sẽ
trông như thế nào.
The Risks Of Cigarette Smoke Nguy Cơ Từ Khói Thuốc Lá
Discovered in the early 1800s and named nicotianine, the oily essence now called nicotine is the
main active insredient of tobacco. Được khám phá vào đầu những năm 1800 với tên gọi nicotianine, tinh dầu
mà giờ đây chúng ta gọi là nicotine là thành phần chính trong cây thuốc lá. Nicotine, however, is only a
small component of cigarette smoke, which contains more than 4,700 chemical compounds, including 43
cancer-causing substances. Tuy nhiên nicotine chỉ là một thành tố nhỏ trong khói thuốc lá, vốn chứa đến hơn
4700 hợp chất hóa học, bao gồm cả 43 chất gây ung thư. In recent times, scientific research has been
providing evidence that years of cigarette smoking vastly increases the risk of developing fatal medical
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 4
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
conditions. Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra bằng chứng cho thấy
hút thuốc lá trong thời gian dài sẽ làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc phải các căn bệnh chết người.
In addition to being responsible for more than 85 per cent of lung cancers, smoking is associated
with cancers of, amongst others, the mouth, stomach and kidneys, and is thought to cause about 14 per cent
of leukemia and cervical cancers. Bên cạnh việc chịu trách nhiệm cho 85% số trường hợp ung thư phổi, việc
hút thuốc còn liên quan đến bệnh ung thư vòm họng, ung thư bao tử, ung thư thận và được cho là nguyên
nhân dẫn đến 14% số ca nhiễm bạch cầu và ung thư cổ tử cung. In 1990, smoking caused more than 84,000
deaths, mainly resulting from such problems as pneumonia, bronchitis and influenza. Năm 1990, hút thuốc
khiến cho hơn 84000 người tử vong, chủ yếu là do những vấn đề như viêm phổi, viêm phế quản và cúm.
Smoking, it is believed, is responsible for 30 per cent of all deaths from cancer and clearly represents the
most important preventable cause of cancer in countries like the United States today. Người ta tin là việc hút
thuốc phải chịu trách nhiệm cho 30% số trường hợp chết vì ung thư và rõ ràng nó là nguyên nhân có thể
ngăn chặn được quan trọng nhất ở Mỹ hiện nay.
Passive smoking, the breathing in of the side-stream smoke from the burning of tobacco between
puffs or of the smoke exhaled by a smoker, also causes a serious health risk. Hút thuốc gián tiếp, tức việc hít
lượng khói thải ra giữa các lần nhấp điếu thuốc đang cháy dở hay khói do người hút thuốc nhả ra, cũng là
một nguy cơ nghiêm trọng cho sức khỏe. A report published in 1992 by the US Environmental Protection
Agency (EPA) emphasized the health dangers, especially from side-stream smoke. Một báo cáo do Cơ quan
Bảo vệ Môi trường của Mỹ (EPA) công bố vào năm 1992 đã nhấn mạnh các mối nguy hại cho sức khỏe, đặc
biệt là từ khói thuốc lá. This type of smoke contains more, smaller particles and is therefore more likely to
be deposited deep in the lungs. Loại khói này chứa nhiều phân tử nhỏ hơn và do đó có nhiều khả năng tích tụ
lại ở sâu trong phổi. On the basis of this report, the EPA has classified environmental tobacco smoke in the
highest risk category for causing cancer. Dựa trên báo cáo này, EPA đã phân loại khói thuốc vào nhóm nguy
cơ cao nhất gây nên bệnh ung thư.
As an illustration of the health risks, in the case of a married couple where one partner is a smoker
and one a non-smoker, the latter is believed to have a 30 per cent higher risk of death from heart disease
because of passive smoking. Để minh họa cho mối nguy hại đối với sức khỏe, chúng ta hãy xem xét trường
hợp một cặp vợ chồng, trong đó một người hút thuốc và người cịn lại khơng hút thuốc; người khơng hút
thuốc được tin là có nguy cơ chết vì bệnh tim cao hơn 30% vì hiện tượng hút thuốc gián tiếp. The risk of
lung cancer also increases over the years of exposure and the figure jumps to 80 per cent if the spouse has
been smoking four packs a day for 20 years. Nguy cơ ung thư phổi cũng tăng lên theo thời gian tiếp xúc và
con số này nhảy vọt lên 80% nếu người chồng/vợ hút bốn gói mỗi ngày trong suốt 20 năm. It has been
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 5
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
calculated that 17 per cent of cases of lung cancer can be attributed to high levels of exposure to secondhand
tobacco smoke during childhood and adolescence. Chúng ta có số liệu cho thấy 17% số trường hợp ung thư
phổi là do tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc lá trong suốt giai đoạn trẻ thơ và niên thiếu.
A more recent study by researchers at the University of California at San Francisco (UCSF) has
shown that second-hand cigarette smoke does more harm to non-smokers than to smokers. Một nghiên cứu
gần đây do nhóm khoa học gia thuộc trường đại học California tại San Francisco (UCSF) tiến hành đã cho
thấy so với người trực tiếp hút, khói thuốc gây hại nhiều hơn cho người không hút thuốc lá. Leaving aside
the philosophical question of whether anyone should have to breathe someone else's cigarette smoke, the
report suggests that the smoke experienced by many people in their daily lives is enough to produce
substantial adverse effects on a person's heart and lungs.Gạt sang một bên câu hỏi mang tính triết lý rằng
liệu một người có hít phải khói thuốc lá của người khác hay khơng, bản báo cáo nhận định lượng khói mà
nhiều người hít phải trong đời sống hằng ngày đủ để tạo nên các tác động xấu đến phổi và tim của họ.
The report, published in the Journal of the American Medical Association (AMA), was based on the
researchers' own earlier research but also includes a review of studies over the past few years. Nghiên cứu
này, vốn được in trên Chuyên san của Hiệp hội Y học Mỹ (AMA), dựa trên công trình trước đây của chính
nhóm tác giả cũng như tổng hợp các nghiên cứu trong vài năm trở lại đây. The American Medical
Association represents about half of all US doctors and is a strong opponent of smoking. Hiệp hội Y học Mỹ
là tổ chức đại diện cho khoảng phân nửa số bác sĩ tại Mỹ và họ kịch liệt chống đối hiện tượng hút thuốc. The
study suggests that people who smoke cigarettes are continually damaging their cardiovascular system,
which adapts in order to compensate for the effects of smoking. Nghiên cứu cho thấy người hút thuốc không
ngừng gây tổn hại cho hệ thống tim mạch của họ, vốn thích nghi để bù đắp cho tác động của thói quen này.
It further states that people who do not smoke do not have the benefit of their system adapting to the smoke
inhalation. Nó cịn đề cập rằng người khơng hút thuốc cũng khơng hưởng được lợi ích gì khi hệ thống của
họ thích nghi với việc hít khói thuốc. Consequently, the effects of passive smoking are far greater on nonsmokers than on smokers. Kết cục là, so với người trực tiếp hút thì tác động từ việc hút thuốc gián tiếp ảnh
hưởng nhiều hơn lên người không hút thuốc.
This report emphasizes that cancer is not caused by a single element in cigarette smoke; harmful
effects to health are caused by many components. Báo cáo này nhấn mạnh rằng bệnh ung thư không phải là
hậu quả của một thành tố riêng lẻ trong khói thuốc; có nhiều thành phần khác nhau gây ra tác động xấu đến
sức khỏe. Carbon monoxide, for example, competes with oxygen in red blood cells and interferes with the
blood's ability to deliver life- giving oxygen to the heart. Chẳng hạn như khí carbon monoxide (CO) chèn
lấn khí oxy trong hồng cầu và ngăn cản khả năng máu lưu chuyển oxy duy trì sự sống đến tim. Nicotine and
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 6
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
other toxins in cigarette smoke activate small blood cells called platelets, which increases the likelihood of
blood clots, thereby affecting blood circulation throughout the body. Nicotine và các loại chất độc khác
trong khói thuốc kích hoạt các tế bào máu gọi là tiểu huyết cầu, làm gia tăng khả năng đơng máu và do đó
ảnh hưởng đến sự tuần hoàn máu trong cơ thể.
The researchers criticize the practice of some scientific consultants who work with the tobacco
industry for assuming that cigarette smoke has the same impact on smokers as it does on non-smokers.
Nhóm nghiên cứu chỉ trích một số cố vấn khoa học – những người làm việc cho công ty thuốc lá – đã đưa ra
nhận định rằng khói thuốc có tác động như nhau lên người hút thuốc lẫn người không hút thuốc. They argue
that those scientists are underestimating the damage done by passive smoking and, in support of their recent
findings, cite some previous research which points to passive smoking as the cause for between 30,000 and
60,000 deaths from heart attacks each year in the United States. Họ khẳng định những nhà khoa học đó đã
đánh giá thấp tác hại của hiện tượng hút thuốc gián tiếp và để củng cố cho kết quả của mình, họ cịn đề cập
đến một số cơng trình nghiên cứu trước đây, vốn chỉ ra rằng hút thuốc gián tiếp là nguyên nhân gây nên
30000-60000 cái chết vì nhồi máu cơ tim ở Mỹ mỗi năm. This means that passive smoking is the third most
preventable cause of death after active smoking and alcohol-related diseases. Điều này có nghĩa là hút thuốc
gián tiếp trở thành nguyên nhân gây chết người có thể ngăn chặn được lớn thứ ba, chỉ đứng sau hút thuốc
trực tiếp và bệnh liên quan đến rượu.
The study argues that the type of action needed against passive smoking should be similar to that
being taken against illegal drugs and AIDS (SIDA). Nghiên cứu khẳng định hành động phòng chống hút
thuốc gián tiếp phải tương tự như hành động phịng chống các loại thuốc kích thích và dịch bệnh AIDS
(SIDA). The UCSF researchers maintain that the simplest and most cost-effective action is to establish
smoke-free work places, schools and public places.Nhóm nghiên cứu ở UCSF giữ nguyên quan điểm rằng
biện pháp đơn giản và hiệu quả về mặt chi phí nhất là thiết lập nên những khu vực cấm hút thuốc như nơi
làm việc, nhà trường, nơi công cộng .
The Scientific Method
A ‗Hypotheses,‘ said Medawar in 1964, ‗are imaginative and inspirational in character‘; they are
‗adventures of the mind‘. Năm 1964, Medawar đã nói rằng: ―Giả thuyết mang tính tưởng tượng và gợi mở‖ ;
chúng là ―những cuộc phiêu lưu của tâm trí‖. He was arguing in favour of the position taken by Karl Popper
in The Logic of Scientific Discovery (1972, 3rd edition) that the nature of scientific method is hypotheticodeductive and not, as is generally believed, inductive.Ông đưa ra quan điểm ủng hộ cho ý kiến của Karl
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 7
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
Popper trong The Logic of Scientific Discovery (1972, tái bản lần thứ 3) rằng phương pháp nghiên cứu khoa
học mang bản chất giả định – suy diễn chứ khơng phải mang tính quy nạp như mọi người vẫn thường nghĩ.
B It is essential that you, as an intending researcher, understand the difference between these two
interpretations of the research process so that you do not become discouraged or begin to suffer from a
feeling of ‗cheating‘ or not going about it the right way. Nếu bạn có ý định trở thành nhà nghiên cứu thì bạn
nhất thiết phải hiểu được sự khác biệt giữa hai cách diễn giải về quy trình khoa học này, nhờ đó bạn sẽ
khơng bị nản chí hoặc bắt đầu cảm thấy bị ―lừa dối‖ và đang đi chệch hướng.
C The myth of scientific method is that it is inductive: that the formulation of scientific theory starts
with the basic, raw evidence of the senses - simple, unbiased, unprejudiced observation. Bí ẩn của phương
pháp nghiên cứu khoa học nằm ở chỗ nó mang tính quy nạp: sự hình thành lý thuyết khoa học bắt đầu với
bằng chứng thô, đơn giản của các giác quan – tức sự quan sát đơn thuần, khách quan và không định kiến.
Out of these sensory data - commonly referred to as ‗facts‘ — generalisations will form. Từ những dữ liệu
trực quan đó – mà chúng ta hay gọi là ―sự kiện thực tế‖ – sự khái quát hóa sẽ được hình thành.The myth is
that from a disorderly array of factual information an orderly, relevant theory will somehow emerge. Bí ẩn ở
đây là từ một chuỗi thông tin thực tế lộn xộn, bằng cách nào đó mà một lý thuyết có mối liên kết, trật tự sẽ
xuất hiện. However, the starting point of induction is an impossible one.Tuy nhiên, điểm khởi đầu của q
trình quy nạp là cái khơng xác định được.
D There is no such thing as an unbiased observation. Trong cuộc sống không bao giờ tồn tại cái gọi
là sự quan sát khách quan. Every act of observation we make is a function of what we have seen or
otherwise experienced in the past. Mỗi hành động quan sát của chúng ta là kết quả của những điều chúng ta
đã thấy hoặc trải nghiệm trong quá khứ. All scientific work of an experimental or exploratory nature starts
with some expectation about the outcome. Tất cả cơng trình khoa học mang bản chất thí nghiệm hay khám
phá đều ít nhiều bắt đầu bằng sự mong đợi nhất định về kết quả thu được. This expectation is a hypothesis.
Sự mong đợi này là một giả thuyết. Hypotheses provide the initiative and incentive for the inquiry and
influence the method. Giả thuyết mang lại bước khởi đầu và động lực cho quá trình điều tra, đồng thời ảnh
hưởng đến phương pháp. It is in the light of an expectation that some observations are held to be relevant
and some irrelevant, that one methodology is chosen and others discarded, that some experiments are
conducted and others are not. Chính từ sự mong đợi này mà chúng ta phân loại các quan sát thành có liên
quan và khơng liên quan, chọn phương pháp luận này mà loại bỏ các phương pháp luận khác, thực hiện một
số thí nghiệm nhưng lại bỏ qua những cái còn lại. Where is, your naive, pure and objective researcher now?
Vậy giờ đây nhà nghiên cứu khách quan, ngây thơ, trung thực của bạn đang ở đâu ?
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 8
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
E Hypotheses arise by guesswork, or by inspiration, but having been formulated they can and must
be tested rigorously, using the appropriate methodology. Giả thuyết xuất hiện từ việc đưa ra suy đoán hoặc
từ sự gợi mở, nhưng một khi đã cụ thể hóa thì chúng phải được kiểm chứng một cách chặt chẽ thông qua
một phương pháp luận phù hợp.If the predictions you make as a result of deducing certain consequences
from your hypothesis are not shown to be correct then you discard or modify your hypothesis. Nếu dự báo
mà bạn đưa ra sau khi suy diễn một số kết luận nhất định từ giả thuyết hóa ra lại khơng chính xác thì bạn
phải loại bỏ hoặc điều chỉnh giả thuyết của mình. If the predictions turn out to be correct then your
hypothesis has been supported and may be retained until such time as some further test shows it not to be
correct. Nếu dự báo tỏ ra đúng đắn trong thực tế thì giả thuyết của bạn đã được củng cố thêm và có thể được
duy trì cho đến khi một thử nghiệm nào đó chứng minh là nó khơng cịn chính xác nữa. Once you have
arrived at your hypothesis, which is a product of your imagination, you then proceed to a strictly logical and
rigorous process, based upon deductive argument — hence the term ‗hypothetico-deductive‘.Một khi bạn đã
rút ra được giả thuyết (tức sản phẩm từ trí tưởng tượng của bản thân), bạn sẽ bước sang một quy trình
nghiêm ngặt và mang tính logic chặt chẽ, được dựa trên luận điểm mang tính suy diễn – hay còn gọi là ―giả
thuyết – suy diễn‖.
F So don‘t worry if you have some idea of what your results will tell you before you even begin to
collect data; there are no scientists in existence who really wait until they have all the evidence in front of
them before they try to work out what it might possibly mean. Vậy nên đừng quá lo lắng khi bạn có một số ý
tưởng về kết quả đạt được trước cả khi bạn bắt đầu thu thập dữ liệu; khơng có nhà khoa học nào trên hành
tinh này thật sự chờ đến khi họ có tất cả bằng chứng bày ra trước mặt rồi mới bắt tay vào tìm hiểu xem nó có
ý nghĩa gì. The closest we ever get to this situation is when something happens by accident; but even then
the researcher has to formulate a hypothesis to be tested before being sure that, for example, a mould might
prove to be a successful antidote to bacterial infection. Tình huống hiếm hoi mà chúng ta có thể gần đạt tới
độ lý tưởng này là khi có điều gì đó tình cờ xảy ra; thế nhưng ngay cả trong trường hợp đó thì nhà nghiên
cứu vẫn phải hình thành nên một giả thuyết để kiểm chứng trước khi chắc chắn rằng loại nấm mốc này có
thể là liều thuốc hiệu quả giúp phịng chống sự nhiễm khuẩn chẳng hạn.
G The myth of scientific method is not only that it is inductive (which we have seen is incorrect) but
also that the hypothetico-deductive method proceeds in a step-by-step, inevitable fashion. Bí ẩn về phương
pháp nghiên cứu khoa học khơng chỉ nằm ở chỗ nó mang tính quy nạp (như chúng ta đã thấy là khơng chính
xác) mà còn thể hiện qua việc phương pháp giả thuyết – suy diễn diễn ra theo một cách tất yếu và có trật tự.
The hypothetico-deductive method describes the logical approach to much research work, but it does not
describe the psychological behaviour that brings it about. Phương pháp giả thuyết – suy diễn mô tả cách tiếp
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 9
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
cận lý tính đối với đa phần cơng trình nghiên cứu nhưng nó khơng diễn giải hành vi cảm tính dẫn đến điều
đó. This is much more holistic — involving guesses, reworkings, corrections, blind alleys and above all
inspiration, in the deductive as well as the hypothetic component -than is immediately apparent from reading
the final thesis or published papers. Q trình này mang tính tồn diện hơn – bao gồm việc phỏng đoán,
phục hồi, sửa chữa và trên hết là sự gợi mở trong cả yếu tố suy diễn lẫn yếu tố giả thuyết – so với cái mà
chúng ta nhận thấy ngay lập tức khi đọc đề cương tổng hợp hoặc kết quả đã được công bố.These have been,
quite properly, organised into a more serial, logical order so that the worth of the output may be evaluated
independently of the behavioural processes by which it was obtained. Rõ ràng là chúng đã được sắp xếp lại
theo một trật tự hợp lý và tuần tự hơn, nhờ đó giá trị của kết quả có thể được đánh giá một cách độc lập hồn
tồn khỏi các quy trình, hành động đã tạo ra nó. It is the difference, for example between the academic
papers with which Crick and Watson demonstrated the structure of the DNA molecule and the fascinating
book The Double Helix in which Watson (1968) described how they did it. Ví dụ điển hình là sự khác biệt
giữa tài liệu học thuật mô tả cấu trúc phân tử DNA của Crick và Watson với quyển sách hấp dẫn mang tựa
đề The Double Helix mà trong đó Watson (1968) đã thuật lại quá trình làm việc của họ. From this point of
view, ‗scientific method‘ may more usefully be thought of as a way of writing up research rather than as a
way of carrying it out. Nhìn từ góc độ này, ―phương pháp nghiên cứu khoa học‖ có vẻ giống như là một
cách viết nên nghiên cứu nhiều hơn là cách tiến hành nó.
A Remarkable Beetle - Lồi Bọ Cánh Cứng Khác Thường
Some of the most remarkable beetles are the dung beetles, which spend almost their whole lives
eating and breeding in dung‘. Một trong số những loài bọ cánh cứng khác thường nhất là bọ hung – loài vật
dành phần lớn cuộc đời để sống, ăn và sinh sản trong những bãi phân.
More than 4,000 species of these remarkable creatures have evolved and adapted to the world‘s
different climates and the dung of its many animals. Hơn 4000 chi khác nhau của lồi bọ này đã tiến hóa,
thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu trên Trái đất và cả với phân của những lồi động vật sống ở đó.
Australia‘s native dung beetles are scrub and woodland dwellers, specialising in coarse marsupial droppings
and avoiding the soft cattle dung in which bush flies and buffalo flies breed. Loài bọ hung bản địa ở Úc là
những sinh vật sống trong bụi cây hoặc khoảnh rừng, chuyên thu nhặt phân của các loài thú có túi to và
tránh loại phân mềm của gia súc – vốn là nơi sinh sản của ruồi trâu và ruồi sọc xám.
In the early 1960s George Bornemissza, then a scientist at the Australian Government‘s premier
research organisation, the Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation (CSIRO),
suggested that dung beetles should be introduced to Australia to control dung-breeding flies. Vào đầu thập
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 10
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
niên 1960, George Bornemissza – nhà khoa học thuộc Commonwealth Scientific and Industrial Research
Organisation (CSIRO), một tổ chức nghiên cứu cấp cao của chính phủ Úc – đã gợi ý rằng cần phải đưa bọ
hung du nhập vào Úc để kiếm soát lượng ruồi sinh sản trong phân động vật. Between 1968 and 1982, the
CSIRO imported insects from about 50 different species of dung beetle, from Asia, Europe and Africa,
aiming to match them to different climatic zones in Australia. Trong giai đoạn 1968-1982, CSIRO đã nhập
khẩu khoảng 50 loại bọ hung từ Châu Á, Châu Âu và Châu Phi nhằm đảm bảo chúng sẽ thích nghi tốt với
những vùng khí hậu khác nhau ở Úc. Of the 26 species that are known to have become successfully
integrated into the local environment, only one, an African species released in northern Australia, has
reached its natural boundary.Trong số 26 lồi đã hịa nhập thành cơng vào mơi trường bản địa, chỉ có duy
nhất bọ hung Châu Phi ở phía bắc nước Úc là chạm đến ngưỡng tự nhiên của mình.
Introducing dung beetles into a pasture is a simple process: approximately 1,500 beetles are released,
a handful at a time, into fresh cow pats2 in the cow pasture. Việc du nhập bọ hung vào bãi chăn thả là một
quy trình khá đơn giản: người ta thả từng ―nắm‖ bọ hung, tổng cộng khoảng 1500 con, vào bãi phân bò tươi
ở địa điểm chăn thả.
The beetles immediately disappear beneath the pats digging and tunnelling and, if they successfully
adapt to their new environment, soon become a permanent, self- sustaining part of the local ecology. Lũ bọ
ngay lập tức biến mất xuống bên dưới bãi phân, bận bịu đào bới và xây đường hầm; nếu chúng thích nghi
thành cơng với mơi trường mới, chúng sẽ nhanh chóng trở thành một bộ phận lâu dài, tự túc trong hệ sinh
thái địa phương. In time they multiply and within three or four years the benefits to the pasture are obvious.
Theo thời gian, bọ hung sẽ sinh sơi nảy nở và trong vịng ba hay bốn năm, chúng ta có thể thấy được lợi ích
cụ thể ở bãi chăn thả.
Dung beetles work from the inside of the pat so they are sheltered from predators such as birds and
foxes. Bọ hung hoạt động từ bên trong bãi phân và nhờ vậy chúng tránh được những loài săn mồi như chim
hoặc cáo. Most species burrow into the soil and bury dung in tunnels directly underneath the pats, which are
hollowed out from within. Đa số lồi đào xuống lịng đất và chôn phân trong những đường hầm nằm ngay
dưới bãi phân – có nghĩa là bãi phân bị đục khoét từ bên trong. Some large species originating from France
excavate tunnels to a depth of approximately 30 cm below the dung pat. Một số lồi bọ lớn, có xuất xứ từ
Pháp, thậm chí cịn đào đường hầm sâu đến khoảng 30cm bên dưới bãi phân. These beetles make sausageshaped brood chambers along the tunnels. Chúng tạo nên những cái ổ hình thon dài dọc theo đường hầm.
The shallowest tunnels belong to a much smaller Spanish species that buries dung in chambers that hang like
fruit from the branches of a pear tree. Đường hầm nơng nhất thuộc về một lồi bọ hung Tây Ban Nha, vốn
chơn phân trong những ―căn phịng‖ nhỏ mà nếu nhìn tổng thể ta sẽ liên tưởng đến quả treo trên cành cây lê.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 11
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
South African beetles dig narrow tunnels of approximately 20 cm below the surface of the pat. Bọ hung
Nam Phi đào đường hầm hẹp, sâu khoảng 20 cm bên dưới bãi phân. Some surface-dwelling beetles,
including a South African species, cut perfectly-shaped balls from the pat, which are rolled away and
attached to the bases of plants. Một số loài bọ hung sống trên bề mặt, gồm cả bọ hung Nam Phi, cắt những
viên phân trịn, sau đó lăn chúng đi và đem gắn vào gốc của một số loài thực vật.
For maximum dung burial in spring, summer and autumn, farmers require a variety of species with
overlapping periods of activ'ty. Để tối đa hóa việc chơn phân trong suốt mùa xuân, hè và thu, người nông
dân cần phải có nhiều loại bọ với thời kỳ hoạt động chồng lấn lên nhau. In the cooler env'ronments of the
state of Victoria, the large French species (2.5 cms long) is matched with smaller (half this size), temperateclimate Spanish species. Trong điều kiện môi trường mát mẻ hơn như ở bang Victoria, loài bọ hung Pháp to
lớn (dài 2.5 cm) hoạt động chung với lồi bọ ơn đới Tây Ban Nha. The former are slow to recover from the
winter cold and produce only one or two generations of offspring from late spring until autumn. Lồi có xuất
xứ từ Pháp thường chậm phục hồi hoạt động sau mùa đông lạnh giá và chỉ sinh sản một hoặc hai lứa trong
giai đoạn cuối xuân đến sang thu. The latter, which multiply rapidly in early spring, produce two to five
generations annually. Loài Tây Ban Nha lại sinh sản hai đến năm lứa mỗi năm, diễn ra nhanh nhất là vào
đầu xuân. The South African ball-rolling species, being a subtropical beetle, prefers the climate of northern
and coastal New South Wales where it commonly works with the South African tunnelling species. Do có
xuất xứ cận nhiệt đới nên lồi bọ Nam Phi chun lăn phân ưu thích khí hậu ở phía bắc và vùng ven biển
thuộc bang New South Wales, nơi chúng thường hoạt động với loài bọ Nam Phi chuyên đào hang. In
warmer climates, many species are active for longer periods of the year. Ở vùng khí hậu ấm áp hơn, có nhiều
lồi bọ hung hoạt động trong khoảng thời gian dài hơn.
Dung beetles were initially introduced in the late 1960s with a view to controlling buffalo flies by
remov'ng the dung within a day or two and so preventing flies from breeding. Loài bọ hung được du nhập
lần đầu tiên vào cuối thập niên 1960 với hi vọng là chúng sẽ giúp kiểm soát số lượng ruồi trâu bằng cách
loại bỏ phân trong vòng một đến hai ngày, từ đó ngăn cản ruồi sinh sản. However, other benefits have
become ev'dent. Tuy nhiên chúng ta cịn có thể nhận thấy rõ nhiều lợi ích khác. Once the beetle larvae have
finished pupation, the residue is a first-rate source of fertiliser. Một khi ấu trùng bọ hung đã chui ra khỏi kén
thì phần xác nhộng cịn lại là thứ phân bón cao cấp. The tunnels abandoned by the beetles provide excellent
aeration and water channels for root systems. Hệ thống đường hầm mà bọ hung để lại được biến thành ống
dẫn khí và nước tuyệt hảo cho rễ cây. In addition, when the new generation of beetles has left the nest the
abandoned burrows are an attractive habitat for soil-enriching earthworms. Thêm vào đó, khi mà thế hệ bọ
hung mới đã rời tổ thì những cái hang trống này trở thành mơi trường sống hấp dẫn cho lồi giun đất – loài
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 12
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
vật giúp cho đất thêm tơi xốp và màu mỡ. The digested dung in these burrows is an excellent food supply
for the earthworms, which decompose it further to provde essential soil nutrients. Lượng phân đã được tiêu
hóa trong hang trở thành nguồn thực phẩm dồi dào cho giun đất, vốn sẽ tiếp tục phân hủy nó để tạo nên
dưỡng chất cần thiết. If it were not for the dung beetle, chemical fertiliser and dung would be washed by
rain into streams and rivers before it could be absorbed into the hard earth, polluting water courses and
causing blooms of blue-green algae. Nếu khơng nhờ có bọ hung, phân bón hóa học và phân xanh có thể đã
bị mưa rửa trôi xuống sông, suối trước khi chúng kịp lắng vào nền đất, từ đó gây ơ nhiễm nguồn nước và
khiến tảo sinh sôi. Without the beetles to dispose of the dung, cow pats would litter pastures making grass
inedible to cattle and depriving the soil of sunlight. Nếu không có bọ hung giúp loại bỏ phân thì phân bị sẽ
tràn ngập bãi chăn thả, khiến gia súc không thể ăn cỏ và đất trồng không tiếp xúc được với ánh mặt trời.
Australia‘s 30 million cattle each produce 10-12 cow pats a day. Hằng ngày, mỗi con gia súc trong đàn gia
súc 30 triệu con của Úc thải ra 10-12 bãi phân. This amounts to 1.7 billion tonnes a year, enough to smother
about 110,000 sq km of pasture, half the area of Victoria.Con số này tương đương với 1,7 tỷ tấn phân mỗi
năm, đủ để bao phủ bãi chăn thả rộng 110 000 km2 (tức phân nửa diện tích bang Victoria).
Dung beetles have become an integral part of the successful management of dairy farms in Australia
over the past few decades. Suốt vài thập niên trở lại đây, bọ hung đã trở thành một phần không thể thiếu
trong công tác quản lý trang trại sữa thành công rực rỡ ở Úc. A number of species are available from the
CSIRO or through a small number of private breeders, most of whom were entomologists with the CSIRO‘s
dung beetle unit who have taken their specialised knowledge of the insect and opened small businesses in
direct competition with their former employer. Một số loài bọ hiện được cung cấp bởi CSIRO hoặc thông
qua vài nhà gây nuôi – vốn từng là những nhà côn trùng học công tác ở ban chuyên về bọ hung của CSIRO
và nay sử dụng kiến thức chuyên môn về côn trùng để mở ra doanh nghiệp nhỏ, cạnh tranh trực tiếp với ông
chủ trước đây của họ.
Glossary
Dung: the droppings or excreta of animals
Cow pats: droppings of cows
The role of governments in environmental management is difficult but inescapable. Chính phủ đóng
vai trị cực kỳ khó khăn nhưng nhất thiết phải có trong công tác quản lý môi trường. Sometimes, the state
tries to manage the resources it owns, and does so badly. Đôi khi chính quyền bang cố gắng quản lý nguồn
tài nguyên trong khu vực và phạm nhiều sai lầm. Often, however, governments act in an even more harmful
way. Tuy nhiên thường thì chính phủ sẽ nhúng tay vào và cịn làm mọi chuyện tệ hại hơn. They actually
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 13
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
subsidise the exploitation and consumption of natural resources. Họ thật sự trợ giá cho hoạt động khai thác
và tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên. A whole range of policies, from farm- price support to protection for
coal-mining, do environmental damage and (often) make no economic sense. Một loạt chính sách, từ hỗ trợ
giá nơng sản cho đến bảo vệ ngành khai mỏ, đều gây tổn hại mơi trường và (thường) khơng có ý nghĩa nào
về mặt kinh tế. Scrapping them offers a two-fold bonus: a cleaner environment and a more efficient
economy. Loại bỏ những chính sách đó sẽ mang lại lợi ích gấp đơi: mơi trường trong sạch hơn và nền kinh
tế hiệu quả hơn. Growth and environmentalism can actually go hand in hand, if politicians have the courage
to confront the vested interest that subsi-dies create.Sự tăng trưởng và chủ nghĩa bảo vệ môi trường thật sự
có thể tương thích với nhau nếu giới chính trị gia có đủ can đảm để đương đầu với những lợi ích bất di bất
dịch mà chính sách trợ cấp mang lại.
B No activity affects more of the earth's surface than farming. Khơng có hoạt động nào ảnh hưởng
đến bề mặt Trái Đất nhiều như canh tác nông nghiệp. It shapes a third of the planet's land area, not counting
Antarctica, and the proportion Is rising. Nếu khơng tính Nam Cực thì nơng nghiệp đang chiếm lĩnh 1/3 diện
tích đất trên hành tinh của chúng ta và tỷ lệ này đang ngày một gia tăng. World food output per head has
risen by 4 per cent between the 1970s and 1980s mainly as a result of increases in yields from land already
in cultivation, but also because more land has been brought under the plough. Trong giai đoan thập niên
1970 – 1980, lượng lương thực tính trên đầu người của thế giới đã tăng 4%, chủ yếu là do gia tăng sản lượng
trên đất nơng nghiệp hiện có nhưng một phần cũng là nhờ mở rộng diện tích đất canh tác. Higher yields have
been achieved by increased irrigation, better crop breeding, and a doubling in the use of pesticides and
chemical fertilisers in the 1970s and 1980s. Con người đạt được sản lượng cao hơn trong giai đoạn 19701980 là nhờ gia tăng tưới tiêu, gây giống cây trồng tốt hơn và sử dụng gấp đơi lượng phân bón hóa học cũng
như thuốc trừ sâu.
C All these activities may have damaging environmental impacts. Tất cả những hoạt động này đều
có thể gây tổn hại cho môi trường. For example, land clearing for agriculture is the largest single cause of
deforestation; chemical fertilisers and pesticides may contaminate water supplies; more intensive farming
and the abandonment of fallow periods tend to exacerbate soil erosion; and the spread of mono-Culture and
use of high-yielding varieties of crops have been accompanied by the disappearance of old varieties of food
plants which might have provided some insurance against pests or diseases in future. Chẳng hạn như khai
hoang đất để trồng trọt là nguyên nhân chính dẫn đến nạn phá rừng; phân bón hóa học và thuốc trừ sâu có
thể làm ơ nhiễm nguồn nước; canh tác với cường độ cao và bỏ qua giai đoạn lưu canh đang làm gia tăng tình
trạng sói mòn đất; độc canh ngày càng phổ biến và việc dùng loại cây trồng cao sản đi liền với sự biến mất
của các giống cây lương thực truyền thống, vốn đã có thể giúp phịng ngừa sâu bệnh trong tương lai. Soil
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 14
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
erosion threatens the productivity of land In both rich and poor countries. Tình trạng sói mòn đất đe dọa đến
năng suất ở cả quốc gia nghèo khổ lẫn giàu có. The United States, where the most careful measurements
have been done, discovered in 1982 that about one-fifth of its farmtand as losing topsoil at a rate likely to
diminish the soil's productivity. Vào năm 1982, Mỹ - nơi áp dụng các biện pháp an toàn nhất - cũng phát
hiện ra rằng khoảng 1/5 diện tích canh tác nông nghiệp của họ đang bị mất dần lớp đất mặt với tốc độ có thể
gây sụt giảm năng suất. The country subse-uently embarked upon a program to convert 11 per cent of its
cropped land to meadow or forest. Sau đó, họ đã tiến hành một chương trình chuyển đổi 11% đất canh tác
nông nghiệp thành đồng cỏ hoặc rừng rậm. Topsoil in India and China is vanishing much faster than in
America. Lớp đất mặt ở Ấn Độ và Trung Quốc đang biến mất nhanh hơn cả ở Mỹ.
D Government policies have frequently compounded the environmental damage that farming can
cause. Chính sách của chính phủ thường đề cập rất mờ nhạt đến tác hại mơi trường mà nơng nghiệp có thể
gây ra. In the rich countries, subsidies for growing crops and price supports for farm output drive up the
price of land. Ở những quốc gia giàu có, nguồn tiền trợ cấp để trồng trọt và trợ giá nông sản khiến cho giá
đất tăng lên. The annual value of these subsidies is immense: about $250 billion, or more than all World
Bank lending in the 1980s. Giá trị của những gói trợ cấp thường niên này là rất lớn: khoảng 250 tỷ USD, tức
nhiều hơn tổng lượng tiền cho vay của Ngân hàng Thế giới trong thập niên 1980. To increase the output of
crops per acre, a farmer's easiest option is to use more of the most readily available inputs: fertilisers and
pesticides. Để gia tăng sản lượng bình quân trên mỗi hecta, lựa chọn đơn giản nhất của người nông dân là
tăng lượng sản phẩm đầu vào có sẵn, tức thuốc trừ sâu và phân bón. Fertiliser use doubled in Denmark in
the period 1960-1985 and increased in The Netherlands by 150 per cent. Trong giai đoạn 1960-1985, nông
dân Đan Mạch sử dụng gấp đơi lượng phân bón và con số này ở Hà Lan là 150%. The quantity of pesticides
applied has risen too; by 69 per cent In 1975-1984 in Denmark, for example, with a rise of 115 per cent in
the frequency of application in the three years from 1981. Lượng thuốc trừ sâu được sử dụng cũng tăng lên;
ví dụ như tăng 69% ở Đan Mạch trong giai đoạn 1975-1984 và tần suất sử dụng tăng 115% trong vịng ba
năm (tính từ năm 1981).
In the late 1980s and early 1990s some efforts were made to reduce farm subsidies. Vào cuối thập
niên 1980, đầu thập niên 1990, đã có một số nỗ lực nhằm giảm mức trợ cấp nông nghiệp. The most dramatic
example was that of New Zealand, which scrapped most farm support in 1984. Ví dụ điển hình nhất là ở
New Zealand, nơi loại bỏ hầu hết chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong năm 1984. A study of the
environmental effects, conducted in 1993, found that the end of fer tiliser subsidies had been followed by a
fall in fertiliser use (a fall compounded by the decline in world commodity prices, which cut farm incomes).
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 15
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
Một nghiên cứu về tác động môi trường được thực hiện năm 1993 đã cho thấy việc chấm dứt trợ giá phân
bón khiến cho mức sử dụng phân bón cũng giảm theo (kết hợp với sự sụt giảm giá hàng hóa trên tồn thế
giới, khiến cho thu nhập từ nông nghiệp tụt dốc). The removal of subsidies also stopped land-clearing and
over-stocking, which in the past had been the principal causes of erosion. Loại bỏ trợ cấp cũng ngăn tình
trạng phát quang đất đai và cung vượt cầu, vốn trong quá khứ là những nguyên nhân chính gây sói mịn đất.
Farms began to diversify. Các nơng trại bắt đầu đa dạng hóa.The one kind of subsidy whose removal
appeared to have been bad for the environment was the subsidy to manage soil eroslon. Loại trợ cấp duy
nhất tỏ ra gây hại cho mơi trường khi bị xóa bỏ là trợ cấp quản lý sói mịn đất.
In less enlightened countries, and in the European Union, the trend has been to reduce rather than
eliminate subsidies, and to introduce new payments to encourage farmers to treat their land In
environmentally friendlier ways, or to leave it follow. Ở những quốc gia ít sáng suốt hơn và trong Cộng
đồng Châu Âu, xu thế chủ yếu là giảm chứ không loại bỏ hẳn trợ cấp, đồng thời đưa ra các khoản phí mới để
khuyến khích nơng dân canh tác một cách thân thiện với môi trường hơn, hoặc để cho đất ―nghỉ‖ một thời
gian. It may sound strange but such payments need to be higher than the existing incentives for farmers to
grow food crops. Nghe có vẻ kì lạ nhưng những chi phí này phải cao hơn khoản phí hỗ trợ, khuyến khích
nơng dân trồng cây lương thực hiện có. Farmers, however, dislike being paid to do nothing. Tuy nhiên người
nông dân lại ghét nhận tiền và khơng làm gì cả. In several countries they have become interested in the
possibility of using fuel produced from crop residues either as a replacement for petrol (as ethanol) or as fuel
for power stations (as biomass). Một số quốc gia đã bắt đầu quan tâm đến khả năng sử dụng nhiên liệu được
sản xuất từ phần chất thải sau thu hoạch, dưới dạng thay thế cho xăng (như ethanol) hoặc nhiên liệu cho
trạm năng lượng điện (như nhiên liệu sinh khối). Such fuels produce far less carbon dioxide than coal or oil,
and absorb carbon dioxide as they grow. Những loại nhiên liệu này thải ra lượng khí CO2 thấp hơn nhiều so
với than hoặc dầu hỏa, thậm chí chúng cịn hấp thụ khí CO2 trong q trình tăng trưởng. They are therefore
less likely to contribute to the greenhouse effect. Vậy nên chúng sẽ ít góp phần vào hiệu ứng nhà kính. But
they die rarely competitive with fossil fuels unless subsidised - and growing them does no less
environmental harm than other crops.Thế nhưng, nếu không được trợ giá thì loại nhiên liệu này gần như
khơng thể cạnh tranh lại nhiên liệu hóa thạch – và việc trồng trọt cây nguyên liệu cũng gây tổn hại đến môi
trường giống như các loại cây trồng khác.
E In poor countries, governments aggravate other sorts of damage. Ở những quốc gia nghèo khó,
chính phủ lại góp phần gây thêm loại tổn hại khác. Subsidies for pesticides and artificial fertilisers
encourage farmers to use greater quantities than are needed to get the highest economic crop yield. Nguồn
trợ giá cho thuốc trừ sâu và phân bón nhân tạo đã khuyến khích người nơng dân sử dụng lượng lớn hơn
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 16
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
nhiều so với yêu cầu thực tiễn nhằm đạt năng suất kinh tế cao nhất. A study by the International Rice
Research Institute Of pesticide use by farmers in South East Asia found that, with pest-resistant varieties of
rice, even moderate applications of pesticide frequently cost farmers more than they saved. Một cơng trình
do Viện nghiên cứu Gạo Quốc tế thực hiện về lượng thuốc trừ sâu mà nông dân Đông Nam Á sử dụng đã chỉ
ra rằng với giống gạo có khả năng kháng sâu bọ, ngay cả việc sử dụng vừa phải thuốc trừ sâu cũng khiến
người nông dân mất nhiều hơn số họ thu lại được. Such waste puts farmers on a chemical treadmill: bugs
and weeds become resis-tant to poisons, so next year's poisons must be more lethal. Sự lãng phí đó đặt người
nơng dân vào một guồng xoay hóa học luẩn quẩn: sâu bọ và cỏ dại trở nên kháng thuốc độc, vậy nên năm
tiếp theo họ lại phải sử dụng lượng độc hại hơn. One cost is to human health. Một cái giá phải trả ở đây là
sức khỏe con người. Every year some 10,000
people die from pesticide poisoning, almost all of them
in the developing countries, and another 400,000 become seriously ill. Hằng năm, khoảng 10 000 người chết
vì ngộ độc thuốc trừ sâu, mà phần lớn trong số đó là ở các nước đang phát triển, và khoảng 400 000 người
khác bị bệnh nghiêm trọng. As for artificial fertilisers, their use world-wide increased by 40 per cent per unit
of farmed land between the mid 1970s and late 1980s, mostly in the developing countries. Đối với trường
hợp phân bón nhân tạo thì từ giữa thập niên 1970 đến cuối thập niên 1980, lượng sử dụng trung bình cho
một đơn vị đất canh tác trên khắp thế giới đã tăng 40%, chủ yếu là ở các nước đang phát triển. Overuse of
fertilisers may cause farmers to stop rotating crops or leaving their land fallow. Việc sử dụng quá mức phân
bón có thể khiến nông dân ngừng luân canh hoặc bỏ qua giai đoạn lưu canh. That, In turn, may make soil
erosion worse. Điều này lại tiếp tục khiến cho tình trạng sói mịn đất trở nên tệ hơn.
F A result of the Uruguay Round of world trade negotiations Is likely to be a reduction of 36 per cent
In the average levels of farm subsidies paid by the rich countries in 1986-1990. Một kết quả của vòng đàm
phán thương mại thế giới ở Uruguay là giảm 36% mức trợ cấp nơng nghiệp trung bình của các quốc gia giàu
có trong giai đoạn 1986-1990. Some of the world's food production will move from Western Europe to
regions where subsidies are lower or non-existent, such as the former communist countries and parts of the
developing world. Một số công ty sản xuất lương thực của thế giới sẽ di chuyển từ Tây Âu sang vùng có
mức trợ giá thấp hơn hoặc hồn tồn khơng có ưu đãi, chẳng hạn như các quốc gia XHCN trước đây hoặc
những nước đang phát triển. Some environmentalists worry about this outcome. Nhiều nhà hoạt động môi
trường tỏ ra lo ngại về kết quả này. It wiB undoubtedly mean more pressure to convert natural habitat into
farmland. Chắc chắn nó sẽ tạo thêm áp lực chuyển đổi môi trường sống tự nhiên thành đất canh tác nông
nghiệp. But it will also have many desirable environmental effects. Nhưng nó cũng sẽ mang lại nhiều lợi ích
môi trường đáng mong mỏi. The intensity of farming in the rich world should decline, and the use of
chemical inputs will diminish. Mật độ đất canh tác ở các quốc gia giàu có sẽ ít đi và lượng chất hóa học sử
dụng trong nông nghiệp cũng sẽ giảm dần.Crops are more likely to be grown p the environments to which
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 17
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
they are naturally suited. Cây trồng sẽ được canh tác ở môi trường mà chúng vốn dĩ đã phù hợp về mặt tự
nhiên. And more farmers in poor coun-tries wilt have the money and the incentive to manage their land in
ways that are sustainable in the long run. Và ngày càng nhiều nông dân ở các nước nghèo khó sẽ có thêm thu
nhập cũng như động lực khuyến khích họ quản lý đất canh tác theo cách bền vững, lâu dài hơn. That is
important. Đó mới là điều quan trọng. To feed an increasingly hungry world, farmers need every incentive
to use their soil and water effectively and efficiently.Để cung cấp lương thực cho một thế giới ngày càng
đông đúc, người nông dân cần mọi động lực khuyến khích họ sử dụng đất đai, nguồn nước một cách hiệu
quả và có ích.
The Concept Of Boii Theory
Role set
Any individual in any situation occupies a role in relation to other people. Trong bất kỳ hồn cảnh
nào thì mỗi cá nhân đều nắm giữ một vai trò trong mối quan hệ với những người khác. The particular
individual with whom one is concerned in the analysis of any situation is usually given the name offocal
person. Cá nhân cụ thể mà nhà nghiên cứu quan tâm đến trong quá trình phân tích một tình huống thường
được gọi là người trung tâm (focal person). He has the focal role and can be regarded as sitting in the middle
of a group of people, with whom he interacts in some way in that situation. Người này có vai trị trung tâm
và chúng ta có thể xem anh/cô ta như đang ngồi ở giữa một nhóm người mà anh/cơ ta tương tác trong tình
huống đó. This group of people is called his role set. Nhóm người này được gọi là nhóm vai trị (role set)
của anh/cô ta. For instance, in the family situation, an individual‘s role set might be shown as in Figure 6.Ví
dụ như trong một gia đình, nhóm vai trị của mỗi cá nhân có thể được biểu diễn như hình 6
Figure 6
The role set should include all those with whom the individual has more than trivial interactions.
Role definition
The definition of any individual‘s role in any situation will be a combination of the role expectations
that the members of the role set have of the focal role. Định nghĩa về vai trò của cá nhân trong bất kỳ tình
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 18
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
huống nào sẽ là sự kết hợp tất cả mong đợi vai trò (role expectation) mà các thành viên trong nhóm vai trị
đặt lên vai người trung tâm. These expectations are often occupationally denned, sometimes even legally so.
Những mong đợi này thường liên quan đến khía cạnh nghề nghiệp, nhưng thỉnh thoảng là cả khía cạnh luật
pháp. The role definitions of lawyers and doctors are fairly clearly defined both in legal and in cultural
terms. Định nghĩa vai trò của luật sư và bác sĩ khá rõ ràng, cả về mặt văn hóa lẫn pháp lý. The role
definitions of, say, a film star or bank manager, are also fairly clearly defined in cultural terms, too clearly
perhaps.Hay định nghĩa vai trị của ngơi sao điện ảnh, quản lý ngân hàng cũng rất rõ ràng về mặt văn hóa,
thậm chí là rõ ràng q mức.
Individuals often find it hard to escape from the role that cultural traditions have defined for them.
Cá nhân thường khó thốt khỏi vai trị mà truyền thống văn hóa đã ấn định cho họ. Not only with doctors or
lawyers is the required role behaviour so constrained that if you are in that role for long it eventually
becomes part ofyou, part of your personality. Không chỉ riêng với luật sư hay bác sĩ, những hành vi vai trị
mặc định đó mang tính kiềm giữ nhiều đến mức nếu bạn đóng một vai trị q lâu, cuối cùng nó sẽ trở thành
một phần con người, nhân cách của bạn. Hence, there is some likelihood that all accountants will be alike or
that all blondes are similar - they are forced that way by the expectations of their role.Vậy nên sẽ có khả
năng là tất cả kế tốn đều giống nhau, hay tất cả nữ giới tóc vàng đều như nhau – họ bị những mong đợi về
vai trò của họ buộc phải như vậy.
It is often important that you make it clear what your particular role is at a given time. Một điều quan
trọng là bạn phải xác định rõ vai trị của mình trong một thời điểm cụ thể.The means of doing this are called,
rather obviously, role signs. . Phương pháp để thực hiện điều này được gọi là ký hiệu vai trò (role sign). The
simplest of role signs is a uniform Phiên bản đơn giản nhất của ký hiệu vai trò là một bộ đồng phục. The
number of stripes on your arm or pips on your shoulder is a very precise role definition which allows you to
do certain very prescribed things in certain situations. Số lượng sọc ngang trên tay áo hoặc sao gắn trên vai
áo là một định nghĩa vai trị cực kỳ chính xác, cho phép bạn thực hiện một số việc theo quy định trong
những tình huống nhất định. Imagine yourself questioning a stranger on a dark street at midnight without
wearing the role signs of a policeman! Hãy thử tưởng tượng việc bạn tra hỏi người lạ mặt trên con đường tối
vào lúc nửa đêm mà khơng đeo ký hiệu vai trị nào thể hiện mình là một viên cảnh sát !
In social circumstances, dress has often been used as a role sign to indicate the nature and degree of
formality of any gathering and occasionally the social status of people present. Trong các tình huống xã hội,
quần áo thường được sử dụng như một ký hiệu vai trò để biểu hiện bản chất, mức độ trang trọng của bất kỳ
buổi tiệc nào và đôi khi là cả vị thế xã hội của những người tham dự. The current trend towards blurring
these role signs in dress is probably democratic, but it also makes some people very insecure. Xu thế xóa mờ
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 19
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
ký hiệu vai trò thể hiện qua quần áo như hiện nay có lẽ là điều khá dân chủ, tuy nhiên nó cũng khiến nhiều
người cảm thấy bất an. Without role signs, who is to know who has what role? Nếu khơng có ký hiệu vai trị,
làm sao ta biết ai đóng vai trị gì?
Place is another role sign. Nơi chốn là một loại ký hiệu vai trò khác. Managers often behave very
differently outside the office and in it, even to the same person. Ngay cả khi giao tiếp với cùng một người thì
viên quản lý vẫn thường cư xử rất khác giữa trong và ngồi văn phịng. They use a change of location to
indicate a change in role from, say, boss to friend. Họ sử dụng việc thay đổi địa điểm để báo hiệu sự thay đổi
vai trị, chẳng hạn như từ ơng chủ trở thành bạn bè. Indeed, if you wish to change your roles you must find
some outward sign that you are doing so or you won‘t be permitted to change - the subordinate will continue
to hear you as his boss no matter how hard you try to be his friend. Thực tế, nếu bạn muốn thay đổi vai trị
của mình thì bạn phải tìm một số ký hiệu để thể hiện, nếu không bạn sẽ không được phép thay đổi – nhân
viên cấp dưới vẫn sẽ tiếp tục lắng nghe bạn với tư cách là ông chủ của họ dù bạn có cố gắng hết sức để trở
thành bạn của họ. In very significant cases of role change, e.g. from a soldier in the ranks to officer, from
bachelor to married man, the change of role has to have a very obvious sign, hence rituals. Ở những trường
hợp thay đổi vai trò đáng kể, ví dụ như từ một người lính trở thành nhân viên văn phòng hay từ cử nhân
thành một người có gia đình, thì sự thay đổi đó phải có ký hiệu cực kỳ rõ ràng, tức là các nghi lễ.It is
interesting to observe, for instance, some decline in the emphasis given to marriage rituals. Thật thú vị khi
quan sát thấy mọi người ngày càng ít chú trọng hơn đến nghi lễ kết hôn. This could be taken as an
indication that there is no longer such a big change in role from single to married person, and therefore no
need for a public change in sign.Điều này có thể là dấu hiện cho thấy việc chuyển từ người độc thân sang
người có gia đình khơng cịn là một sự thay đổi vai trị to lớn nữa, và do đó khơng cần phải báo hiệu cho
nhiều người biết.
In organisations, office signs and furniture are often used as role signs. Trong các tổ chức, chỉ báo
trong văn phòng và trang thiết bị thường được dùng như ký hiệu vai trò. These and other perquisites of
status are often frowned upon, but they may serve a purpose as a kind of uniform in a democratic society;
roles without signs often lead to confused or differing expectations of the role of the focal person. Cùng với
đặc quyền theo cấp bậc, chúng thường bị chê trách nhưng lại đóng vai trị như một loại đồng phục trong xã
hội dân chủ; vai trị mà khơng có ký hiệu chỉ báo thường dẫn đến sự nhầm lẫn hay mong đợi khác biệt nhau
về vai trò của người trung tâm.
Role ambiguity
Sự mập mờ về vai trò (role ambiguity)
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 20
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
Role ambiguity results when there is some uncertainty in the minds, either of the focal person or of
the members of his role set, as to precisely what his role is at any given time. Sự mập mờ về vai trò là kết
quả của việc tồn tại một số điều khơng chắc chắn trong tâm trí của người trung tâm hoặc của các thành viên
thuộc nhóm vai trị về vai trị chính xác của người trung tâm tại một thời điểm nhất định. One of the crucial
expectations that shape the role definition is that of the individual, the focal person himself. Một trong
những mong đợi quan trọng nhất, hình thành nên định nghĩa vai trị lại thuộc về bản thân người trung tâm.
If his occupation of the role is unclear, or if it differs from that of the others in the role set, there will be a
degree of role ambiguity. Nếu nhận thức của anh/cô ta về vai trị khơng rõ ràng, hoặc nó khác biệt so với
nhận thức của những thành viên khác trong nhóm vai trị thì sẽ xuất hiện sự mập mờ. Is this bad? Not
necessarily, for the ability to shape one‘s own role is one of the freedoms that many people desire, but the
ambiguity may lead to role stress which will be discussed later on. Nó có tệ lắm khơng ? Khơng nhất thiết là
vậy, vì khả năng tự xác định vai trị của mình là một trong những quyền tự do mà nhiều người khao khát,
nhưng sự mập mờ có thể dẫn đến sức ép vai trò mà chúng ta sẽ bàn luận sau. The virtue of j ob descriptions
is that they lessen this role ambiguity. Ưu điểm của biện pháp mơ tả cơng việc là nó giúp giảm thiểu sự mập
mờ này. Unfortunately, job descriptions are seldom complete role definitions, except at the lower end of the
scale. Thật không may là ngoại trừ trường hợp công việc cấp thấp, phần mô tả công việc hiếm khi bao trùm
trọn vẹn định nghĩa vai trò. At middle and higher management levels, they are often a list of formal jobs and
duties that say little about the more subtle and informal expectations of the role. Ở cấp độ quản lý bậc trung
và bậc cao, phần mô tả thường là một danh sách những công việc, nghĩa vụ chính thức chứ khơng đề cập
nhiều đến những mong đợi ―ẩn‖, khơng chính thức đối với vai trò. The result is therefore to give the
individual an uncomfortable feeling that there are things left unsaid, i. e. to heighten the sense of role
ambiguity.Vậy nên cuối cùng cá nhân ln cảm thấy khơng thoải mái do biết vẫn cịn nhiều điều chưa được
đề cập, tức làm tăng thêm cảm giác mập mờ về vai trò.
Looking at role ambiguity from the other side, from the point of view of the members of the role set,
lack of clarity in the role of the focal person can cause insecurity, lack of confidence, irritation and even
anger among members of his role set. Nếu nhìn từ góc độ của những thành viên trong nhóm vai trị thì sự
mập mờ về vai trị của người trung tâm có thể tạo ra cảm giác bất an, thiếu tự tin, bực bội hay thậm chí là
giận dữ giữa các thành viên. One list of the roles of a manager identified the following: executive, planner,
policy maker, expert, controller of rewards and punishments, counsellor, friend, teacher. Một danh sách vai
trò của nhân viên quản lý liệt kê như sau: nhà quản lý, hoạch định, đưa ra quyết định, chuyên gia, kiểm sốt
hình thức kỷ luật và chế độ khen thưởng, nhà tư vấn, một người bạn, một người thầy/cô. If it is not clear,
through role signs of one sort or another, which role is currently the operational one, the other party may not
react in the appropriate way — we may, in fact, hear quite another message if the focal person speaks to us,
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 21
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
for example, as a teacher and we hear her as an executive. Nếu ký hiệu vai trị khiến ta khơng biết rõ là
người trung tâm đang thể hiện vai trị nào thì các thành viên trong nhóm có thể phản ứng theo cách khơng
phù hợp – thực tế, nếu như người trung tâm dùng vai trị giáo viên để nói nhưng chúng ta lại hiểu người đó
theo vai trị người quản lý thì chúng ta có thể tiếp nhận thơng điệp hồn tồn khác biệt.
The Department Of Ethnography
The Department of Ethnography was created as a separate deportment within the British Museum in
1946, offer 140 years of gradual development from the original Department of Antiquities. Ủy ban Dân tộc
học ra đời vào năm 1946 với tư cách là một cơ quan riêng biệt trực thuộc Bảo tàng vương quốc Anh, tiếp nối
lịch sử 140 năm phát triển liên tục của cơ quan tiền nhiệm là Ủy ban về Văn hóa cổ đại. If is concerned with
the people of Africa, the Americas, Asio, the Pacific and parrs of Europe. Bộ phận này quan tâm nghiên cứu
các tộc người ở Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á – Thái Bình Dương và một số phần của Châu Âu. While this
includes complex kingdoms, as in Africa, and ancient empires, such as those of the Americas, the primary
focus of attention in the twentieth century has been on small-scale societies. Trong khi phân khúc nghiên
cứu này bao gồm nhiều vương quốc đan xen nhau (như tại Châu Phi) hoặc triều đại cổ (như tại Châu Mỹ) thì
trọng tâm chính trong thế kỷ XX lại là những cộng đồng quy mô nhỏ. Through its collections, the
Department's specific interest is to document how objects are created and used, and to understand their
importance and significance to those who produce them. Thông qua biện pháp thu thập, mối quan tâm cụ thể
của Ủy ban là ghi chép lại cách thức con người chế tạo, sử dụng đồ vật và ý nghĩa của chúng đối với người
sản xuất. Such objects can include both the extraordinary ond the mundane, the beautiful and the banal. Vật
dụng ở đây bao gồm cả thứ tầm thường lẫn cao siêu, cả thô sơ lẫn đẹp đẽ.
The collections of the Department of Ethnography include approximately 300,000 artefacts, of
which about half are the product of fhe present century. Bộ sưu tập của Ủy ban Dân tộc học hiện có khoảng
300 000 đồ tạo tác, phân nửa trong số đó được sản xuất ở thế kỷ này. The Department has o vital role to play
in providing information on non-Western cultures to visitors ond scholars. Ủy ban đóng vai trị quan trọng
trong việc cung cấp thơng tin về các nền văn hóa ―khơng thuộc phương Tây‖ đến cho du khách và giới học
giả. To this end, the collecting emphasis has often been less on individual objects than on groups of material
which allow the display of a btoad range of o society's cultural expressions. Xét theo khía cạnh ấy, việc thu
thập ít tập trung vào từng đồ vật riêng lẻ mà chú trọng đến nhóm vật liệu, vốn cho phép trình bày hàng loạt
ấn tượng văn hóa về một cộng đồng nào đó.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 22
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 3
Much of the more recent collecting was carried out in the field, sometimes by Museum staff working
on general anthropological projects in collaboration with a wide variety of national governments and other
institutions. Phần lớn hiện vật gần đây được thu thập trực tiếp từ thực địa, đơi khi là do nhân viên bảo tàng
tìm thấy trong quá trình hợp tác thực hiện các dự án nhân chủng học với hàng loạt chính phủ và viện nghiên
cứu. The material collected includes great technical series - for instance, of textiles from Bolivia, Guatemala,
Indonesia and ateas of West Africa - or of artefact types such as boats. Chất liệu thu được thuộc nhiều ngành
kỹ thuật lớn – ví dụ như ngành dệt may của Bolivia, Guatemala, Indonesia và một số khu vực thuộc Tây Phi
– hoặc bao gồm những loại đồ tạo tác như thuyền. The latter include working examples of coracles from
India, reed boars from Lake Titicaca in fhe Andes, kayaks from fhe Arctic, and dug-out canoes from several
countries. Loại thứ hai bao gồm những mẫu vật vẫn còn được sử dụng như thuyền thúng từ Ấn Độ, thuyền
Reed Boat ở hồ Titicaca thuộc dãy Andes, thuyền Kayak ở Nam Cực và thuyền độc mộc ở một số quốc gia.
The field assemblages, such as those from fhe Sudan, Madagascat and Yemen, include a whole range of
material culture represenrarive of one people. Những bộ sưu tập thực địa - ví dụ như từ Sudan, Madagasca
và Yemen – lại bao gồm nhiều loại chất liệu văn hóa đặc trưng cho một tộc người. This might cover the
necessities of life of an African herdsman or on Arabian farmer, ritual objects, or even on occasion airport
art. Chúng có thể là nhu yếu phẩm cần thiết cho đời sống của một người chăn gia súc ở Châu Phi hoặc nông
dân Ả Rập, các vật dụng tơn giáo hay thậm chí là tác phẩm nghệ thuật tại sân bay. Again, a series of
acquisitions might represent a decade's fieldwork documenting social experience as expressed in the
varieties of clothing and jewellery styles, tents and camel trappings from various Middle Eastern countries,
or in the developing preferences in personal adornment and dress from Papua New Guinea. Một lần nữa,
chuỗi hiện vật này có thể đại diện cho cả thập niên làm việc thực địa của nhà nghiên cứu để ghi chép lại trải
nghiệm xã hội (thể hiện qua một loạt kiểu quần áo, trang sức, lều và yên cưỡi lạc đà thuộc nhiều quốc gia
Trung Đông khác nhau hoặc vốn hiện vật tham khảo về trang sức cá nhân, quần áo từ Papua New Guinea).
Particularly interesting are a series of collections which continue to document the evolution of ceremony and
of material forms for which the Department already possesses early (if nor the earliest) collections formed
after the first contact with Europeans. Đặc biệt thú vị trong số đó là chuỗi những bộ sưu tập tiếp tục ghi chép
về sự tiến hóa của lễ nghi và các dạng vật liệu mà Ủy ban đã sở hữu trước đây trong những bộ sưu tập (nếu
khơng muốn nói là thuộc loại sớm nhất) ngay từ khi cộng đồng đó tiếp xúc lần đầu tiên với người Châu Âu.
The importance of these acquisitions extends beyond the objects themselves. Ý nghĩa của những hiện
vật vượt xa khỏi khía cạnh vật chất của chúng. They come fo the Museum with documentation of the social
context, ideally including photographic records. Chúng được chuyển về bảo tàng cùng với những ghi chép
về bối cảnh xã hội, và lý tưởng hơn là có kèm theo cả tư liệu hình ảnh.Such acquisitions have multiple
purposes. Việc thu thập như vậy nhằm nhiều mục đích khác nhau. Most significantly they document for
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 23