MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................2
1. Nguyên nhân....................................................................................................2
2. Tác dụng phụ của thuốc...................................................................................3
3. Độc tính của một số thuốc thú y......................................................................4
a. Nhóm beta-lactam...........................................................................................5
b. Nhóm aminoglycozid.......................................................................................6
c. Nhóm tetracycline............................................................................................8
d. Nhóm lincosamid...........................................................................................10
e. Nhóm polypeptid............................................................................................10
f. Nhóm quinolone (cả thế hệ I và II)................................................................11
g. Nhóm nitro - imidazole..................................................................................11
h. Các sulfamid..................................................................................................12
4. Chẩn đốn......................................................................................................12
5. Triệu chứng....................................................................................................13
6. Bệnh tích........................................................................................................16
7. Biện pháp đề phòng........................................................................................18
8. Cách xử lý khi động vật bị ngộ độc thuốc.....................................................19
KẾT LUẬN............................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................21
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện tại sự khác nhau giữa thức ăn - thuốc - chất độc trong cuộc sống
hàng ngày vẫn chưa thật rõ ràng. Thuốc là con dao hai lưỡi, nếu dùng đúng
nó có tác dụng chữa bệnh, ngược lại là chất độc. Khi nồng độ thuốc trong cơ
thể cao (ở máu cao thường do nhiễm độc cấp, trong tổ chức cao thường do
nhiễm độc mãn tính) đều gây ra trạng thái ngộ độc thuốc. Do nhu cầu thuốc
phòng trị bệnh cho động vật ngày càng tăng, số lượng và chủng loại sử dụng
ngày càng nhiều. Tình trạng sử dụng nhầm thuốc đưa tới ngộ độc là không
thể tránh khỏi. Chăn nuôi theo kiểu công nghiệp phát triển, số đầu gia súc,
gia cẩm nhiều, việc sử dụng thuốc phải tiến hành đại trà, đồng loạt, do vây
sẽ gặp các trường hợp ngộ độc sau:
Những cá thể có độ mẫn cảm với thuốc cao cùng tồn tại trong đàn.
Những con có sẵn các yếu tố bệnh lý về gan, tim, thận... làm giảm
sức chịu đựng với thuốc
Khi tiêm vacin cũng làm giảm khả năng chịu thuốc đễ gây ngộ độc
Sử dụng thuốc không đúng qui định: quá liều do pha trộn khơng
đều, chỗ nhiều, chỗ ít...
Chun đề này nhóm em sẽ khơng đề cập đến các trường hợp sử dụng
thuốc quá hạn, kém phẩm chất. Cũng không bàn đến trường hợp sử dụng tuỳ
tiện, hay do trình độ chuyên môn kém, bảo quản, pha chế không đúng qui
cách...dẫn đến ngộ độc thuốc thú y.
1
NỘI DUNG
1. Nguyên nhân
Do liều lượng thuốc:
- Quá liều, sai liều lượng, liệu trình.
- Ngược lại có thể do giảm liều trong quá trình điều trị hay dùng quá
lâu một loại thuốc.
- Cũng có thể do sự tương tác giữa các thuốc dùng khi điều trị.
- Cơ thể động vật bị bệnh về gan, thận nên giảm khả năng đào thải
thuốc.
- Đường đưa thuốc khơng thích hợp, sai chu kỳ dùng thuốc.
Do tác dụng phụ có hại của thuốc: Adverse Drug Reaction (ADR) một
phản ứng có hại của thuốc khơng được định trước và xuất hiện ở liều phòng,
trị làm thay đổi một chức năng sinh lý (tác dụng có hại xuất hiện ở liều dùng
thuốc cho phép). ADR không bao gồm những phản ứng do dùng sai thuốc,
sai liều của nguyên nhân một. Nguy cơ xuất hiện RDA là hậu quả không thể
tránh khỏi của việc dùng thuốc. Hầu như tất cả các thuốc có hiệu lực, dù
được dùng khơn khéo đến mấy đều có thể gây RDA.
2
Hình 1 A, B và 2A, B. Cả hai con chó đã phát triển các dấu hiệu da liễu
vài tuần sau khi bắt đầu điều trị PB và cả hai đều được phân loại là ADR
có thể do thuốc gây ra.
2. Tác dụng phụ của thuốc
Trong lịch sử dùng thuốc có những chất có cuộc đời làm thuốc rất dài:
Morphin, Digitalis, Aspirin... Có những chất được dùng làm thuốc rất tốt
nhưng trong quá trình theo dõi, điều trị bệnh đã phát hiện ra các tác dụng
phụ nguy hại đến sức khoẻ cộng đồng, súc vật nên mặc dù vẫn còn hiệu lực
chữa bệnh nhưng đã bị loại ra khỏi dạnh mục thuốc: Santonin, Pyramidon,
các sulfamid cổ điển, Phenacetyl, Chloramphenicol, các đẫn xuất của bạc,
asen trong trị ký sinh trùng đường máu...
Các nguyên nhân gây tác dụng phụ của thuốc gồm:
- Thuộc về động vật: Động vật nuôi quá mẫn với thuốc (shock phản
vệ), ở liều điều trị khi tiêm naganol phòng trị ký sinh trùng đường máu cho
trâu bò nhưng vẫn có con bị dị ứng với thuốc, chiếm khoảng 0,02%. Vật
nuôi bị dị ứng với thuốc kháng sinh, đặc biệt nhất là nhóm b - lactame.
3
Sau mỗi đợt tiêm phòng, một số gia súc thường có phản ứng với thuốc,
thậm chí có thể bị chết do phản ứng quá mẫn
- Thuộc về dạng thuốc, đường đưa thuốc: Đường dùng thuốc khác
nhau như Vitamin nhóm B, C, tiêm tĩnh mạch gây choáng phản vệ, nhưng
nếu uống không gặp phản ứng này.
- Độ tinh khiết của thuốc: Một thứ thuốc dù hồn hảo đến mấy cũng
khơng thể là “chất siêu sạch” lý tưởng được. Tạp chất trong thuốc có nhiều
nguồn gốc khác nhau:
(1) Do nguyên liệu ban đầu tổng hợp hay chế biến nhưng chưa loại hết.
Tạp chất là các hoạt chất phụ có trong dược liệu khi chiết xuất đã đi kèm
theo hoạt chất chính. Tạp chất được hình thành trong quá trình bảo quản
thuốc ở điều kiện bất lợi.
(2) Do quá trình bào chế, sản xuất, đã xẩy ra nhiều phản ứng hố học
khác khơng cần thiết.
(3) Tương tác giữa các thuốc với nhau.
3. Độc tính của một số thuốc thú y
Thuốc vào nước ta bằng nhiều đường khác nhau chưa kiểm soát được.
Trong khi đó lại có hàng trăm cơ sở và cơng ty kinh doanh, sản xuất, xuất
nhập khẩu thuốc thú y lớn nhỏ đóng trên cả nước. Cộng thêm vào đó trình
độ hiểu biết của dân còn chưa đầy đủ, nên dễ có nguy cơ xuất hiện các phản
ứng có hại của thuốc. Để tiện theo dõi, tránh những sai lầm đáng tiếc trong
lâm sàng, khi dùng thuốc cần chú ý đến độc tính của thuốc. Tuỳ loại thuốc,
4
tuỳ lồi động vât mà độc tính của chúng biểu hiện trong lâm sàng có khác
nhau.
a. Nhóm beta-lactam
Dị ứng:
Hay gặp trên lợn ngoại: chống phản vệ, truỵ tim mạch, khó thở, nổi mề
đay, có khi phát ban đỏ hay báng nước.
Loạn khuẩn đường ruột hay gặp ở gà chăn nuôi công nghiệp hay lợn con
từ 1 - 21 ngày tuổi khi uống Ampicillin, Amoxicillin. Động vật nuôi sẽ bị
tiêu chảy nặng sau khi dùng thuốc.
Ampicillin trên chó, mèo và bị có thể gặp rối loạn vận động, tăng huyết
áp, khó thở
5
Liều độc của Penicillin G gấp 2700 lần so với liều điều trị trên gia súc.
Khi dùng thuốc cần lưu ý dạng Procain - penicillin chậm và các thuốc bán
tổng hợp: Ampicillin, Amoxicillin, 108 108 Oxacillin... .
Penicilin G trên ngựa, chó, bị gặp tăng huyết áp, dị ứng, kích thích thần
kinh trung ương, nơn, co giật. Viêm thận có thể gặp trên ngựa. Bội nhiễm
nấm đường tiêu hóa gặp trên bị
Các thuốc tổng hợp thuộc nhóm Cephalosporidin trên gà cơng nghiệp và
chim cút. Các thuốc này cũng gây tác dụng phụ giống như trên lợn ngoại:
shock phản vệ, dị ứng, tiêu chẩy, rối loạn q trình tạo máu
b. Nhóm aminoglycozid.
Các thuốc thuộc nhóm này gồm: Streptomycin, Kanamycin, Gentamicin,
Neomycin...
Ngộ độc cấp gây liệt trung khu hô hấp, vận mạch ở gà con, gà tây, thuỷ
cầm, nhất là vịt con rất nhày cảm với Streptomycin. Nếu tiêm ở ức vịt con
dễ chết rất nhanh.
Ngộ độc cấp tính hay gặp với các loại dạ dày đơn và ở những động vật có
bệnh viêm thận, suy thận do khả năng thải trừ các Amynoglucozid kém sẽ
gây hiện tượng vô niệu hay thiểu niệu. Vật chết trong tình trạng hơn mê do
độc tố tích lại nhiều trong máu. Trường hợp shock của thuốc trong nhóm
này rất ít, nhưng những con đã bị có tỷ lệ chết rất cao. Theo dõi trên lâm
6
sàng có tới 6/10 động vật bị chết khi shock do dùng thuốc thuộc nhóm
Amynoglucozid.
Ngộ độc mạn sẽ làm liệt thần kinh cơ - xương, động vật ni cả bị, lợn,
chó, mèo đều bị mất thăng bằng, rối loạn vận động, phù, liệt thần kinh thính
giác gây điếc ở người.
Cá biệt trên lợn và chó khi dùng Erythromycin tiêm, có con bị đau do nơi
tiêm viêm. Rối loạn về thần kinh thính giác gặp trên chó nghiệp vụ do tiền đình
bị nhiễm độc trước ốc tai, gây chóng mặt rối loạn vận động, mất thăng bằng do
não bị phù, tích nước, tai chó bị ù rồi điếc. Tác dụng xẩy ra trong khi dùng
thuốc lâu ngày (dùng thuốc quá 10 ngày), và kéo dài khi đã ngừng thuốc 7
ngày có khi hàng tháng. Hay cùng có thể xẩy ra do trước khi dùng nhóm
Amynoglucozid đã dùng các thuốc có độc với thính giác: Furosemid hay
Vancomycin.
7
Độc với thận: Các Amynoglucozid thải ra ngoài nguyên vẹn qua thận.
Nếu thận bị suy sẽ gây tích luỹ ở vỏ thận (nộng độ thuốc trong thận cao gấp
20 - 30 lần so với huyết tương) hay gặp ở động vật dạ dầy đơn có tiền sử về
bệnh thận. Gây viêm cầu thận cấp đẫn đến vô niệu. Khi cơ thể mất muối,
nước độc tính thuốc cịn tăng lên.
Làm giãn cơ vân: Thuốc có tác dụng hiệp đồng với nhóm curare (thuốc
gây mềm cơ khi phẫu thuật). Nếu dùng lâu có thể gây liệt cơ hơ hấp. Độc
với thai, nhất là chó gây sẩy thai kỳ 3.
Thuốc giãn cơ trong gây mê
8
c. Nhóm tetracycline.
Với lồi nhai lại (bị), sau khi tiêm tĩnh mạch Tetracyclin hay gặp các
triệu chứng: lo âu, buồn chán, có những biểu hiện khó chịu, nhưng lại dễ bị
kích động, nước bọt chảy nhiều.
Sau đó khu hệ vi sinh vật đường ruột bị rối loạn, nhất là loài nhai lại. Khi
tiêm bắp Oxytetracyclin cho ngựa, cừu hay gặp viêm tại chỗ. Còn làm tăng
lượng trombocyt, leucocyt trong máu gây ảnh hưởng đến q trình đơng
máu. Trên bị nếu tiêm bắp quá liều (cá biệt ngay ở liều điều trị) gây ngộ độc
cấp sẽ mất thăng bằng, suy sụp, khó thở bị liệt trung khu hơ hấp, vận mạch,
gây tổn thương gan, rối loạn quá trình tạo xương của động vât. Một vài
trường hợp có thể gây methemoglobin khi tiêm mạch
Gắn vào xương: thuốc tham gia chelat hoá với ion Ca++ giảm sự tạo
xương, kém phát triển khung xương gây cịi xương.
Rối loạn tiêu hố, viêm miệng - lưỡi - hầu - thực quản. Có thể gây tiêu
chảy do loạn khuẩn (thường 3 ngày). Khi dùng thuốc lâu ngày rễ gây bội
nhiễm nấm đường tiêu hóa, vật sẽ bị mất thăng bằng, ủ rũ, chán ăn, có thể bị
sốt từ vài ngày đến vài tuần.
Liều cao gây tổn thương gan, suy thận (triệu chứng rõ khi súc vật có
thai).
9
Với gà đẻ và gia súc sinh sản nếu dùng Doxycyline làm giảm sản lượng
trứng, giảm khả năng thụ thai, giảm số con trên lứa đẻ, giảm sản sinh tinh
trùng và hoạt lực tinh trùng.
Trên thị trường có loại Tetra-eggs dùng cho gà đẻ trứng hay súc vật sinh
sản thành phần có chứa chlo hay oxy tetracycline là những loại ít hay không
được phân bố trong buồng trứng và dịch tử cung, dịch hồn khơng độc cho
động vật sinh sản.
Chú ý: Nếu tiêm bắp cũng có thể gây đau do bị viêm. Mèo có thể gây sốt
do thuốc khoảng 2 ngày sau khi ngừng thuốc. Không dùng khi gia súc bị
nhược cơ, mang thai, khai thác sữa, suy gan, thận.
d. Nhóm lincosamid
Gây tiêu chảy mất nước và chất điện giản nặng do ruột bị viêm thể màng
giả, sốt, xuất huyết niêm mạc. Nôn, ngứa hậu môn (gia súc, nhất là chó, mèo
hay quay lại liếm hậu mơn), viêm xoang miệng, lợi, lưỡi.
Nếu dùng phối hợp Lincomycin với Spetinomycin trên bò có thể gặp
shock quá mẫn xẩy ra ngay sau khi tiêm. Phối hợp lincimycin với Neomycin
10
tiêm cho loài linh trưởng sẽ bị shock quá mẫn xảy ra ngay tức khắc 5 -10
giây giống như shock của penicilin trên người.
e. Nhóm polypeptid
Khi sử dụng Polymycin B trị bệnh cho chó sẽ gặp hiện tượng tăng BUN.
f. Nhóm quinolone (cả thế hệ I và II)
Norfloxacin thuộc nhóm Quinolon thế hệ thứ hai, phổ kháng khuẩn mở
rộng hơn và mạnh hơn Flumequin tới hàng chục lần
Hệ tiêu hoá: Gây rối loạn tiêu hố, tích thực, đau bụng, có thể nôn.
11
Liều cao gây co giật, làm tổn thương mô sụn làm ảnh hường đến tốc độ
phát triển. Chú ý: không dùng khi gia súc có chửa kỳ I và kỳ III, đang khai
thác sữa (dùng sữa cho bê con bú); hay khi bị bệnh suy gan, thận.
g. Nhóm nitro - imidazole
Trên hệ tiêu hố gia súc có hiện tượng chán ăn, buồn nôn, viêm miệng và
lưỡi, giai đoạn sau lưỡi bị đen, rồi bị tiêu chẩy.
Gây rối loạn hoạt động thần kinh khi dùng liều cao, lâu ngày do các dây
thần kinh thính, thị giác và thần kinh ngoại vi bị viêm làm rối loạn vận động,
ít khi gặp.
Chú ý: Khơng dùng khi có chửa kỳ I, đang ni con, hay bị bệnh ở các
cơ quan tạo máu.
h. Các sulfamid
Biểu hiện mẫn cảm: hay gặp trên dạ dày đơn: chó, mèo, lợn ... Gây viêm
da bọng nước, bong biểu bì, tổn thương niêm mạc mũi, miệng. Nếu bôi trên
da gây viêm da do tiếp xúc. Hiện tượng rụng lông gặp nhiều trên chó, mèo.
Gây tổn thương thận ở lồi dạ dầy đơn do hiện tượng acetyl hoá thành
các sản phẩm không tan trong môi trường a xit gây sỏi mầu xanh, tím trong
bể thận, bàng quang, gan, ống mật. Với chó gặp: khó đi tiểu (đái dắt), sau
chuyển vơ niệu, hàm lượng BUN tăng cao, máu khơng đơng. Với lồi linh
trưởng để lại tồn lưu trong tế bào.
Gây rối loạn tiêu hố, khơng nhai lại (bị), thức ăn tích trong thực quản
hầu (ngựa), sau chán ăn vài ngày rồi tiêu chẩy. Kế phát viêm phúc mạc sau
chuyển viêm dính tồn ổ bụng. Gây thiếu máu do thiếu a xid folic tạo tế bào
máu. Vàng da do gan bị bệnh hay bị tắc ống mật.
12
4. Chẩn đốn
- Tìm hiểu xem con vật có tiếp xúc với chất độc khơng.
- Tìm hiểu các loại chất độc xâm nhâp vào cơ thể và biểu hiện của con
vật.
Chất độc tác động vào thần kinh, nếu nặng sẽ làm con vật bị co giật, chân
run, thậm chí tử vong
- Chất độc vào hệ hơ hấp gây viêm khí quản, gây viêm mũi cấp,…
- Chất độc ngấm vào máu gây thiếu máu do suy thận cấp, gây giảm các
tế bào trong thành phần máu, cản trở việc tạo máu khi thiếu máu.
- Chất độc vào hệ tiêu hóa loét niêm mạc, loét dạ dày, thực quản, đau
bụng, nôn ra máu.
5. Triệu chứng
13
Hội chứng lâm sàng của dị ứng thuốc rất đa dạng, biểu hiện chủ yếu ở
ngoài da, niêm mạc miệng mũi, mắt, kèm theo những tổn thương ở các cơ
quan khác nhau: gan, thận, phổi, máu...
Sốc phản vệ: Là dị ứng nghiêm trọng nhất, dễ gây tử vong. Thường
xuất hiện sau 30 phút. Xuất hiện càng sớm, bệnh càng nặng. Các thuốc hay
gây ra shock phản vệ:
- Các kháng sinh: Penicillin, Ampicillin, Cefotaxim, Gentamicin,
Kanamycin,
Citrimmoxazol,
Cloramphenicol,
Chlortetracyclin,
Streptomycin, Cephalosporidin, Lincomycin...
- Các thuốc có phân tử lớn: huyết thanh, vaccin, globulin, dextran
- Thuốc gây tê: Procain, Lindocain.
- Thuốc chống viêm physteroid: Indomethacin, Salicylat, Anagin Các
vitamin tiêm tĩnh mạch: Vitamin C, vitamin B1;
- Các loại đạm: Moriamin, Alvesin, plasma, Beotamin
- Các thuốc khác: Optalidon, Pamin, Seda, Insulin, hormon ACTH...
Chú ý những diễn biến muộn xẩy ra sau shock phản vệ: viêm cơ tim dị
ứng, viêm thận, viêm cầu thận, viêm phế quản, mày đay, phù quicke tái phát
nhiều lần.
14
Mọi đường đưa thuốc đều có thể gây ra nhưng nặng nhất khi tiên tĩnh
mạch. Mèo, chó tiêm B - comlex dưới da hay tĩnh mạch. Lúc đầu có thể mổi
mề day, phù Quincke. Tăng tuần hoàn, huyết áp, thở nhanh. Sau đó chuyển
nhanh sang rối loạn hơ hấp, tuần hồn, tím tái, tụt huyết áp...Tiêu hố đau
bụng, nơn mửa, tiêu chẩy ran máu...
Mày đay: Cũng hay gặp khi dị ứng thuốc. Các loại thuốc đều có thể
gây dị ứng, nhưng hay gặp các thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm
physteroid (CVPS), vitamin, huyết thanh... Sau khi dùng thuốc vật có cảm
giác nóng, ngứa. Xuất hiện các đám ban sưng to, dầy dưới da gây ngứa rất
khó chịu, cáng gãi càng sưng to, phù nhanh. đôi khi kèm theo đau bụng, dâu
khớp, chóng mặt, nơn, sốt...
Phù Quincke: Năm 1882 tác giả Quincke đã mô tả: “trong da, tổ
chức dưới da xuất hiện từng đám sưng, phù nề, đường kính 2 - 10 cm trên da
15
mặt lưng, khớp, nhiều nhất ở mí mắt và mơi. Mầu sắc da có thể bình thường
hay hơi tái, hoặc hơi hồng. Miệng, thanh quản sưng, phù nề, gây khó thở.
Các thuốc hay gây dị ứng: Penicilin, Streptomycin, Tetracyclin,
Chloramphenicol, Sulphamid, Các thuốc chống viêm physteroid, heparin,
hormon tuyến yên, insulin... Quincke có thể xuất hiện sau vài phút, vài giờ
hay vai ngày. Phù Quincke nếu ở bên trong niêm mạc đường hơ hấp, tiêu
hố tiết niệu.. Quincke ở thanh quản nguy hiểm nhất đẽ gây tử vong.
Hội chứng (Stevens - Jóhnon syndrome): Gây viêm loét da và niêm
mạc do thuốc nhất là thuốc kháng sinh: Ampicillin, Streptomycin,
Tetracycllin, Chloraphenicol.. các thuốc chống viêm physteroid: Anagin,
Paracetamol
Hen phế quản do thuốc: Cơn khó thở xuất hiện sau khi tiếp xúc với
thuốc. Nghe phổi đầy ran rít, ran ngáy. Nhiều thuốc có thể là yếu tố sinh học
gây hen phế quản dị ứng: Penicillin, Sulphamid, Hydrothiazid,
Methotrexat...
16
6. Bệnh tích
Các bệnh tích điển hình nhất ở động vật bị ngộ độc thường gặp là: nôn
mửa, tiêu chảy, viêm da hoặc sưng phù các bộ phận trên cơ thể. Bên trong
hệ tiêu hóa thì niêm mạc bị viêm loét, sung huyết, xuất huyết,…
17
18
7. Biện pháp đề phòng
Tuỳ theo nguyên nhân gây ra để có biện pháp phịng ngừa thích hợp.
Với ngun nhân thứ nhất chủ yếu là do thao tác kỹ thuật của cán bộ
chuyên môn. Khi gia súc bị trúng độc do nguyên nhân nay, ta nhận biết được
ngay, có biện pháp khắc phục kịp thời.
Gan, thận là hai nơi chuyển hoá thaỉ trừ chất độc chủ yếu. Tế bào gan tạo
enzym giúp cho q trình chuyển hố thuốc bằng các phản ừng: oxy hoá
khử, thuỷ phân, kết hợp... biến thuốc thành những sản phẩm khơng hay ít
độc thải ra ngồi qua thận, hay tan trong dịch mật theo phân ra ngoài. Muốn
cơ năng của gan được tăng cường trong khi ngộ độc thuốc cũng như các
chất độc hại khác cần chú ý:
- Dùng các vitamin, nhất là nhóm vitamin tan trong dầu: vitamin A, D,
E và các acid amin không thay thế: methionin, L- lysin, cystein...
- Quá trình khử độc của thuốc cần năng lượng, tốn glucoza, cần tiếp
thêm glucoza 5%, hay 10%. Dung dịch này vừa cung cấp năng lượng vừa
tăng lợi tiểu, tăng thải chất độc.
- Dùng các thuốc kích thích q trình lợi mật, tạo mật: colagonum, cao
actiso, cao gan
- Tiêm các chất kích hoạt để sản sinh enzym P450 hay các chất chelat
hoá “chất càng cua” tạo phức không cho thuốc ngấm qua vách tế bào.
- Dùng thuốc đối kháng: đối kháng hoá học, vật lý, hay tác dụng dược
lý. Khi đưa thuốc vào cơ thể sẽ làm giảm nồng độ thuốc độc trong máu và tổ
chức.
- Đối kháng hóa học, vật lý: khi bị cao sản bị ngộ độc toan (aceton
huyết do ăn nhiều tinh bột) cần bổ sung NaHCO3 để trung hoà lượng acid
trong máu. Khi ngộ độc các kim loại nặng: Cu, Hg, Fe, Pb... dùng EDTA chất càng cua để giải độc. Chất DETA sẽ gắn chặt với kim loại nặng, giữ
không hấp thu được, rồi thải ra ngoài.
- Dùng thuốc đối kháng dược lý: ngộ độc thuốc mê, thuốc ngủ dùng các
thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương: caphein, strychnin, long não hay
19
ngược lại. Ngộ độc các thuốc trị nội, ngoại ký sinh trùng: Mebendazol,
Levamyzol, Detomax... dùng Atropin.
8. Cách xử lý khi động vật bị ngộ độc thuốc
Tốt nhất là dùng các chất đối kháng hóa học: Với chất độc là kim loại
nặng, ta dùng các thuốc: dicaptol, Ca-EDTA để tạo phức với các kim loại đó,
giải phóng các enzyme đã bị kim loại nặng tương ứng khóa chặt, mất hoạt tính.
Tăng cường lợi tiểu để thải trừ chất độc như cho uống nhiều nước sắc
râu ngô, bông mã đề hoặc tiếp truyền nước đường glucose (sinh lý ngọt 5%)
vào tĩnh mạch.
Bên cạnh các giải pháp nói trên, ta phải điều trị triệu chứng như:
- Nếu suy giảm hô hấp, ta dùng thuốc kích thích hơ hấp (Lobelin, Long não).
- Nếu rối loạn tim mạch, dùng thuốc kích thích trung tâm vận mạch, kích
thích trực tiếp tim mạch.
- Nếu bị shock ta phải chống shock.
- Nếu có rối loạn nước và chất điện giải ta phải truyền dịch bổ sung nước
và chất điện giải.
- Khi gan, thận có rối loạn chức năng hoạt động, dùng thuốc hỗ trợ gan,
thận (actiso).
- Khi cần đề phòng kế phát các bệnh truyền nhiễm, ta dùng thuốc kháng
sinh.
KẾT LUẬN
20
Hiện tại sự khác nhau giữa thức ăn - thuốc - chất độc trong cuộc sống
hàng ngày vẫn chưa thật rõ ràng. Thuốc là con dao hai lưỡi, nếu dùng đúng
nó có tác dụng chữa bệnh, ngược lại là chất độc. Khi nồng độ thuốc trong cơ
thể cao (ở máu cao thường do nhiễm độc cấp, trong tổ chức cao thường do
nhiễm độc mãn tính) đều gây ra trạng thái ngộ độc thuốc. Do nhu cầu thuốc
phòng trị bệnh cho động vật ngày càng tăng, số lượng và chủng loại sử dụng
ngày càng nhiều. Tình trạng sử dụng nhầm thuốc đưa tới ngộ độc là không
thể tránh khỏi. Chăn nuôi theo kiểu công nghiệp phát triển, số đầu gia súc,
gia cẩm nhiều, việc sử dụng thuốc phải tiến hành đại trà, đồng loạt.
Để tránh tình trạng khơng may xảy khi con vật bị trúng độc thuốc thì ta
nên có phác đồ điều trị, liều lượng phù hợp với tình trạng con vật. Sử dụng
đúng thuốc, đúng đường đưa thuốc vào cơ thể. Chủ ni cần phải có một
chút kinh nghiệm sơ cứu con vật tạm thời để tránh tình trạng con vật bị
nặng. Khi con vật có hiện tượng trúng độc thuốc cần phải đưa tới phòng
khám thú y gần nhất có thể để cứu chữa kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
21
1. Trần Từ An. Trường môi trường và môi trường chất độc. Trung tâm thư
viện Đại học Dược Hà Nội, 2000.
2. Phạm Đức Chương, Cao Văn, Từ Quang Hiến, Nguyễn Thị Kim Lan.
Giáo trình Dược lý học thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2005.
3. Đậu Ngọc Hào. Độc chất học thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2007.
4. Đậu Ngọc Hào, Lê Thị Ngọc Diệp. Nâm mốc và độc tổ aflatoxin trong
thức ăn nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2003.
5. Đậu Ngọc Hào. Bệnh làm chất độc ở gia cục, gia cầm, chó, mèo và thú
cảnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2003.
6. Phạm Khắc Hiếu. Độc chất học thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1998.
7. Đào Văn Phan, Nguyễn Trọng Thông, Nguyễn Trần Giáng Hương. Dưoc
lý học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2004.
8. Trịnh Thị Thanh. Độc học, môi trường và sức khỏe con người. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006.
9. Wallace Hayes. Nguyên tắc và Phương pháp Độc học. New York (xuất
bản lần thứ hai).
10. Roger C. Hatch. Độc chất học thú y. Phần 17 của Dược lý và Trị liệu
Thú y (ấn bản thứ năm)
11. Susan EAlello. Hướng dẫn sử dụng thuốc thú y merck. Eight Edition,
1998 12. />Poisons.htm
13. />14. http: // www.upei.ca /-toxinfo/news.htm
15. />16. Pagel.htm
17. />tvsnakes1.html
18. />19. . gov / ncidod / eid / vol5no2 / schmitt.htm
20. />
22