Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SỬ DỤNG GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG THUẦN (NET ENERGY) THAY THẾ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI (METABOLIZABLE ENERGY) TRONG TỔ HỢP KHẨU PHẦN CHO HEO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.73 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
***************

TRƯƠNG CƠNG SƠN

SỬ DỤNG GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG THUẦN
(NET ENERGY) THAY THẾ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG
TRAO ĐỔI (METABOLIZABLE ENERGY) TRONG TỔ
HỢP KHẨU PHẦN CHO HEO

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học:
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2008


Chương 1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:
Trong vài thập niên trước đây, người ta thường hay sử dụng giá trị năng
lượng trao đổi (ME) để tính tốn phần năng lượng trong tổ hợp khẩu phần thức ăn.
Hiện nay, đã có nhiều tác giả, nhiều cá nhân và các tổ chức như Noblet và cộng sự
(2007, 2008), công ty Degussa đã chuyển qua sử dụng giá trị năng lượng thuần


(NE) trong việc tính tốn khẩu phần thức ăn và đã được mơt số kết quả tốt đẹp
nhất định như: giúp giảm lượng protein thô (CP) trong khẩu phần nhưng vẫn giúp
cải thiện tăng trọng ngày, giảm FCR và giảm được giá thành sản xuất so với khẩu
phần tính tốn bằng giá trị ME.
Ở Việt Nam hiện tại trong tình hình ngành chăn ni đang càng ngày càng
gặp nhiều khó khăn, việc tính toán năng lượng trong khẩu phần thức ăn cung cấp
cho thú phải chính xác, phù hợp mà có thể giảm được chi phí sản xuất thì việc cải
tiến sử dụng hệ thống năng lượng thuần (NE) trong tính tốn giá trị năng lượng
trong thức ăn gia súc là hết sức cần thiết và cần được đào sâu nghiên cứu để chứng
minh được các kết quả ưu việc của hệ thống năng lượng này thực tế tại nước ta.
Từ thực tiễn với mục đích kiểm nghiệm sự hiệu quả của việc sử dụng giá trị
năng lượng thuần (NE) trong tổ hợp khẩu phần dinh dưỡng cho heo, được sự phân
công của khoa Chăn nuôi - Thú y và dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Duy
Đồng, chúng tôi tiến hành đề tài: “ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG
THUẦN (NE) THAY THẾ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI (ME)
TRONG TỔ HỢP KHẨU PHẦN THỨC ĂN HEO THỊT ”


2. Mục đích-yêu cầu
2.1. Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng giá trị năng lượng thuần (NE) trong
tổ hợp khẩu phần thức ăn heo thịt.
2.2. Yêu cầu
Theo dõi và thu thập các chỉ tiêu để đưa ra các kết luận về:
 Năng suất của heo trong thời gian thí nghiệm.
 Hiệu quả kinh tế.


Chương 2
TỔNG QUAN

I. Vai trị của năng lượng
Mục đích của việc sử dụng thức ăn là để sản xuất năng lượng cung cấp cho
các hoạt động cơ thể. Trước hết năng lượng thức ăn được đáp ứng cho nhu cầu duy
trì cơ thể bao gồm các hoạt động cơ học hay những hoạt động hóa học hịa tan các
chất tổng hợp cấu tạo từ cơ thể thú như enzyme và kích thích tố.
Các đơn vị năng lượng thường dùng là:
Calo: là số nhiệt dùng để nâng 1 gram nước lên 1oC ở nhiệt độ 16.5-17.5oC.
Kilocalo (kcal = 1000 cal), Megacalo (Mcal = 1000 kcal = 1,000,000 cal).
Joule (J), 1 Calo = 4.1840 joules và Megajoule (MJ) = 1,000,000 joules.
II. Phân loại năng lượng
1. Năng lượng thô (GE)
Năng lượng thô (GE) là năng lượng được giải phóng khi đốt cháy vật chất
trong thiết bị đo calo. Năng lượng thô của một thành phần thức ăn phụ thuộc vào
tỷ lệ của carbohydrate, chất béo và lượng đạm có trong thức ăn. Nước và chất
khống khơng sinh ra năng lượng, carbohydrate cho 3.7 kcal đối với đường, 4.2
kcal đối với tinh bột, 5.6 kcal đối với protein và cho 9.4 kcal đối với chất béo.
Nếu biết thành phần thức ăn ta có thể tính tốn tương đối chính xác lượng
năng lượng thơ. Theo Ewan (1989) có thể tính tốn GE (kcal/kg) từ chất chiết
trong ether (EE), protein thô (CP) và tro (ash) như sau:
GE = 4.143 + ( 56 x % EE) + ( 15 x % CP) + (44 x % Ash), R2= 0.98.
2. Năng lượng tiêu hóa (DE)
Năng lượng tiêu hóa là phần năng lượng có được khi lấy năng lượng thô
trong khẩu phần thức ăn trừ đi năng lượng thô bị đào thải qua phân.
DE = Năng lượng thô – Năng lượng phân = GE – FE.


Năng lượng tiêu hóa này được gọi là năng lượng biểu kiến vì trong phân
ngồi phần thức ăn khơng được tiêu hóa cịn có những sản phẩm trao đổi chất của
cơ thể như các dịch tiêu hóa, biểu bì ruột bị bong ra.
Các thành phần hóa học của thức ăn là những yếu tố cơ bản để xác định

năng lượng tiêu hóa, với ảnh hưởng thuận của các chất chiết xuất trong ether và
ảnh hưởng ngược của chất xơ và tro. Có thể xác định DE (kcal/kg) bằng các mơ
hình sau:
DE = -174 + (0.848 x GE) + (2 x % SCHO) – (16 x % ADF) , R2=0.87.
DE = 949 + (0.789 x GE) – (43 x % Ash) – (41 x % NDF) , R2=0.91.
DE = 4.151– (122 x%Ash)+(23 x%CP)+(38 x%EE) – (64 x%CF) , R2=0.89
DE = 1.391 + (0.58 x DE) + (23 % EE) + (12.7 x % CP) , R2 = 0.96.
DE = - 712 + (1.14 x DE) + (33 x % NDF) , R2 = 0.93.
3. Năng lượng trao đổi (ME)
3.1. Giới thiệu
Năng lượng trao đổi là dạng năng lượng có thể chuyển biến trong cơ thể có
được khi lấy năng lượng tiêu hố trừ đi năng lượng mất ở dạng khí và trong phân
và nước tiểu. Sự mất năng lượng dưới dạng khí (khí sinh ra trong bộ máy tiêu hóa)
thường bằng khoảng 0.1 đến 3% năng lượng tiêu hóa.
Trong phần lớn khẩu phần cơng thức thức ăn ở Bắc Mỹ thì năng lượng trao
đổi chiếm khoảng 94 – 97% năng lượng tiêu hóa. Đơi khi người ta hiệu chỉnh năng
lượng trao đổi nhằm xác định lượng nitrogen thu được hay mất đi từ cơ thể (trích
dẫn từ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn, 2000). Năng lượng trao đổi được hiệu chỉnh
cho mức cân bằng nitrogen vì năng lượng tích lũy trong protein khơng thể khơi
phục hồn tồn nếu các amino acid được phân giải trở lại. Đối với heo, Diggs và
cộng sự (1959) sử dụng hệ số hiệu chỉnh là 6.77; Morgan và cộng sự (1975) áp
dụng hệ số 9.17; còn Wu và Ewan (1979) áp dụng hệ số 7.83 kcal năng lượng trao
đổi của nitrogen để hiệu chỉnh cho mỗi gam nitrogen sai số so với mức nitrogen
cân bằng (NRC, 1998).


3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lượng trao đổi
 Loài thú: Giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn thay đổi tùy theo lồi thú
và chính xác hơn là thay đổi tùy theo loại hình tiêu hóa của thú.
 Sự cân bằng acid amin: Giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn thay đổi tùy

theo lượng acid amin được sử dụng cho sự tổng hợp protein hay bị khử
amin và phần nitơ được tiết ra trong nước tiểu.
 Sự chế biến thức ăn đôi khi cũng ảnh hưởng đến giá trị năng lượng của
thức ăn.
3.3. Cách xác định giá trị năng lượng trao đổi cho heo
 ME (kJ/kg) = 21 protein tiêu hoá + 31.4 béo tiêu hoá + 14.4 xơ tiêu
hoá + 17.1 NFE tiêu hố.
(Dương Thanh Liêm và cộng sự, 2006).
Mơ hình xác định giá trị năng lượng trao đổi của Noblet và cộng sự (1993)
ước tính dựa trên năng lượng tiêu hố và protein thô:
 ME = DE x (1.003 – (0.0021 x % protein thô)).
(Dương Thanh Liêm và cộng sự, 2006).
 ME = DE x (1.012 – (0.0019 x % protein thô)).
 ME = DE x (0.998 – (0.0021 x % protein thô)).
Noblet và Shi (1993) đề nghị rằng giá trị năng lượng trao đổi được xác định
cho heo choai (dưới 60 kg) nên được hiệu chỉnh cho heo vỗ béo và heo nái dựa
theo các mơ hình sau:
o ME = 1.107 + (0.64 x ME) + (22.9 x % EE) + (6.9 x % protein thô).
o ME = - 946 + (1.17 x ME) + (3.15 x % NDF).
NDF: xơ trung tính. EE: ether extract.
3.4. Những ưu và nhược điểm của năng lượng trao đổi
a. Ưu điểm
 Hệ thống giá trị năng lượng trao đổi dễ tính tốn, và được hầu hết tất cả các
nước trên thế giới sử dụng.


b. Nhược điểm
 Hệ thống năng lượng trao đổi cho phép sự ước lượng có hiệu quả khơng
bằng so với hệ thống năng lượng thuần của khẩu phần trong sản xuất.
4. Năng lượng thuần (NE)

4.1. Giới thiệu
Năng lượng thuần là dạng năng lượng có được từ năng lượng trao đổi (ME)
trừ đi phần năng lượng mất ở dạng nhiệt (HI). Năng lượng thuần là năng lượng
thức ăn được sử dụng cho cơ thể để duy trì, tăng trưởng, sản xuất (Dương Thanh
Liêm và cộng sự, 2006).
Năng lượng mất ở dạng nhiệt được sử dụng để duy trì thân nhiệt trong mơi
trường lạnh. Vì vậy năng lượng thuần là năng lượng để lợn sử dụng cho nhu cầu
duy trì (Nem) và sản xuất (Nep). Xác định giá trị của năng lượng thuần đòi hỏi phải
đo được sự cân bằng năng lượng hay nhiệt lượng được sinh ra, mặc dù rất khó đo
nhưng năng lượng thuần là loại năng lượng là loại năng lượng tốt nhất sẵn có cho
động vật sử dụng cho động vật sử dụng cho nhu cầu duy trì và sản xuất (trích dẫn
từ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn, 2000).
Hệ thống năng lượng thuần hiện tại đang được sử dụng ở Pháp (Noblet et
al, 2003) và Hà Lan (CVB 2003) dựa trên sự tiêu hóa các dưỡng chất có trong
nguyên liệu thức ăn và trộn lẫn tạo thành khẩu phần thức ăn. Nội dung của hệ
thống là dự đốn giá trị năng lượng thuần trong khẩu phần hồn chỉnh bằng cách
sử dụng phương trình hồi quy, và phương trình này bắt nguồn từ sự kết hợp của sự
tiêu hóa và hơ hấp ( đo lường sự sản sinh nhiệt), thí nghiệm với các khẩu phần đặc
trưng bao gồm tập trung một loại dưỡng chất có ý nghĩa hơn là dựa trên các khẩu
phần thương mại bình thường cho heo. Các dưỡng chất được quan tâm đến trong
phương trình là protein thơ tiêu hóa (dCP), béo thơ tiêu hóa (dCL) và carbohydrate
tiêu hóa. Sau cùng thì chia nhỏ ra thành những phần nhỏ: tinh bột, đường, xơ thô,
xơ trung tính và acid, bã hữu cơ và các phần khác.


System
Pháp

Protein tiêu hóa
0.0113


Béo tiêu hóa
0.035

Carbohydrate tiêu hóa
0.0144 x tinh bột + 0.000 x dCF + 0.0121 x dRes

Hà Lan

0.0108

0.0361

0.0135 x tinh bột + 0.0127 x đường + 0.0095 x dRes

Rostock

0.0109

0.0361

0.009 x dCF + 0.0125 x dRes

dRes (digestible organic residue): bã hữu cơ tiêu hóa.
dCF (digestible crude fiber): xơ thơ tiêu hóa.
(Moehn và cộng sự, 2005).
4.2. Cách xác định giá trị năng lượng thuần
 NE = 0.703xDE – 0.0041x protein thô + 0.0066x béo thô + 0.002x tinh bột.
hay
 NE = 0.73x ME – 0.0028x protein thô + 0.0055x béo thô + 0.0041x xơ thô

+ 0.0015x tinh bột.
(Moehn và cộng sự, 2005).
 NE = 328 + (0.599 x ME) – (15 x % Ash) – (30 x % ADF).
 NE = (0.726xME) + (13.3x%EE) + (3.9x%ST)–(6.7x%CP)–(8.7x%ADF).
 NE = 2.79 + (41.2x%EE) + (8.1x %ST) – (66.5 x %Ash) – (47.2 x %ADF).
ADF : bột xơ acid. ST : tinh bột. EE : ether extract
(NRC, 1998).
 Ngồi ra, cịn có phương thức đánh giá giá trị năng lượng thuần của từng
nguyên liệu thức ăn đơn lẽ. Cả Pháp và Hà Lan đều công bố rộng rãi bảng
thành phần thức ăn liệt kê các loại nguyên liệu thông thường và ngoại nhập
cho heo cũng như thành phần dinh dưỡng và cách đánh giá giá trị năng
lượng thuần của chúng. Điều trở ngại của bảng này là chúng nói chúng chỉ
cho thấy giá trị trung bình của nguyên liệu thức ăn nhưng trái lại trong thực
tế có sự biến thiên lớn trong thành phần dưỡng chất (protein, béo, loại và
chất lượng carbohydrate). Noblet et al (2003) đề nghị hệ thống đánh giá giá
trị năng lượng thuần trong nguyên liệu thức ăn dựa trên sự phân tích hóa
học. Nói tóm lại, họ đề nghị tính tốn giá trị năng lượng thơ trong ngun


liệu thức ăn dựa trên xác định giá trị dưỡng chất trong thời gian phân tích.
Cịn với năng lượng tiêu hóa thì đánh giá từ các ngun liệu thức ăn chủ
yếu dựa trên giá trị của các dưỡng chất quan trọng, chủ yếu là giá trị của
loại chất xơ vì có thể làm giảm sự tiêu hóa năng lượng. Cách đánh giá giá
trị năng lượng tiêu hóa là nhân đơi bởi yếu tố thức ăn đặc biệt để đánh giá
giá trị năng lượng thuần của nguyên liệu thức ăn đặc biệt. Cuối cùng, giá trị
năng lượng thuần của một khẩu phần hồn chỉnh thì được tính tốn như là
tổng số năng lượng chứa trong từng loại trong thành phần của nó.
 Phương trình dự đốn giá trị năng lượng thuần trong thức ăn cho
heo :


Phương trình
RSD,%
NEg2 = 2.69xDCP + 8.36 x DEE + 3.44xST + 0.00x DCF + 2.89 x DRes 2
NEg4 = 0.703 x DE – 0.97 x CP + 1.58 x EE – 0.98 x CF + 0.47 x ST
1.7
NEg7 = 0.73 x ME – 0.67 x CP + 1.31 x EE – 0.97 x CF + 0.37 x ST
1.6
DCP : protein thơ tiêu hóa, DEE : digestible ether extract. ST : tinh bột.
DCF : xơ thô tiêu hóa. CP : protein thơ. EE : ether extract, CF : Xơ thô.
4.3. Những ưu và nhược điểm của năng lượng thuần
a. Ưu Điểm
 Năng lượng thuần được sử dụng cho nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất
của thú. Nhu cầu sản xuất đó có thể là protein và tích tụ mỡ, sự phát triển của bào
thai trong suốt thời kỳ thai nghén hoặc sản xuất sữa trong suốt thời kỳ tiết sữa.
Hiệu quả với năng lượng được sử dụng trong quá trình trao đổi chất trung gian dựa
trên loại hình sản xuất của thú. Hiệu quả của nó thì khoảng 74 đến 77% cho duy trì
(Noblet, 2000); 58% đến 60% cho sự tích tụ protein và 77% đến 82% cho sự tích
tụ mỡ ; 40 đến 50% cho bào thai và 72% cho sản xuất sữa từ năng lượng thức ăn.
Điều này có nghĩa là một khẩu phần tương đương sẽ có sự khác biệt khá về giá trị
năng lượng thuần khi cho ăn giữa heo thịt hoặc heo nái đẻ, hoặc giữa heo thịt xuất
chuồng hoặc heo nái mang thai.


 Hệ thống năng lượng thuần cung cấp sự ước lượng thực tế về năng lượng
trong khẩu phần hơn so với hệ thống năng lượng tiêu hóa hoặc hệ thống năng
lượng trao đổi.
 Hệ thống năng lượng thuần cho phép sự ước lượng tốt hơn về hiệu quả của
khẩu phần trong sản xuất. Giá trị năng lượng thấp hơn của protein và xơ, và giá trị
cao hơn của tinh bột và chất béo trong hệ thống năng lượng thuần ảnh hưởng đến
công thức thức ăn.

 Năng lượng thuần cho phép sử dụng nhiều nguyên liệu thức ăn rẻ tiền hơn
và sử dụng giới hạn những nguyên liệu thức ăn giàu protein nhưng mắc tiền, như
vậy năng lượng thuần cho phép giảm giá thức ăn và sử dụng giá trị protein thấp
hơn từ đó làm giảm sự bài tiết nitrogen và các ảnh hưởng đến môi trường của kỹ
nghệ chăn nuôi heo.
b. Nhược Điểm
Bên cạnh những lợi ích đạt được, thì cũng có những vấn đề với hệ thống
năng lượng thuần (NE):
 Trước hết, việc xác định nhu cầu năng lượng thuần phải tuân theo những
điều kiện tiêu chuẩn hóa (Boisen và Verstegen, 1998a) và giá trị năng lượng thuần
được cho là hồn tồn biểu lộ sự thích hợp với những điều kiện xác định. Điều này
có nghĩa gần như thói quen chuyển đổi phương trình thực nghiệm năng lượng
thuần được tính tốn cân nhắc để tránh tác động mạnh đến heo sử dụng khẩu phần
dựa trên giá trị năng lượng thuần.
 Khả năng tiêu hóa năng lượng và dưỡng chất ảnh hưởng đến trọng lượng cơ
thể của heo. Đánh giá năng lượng tiêu hóa của khẩu phần sử dụng chính là lúa mì
– đậu nành đã tăng từ 82.6% với trọng lượng 38 kg đến 85.3% với trọng lượng 90
kg. Sự khác biệt có thể thấy rõ trên heo thịt và heo nái. (Etienne et al, 1997) đánh
giá rằng năng lượng tiêu hóa được đưa vào khẩu phần là 80% đối với một heo thịt
62 kg nhưng là 85% đối với một heo nái 246 kg. Mặt khác trong cùng điều kiện,
điều này có nghĩa là một khẩu phần tương đương sẽ tốt hơn là sử dụng giá trị năng
lượng thuần khi heo ăn nhiều thức ăn và trên heo lớn. Hệ thống năng lượng thuần


của Pháp chỉ khơng hồn chỉnh với vấn đề được đưa ra là tỷ lệ DE/NE khác nhau
giữa heo thịt và heo nái (Moehn và cộng sự, 2005).
 Thêm một vấn đề nữa là sự xác định giá trị năng lượng thuần thì dưới sự
điều khiển với việc kiểm sốt lượng thức ăn ăn vào, thường là gấp đôi nhu cầu
năng lượng duy trì của heo. Tuy nhiên, heo trong nông trại không phải luôn luôn
ăn với mức dùng để đánh giá giá trị năng lượng thuần, và lượng thức ăn ăn vào tự

ý của heo rõ ràng là bằng gấp đơi nhu cầu duy trì, thay đổi suốt q trình phát triển
của heo và khác biệt giữa giới tính (NRC, 1998). (Noblet et al, 2003) gần đây đề
nghị là sự khác biệt lượng thức ăn ăn vào không ảnh hưởng năng lượng tiêu hóa
trên heo thịt hoặc heo nái, ngụ ý rằng khẩu phần sử dụng giá trị năng lượng thuần
thì khơng ảnh hưởng trên cả hai loại heo. Tuy nhiên, (Boisen và Verstegen, 1998a)
tranh luận rằng giá trị năng lượng thuần của thức ăn sẽ tăng khi mức thức ăn ăn
vào tăng.
 Ý thức được những giới hạn của hệ thống năng lượng thuần, một vài nhà
nghiên cứu như Boisen và Verstegen (1998b), Whittemore (1999) và de Lange và
Birkett (2004) đã có đề nghị để giảm các quan niệm về năng lượng và mơ hình ảnh
hưởng trên các loại hình sản xuất dựa trên hiệu quả của khẩu phần dinh dưỡng.
5. So sánh năng lượng trao đổi và năng lượng thuần
Trên thế giới hiện nay, đã có rất nhiều thí nghiệm so sánh đánh giá giữa các
hệ thống năng lượng nhưng chủ yếu vẫn là các thí nghiệm so sánh giữa giá trị
năng lượng thuần (NE) và năng lượng trao đổi (ME).
 Thí nghiệm tổ hợp khẩu phần thức ăn sử dụng giá trị năng lượng thuần và
mức protein thô giảm hơn so với sử dụng giá trị năng lượng tiêu hóa hay giá trị
năng lượng trao đổi.


Trọng lượng
Thành phần %
Lúa mì
Bắp
Đậu
Bánh dầu đậu nành
Dầu thực vật
Biolys
L-Threonine
DL-Methionine

Other
ME kcal/kg
NE kcal/kg
CP %
Chi phí thức ăn/tấn (CAD$)

25-50 kg
ME
22.81
31.16
20
17.64
5
0.37
0.08
0.1
2.84
3,370
2,573
18.5
162.35

50-75kg

NE
ME
NE
62.88
42.78
82.98

31.53
16.72
11.72
17.59
8.74
5
5
4.76
0.64
0.5
0.83
0.14
0.07
0.16
0.1
0.01
0.04
2.8
2.52
2.49
3,345
3,390
3,353
2,573
2,620
2,620
17.8
17
15.7
158.67

159.74
155
(trích dẫn từ Payne và cộng sự, 2007)

Kết quả thí nghiệm cho thấy việc sử dụng giá trị năng lượng thuần (NE)
giúp làm giảm mức CP (từ 18.5% xuống còn 17.8% trong giai đoạn 25-50 kg và từ
17% giảm xuống còn 15.7% trong giai đoạn 50-75kg) trong khẩu phần thức ăn so
với năng lượng trao đổi (ME), từ đó làm giảm chi phí thức ăn từ 162.35 CAD$
xuống cịn 158.67 CAD$ .
 Thí ngiệm của Degussa
Tổng số heo thí nghiệm là 126 heo Pietrain lai được bố trí vào 3 giai đoạn.
Trong mỗi giai đoạn phát triển I (30 – 50 kg), II (50 – 80 kg) và III (80 – 110 kg)
và 3 khẩu phần A, B và C được cung cấp cùng mức amino acid tiêu hóa. Khẩu
phần A trong mỗi giai đoạn được tổ hợp cơ bản dựa trên ME và mức CP tiêu
chuẩn. Khẩu phần B trong mỗi giai đoạn được tổ hợp cơ bản dựa trên ME và mức
CP được giảm bớt. Khẩu phần C trong mỗi giai đoạn được tổ hợp với mức
CP bằng với khẩu phần B nhưng được tính tốn trên giá trị NE.
Trọng lượng
Khẩu phần
Mức CP (%)

Giai đoạn I
30 đến 50 kg
A1
B1
C1
19
16.9 16.9

Giai đoạn II

50 đến 80 kg
A2
B2
C2
18
16
16

Giai đoạn III
80 đến 110 kg
A3
B3
C3
17
15
15


ME (MJ/kg)
ME (kcal/kg)
NE (MJ/kg)
NE (kcal/kg)

13.5
3227
9.58
2290

13.5
3227

9.64
2304

13.4
3203
9.58
2290

13.2
3155
9.41
2249

13.2
3155
9.47
2263

13.1
3131
9.41
2249

13
3107
9.28
2218

13
3107

9.33
2231

12.9
3083
9.28
2218

Khẩu phần

A
B
C
Protein thô tiêu Protein thô thấp, Protein thô thấp,
chuẩn, ME
ME
NE
Giai đoạn 1
19.0 (19.5*)
16.9 (17.1*)
16.9 (16.8*)
Giai đoạn 2
18.0 (18.3*)
16.0 (16.7*)
16.0 (16.5*)
Giai đoạn 3
17.0 (16.7*)
15.0 (14.6*)
15.0 (14.6*)
Trọng lượng quầy thịt (kg)

88.7
89
89.3
Tỷ lệ thịt nạc (%)
57.8
57.6
58
Tăng trọng nạc/ngày
422
411
431
2
Vùng thịt thăn (cm )
50.2
51.9
51.5
Chi phí thức ăn /heo ** (EURO)
30.62
30.91
29.99
Chi phí thức ăn/kg tăng trọng (EURO)
0.38
0.39
0.35
Giá trị quầy thịt - chi phí thức ăn (EURO)
109.63
78.74
80.74
Kết quả thu được như sau : Trong suốt thời gian thí nghiệm, lượng thức ăn
ăn vào và hệ số chuyển biến thức ăn khơng có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0.05)

giữa 3 lơ thí nghiệm. Tuy nhiên, tăng trọng ngày thì có sự khác biệt có ý nghĩa
(p<0.05) giữa khẩu phần B và C, còn giữa khẩu phần A so với khẩu phần B và
khẩu phần A so với khẩu phần C là không có sự khác biệt có ý nghĩa.


Khẩu phần thức ăn mà công thức thức ăn dựa trên hệ thống NE (khẩu phần
C) có kết quả là đi theo xu hướng tăng tỷ lệ nạc ở vùng thịt thăn ( 51.5 cm 2 ở khẩu
phần C so với 50.2 cm2 ở khẩu phần A) mà vẫn giảm được chi phí thức ăn ( 0.35
euro ở khẩu phần C so với 0.38 euro ở khẩu phần A).

Khẩu phần
Chỉ tiêu
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Trọng lượng giai đoạn 1
Trọng lượng giai đoạn 2
Trọng lượng giai đoạn 3
Trọng lượng cuối
Tăng trọng/ngày (g)
Lượng thức ăn ăn vào/ngày (kg)
FCR

A
Protein thô
tiêu chuẩn,
ME
19.0 (19.5*)
18.0 (18.3*)
17.0 (16.7*)

32.8
49.9
81.4
111.7
854ab
2.10
2.47

B
Protein thô
thấp, ME

C
Protein thô thấp,
NE

16.9 (17.1*)
16.0 (16.7*)
15.0 (14.6*)
32.4
49.7
81.2
112.1
836b
2.07
2.48

16.9 (16.8*)
16.0 (16.5*)
15.0 (14.6*)

32.9
50.0
81.0
112.6
868a
2.10
2.42

Kết quả thí nghiệm cho thấy khẩu phần C có tăng trọng ngày tốt nhất là
868g so với 836g ở khẩu phần B và 854g ở khẩu phần A, đồng thời khẩu phần C
cũng có hệ số chuyển hóa thức ăn tốt nhất là 2.42 so với 2.48 (khẩu phần B) và
2.47 (khẩu phần A).
 Nói chung, ngồi những thí nghiệm so sánh trực tiếp giữa hai giá trị năng
lượng thuần và năng lượng trao đổi thì người ta còn so sánh giá trị năng luợng trên
các loại nguyên liệu thức ăn.
Bảng 1 : Quan hệ của các giá trị năng lượng DE, ME, và NE của khẩu
phần thức ăn cho heo thịt (theo Noblet, 2007).

Mỡ Động Vật
Bắp
Lúa Mì
Lúa Mạch
Khẩu phần tham khảo

DE
243
103
101
94
100


ME
252
105
102
94
100

NE
300
112
106
96
100

NE/ME %
90
80
78
77
75

p-giá trị

0.0069
0.4929
0.2086


Đậu

101
100
98
73
Cám Mì
68
67
63
71
Bã Đậu Nành
107
102
82
60
Thơng qua bảng số liệu này cho thấy sự chênh lệch giữa ME và NE của các
nguyên liệu. Ví dụ: giữa lúa mì và bã đậu nành đều có giá trị ME là 102 nhưng giá
trị NE của lúa mì là 106 trong khi giá trị NE của bã đậu nành là 82, vì vậy khi tổ
hợp khẩu phần thức ăn dựa trên giá trị ME coi như các nhà dinh dưỡng học có thể
tính tốn đủ nhu cầu năng lượng cho thú nhưng trên thực tế thì vẫn cịn thiếu.
Bảng 2: Giá trị năng lượng (MJ/ kg vật chất khô) trong các nguyên liệu thức ăn.
Lúa Mạch
Lúa Mì
Đậu
Bã Đậu Nành
Bã Đậu Canola
Bã Hướng Dương
Mỡ Động Vật

DE
15.09

16.17
16.22
16.35
13.03
9.31
29.83

ME
14.76
15.81
15.67
15.28
11.83
8.28
29.59

NE
11.51
12.14
11.05
8.02
6.85
4.92
29.32

(Moehn và cộng sự, 2005).
Ở bảng 2 thì chúng ta cũng thấy được có sự chênh lệch giữa 2 giá trị ME và
NE, ví dụ giữa giá trị ME của lúa mì là 15.81 so với đậu là 15.67 có sự chênh lệch
ít (0.14) trong khi giá trị NE của lúa mì là 12.14 và của đậu là 11.05 thì sự chênh
lệch lớn (1.09).

Bảng 3 : Giá trị năng lượng của 1 vài thành phần trong hệ thống DE, ME
và NE.

DE
ME
NE
Mcal/kgDM
3.99
3.87
2.92
Phần trăm (%) của khẩu phần giá trị năng lượng :
Lúa Mì
97
97
99
Bắp
95
94
101
Bột sắn
95
96
104
Bã đậu nành
98
94
75
Đậu
97
97

92
Mỡ Động Vật
179
182
222
Bảng 4: Giá trị năng lượng trong các nguyên liệu, so sánh với lúa mạch.
2

Lúa Mạch
Lúa Mì

DE
100
107

ME
100
107

NE
100
105


Đậu
Bã Đậu Nành
Bã Đậu Canola
Bã Hướng Dương
Mỡ Động Vật


107
108
86
62
198

106
104
80
56
200

96
70
60
43
255

Số liệu ở bảng 3 và bảng 4 cũng cho thấy có sự chênh lệch giữa giá trị ME
và giá trị NE giữa các ngun liệu thức ăn. Chính vì vậy khi tổ hợp khẩu phần
thức ăn bằng giá trị ME các nhà dinh dưỡng học cần phải chú ý cân nhắc nhu cầu
năng lượng cho thú.
Bảng 5 : Giá của mỗi MJ năng lượng trong các nguyên liệu thức ăn, so
sánh với lúa mạch.
Lúa Mạch
Lúa Mì
Đậu
Bã Đậu Nành
Bã Đậu Canola
Mỡ Động Vật


DE
100
116
140
358
347
379

ME
100
116
141
374
374
374

NE
100
118
156
556
504
294

( />Ở bảng 5 cũng có sự khác biệt trong giá của mỗi MJ giữa giá trị ME với giá
trị NE của bã đậu nành và bã đậu canola (ME đều là 374 trong khi NE thì có sự
khác biệt rõ giữa 556 và 504).
Và cũng từ thực tiễn nói trên cho thấy việc sử dụng giá trị NE trong việc tổ
hợp khẩu phần thức ăn vừa chính xác hơn đồng thời cũng đem lại hiệu quả hơn so

với giá trị ME.
III. Amino acid tiêu hóa hồi tràng
Trong phần lớn khẩu phần cho lợn, các amino acid đều có một tỷ lệ khơng
có giá trị sinh học đối với lợn. Đó là do hầu hết các chất đạm đều không được tiêu
hóa hồn tồn và các amino acid cũng khơng được hấp thu hồn tồn, hơn nữa
khơng phải tất cả amino acid đã hấp thu đều ở dưới dạng dễ chuyển hóa. Các khẩu
phần khác nhau nhiều về các tỷ lệ amino acid thì có giá trị sinh học khác nhau. Vì
vậy, biểu thị nhu cầu amino acid ở dạng nhu cầu giá trị sinh học là rất cần thiết.
Tuy nhiên, có nghĩa là khi tổ hợp khẩu phần cho lợn thì phải biết rõ mật độ amino


acid có sẵn của ngun liệu. Tính sẵn có của các amino acid trong protein của
nguyên liệu thức ăn được xác định cho rất nhiều nguồn protein cung cấp cho lợn
(Lewis và Barley (1995), trích dẫn từ NRC, 1998). Phương pháp chủ yếu để xác
định tính sẵn có là đo tỷ lệ amino acid của khẩu phần bị biến mất khi các chất tiêu
hóa chuyển tới tận cùng ruột hồi tràng. Các giá trị được xác định theo cách này
được coi là ‘tỷ lệ tiêu hóa ở hồi tràng’ hơn là tính có sẵn, vì các amino acid đơi khi
được hấp thu ở dạng khơng sử dụng hồn tồn cho trao đổi chất. Hơn nữa, trừ đi
giá trị amino acid nội sinh bị mất được tính tốn chính xác là ‘tỷ lệ tiêu hóa hồi
tràng biểu kiến’. Ngồi ra, những giá trị amino acid mất nhỏ nhất cũng được tính
đến và cả nhu cầu cũng như mật độ trong thức ăn đều được biểu thị bằng các
amino acid theo giá trị thực ở hồi tràng.
Amino acid tiêu hóa hồi tràng là amino acid được xác định khi đo tỷ lệ
amino acid của khẩu phần bị biến mất khi các chất tiêu hóa chuyển tới tận cùng
ruột hồi tràng.
Một trong những mục tiêu quan trọng của các nhà dinh dưỡng khi phối hợp
khẩu phần cho các động vật dạ dày đơn là cung cấp cho chúng những axit amin
(AA) cần thiết với số lượng đủ, một tỷ lệ cân bằng chính xác cần cho sự sinh
trưởng tối đa của mô nạc trong cơ thể và với chi phí thấp nhất. Để làm được điều
đó có hiệu quả, cần đánh giá giá trị sinh học của các AA trong các nguyên liệu

thức ăn. Thực tế nuôi dưỡng gia súc đã chứng tỏ rằng, giá trị dinh dưỡng của các
nguyên liệu thức ăn sẽ rất khác nhau mặc dù thơng qua phân tích hố học, chúng
có hàm lượng các amino acid tổng số như nhau. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do bị
ảnh hưởng của nhiều yếu tố: bản chất của thức ăn (độc tố và các yếu tố kháng dinh
dưỡng trong thức ăn), kỹ thuật chế biến (xử lý nhiệt không đúng phương
pháp),v.v... mà các AA không được hấp thu một cách đầy đủ hoặc được hấp thu
nhưng không được sử dụng cho quá trình sinh tổng hợp protein của cơ thể.
Trước đây, do chưa có các giá trị về AA tiêu hoá, việc phối hợp các khẩu
phần ăn cho lợn và gia cầm vẫn dựa trên cơ sở sử dụng hàm lượng AA tổng số.
Bởi vậy, để chắc chắn đáp ứng được nhu cầu cho lợn hay gia cầm, các nhà dinh


dưỡng đã sử dụng một hành lang an toàn tương đối rộng ( từ mức tối thiểu đến
mức tối đa) cho mỗi một AA và để có được hành lang an tồn đó, cần phải đưa
thêm vào khẩu phần một lượng nhất định các thành phần thức ăn. Ngày nay, ở
nhiều nước chăn nuôi phát triển, việc cân bằng AA trong khẩu phần cho lợn và gia
cầm đã dựa trên cơ sở các giá trị AA tiêu hoá.
1. Tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến của các AA (Apparent Amino Acid Digestibility).
Việc xác định tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến của các AA trong thức ăn thường
được tiến hành trong các thí nghiệm trao đổi và được tính tốn theo cơng thức :
Apparent AA Digestibility,% = (AA ăn vào - AA tiết ra trong phân)/ (AA ăn
vào) * 100
Việc sử dụng tỷ lệ biểu kiến để đánh giá giá trị AA tiêu hố của một loại
ngun liệu thức ăn nào đó là rất kém chính xác và hiện tại ít được chấp nhận vì
khơng đánh giá được giá trị đích thực của hàm lượng AA tiêu hoá trong thức ăn.
Trước hết, các AA được tiêu hoá chủ yếu ở ruột non, hoạt động của hệ vi sinh vật
ở manh tràng và ruột già làm cho số lượng cũng như quan hệ tỷ lệ của các AA cịn
lại (khơng được tiêu hố và hấp thu) chuyển từ ruột non qua ruột già bị thay đổi rất
lớn.
Để khắc phục tình trạng trên, người ta sử dụng hệ số tiêu hoá ở hồi tràng để

đo độ tiêu hoá của các AA trong thức ăn.
2. Tỷ lệ tiêu hoá AA hồi tràng (Ileal Amino Acid Digestibility).
Để xác định được tỷ lệ tiêu hoá các AA ở hồi tràng, con vật nhất thiết phải
qua mổ lỗ dị để lắp đặt các thiết bị sao cho có thể lấy được các chất chứa ở đoạn
cuối của ruột non trước khi chúng di chuyển xuống ruột già.
Tỷ lệ tiêu hố hồi tràng được tính theo cơng thức sau:
Ileal AA Digestibility, % = ( AAIG - AAEI) / ( AAIG) *100
Trong đó : AAIG và AAEI lần lượt là tổng lượng AA ăn vào và tổng lượng
AA còn lại (chưa bị tiêu hoá và hấp thu) ở đoạn cuối của ruột non.
3. Tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng thực (True Ileal Amino Acid Digestibility).


Tuy phản ánh chính xác hơn tỷ lệ tiêu hố của các AA trong thức ăn so với
phương pháp tính tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến, nhưng việc xác định theo phương pháp
trên về thực chất vẫn là tỷ lệ biểu kiến ở mức độ hồi tràng và có nhược điểm là vẫn
còn những sai số do chưa loại trừ được sự có mặt của các AA nội sinh (có nguồn
gốc từ các enzyme tiêu hoá, từ dịch nhầy của ruột non, từ sự đổi mới của các tế
bào niêm mạc ruột, v.v...). Để khắc phục những sai số này, người ta dùng hệ số
tiêu hoá hồi tràng thực và được tính tốn theo cơng thức :
True Ileal Digestibility, % = ( AAIG - (AAEI - ENAAI)) / ( AAIG) * 100
Trong đó: ENAAI là lượng AA nội sinh đo được ở đoạn cuối của ruột non.
Bảng . Hệ số tiêu hóa biểu kiến ở hồi tràng của các acid amin thiết yếu trong lá
khoai mì phơi khơ, lá khoai mì ủ chua, dây đậu phộng và lá bình linh trên heo.
Lá khoai mì
Phơi khơ
Ủ chua
AA thiết yếu
Arginine
Histidine
Isoleucine

Leucine
Lysine
Methionine
Phenylalanine
Threonine
Tyrosine
Valine

0.50 ± 0.07
0.61 ± 0.05
0.48 ± 0.02
0.50 ± 0.03
0.64 ± 0.04
0.56 ± 0.03
0.55 ± 0.05
0.52 ± 0.07
0.64 ± 0.06
0.60 ± 0.05

0.56 ± 0.05
0.68 ± 0.03
0.45 ± 0.04
0.57 ± 0.02
0.64 ± 0.04
0.55 ± 0.04
0.52 ± 0.06
0.54 ± 0.02
0.61 ± 0.03
0.62 ± 0.03


Dây đậu phộng

Lá bình linh

0.77 ± 0.04
0.73 ± 0.04
0.71 ± 0.05
0.72 ± 0.09
0.73 ± 0.06
0.73 ± 0.05
0.68 ± 0.07
0.69 ± 0.05
0.65 ± 0.06
0.72 ± 0.04

0.48 ± 0.03
0.67 ± 0.05
0.52 ± 0.05
0.52 ± 0.03
0.61 ± 0.07
0.57 ± 0.12
0.55 ± 0.05
0.52 ± 0.04
0.60 ± 0.06
0.61 ± 0.03

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu



Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng giá trị năng lượng thuần (NE) trong
tổ hợp khẩu phần thức ăn heo thịt.
So sánh hiệu quả giữa giá trị năng lượng thuần (NE) với giá trị năng lượng
trao đổi (ME) trong tổ hợp khẩu phần thức ăn heo thịt.
2/ Thời gian và địa điểm thí nghiệm
2.1. Thời gian thí nghiệm: Dự kiến bắt đầu từ tháng 11/2008 đến tháng 5/2009.
2.2. Địa điểm thí nghiệm: Trại trung tâm chăn ni, khoa Chăn nuôi – Thú y,
trường Đại hoc Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bố trí thí nghiệm
3.1. Đối tượng thí nghiệm
Tổng số 48 heo thịt được chia làm 3 giai đoạn: 20 – 35kg, 35 – 60kg,
>60kg - xuất chuồng.
3.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm thứ I: thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên 1
yếu tố với 2 lơ thí nghiệm, với 24 heo thịt/lơ và có 6 ơ chuồng với 4 heo/ơ, trong
đó:
Khẩu phần A: Công thức tổ hợp dựa trên giá trị ME (và mức protein chuẩn.
Khẩu phần B: Công thức tổ hợp dựa trên giá trị NE và mức protein giảm so
với khẩu phần A.

Khẩu phần
Mức CP (%)
ME (Mcal/kg)
NE (Mcal/kg)

Giai đoạn I
20 - 35 kg
A
B

18.5
16.0
3.35
_
2.32
2.32

Giai đoạn II
35 -60 kg
A
B
17.5
16.0
3.30
_
2.32
2.32

Mơ hình tốn mẫu hồn tồn ngẫn nhiên 1 yếu tố
Yij = µ + αi + eij
Trong đó:
Yij là số liệu quan sát
µ là trung bình tổng quan sát

Giai đoạn III
> 60 kg
A
B
16.0
14.0

3.25
_
2.31
2.31


αi là ảnh hưởng của yếu tố thí nghiệm (khẩu phần), i = 3
eij là sai số thực nghiệm, eij ~ N(0,σ2)
r là số lập lại (r = 6)
a là số nghiệm thức (a = 3)
Công thức thức ăn

Giai đoạn I
A
B
40.0
46.1
20.0
18.9
20.05
16.55
10.0
10.0
5.0
5.0
2.72
1.00
0.75
0.73
0.66

0.72
0.27
0.27
0.145
0.250
0.044
0.089
0.069
0.095
0.013
0.031
0.25
0.25
414.05 399.60

Khẩu phần
Bắp
Bã dầu ĐNành 46%
Cám Gạo
Khoai mì
Bột Cá
CPO
Bột đá vôi
DCP 22
Muối
L-Lys-HCl
L-Thr
DL-Met
L-Trp
Vit.-Min.premix

Giá ($/tấn)

Giai đoạn II
A
B
44.3
48.3
20.0
20.0
17.25
13.95
10.0
10.0
5.0
5.0
1.47
0.50
0.76
0.83
0.46
0.51
0.27
0.27
0.111
0.210
0.048
0.092
0.048
0.074
0.006

0.023
0.25
0.25
390.34 381.84

Giai đoạn III
A
B
50.4
51.3
20.0
20.0
16.75
13.95
7.9
10.0
2.0
2.0
0.58
0.83
0.94
0.77
0.82
0.30
0.31
0.117
0.203
0.052
0.093
0.036

0.065
0.015
0.25
0.25
369.29
362.98

Thành phần dưỡng chất của khẩu phần

Khẩu phần
A

Giai đoạn I
B
Amino acid

A

Giai đoạn II
B
Amino acid

profile
ME (Mcal/kg)
NE (Mcal/kg)
CP tối thiểu
Ca
P hữu dụng
Lys tiêu hóa
Met tiêu hóa

M + C tiêu hóa
Thr tiêu hóa
Trp tiêu hóa
Ile tiêu hóa

3.35
2.32
18.5
0.80
0.30
0.90
0.33
0.54
0.56
0.18
0.62

2.32
16.0
0.80
0.30
0.90
0.35
0.54
0.56
0.18
0.54

100
32

60
62
20
60

A

Giai đoạn III
B
Amino acid profile

profile
3.30
2.32
17.5
0.75
0.27
0.81
0.30
0.50
0.53
0.16
0.57

2.32
16.0
0.75
0.27
0.81
0.31

0.50
0.53
0.16
0.50

100
32
62
65
20
62

3.25
2.31
16.0
0.70
0.25
0.71
0.27
0.45
0.48
0.14
0.45

2.31
14.0
0.70
0.25
0.71
0.27

0.45
0.48
0.14
0.45

100
32
64
67
20
64


Val tiêu hóa

0.70 0.63 68
3.3. Chỉ tiêu theo dõi

0.66 0.57

68

0.52

0.52

68

3.3.1. Tăng trọng ngày
Tăng trọng bình quân = Trọng lượng cuối giai đoạn - Trọng lượng đầu giai đoạn

( Cân định kỳ tất cả số heo của 3 lơ thí nghiệm vào cuối các giai đoạn ).
Trọng lượng cuối giai đoạn - trọng lượng đầu giai đoạn

Tăng trọng tuyệt đối =
(g/con/ngày)

Thời gian ni (ngày )

3.3.2. Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân ngày
Tổng lượng thức ăn cung cấp - Tổng lượng thức ăn thừa
Thức ăn tiêu thụ =
(g/con/ngày)

Số ngày con nuôi

3.3.3. Hệ số biến chuyển thức ăn
Lượng thức ăn tiêu thụ (kg)
Hệ số chuyển biến thức ăn =
(kg TĂ/kg TT)

Tổng tăng trọng (kg)

3.3.4. Chất lượng quầy thịt
 Đo độ dày mỡ lưng
 Trọng lượng thịt xẻ
Trọng lượng thịt xẻ = Trọng lượng móc hàm – (Trọng lượng đầu + Trọng lượng tứ
chi + Trọng lượng 2 lá mỡ sa).
 Tỷ lệ nạc
Trọng lượng thịt nạc


Tỷ lệ nạc (%) =

Trọng lượng quầy thịt

x 100

3.3.5. Hiệu quả kinh tế
Chi phí thức ăn
Chi phí thức ăn/1 kg tăng trọng =
Tổng tăng trọng (Kg)


3.4. Phương pháp phân tích
Đo năng lượng trong phân: bằng cách lấy mẫu phân đem đi phân tích trong
phịng thí nghiệm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Degussa, 2003. Formulating diets based on the Net Energy concept, effect
of reducing dietary crude protein on growing – finishing pig performance,
carcass characteristics and economics.
2. Dương Thanh Liêm, Bùi Huy Như Phúc, và Dương Duy Đồng, 2006. Thức
ăn và dinh dưỡng động vật. Nhà xuất bản nông nghiệp Tp.Hồ Chí Minh.
3. Hội đồng nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ, 2000. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn.
Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. Việt Nam.
4. Moehm, S., Atakora, J. and Ball, R. O., 2005. Using net energy for diet
formulation: potential for Canadian pig industry. Advances in Pork
production. Volume 16, pg. 119.
5. Noblet Jean, 1998. Net energy for growth in pigs: application to lowprotein, amino acid supplemented diets. Institut National de la Recherche
Agronomique, Station de Recherches Porcines.



6. Noblet Jean, 2007. Recent developments in Net energy research for swine.
Advances in Pork production. Volume 18, pg. 149.
7. Payne, R. L. and Zijlstra, R. T., 2007. A guide to application of net energy
in swine feed formulation. Advances in Pork production. Volume 18,
pg.159.



×