BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BỘT LĂN
SỬ DỤNG TRÊN HEO SƠ SINH
Ngành
: Chăn ni
Niên khóa
: 2004 – 2008
Lớp
: Chăn nuôi 30
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hiệp Giang
- 2008 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BỘT LĂN
SỬ DỤNG TRÊN HEO SƠ SINH
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG
TRẦN THỊ HIỆP GIANG
- 2008 -
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Trần Thị Hiệp Giang
Tên luận văn: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BỘT LĂN SỬ DỤNG TRÊN HEO
SƠ SINH”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày: 26/09/2008.
Giáo viên hướng dẫn
TS. Dương Duy Đồng
LỜI CẢM TẠ
Kính tỏ lịng biết ơn đến gia đình đã ni dưỡng và dạy dỗ tơi để có được ngày hôm
nay.
Tôi xin chân thành cảm tạ:
-
Trại heo thực nghiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh.
-
Quản lý trại thầy Nguyễn Văn Hiệp, cô Nguyễn Thị Đoan Trang.
-
Chị Thơm, chị Thảo, chú Hưởng, em Vỹ và các bạn sinh viên đang thực tập
trong trại.
Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Dương Duy Đồng đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tơi trong quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn Thầy, Cơ khoa Chăn ni Thú y đã tận tình dìu dắt, dạy dỗ,
giúp đỡ tôi trong những năm Đại học.
Cảm ơn tập thể lớp Chăn nuôi 30 đã cùng chung sức và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tp. HCM, ngày 22/09/2008
Trần Thị Hiệp Giang
Tóm Tắt Luận Văn
Đề tài được thực hiện ở trại heo thực nghiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại
học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 20/07/2007 đến ngày 11/04/2008, với
mục đích khảo sát các chỉ tiêu về thân nhiệt, tăng trọng, thời gian biết bú để đánh giá
hiệu quả của bột lăn sử dụng trên heo con sơ sinh. Thí nghiệm được đánh giá trên 22
heo nái với 200 heo con sơ sinh.
Toàn bộ heo sơ sinh thí nghiệm được áp dụng chế độ chăm sóc bình thường theo
qui trình của trại, riêng heo con ở lơ thí nghiệm (lơ II) được xoa đều một lớp bột lăn
ngay sau khi đo nhiệt độ lúc mới sinh.
Kết quả cho thấy:
Thân nhiệt trung bình của heo con lúc mới sinh ở hai lơ tương đương nhau
(39,07oC), khơng có sự khác biệt về mặt thống kê với P > 0,05.
Vào lúc 1 giờ và 2 giờ sau khi sinh, thân nhiệt ở cả hai lô đều giảm khoảng 0,2 0,5oC so với thân nhiệt lúc mới sinh. Nhiệt độ trung bình của heo con ở lơ I cao h ơn
so với lô II nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa (P > 0,05).
Đến thời điểm 3 giờ, 4 giờ, 24 giờ sau khi sinh, nhiệt độ trung bình heo con ở lơ I
có thấp hơn nhiệt độ trung bình ở lơ II nhưng sự khác biệt này vẫn chưa đủ để có ý
nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
Heo con ở lô II biết bú sớm hơn heo con ở lơ I, trung bình là 11,48 (phút) so với
lô I là 12,80 (phút), chỉ tiêu này khơng có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.
Về chỉ tiêu tăng trọng: trọng lượng của heo sơ sinh ở lô I cao hơn lô II (20 gam),
sau 1 ngày trọng lượng trung bình ở cả hai lô gần như tương đương nhau (1,49 kg),
tăng trọng tuyệt đối của heo con ở lô II tuy thấp hơn lô I (lô I là 209 gam/ngày, lô II là
204 gam/ngày) nhưng sự khác biệt khơng có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05)
Tỷ lệ nuôi sống đến ngày cai sữa ở lô II thấp hơn lô I (84,04 % so với 93,39 %),
heo con bị chết chủ yếu do mẹ đè (lô I: 2 con, lô II: 9 con) và bị tiêu chảy (lô I: 5 con,
lô II: 6 con).
MỤC LỤC
Trang
Phần I: MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề....................................................................................................
1.2.
Mục đích......................................................................................................
1.3.
Yêu cầu........................................................................................................
Phần II: TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược trại heo thực nghệm.............................................................................
2.2. Quy trình chăm sóc ni dưỡng.......................................................................
2.2.1 Chuồng trại..................................................................................................
2.2.2 Các giống heo..............................................................................................
2.2.3 Quy trình chăm sóc – ni dưỡng................................................................
2.2.4 Quy trình vệ sinh thú y và phong bệnh cho heo...........................................
2.3. Cơ sở lý luận....................................................................................................
2.3.1 Đặc điểm sinh lý của heo con sơ sinh..........................................................
2.3.2 Đặc điểm tiêu hóa của heo con....................................................................
2.3.3 Heo con cai sữa...........................................................................................
2.3.4 Sinh lý heo nái nuôi con..............................................................................
2.4. Đặc điểm của bột lăn đang sử dụng..................................................................
Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Thời gian và địa điểm.......................................................................................
3.1.1 Thời gian.....................................................................................................
3.1.2 Địa điểm......................................................................................................
3.2. Nội dung...........................................................................................................
3.3. Bố trí thí nghiệm..............................................................................................
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi.........................................................................................
3.4.1 Thân nhiệt....................................................................................................
3.4.2 Thời gian biết bú của heo con......................................................................
v
3.4.3 Trọng lượng heo con....................................................................................
3.5. . Trọng lượng heo con cai sữa hiệu chỉnh về 28 ngày.......................................
3.6. Tăng trọng tuyệt đối.........................................................................................
3.7. Xử lý số liệu.....................................................................................................
Phần IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thân nhiệt.........................................................................................................
4.2. Thời gian biết bú..............................................................................................
4.3. Tăng trọng của heo con....................................................................................
4.4. Tỷ lệ heo con còn sống đến ngày cai sữa..........................................................
4.5. Tính tốn hiệu quả kinh tế................................................................................
Phần V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận............................................................................................................
5.2. Đề nghị.............................................................................................................
Phần VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần VII: PHỤ LỤC
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản lượng và thành phần sữa heo trong các tuần cho sữa.......................
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm............................................................................
Bảng 3.2: Thức ăn hỗn hợp nái nuôi con.................................................................
Bảng 3.3: Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng cho heo con tập ăn.............................
Bảng 3.4: Hệ số nhân để hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ về chuẩn 21 ngày tuổi
Bảng 3.5: Hệ số cộng để hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ về chuẩn 21 ngày theo
số heo con giao nuôi......................................................................................................
Bảng 3.6: Hệ số cộng để hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ 21 ngày tuổi theo lứa
đẻ.................................................................................................................................
Bảng 4.1: Thân nhiệt của heo con ở 2 lơ thí nghiệm qua các mốc thời gian (oC)....
Bảng 4.2: Thời gian biết bú của heo sơ sinh............................................................
Bảng 4.3: Tăng trọng của heo con từ giai đoạn sơ sinh đến cai sữa........................
Bảng 4.4: Tỷ lệ heo con còn sống đến cai sữa.........................................................
Bảng 4.5: Giá tiền bột lăn, vaccine và thuốc thú ....................................................
Bảng 4.6: Chi phí trong q trình thí nghiệm..........................................................
vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta đang ngày càng phát triển. Đặc biệt chăn nuôi heo
cơng nghiệp ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp một lượng lớn
thực phẩm cho con người. Dù ni với mục đích nào (làm giống, lấy thịt, ...) thì việc
chăm sóc tốt heo con sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của heo ở những giai
đoạn sau này.
Trong giai đoạn sơ sinh, do sức đề kháng của heo con thấp, thân nhiệt của heo
con chưa ổn định nên heo con rất dễ bị nhiễm lạnh, đặt biệt heo công nghiệp sức đề
kháng rất kém, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển. Việc giữ ấm
cho heo con trong giai đoạn này cũng giúp cho heo con sớm có được sức đề kháng đối
với những điều kiện bất lợi của môi trường. Ngồi những cách thơng thường đã sử
dụng từ lâu như: lót rơm trong chuồng đẻ, cho heo con bú sớm, dùng đèn giữ ấm, …
thì liệu có thể áp dụng những biện pháp khác để đem lại hiệu quả cao mà không tốn
nhiều công sức không? Xuất phát từ vấn đề trên, được sự chấp thuận của Bộ môn
Dinh Dưỡng, khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM cùng với sự
hướng dẫn của Ts. Dương Duy Đồng và sự giúp đỡ của ban quản lý trại heo thực
nghiệm khoa Chăn nuôi Thú y, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả của
bột lăn sử dụng trên heo sơ sinh”.
1.2. Mục đích
Khảo sát các chỉ tiêu về thân nhiệt, tăng trọng và thời gian biết bú của heo con sơ
sinh để đánh hiệu quả của bột lăn sử dụng trên heo con sơ sinh do công ty Bayer đưa
ra. Kết quả thử nghiệm sẽ giúp cơng ty có được những quyết định đúng đắn trước khi
đưa loại bột lăn này ra thị trường.
1.3. Yêu cầu
Đo lường các chỉ tiêu:
Về thân nhiệt của heo con qua các mốc thời gian: lúc mới sinh, sau 1 giờ, sau 2
giờ, sau 3 giờ, sau 4 giờ, sau 12 giờ, sau 24 giờ.
Về tăng trọng: cân trong lượng lúc sơ sinh, sau 1 ngày tuổi, lúc cai sữa.
Theo dõi thời gian biết bú của heo sơ sinh.
1
PHẦN II: TỔNG QUAN:
2.1. Sơ lược trại heo thực nghiệm:
- Vị trí địa lý:
Trại thực nghiệm khoa Chăn ni thú y trường Đại học Nông Lâm nằm trong
khuôn viên của trường, cách quốc lộ 1A khoảng 1 km về hướng Tây Bắc và cách
đường Kha Vạn Cân khoảng 2 km theo hướng Tây Nam.
Trại có tổng diện tích 15052 m 2, diện tích chuồng ni heo thịt là 385 m 2, chuồng
nái và heo con cai sữa là 412 m2, diên tích dãy chuồng ni gà là 444 m 2. Hiện nay
dãy chuồng gà mới được sử dụng để sinh viên của khoa ni thực hành.
- Q trình hình thành:
Đây là trại thí nghiệm có qui mơ nhỏ. Trại bắt đầu xây dựng vào ngày 18/04/2005
và được đưa vào sử dụng từ ngày 22/04/2006.
- Nhiệm vụ của trại:
Với cơ sở vật chất hiện có, trại heo thực nghiệm nhằm giúp cho sinh viên của
trường thực tập các môn chuyên ngành, đồng thời hiểu thêm về cách xây dựng và
quản lí trại.
Bên cạnh đó trại thực nghiệm cịn tạo điều kiện để sinh viên của khoa Chăn nuôi
Thú y thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Cơ cấu tổ chức của trại:
Do trại có qui mơ nhỏ và cũng mới được đưa vào sử dụng không lâu nên trại khơng
có ban giám đốc mà chỉ có hai cán bộ quản lí trại dưới sự chỉ đạo của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn ni Thú y, trại có hai cơng nhân để trực tiếp chăm sóc đàn heo.
- Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 11/04/2008 tổng đàn heo của trại heo thực nghiệm khoa Chăn nuôi Thú
y là 304 con gồm:
Nái sinh sản
: 20 con
Đực làm việc
: 2 con
Heo thịt
: 227 con
Heo con cai sữa
: 19 con
Heo con theo mẹ
: 36 con
2
2.2. Quy trình chăm sóc ni dưỡng
2.2.1. Chuồng trại
- Dãy nhà nuôi heo thịt, heo đực giống và heo nái khơ
Khu heo thịt: gồm 2 dãy,mỗi dãy có 3 ơ chuồng, kích thước một ơ là 5 x 6 m2. Mỗi ơ
chuồng có gắn một máng ăn bán tự động và 2 núm uống tự động.
Khu heo đực giống: có 2 dãy được bố trí ở giữa gồm 10 ơ chuồng, dãy bên trái có 6
ơ chuồng,dãy bên phải có 4 ơ, kích thước mỗi ơ là 2.2 x 2.4 m 2, mỗi ơ đều có gắn một
máng ăn bằng nhựa và một núm uống tự động.
Khu nái khô: gồm 20 ơ chuồng cá thể, kích thước mổi ơ là 2.2 x 0.65 m 2, mỗi ơ
chuồng có gắn một máng ăn bằng thép và một máng uống tự động.
- Dãy nhà nuôi heo nái mang thai, nái nuôi con và heo con cai sữa
Khu nái mang thai: bố trí ở đầu dãy nhà, chia làm 4 dãy, mỗi dãy có 12 ơ chuồng
cá thể. Diện tích một ơ là 2.2 x 0.5 m 2. Mỗi chuồng gắn một máng ăn bằng thép và
một máng uống tự động.
Khu nái nuôi con: gồm 12 ơ chuồng, bố trí ở giữa dãy nhà, kích thước mỗi ơ là
2.4 x 1.8 m2. Một ô chuồng có 3 ngăn, ngăn giữa dành cho heo nái đẻ, hai bên là
chỗ cho heo con. Sàn được làm bằng nhựa, có một máng ăn bằng nhựa dành cho
heo mẹ, một máng ăn nhỏ bằng sắt dành cho heo con tập ăn, có núm uống tự động
dành cho heo mẹ và heo con, trong chuồng cịn bố trí hệ thống đèn úm để sưởi ấm
cho heo con.
Khu dành cho heo con cai sữa: gồm 8 ô chuồng được bố trí ở cuối dãy, diện tích
mỗi ơ là 2 x 1.2 m 2. Chuồng được bố trí hai ơ đối nhauđể gắn một máng ăn và hai
núm uống tự động.
2.2.2. Các giống heo
Các heo nái ở trại là heo lai hai máu giữa Yorkshire và Landrace được mua từ trại
Kim Long, tỉnh Bình Dương.
Heo đực giống của trại là giống Yorkshire và Duroc thuần.
Các heo thịt đang nuôi trong trại là heo lai giữa các nhóm giống Yorkshire,
Landrace, Pietrain và Duroc được mua từ trại Đông Á.
3
2.2.3. Quy trình chăm sóc – ni dưỡng
Cho ăn
+ Đực làm việc, nái khô, nái mang thai: cho ăn 2 lần/ngày, định mức 2.5 – 3 kg.
+ Nái nuôi con, heo con cai sữa,heo thịt cho ăn tự do.
+ Ngày cai sữa cho nái nhịn ăn, chỉ cho uống, ngày thứ hai cho ăn 2 lần/ngày.
+ Heo con theo mẹ tập ăn từ 7 – 10 ngày tuổi.
Thức ăn
Thức ăn cho heo nái và heo thịt là thức ăn hỗn hợp dạng bột hoặc dạng viên được
mua từ công ty sản xuất thức ăn Hoàng Long, cám cho heo con theo mẹ và heo cai
sữa được mua từ công ty sản xuát thức ăn Cargil.
Nước uống
Nước uống được bơm lên từ giếng và dự trữ ở bể lớn. Từ bể này nước được phân
bố đến các chuồng bằng hệ thống ống dẫn, heo được uống tự do bằng núm uống tự
động. Trường hợp máy bơm bị hỏng thì dùng nước máy của thuỷ cục.
2.2.4. Quy trình vệ sinh thú y và phòng bệnh cho heo
Vệ sinh thú y
- Trong đầu cổng của mỗi trại đều có máng sát trùng, hai ngày thay thuốc một
lần.
- Mỗi tuần trại tổ chức sát trùng một lần. Lúc nào có heo nái sắp đẻ chuyển lên
chuồng đẻ, hoặc heo con chuyển qua nuôi thịt thì phải chà rửa chuồng thật kỹ,
sát trùng băng Vikon và để trống chuồng một tuần rồi mới đưa lên.
- Phân và nước thải được dẫn xuống hầm phân ngay dưới nền chuồng,mỗi tuần
hút nước hầm phân một lần.
- Sinh viên rèn nghề khi vào trại được mặc đồ, mang ủng do trại quy định. Xe
chở cám cho trại được phun thuốc sát trùng kỹ trước khi vào trại.
- Heo bệnh chết đều tiêu huỷ.
Quy trình tiêm phịng
- Heo đực làm việc: được chích vaccine FMD, dịch tả, Aujeszky, Pavovirus,
chích định kỳ 6 tháng/ lần.
- Heo con theo mẹ đến cai sữa
Chích sắt: 2 lần lúc 3 ngày tuổi và 7 ngày tuổi, mỗi lần 2cc/con.
4
Chích dịch tả: lần 1 lúc 21 ngày tuổi, lần 2 lúc 49 ngày tuổi, mỗi lần 1
liều/con.
Chích ngừa FMD: lúc heo con được 35 ngày tuổi, 1 liều/con.
- Heo nái mang thai
Chích dịch tả 3 tuần trước khi sinh.
Chích E..coli trước khi sinh 2 tuần.
Chích vitamin ADE trước khi sinh 1 tuần.
- Heo nái ni con
Chích ngừa FMD sau khi sinh 21 ngày.
2.3. Cơ sở lý luận
2.3.1. Đặc điểm sinh lý của heo con sơ sinh
Trong chăn nuôi heo phần lớn hao hụt thường xảy ra trong giai đoạn heo con theo
mẹ. Tỷ lệ chết trong thời kì 1 – 21 ngày tuổi có thể từ 15 – 30%, trong đó có một nửa
số chết thường xảy ra trong vòng vài ngày sau khi sinh (Trần Thị Dân, 2004).
Heo con sơ sinh trao đổi năng lượng và trao đổi vật chất rất cao,trong khi đó nhiệt
độ cơ thể lại giảm rất nhanh, giảm đến 5 oC. Do bị mất nhiệt nhanh nên heo con dễ bi
nhiễm lạnh, hoạt động chức năng của các bộ máy trong cơ thể bị rối loạn, sức đề
kháng giảm, heo con ốm yếu dễ chết. Vì vậy heo con sơ sinh cần được giữ ấm bằng
cách lót thêm rơm rạ trong chuồng hoặc sử dụng đèn úm, đồng thời cho heo con bú
mẹ sớm để có được nguồn năng lượng dự trữ từ sữa đầu. Nhiệt độ trong chuồng nái
đẻ trong tuần đầu phải đạt 32 – 34oC, sau 10 ngày tuổi heo con mới tự cân bằng được
thân nhiệt (theo Phạm Hữu Danh và Lưu Kỷ, 1994)
Heo con sơ sinh có một lớp mỡ bọc thân khá dày, trong quá trình bú mẹ tháng đầu
tiên lớp mỡ này phát triển thật nhanh chiếm bề dày từ 1 – 2 cm. Lớp mỡ bọc thân làm
cho ngoại hình heo con trở nên mập ú, mơng vai nở, đường sống lưng lõm xuống,
tồn thân trịn trịa (theo Võ Văn Ninh, 2001). Lớp mỡ dày giúp heo con chống lạnh
đồng thời dự trữ chất béo cần thiết để cơ thể phát triển khi lượng sữa mẹ bắt đầu giảm
lúc heo con được 21 ngày tuổi. Tuy nhiên ở những nái tốt sữa, lớp mỡ bọc thân dày đã
cản trở sự thải nhiệt khiến heo con giảm sức đề kháng với thời tiết nóng.
2.3.2. Đặc điểm tiêu hóa của heo con
5
Ở heo con bộ máy tiêu hóa phát triển chậm và chưa hồn chỉnh trong khi đó tốc
độ sinh trưởng rất cao. Dịch tiêu hóa trong dạ dày của heo con cũng khác với heo
trưởng thành. Ở heo lớn dịch vị tiết nhiều vào ban ngày tới 62%, ban đêm chỉ 38%. Ở
heo bú sữa thì ngược lại, ban ngày chỉ tiết 31%, đêm tiết 69%. Heo con bú nhiều về
đêm nhờ sự yên tĩnh, do đó cần giữ yên tĩnh cho heo con trong thời kỳ bú sữa (Phạm
Hữu Danh và Lưu Kỷ, 1994).
Dịch vị trong dạ dày heo con sơ sinh đến 20 ngày tuổi chưa có acid (HCl), sau đó
nồng độ acid sẽ tăng dần. Một trong những tác dụng của acid clohydric tự do là để sát
trùng. Do trong dạ dày heo con khơng có hoặc rất ít nên heo con rất dễ bị nhiễm các
bệnh về đường ruột (Nghiêm Khánh, 1972).
Nhiều nghiên cứu cho thấy acid clohydric tự do chỉ có sau 25 ngày tuổi và tính
kháng khuẩn chỉ thể hiện sau 40 – 45 ngày tuổi. Ở heo con 25 – 30 ngày tuổi chưa
thủy phân được protein động vật nên khi cai sữa sớm heo con phải có giai đoạn tập ăn
để thúc đẩy việc tiết dịch vị tiêu hóa ở dạ dày sớm hơn.
Tiêu hóa ở ruột chủ yếu nhờ tuyến tụy. Enzyme tripxin trong dịch tụy có tác
dụng thủy phân protein, điều này khơng phụ thuộc vào mức tiêu hóa protein bởi
pepsin mà bù đắp cho chỗ kém của dạ dày. Độ kiềm của dịch tụy tăng theo tuổi và
cường độ tiết.
Trong dịch ruột của heo con chứa hầu hết các enzyme tiêu hóa như ở heo trưởng
thành: amino peptidase, dipeptidase, enterokinase, lipase, amilase,…Lượng dịch tiêu
hóa của heo con khơng những phụ thuộc vào tuổi mà cịn phụ thuộc vào tính chất của
khẩu phần. Ở heo con 1,5 – 2 tháng tuổi, lượng dịch tiêu hóa một ngày đêm tăng đáng
kể nếu tăng thêm thức ăn thô và xanh vào khẩu phần (Trần Cừ - Nguyễn Khắc Khôi,
1985).
2.3.3. Heo con cai sữa
Heo con sau cai sữa, khẩu phần thay đổi đột ngột, từ thức ăn ngon, bổ dưỡng, dễ tiêu
là sữa của heo mẹ lại được thay bằng loại thức ăn khơ và khó tiêu hơn. Sự thay đổi
thức ăn đột ngột làm cho khả năng tiêu hóa thức ăn và sức đề kháng trên heo con
giảm đi rất nhiều, vi sinh vật đường ruột dễ lên men nên giảm hấp thu nước ở đường
ruột, heo con dễ bị tiêu chảy, tăng trọng giảm. Trong q trình chăm sóc cần cung cấp
nhiều nước cho heo cai sữa (Trần Thị Dân, 2004).
6
Từ những hậu quả của sự thay đổi đột ngột đó, người chăn ni cần phải tập cho
heo con thay đổi từ từ khẩu phần ăn. Khi cai sữa phải đảm bảo heo con khỏe mạnh,
lớn lên bình thường, bầu vú của heo mẹ không bị hư. Kết hợp từ từ cho heo con ăn từ
lúc 7 – 10 ngày tuổi đồng thời giảm khẩu phần của mẹ. Như vậy heo con sẽ quen dần
với thức ăn cai sữa, và khi heo con không bú nữa, sữa mẹ không bị ứ đọng ở tuyến vú
gây các bệnh trên vú, dễ hư hỏng (Nghiêm Khánh, 1972).
2.3.4. Sinh lý heo nái nuôi con
Nái nuôi con phải đảm bảo cho sữa tốt, heo con khỏe mạnh, lớn nhanh, tỷ lệ heo
con còn sống đến cai sữa cao. Sau khi cai sữa nái phải có thể trạng tốt để đảm bảo cho
chu kỳ sinh sản kế tiếp.
Heo nái thường có 6 – 8 đơi vú. Số vú thể hiện khả năng nuôi được nhiều con. Hai
hàng vú phải đều nhau, khi nái nằm cho con bú hai hàng vú lộ rõ. Trong chọn giống
ưu tiên chọn những nái có 14 vú trở lên để nâng cao khả năng sinh sản.
Quá trình tiết sữa là quá trình điều tiết của thần kinh và thể dịch. Hoạt động của túi
tuyến trong quá trình tạo sữa do prolactin quyết định. Prolactin khơng tác động riêng
lẻ mà nó kết hợp với một số hormon thành một phức hệ hormon lactogen.
Thành phần của sữa không khác nhau nhiều giữa các bầu vú nếu các bầu được bú
như nhau. Hàm lượng lactose trong sữa gia tăng nhanh vào lúc gần sinh, sự tổng hợp
lipid xảy ra trước khi tổng hợp lactose và protein. Tỷ lệ mỡ, protein và lactose lần lượt
chiếm 60%, 22% và 10% của tổng năng lượng trong sữa (Trần Thị Dân, 2004).
Heo nái cho sữa cao trong 21 – 22 ngày đầu sau đó giảm dần. Lượng sữa nhiều hay
ít phụ thuộc vào khả năng di truyền của giống và ni dưỡng chăm sóc nái, ít phụ
thuộc vào số con đẻ ra. Do lượng tiết sữa ổn định nên số con đẻ ra nhiều thì khối
lượng heo con nhỏ, đẻ ít thì con sẽ lớn hơn.
Sữa đầu của heo mẹ tiết trong 2 – 3 ngày đầu sau khi đẻ. Trong sữa đầu có đủ chất
dinh dưỡng và kháng thể chống bệnh cho heo con do nái mẹ truyền qua sữa (Phạm
Hữu Doanh – Lưu Kỷ, 1994). Nhờ kháng thể trong sữa đầu của heo mẹ giúp heo con
có được khả năng miễn dịch với các bệnh trong giai đoạn đầu.
7
Bảng 2.1: Sản lượng và thành phần sữa heo trong các tuần cho sữa
Thành phần
Năng suất sữa (kg/ngày)
1
5,10
2
6,25
Tuần
3
7,12
Mỡ sữa (g/kg)
82,6
83,2
88,4
85,8
83,3
75,2
73,6
73,1
Chất khơ khơng mỡ (g/kg) 115,2
113,2
111,8
114,1
117,3 120,5
126,1
129,9
Protein (g/kg)
57,6
54,0
53,1
55,0
59,2
62,3
68,3
73,4
Lactose (g/kg)
49,9
51,5
50,8
50,8
49,0
48,6
47,5
45,6
Khống (g/kg)
7,7
7,7
7,9
8,3
Elsley (1971), trích dẫn bởi Trần Đức Huy, 2002.
9,1
9,6
10,3
10,9
2.4. Đặc điểm của bột lăn đang sử dụng
8
4
7,18
5
6,95
6
6,95
7
5,70
8
4,89
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điẻm
3.1.1 Thời gian: thí nghiệm tiến hành từ ngày 20/07/2007 đến ngày 11/04/2008
3.1.2 Địa điểm: thí nghiệm được tiến hành tại trại thực nghiệm khoa
Chăn nuôi - thú y trường Đại hoc Nông lâm, TP. HCM.
3.2 Nội dung:
Đánh giá hiệu quả sử dung bột lăn dùng cho heo con sơ sinh dựa trên các chỉ tiêu về
thân nhiệt, tăng trọng, thời gian biết bú của heo con.
3.3 Bố trí thí nghiệm:
* Thí nghiệm được tiến hành trên 22 heo nái với 200 heo con. Chia số heo con ra
làm 2 lơ thí nghiệm, thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên một yếu
tố, mỗi nái là một lần lặp lại.
Bảng 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Lơ
I
Diễn giải
Khơng sử dụng bột lăn
Số lượng heo con
106
Đối chứng
II
Có sử dụng bột lăn
94
Thí nghiệm
Tổng
200
Heo con sinh ra được bấm tai theo trại để dễ dàng cho việc ghi nhận số liệu về sau.
Việc cắt rốn cho heo con cũng được làm theo nguyên tắc: mối cột cách rốn 4 cm, cắt
dây rốn cách mối cột 1 cm, sát trùng bằng cồn Iod (theo Võ Văn Ninh, 2001).
Sau 1 ngày bấm răng, cắt đuôi.
Thiến heo đực vào ngày thứ 3 sau khi được sinh ra.
Ở lô I: heo con sinh ra được lau chùi sạch sẽ, cân trọng lượng, đo thân nhiệt, bấm tai,
cắt rốn, sát trùng băng cồn Iod.
Ở lô II: heo con cungz được lau sạch, cân trọng lượng, đo thân nhiệt, sau đó lăn bột
rồi mới bấm tai, cắt rốn, sát trùng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến heo con
9
Chuồng nuôi đảm bảo độ đồng đều giữa các lô, số heo con được sinh ra trên cùng
một nái được chia làm 2 lô, heo con lô I xen kẻ với heo con ở lô II để đảm bảo độ
đồng đều.
Quy trình chăm sóc và ni dưỡng cũng được thực hiện như nhau trên cả 2 lơ thí
nghiệm:
Nái ni con được cho ăn tự do bằng cám của công ty Cargill.
Sau khi nái đẻ xong chích Oxytocin, Catosal, Canxi và chuyền nước biển cho nái.
Nái bị thiếu sữa sau 3 ngày heo con sẽ bị tiêu chảy, cho heo con uống Baytril và
uống thêm sữa bột, từ 7 - 10 ngày tập cho heo con ăn thêm cám của công ty Cargil.
Đèn giữ ấm cho heo con được đặt 2 bên hông của chuồng nái, đặt đèn sao cho
nhiệt độ trong chuồng giữ ở mức 32 oC – 34oC( theo Phạm Hữu Danh và Lưu Kỷ,
1994).
Việc tiến hành theo dõi các chỉ tiêu tốn khá nhiều thời gian và công sức nên chúng
tôi đánh số thứ tự con đầu tiên ln là con khơng dùng bột lăn và quy trình này được
giữ nguyên trong suốt thời gian tiến hành thí nghiệm.
Bảng thành phần thức ăn của nái và heo con trong các tháng thí nghiệm:
Bảng 3.2: Thức ăn hỗn hợp nái nuôi con( Cargill,1050)
Thành phần dinh dưỡng
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)
số lượng
3000
Đạm (%)
15
Xơ (%)
6
Ca (%)
0,8 – 1,5
P (%)
0,7
Muối (%)
0,2 – 0.7
Ẩm độ (%)
14
Chlotetracycline (mg/kg)
200
10
Bảng 3.3: Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng cho heo con tập ăn
Thành phần dinh dưỡng
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)
số lượng
3100
Đạm (%)
19
Xơ (%)
5
Ca (%)
0,8 – 1,25
P (%)
0,65
Muối (%)
0,8
Ẩm độ (%)
14
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi:
3.4.1 Thân nhiệt:
Thân nhiệt của heo con được đo ở các mốc thời gian:
+ lúc mới sinh ra
+ sau 1 giờ
+ sau 2 giờ
+ sau 3 giờ
+ sau 4 giờ
+ sau 12 giờ
+ sau 24 giờ
Thân nhiệt được đo ở trực tràng của heo con bằng nhiệt kế điện tử (hiệu Trung
Quốc). Đưa nhiệt kế vào hậu môn của heo con sao cho nhiệt kế tạo thành một góc
khoảng 30 – 35o so với đường sống lưng của heo con, giữ yên nhiệt kế đến khi nhiệt
kế phát tín hiệu đo xong, đọc và ghi kết quả cho từng con.
Sát trùng nhiệt kế bằng cồn xanh hoặc bằng cồn Iod rồi mới đo tiếp cho con heo
khác. Tuy nhiên số lượng heo con nhiều và được đo ở nhiều mốc thời gian, nên việc
sát trùng nhiệt kế thường xuyên cũng gây nhiều khó khăn cho chúng tơi trong q
trình thí nghiệm, vì vậy khoảng 2 – 3 con chúng tôi sát trùng một lần.
Thân nhiệt của heo con sơ sinh cao hơn so với mức bình thường là 39 – 39,5 0C,
nhưng nếu gặp mơi trường lạnh, ẩm ướt thì thân nhiệt của heo con sẽ giảm rất nhanh
khoảng 50C. Sau 3 tuần thân nhiệt của heo con sẽ ổn định hơn( Phùng Thị Văn, 2004).
11
Việc chia thân nhiệt ra nhiều mốc thời gian giúp chúng tôi dễ theo dõi, so sánh
thân nhiệt của heo con lúc mới sinh ra và qua các mốc thời gian để đánh giá tác dụng
của bột lăn trên heo con. Theo khuyến cáo của nhà sản xuất thì bột lăn cũng đóng vai
trị như một “lớp áo” để giữ ấm cho heo con sơ sinh, giúp heo con giữ nhiệt tốt hơn,
tránh các bệnh do nhiễm lạnh.
Trong 24 giờ đầu sau khi sinh, sữa đầu của heo mẹ chứa nhiều kháng thể cần thiết
cho sự miễn dịch của heo con, heo con bú sớm sẽ tạo được sự miễn dịch sớm hơn.
3.4.2 Thời gian biết bú của heo con
Ghi lại thời gian sinh ra và thời gian heo con bú để tính thời gian biết bú của heo
con.
Thời gian biết bú (phút) = thời gian heo con bú được - thời gian heo con sinh ra
Heo sơ sinh được để bú tự nhiên, trừ những con nào quá yếu khơng nằm trong lơ
thí nghiệm, chúng tơi mới đem đến vú mẹ để được bú sớm.
Thời gian biết bú của heo con được đo bằng đồng hồ điện tử đeo tay.
Heo con sinh ra sau một thời gian sẽ tự đi tìm vú mẹ để bú theo quy luật tự
nhiên. Nếu heo con khỏe mạnh thì sẽ tìm đến vú mẹ sớm hơn. Sự hấp thu kháng thể
của heo con xảy ra tối đa ở giai đoạn 4 – 12 giờ sau khi bú. Nếu heo con bú đủ sữa và
hấp thu kháng thể tốt, hiệu giá kháng thể trong máu heo con gần bằng hiệu giá kháng
thể trong máu heo mẹ ở 24 giờ sau khi sinh. Giai đoạn đầu sau khi sinh rất ngắn
nhưng rất quan trọng, heo con cần bú sữa mẹ để sống sót ở giai đoạn sau (theo Trần
Thị Dân, 2004).
Năng lượng của heo con sơ sinh có được từ nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể
và năng lượng từ sữa đầu. Lần bú đầu tiên của heo con thường xảy ra lúc 20 – 30 phút
sau khi sinh (theo Trần Thị Dân, 2004). Heo con sinh ra được lau khô, cân trọng
lượng, đo thân nhiệt, cắt rốn, vì vậy nhanh nhất là 3 phút sau khi sinh ra heo con mới
bú được sữa mẹ. Theo khuyến cáo của nhà sản xuất khi heo con được giữ ấm tốt thì sẽ
tìm đến vú mẹ sớm hơn, như vậy thì những heo con sau khi sinh ra có thân
nhiệt ổn định sẽ rút ngắn được thời gian biết bú mẹ, giúp heo con hấp thu kháng
thể từ heo mẹ nhanh hơn chống lại những điều kiện bất lợi của môi trường.
3.4.3 Trọng lượng heo con
12
Trọng lượng của heo con được đo ở các mốc thời gian:
+ lúc sơ sinh
+ lúc 1 ngày tuổi
+ lúc cai sữa
Trọng lượng được đo bằng cân đồng hồ loại 5 kg, sai số cho phép là 0.01 kg.
Ngày cai sữa của heo con tuỳ theo trọng lượng của chúng, sau đó số liệu được
hiệu chỉnh ở ngày cai sữa thứ 28, thường trọng lượng của heo con đạt khoảng 6 – 7 kg
thì cai sữa để heo nái sớm sang chu kỳ sinh sản kế tiếp.
3.5. Trọng lượng heo con cai sữa hiệu chỉnh về 21 ngày
Trọng lượng cai sữa hiệu chỉnh 21 ngày theo tuổi (kg) = trọng lượng cai sữa heo
con (kg) / hệ số của ngày cai sữa (Phạm Trọng Nghĩa, 2006)
Bảng 3.4: Hệ số nhân để hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ về chuẩn 21 ngày tuổi
Tuổi thực tế khi cân
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Hệ số
1,50
1,46
1,40
1,35
1,30
1,25
1,20
1,15
1,11
1,07
Tuổi thực tế khi cân
20
21
22
23
24
25
26
27
28
13
Hệ số
1,03
1,00
0,97
0,94
0,91
0,88
0,86
0,84
0,82
Bảng 3.5: Hệ số cộng để hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ về chuẩn 21 ngày theo
số heo con giao nuôi
Số heo con giao nuôi
Hệ số cộng hiệu chỉnh trọng lượng toàn ổ về
(sau khi đã chuyển ghép bầy)
chuẩn 21 ngày
1–2
(Ib)
104
(Kg)
47,216
3
76
34,504
4
61
27,694
5
51
23,154
6
41
18,614
7
30
13,620
8
21
9,534
7
17
7,718
≥ 10
0
0,0
Bảng 3.6: Hệ số cộng để hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ 21 ngày tuổi theo lứa
đẻ
Lứa đẻ thực tế của nái
(lứa thứ)
1
Hệ số cộng cho trọng lượng cai sữa toàn ổ 21 ngày
(Ib)
(kg)
6,2
2,815
2
0,0
0,000
3
1,0
0,454
4
3,8
1,725
5
6,2
2,815
6
9,5
4,313
7
11,6
5,264
8
15,2
6,901
≥9
21,5
9,761
14
3.6. Tăng trọng tuyệt đối:
TTTĐ (kg / ngày) = ( trọng lượng cai sữa hiệu chỉnh 21 ngày - trọng lượng sơ
sinh) / 21 ngày.
TTTL (kg) = trọng lượng cai sữa thực tế (kg) - trọng lượng sơ sinh (kg).
3.7. Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập cho từng heo con và xử lý theo lơ thí nghiệm.
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel 2003 và Minitab 14 for
Window.
15
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thân nhiệt
Bảng 4.1 Thân nhiệt của heo con ở 2 lơ thí nghiệm qua các mốc thời gian (oC)
Mốc thời gian
Lúc mới sinh
Sau 1 giờ
Sau 2 giờ
Sau 3 giờ
Sau 4 giờ
Sau 12 giờ
Sau 24 giờ
Lô I
Lô II
(n = 106)
39,07
(35,1 – 40,5)
38,58
(36,4 – 40,6)
38,83
(35,4 – 40,7)
38,79
(36,0 – 40,9)
38,67
(34,8 – 40,8)
38,72
(37,2 – 40,8)
38,92
(37,4 – 40,5)
(n = 94)
39,07
(35,2 – 41,1)
38,56
(34,5 – 40,8)
38,74
(35,8 – 40,8)
38,83
(36,6 – 40,9)
38,66
(36,1 – 40,4)
38,63
(36,0 – 41,2)
39,00
(37,1 – 40,5)
P
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
=0,259
Ở mốc thời gian lúc mới sinh: thân nhiệt trung bình của heo con ở lơ I là 39,07
(oC) và lô II là 39,07 (oC), thân nhiệt ở cả hai lơ tương đương nhau khơng có sự khác
biệt về mặt thống kê với P > 0,05. Thân nhiệt của heo con ở hai lô đo ngay sau khi
được lau khô, cân trọng lượng, heo con ở lô II vẫn chưa sử dụng bột lăn. Khoảng
nhiệt độ trung bình của heo con ở hai lô lúc mới sinh nằm trong khoảng thân nhiệt
trung bình do Phùng Thị Văn đưa ra (39,0 – 39,5oC).
Mốc thời gian sau khi sinh 1 giờ, thân nhiệt của heo con ở lô I cao hơn so với lơ
II (0,02oC), sự khác biệt này khơng có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05. Lúc này
heo con đã bú sữa mẹ, lô II cũng được sử dụng bột lăn, nhưng thân nhiệt heo con ở cả
hai lơ đều giảm 0,5 (oC), có thể đó là phản ứng của cơ thể heo con với môi trường bên
ngoài nên thân nhiệt giảm hơn so với lúc mới sinh ra.
Sau khi sinh 2 giờ, thân nhiệt trung bình của heo ở lơ I và lơ II l ần lượt là 38,83
(oC), 38,74 (oC) đều tăng lên so với thân nhiệt sau khi sinh lúc 1 giờ (38,56 oC). Thân
16
nhiệt heo con không giảm nhiều mà dần tăng lên, điều này rất có lợi trong việc giảm
tỷ lệ chết do nhiễm lạnh trên heo con.
Sau khi sinh 3 giờ, thân nhiệt heo con ở lô I thấp hơn lô II (38,79 oC), nhưng kết
quả xử lý cho thấy không có sự khác biệt (P > 0,05).
Sau 4 giờ thân nhiệt trung bình cả hai lơ gần như tương đương nhau (38,67 và
38,66oC), sau 12 giờ thân nhiệt ở lô I là 38,72oC và lô II là 38,63oC. Tuy thân nhiệt ở
lơ I có cao hơn so với lơ II nhưng sự khác biệt khơng có ý nghĩa về thống kê (P >
0,05).
Sau 24 giờ thân nhiệt ở lô I thấp hơn so với lô II là 39 oC, và sự khác biệt khơng
có ý nghĩa (P = 0,259). Điều này có thể là do điều kiện nhiệt độ trong chuồng úm
được đảm bảo giữ ấm cho heo con nên chưa phát huy vai trị của bột lăn do đó chưa
có sự khác biệt giữa hai lơ thí nghiệm.
Đến thời điểm là lúc 24 giờ sau khi sinh thân nhiệt trung bình của heo con đã tăng
lên so với thân nhiệt sau khi sinh 1 giờ. Nhiệt độ của heo con dần ổn định điều này sẽ
giúp giảm tỷ lệ chết do bị nhiễm lạnh trên heo con.
Như vậy việc sử dụng bột lăn trên để giữ ấm cho heo con sơ sinh là khơng có ý
nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
4.2. Thời gian biết bú
Bảng 4.2: Thời gian biết bú của heo sơ sinh
Thời gian biết bú
Lô I
Lô II
P
(n = 106)
12,80
(n = 94)
11,48
> 0,05
(phút)
Theo kết quả ở bảng 4.2 thì thời gian biết bú của heo con ở lô I là 12,80 (phút),
lô II là 11,48 (phút) đều thấp hơn mức trung bình của Trần Thị Dân đưa ra (từ 20 – 30
phút), heo con ở lô II bú sớm hơn ở lô I (1,32 phút) nhưng sự khác biệt giữa hai lơ
khơng có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05. Khi heo con được giữ ấm tốt, thân
nhiệt ổn định sẽ tìm đến vú mẹ sớm hơn so với những heo con khác.
Theo kết quả phân tích về thân nhiệt của heo con ở bảng 4.2 thì thân nhiệt heo
con sau 24 giờ ở lơ I thấp hơn ở lơ II, có thể heo con ở lô II giữ ấm tốt hơn heo con ở
lơ I, vì vậy mà heo con ở lơ II bú mẹ sớm hơn so với lô I.
17