Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thử nghiệm việc bổ sung Analgin trong thức ăn heo thịt trong điều kiện nhiệt độ cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM VIỆC BỔ SUNG ANALGIN TRONG THỨC ĂN
HEO THỊT TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ CAO

Ngành
Khóa
Lớp
Sinh viên thực hiện

: CHĂN NI
: 2003-2007
: Chăn Ni 2003
: Lê Thị Bích Trâm

-2007-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM VIỆC BỔ SUNG ANALGIN TRONG THỨC ĂN
HEO THỊT TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ CAO

Giáo viên hướng dẫn:
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG

Sinh viên thực hiện:


LÊ THỊ BÍCH TRÂM

-2007-


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Lê Thị Bích Trâm.
Tên luận văn: “Thử nghiệm việc bổ sung Analgin trong thức ăn heo thịt
trong điều kiện nhiệt độ cao”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các y
kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày ………….……

Giáo viên hướng dẫn

TS. Dương Duy Đồng

iii


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Ban chủ nhiệm
khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quy thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quy báu cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Ban quản ly trại thực tập khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm, thầy
Nguyễn Văn Hiệp, chị Nguyễn Thụy Đoan Trang và anh chị em công nhân trong trại
đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHHSX&TM HOÀNG LONG đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.

Chân thành cảm ơn
TS. Dương Duy Đồng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Kính dâng bố mẹ và người thân trong gia đình đã sinh thành dưỡng dục và tận
tụy lo cho con thành đạt đến ngày hôm nay.
Xin cảm ơn các bạn lớp Chăn Nuôi 29 và Chăn Nuôi 30 đã động viên giúp đỡ và
chia xẻ cùng tôi những vui buồn, khó khăn trong thời gian học tập tại trường cũng như
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Lê Thị Bích Trâm.

iv


MỤC LỤC
Trang
Phần I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................1
1.2. Mục đích..................................................................................................................................1
1.3. Yêu cầu....................................................................................................................................1
Phần II. TỔNG QUAN.................................................................................................................2
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................................2
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của heo....................................................................................................2
2.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường (stress nhiệt)........................................................5
2.1.3. Các chỉ tiêu sinh lý máu.....................................................................................................8
2.1.4. Giới thiệu về Analgin........................................................................................................10
2.2. GIỚI THIỆU VỀ TRẠI THỰC TẬP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y............................14
2.2.1. Sơ lược về trại thực tập khoa Chăn Nuôi - Thú Y.......................................................14
2.2.2. Bố trí chuồng trại..............................................................................................................14
2.2.3. Giớng heo...........................................................................................................................15

2.2.4. Thức ăn và nước ́ng......................................................................................................15
2.2.5. Quy trình vệ sinh và phịng bệnh cho heo.....................................................................16
Phần III. NỢI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................................................18
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM..............................................................................................18
3.2. ĐỐI TƯỢNG THÍ NGHIỆM.............................................................................................18
3.3. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM.......................................................................................................18
3.4. LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH THỨC BỔ SUNG ANALGIN............................................19
3.5. THỨC ĂN.............................................................................................................................20
3.6. ĐIỀU KIỆN CHĂM SÓC NI DƯỠNG......................................................................22
3.6.1. Chăm sóc và ni dưỡng.................................................................................................22
3.6.2. Cơng tác thú y và phòng bệnh........................................................................................22
3.7. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI..............................................................................................22
3.7.1. Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi......................................................................................23
3.7.2. Thân nhiệt..........................................................................................................................23
3.7.3. Tần số hô hấp....................................................................................................................23
3.7.4. Các chỉ tiêu sinh lý máu...................................................................................................24
Các chỉ tiêu xét nghiệm: tổng số bạch cầu, tổng số hồng cầu, công thức bạch cầu,
haemoglobin.................................................................................................................................24
3.7.5. Tăng trọng tuyệt đối.........................................................................................................24
3.7.6. Thức ăn tiêu thụ (TĂTT) hàng ngày.............................................................................24
3.7.7. Hệ số biến chuyển thức ăn (HSBCTĂ)..........................................................................24
3.7.8. Tỉ lệ ngày con tiêu chảy....................................................................................................25
3.7.9. Tỉ lệ chết.............................................................................................................................25
3.7.10. Tính sơ bộ hiệu quả kinh tế...........................................................................................25
3.8. XỬ LÝ SỚ LIỆU..................................................................................................................25
Tất cả sớ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel 2000 và phần mềm thống kê
sinh học Minitab 14, với trắc nghiệm F một yếu tớ................................................................25
Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO ḶN....................................................................................26
4.1. NHIỆT ĐỢ VÀ ẨM ĐỘ CHUỒNG NUÔI......................................................................26
4.2. THÂN NHIỆT VÀ TẦN SỐ HÔ HẤP..............................................................................29

4.2.1. Thân nhiệt..........................................................................................................................29

v


4.2.2. Tần số hô hấp....................................................................................................................30
4.3. KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA HEO.........................................................................31
4.3.1. Trọng lượng trung bình của heo.....................................................................................31
4.3.2. Tăng trọng tuyệt đới.........................................................................................................33
4.4. LƯỢNG THỨC ĂN TIÊU THỤ........................................................................................35
4.5. HỆ SỚ CHỦN BIẾN THỨC ĂN (HSCBTĂ).............................................................36
4.6. TỈ LỆ NGÀY CON TIÊU CHẢY......................................................................................38
4.7. CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU.......................................................................................39
4.9. HIỆU QUẢ KINH TẾ.........................................................................................................40
Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................................................41
5.1. KẾT LUẬN...........................................................................................................................41
5.2. ĐỀ NGHỊ...............................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................42
Phần tiếng Việt............................................................................................................................42
1. Phạm Hữu Danh, Lưu Kỹ, Nguyễn Văn Thưởng, 1995. Nuôi lợn thịt lớn nhanh nhiều
nạc. NXB Nông nghiệp...............................................................................................................43
9 . Huỳnh Thị Thanh Thủy, 2006. Bài giảng môi trường và sức khỏe vật nuôi. Tr 2- 6.. .43
11 . Vũ Đình Tơn, Trần Thị Tḥn, 2005. Giáo trình chăn ni lợn. NXB Nơng nghiệp
Hà Nợi. Tr 53................................................................................................................................43
PHỤ LỤC....................................................................................................................................44

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Lịch tiêm phịng vaccine và khoáng........................................................................17
Bảng 3.1. Bớ trí thí nghiệm........................................................................................................19

Bảng 3.2. Thành phần nguyên liệu và dưỡng chất thức ăn giai đoạn heo 20-35kg...........20
*Chất bổ sung bao gồm premix vitamin, choline chloride, detox, DL-methionine, vị ngọt
tố, lysine HCl................................................................................................................................20
Bảng 3.3 Thành phần nguyên liệu và dưỡng chất thức ăn giai đoạn heo 35-60kg............20
*Chất bổ sung bao gồm premix vitamin, choline chloride, detox, DL-methionine, vị ngọt
tố, lysine HCl................................................................................................................................21
Bảng 3.4. Thành phần nguyên liệu và dưỡng chất thức ăn giai đoạn heo 60kg-xuất
chuồng...........................................................................................................................................22
*Chất bổ sung bao gồm premix vitamin, choline chloride, detox, DL-methionine, vị ngọt
tố, lysine HCl................................................................................................................................22
Bảng 4.1. Nhiệt độ và ẩm độ chuồng ni...............................................................................26
Bảng 4.2. Thân nhiệt của heo trong quá trình thí nghiệm ở các mức nhiệt độ..................29
Bảng 4.3. Tần số hô hấp của heo trong quá trình thí nghiệm ở các mức nhiệt độ............30
Bảng 4.4. Trọng lượng của heo qua các giai đoạn thí nghiệm..............................................31
Bảng 4.5. Tăng trọng tuyệt đối của heo qua các giai đoạn thí nghiệm................................33
Bảng 4.6. Lượng thức ăn tiêu thụ của heo thí nghiệm (kg/con/ngày).................................35
Bảng 4.7. HSCBTĂ của heo thí nghiệm (kg thức ăn/kg tăng trọng)...................................36
Bảng 4.8. Tỉ lệ ngày con tiêu chảy của heo thí nghiệm qua các giai đoạn..........................38
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu sinh lý máu của heo ở các lô thí nghiệm...........................................39
Bảng 4.10. Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng......................................................................40

vi


Sơ đồ 2.1. Hệ điều hòa thân nhiệt...............................................................................................5

vii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỜ

Trang
Biểu đồ 4.1. Nhiệt đợ chuồng nuôi............................................................................................28
Biểu đồ 4.2. Ẩm độ chuồng nuôi...............................................................................................29
Biểu đồ 4.3. Trọng lượng của heo cuối các giai đoạn.............................................................33
Biểu đồ 4.4. Tăng trọng tuyệt đối của heo ở các giai đoạn thí nghiệm................................35
Biểu đồ 4.5. Lượng thức ăn tiêu thụ của heo ở các giai đoạn thí nghiệm...........................36
Biểu đồ 4.6. Hệ số chuyển biến thức ăn của heo ở các giai đoạn thí nghiệm......................37
Biểu đồ 4.7. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở các lô trên toàn thí nghiệm....................................39

viii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thí nghiệm được tiến hành tại trại thực tập Khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại
học Nông Lâm TP. HCM trong thời gian từ 22/02/2007 đến 29/06/2007 có nội dung
“Thử nghiệm việc bổ sung analgin trong thức ăn heo thịt trong điều kiện nhiệt độ cao“.
Thực hiện trên 30 heo thịt trọng lượng trung bình khoảng 23 kg cho đến khi xuất
chuồng, được chia làm 3 lô theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố.
Lô I (đối chứng) dùng thức ăn căn bản không bổ sung analgin. Lô II và Lô III
dùng thức ăn căn bản có bổ sung analgin trong hai giai đoạn nuôi thịt lần lượt là 1 - 0,5
và 2 - 1g/con/ngày.
Trọng lượng bình quân kết thúc thí nghiệm của lô I cao hơn lô II là 6,2% và cao
hơn lô III là 6,7%. Tăng trọng tuyệt đối của lô I cao hơn lô II là 9,3% và cao hơn lô III
là 7,7%. Hệ số chuyển biến thức ăn trên toàn thí nghiệm của lô III thấp nhất (3,08),
tiếp đến là lô I (3,09) sau đó là lô II (3,27).
Khi nhiệt độ chuồng nuôi >310C thì việc bổ sung analgin có tác dụng làm giảm
thân nhiệt của heo.
Tỉ lệ ngày con tiêu chảy trên toàn thí nghiệm ở lô I là 1,65%; lô II là 6,61%; và
lô III 5,35%.
Số lượng hồng cầu và bạch cầu của heo ở lô I cao hơn so với lô II và lô III.

Chi phí thức ăn của lô II cao hơn lô I là 6,8% và lô III cao hơn lô I là 1,3%.

ix


1

Phần I. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, ngành chăn nuôi
Việt Nam cũng có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng và chất lượng, trong
đó ngành chăn nuôi heo thịt chiếm một phần quan trọng.
Trong quá trình chăn nuôi ngoài những thuận lợi, các nhà chăn ni cịn phải
đới mặt với những khó khăn, mợt phần là do nước ta là nước nhiệt đới cận xích đạo có
khí hậu nóng ẩm nên phần lớn các vật nuôi thường nằm trong tình trạng bị stress nhiệt.
Đứng trước tình hình đó ngoài việc tác động vào tiểu khí hậu chuồng nuôi, chăm sóc
nuôi dưỡng, con giống, công tác thú y…thì các nhà chăn nuôi cũng đã hướng đến việc
sử dụng các hoạt chất, dược phẩm bổ sung trong thức ăn, nước uống như vitamin C,
electrolytes… nhằm làm giảm các ảnh hưởng do stress nhiệt gây ra, giảm các phản
ứng làm sinh nhiệt trong cơ thể heo để cải thiện các chỉ tiêu như hệ số biến chuyển
thức ăn, tăng trọng bình quân, hiệu quả kinh tế. Trong các dược chất đó có analgin có
tác dụng làm hạ sốt, nhưng đây là các kết luận trên sức khỏe của người, còn trên heo
nói chung chưa thấy có tài liệu nào đề cập đến tác dụng này. Vì vậy để tìm hiểu khả
năng sử dụng analgin làm giảm stress nhiệt trên heo thịt thì cần phải tiến hành các thí
nghiệm qua thực tế.
Do đó được sự đồng y của bộ môn Dinh Dưỡng Gia Súc, khoa Chăn Nuôi Thú
Y trường ĐH Nông Lâm TPHCM, Ban quản ly trại heo thực tập của khoa Chăn Nuôi
Thú Y trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh cùng với sự hướng dẫn của TS. Dương
Duy Đồng chúng tôi tiến hành đề tài: “Thử nghiệm việc bổ sung analgin trong thức
ăn heo thịt trong điều kiện nhiệt độ cao”.

1.2. Mục đích
Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung analgin trong thức ăn của heo thịt trong
mùa nóng.
1.3. Yêu cầu
Theo dõi và thu thập được các số liệu của các chỉ tiêu liên quan đến ảnh hưởng
của analgin trên heo thịt, so sánh, đánh giá được chúng và hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng analgin.


2

Phần II. TỔNG QUAN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của heo
2.1.1.1. Bộ máy hô hấp của heo
Phổi heo tương đối nhỏ hơn so với phổi các loài động vật khác. Ở heo giống nội
trưởng thành, phổi nặng 600g; cịn ở giớng heo ngoại, trọng lượng phởi trung bình
khoảng 1-1,2 kg, tối đa 1,6-2 kg đối với heo nặng 100 kg. Hai lá phổi ép chặt giữa
lồng ngực, tim và hoành cách mô, trong khi đó nội quan tiêu hóa ép về phía xoang
ngực. Ngoài ra, lỗ mũi heo hẹp, hầu họng rộng làm trở ngại cho việc hô hấp, nhất là
những lúc trời nắng gắt, nóng ẩm và lúc cơ thể heo béo mập (Nguyễn Ngọc Tuân và
Trần Thị Dân, 1997).
Heo là loài không có lỗ tuyến mồ hôi để làm mát da (trừ vùng mõm có một ít
tuyến và lỗ thoát mồ hôi), nên khả năng chống nóng, tự điều nhiệt cơ thể rất kém (Võ
Văn Ninh, 1998).
2.1.1.2. Tần số hô hấp
Là số lần thú thở trong 1 phút. Tần số hô hấp sinh ly bình thường của heo là 1020 lần/phút. Trong điều kiện sinh ly tần số hô hấp có thay đổi do nhiệt độ bên ngoài.
Khi thời tiết quá nóng, thú thở nhanh để thải nhiệt, heo 40-100 lần/phút, chó 100-160
lần/phút (Nguyễn Như Pho, 1995).
Ban đêm và buổi sáng heo hô hấp chậm, buổi trưa và xế chiều heo thở nhanh.

Thường thì tần số hô hấp tăng do nhiệt độ môi trường tăng, do heo bị sợ hãi, do bệnh
ly…, tần số hô hấp giảm do trung khu hô hấp bị ức chế trong trường hợp bị trúng độc,
hẹp khí quản, hẹp phế quản….
2.1.1.3. Thân nhiệt
Thân nhiệt của heo thường được đo thông qua trực tràng. Nhiệt độ ở trực tràng
của heo bình thường là 38,7 – 39,80C (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Thân nhiệt heo vào buổi sáng thấp hơn buổi chiều.
Khi thân nhiệt của heo thay đổi là do môi trường nhiệt độ bên ngoài thay đổi
hoặc do bệnh ly. Nhiệt độ cũng là một yếu tố quan hệ giúp ta đoán mức tiến triển sự
biến chuyển của căn bệnh, khi thân nhiệt lên cao hơn mức bình thường là cơ thể đang


3

chớng chọi với bệnh tật, cịn hy vọng cứu chữa. Trái lại, khi thân nhiệt xuống thấp
dưới mức trung bình thì việc cứu chữa hầu như vô vọng vì cơ thể đã bại hoại, bị vi
trùng tàn phá (Phạm Hữu Danh, Lưu Kỷ và Nguyễn Văn Thưởng, 1995).
2.1.1.4. Quá trình điều hịa thân nhiệt
Phản ứng của vật ni đới với nhiệt độ của môi trường được thực hiện thông
qua quá trình điều hịa thân nhiệt, bao gờm quá trình sinh nhiệt (heat gain) và thải nhiệt
(heat loss). Sự duy trì thân nhiệt ổn định ở động vật máu nóng phụ thuộc vào sự cân
bằng giữa hai quá trình này.
Sinh nhiệt là quá trình nhiệt lượng được sinh ra từ các hoạt động chuyển hóa
của cơ thể, nhưng cũng có thể từ bên ngoài được cơ thể hấp thu qua quá trình bức xạ,
dẫn truyền (như khi tiếp xúc với vật thể có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của da) hay đối
lưu.
Nhiệt có thể được sinh ra từ sự chuyển hóa thức ăn hay từ các quá trình chuyển
hóa của các chất dự trữ trong cơ thể. Có khoảng 25-40% năng lượng trong thức ăn
chuyển thành nhiệt trong quá trình chuyển hóa. Ngoài ra, nhiệt còn được sinh ra trong
các hoạt động của các mô, cơ quan và các hoạt động của cơ thể như lao động, chạy

nhảy, thể dục…Sự sinh nhiệt ở một số cơ quan phủ tạng như gan và tim thường ổn
định. Ngược lại, nhiệt lượng từ các cơ bắp sinh ra thường thay đổi. Trong lúc vận động
hơn 80% nhiệt lượng sinh ra trong cơ thể là từ các cơ bắp, trong khi vào lúc nghỉ ngơi
tỷ lệ này thấp hơn nhiều. Các quá trình này cũng phụ thuộc vào tuổi, giống, sức khỏe,
giai đoạn sinh trưởng, thai nghén và sức sản xuất, kích thước, thể trọng của vật nuôi.
Phần lớn sự sinh nhiệt xảy ra từ các cơ quan nội tạng bên trong cơ thể như gan, tim, cơ
bắp, và nhiệt lượng này được hệ tuần hoàn vận chuyển đến da để thải ra môi trường
bên ngoài nhằm duy trì thân nhiệt ổn định.
Thải nhiệt được thực hiện qua bốn phương thức: đối lưu (convection), dẫn
truyền (conduction), bức xạ (radiation) và bốc hơi (evaporation).
Hiện tượng đối lưu xảy ra khi hơi nước hay không khí tiếp xúc với da và bị làm
nóng lên, giản nở và di chuyển ra xa, nhường chỗ cho luồng không khí và hơi nước có
nhiệt độ thấp hơn. Lượng nhiệt bị mất từ cơ thể phụ thuộc vào sự chênh lệch nhiệt độ
giữa cơ thể và luồng không khí và hơi nước tiếp xúc với da. Sự khác biệt càng lớn thì


4

nhiệt mất đi càng nhiều. Thải nhiệt bằng đối lưu góp phần phát tán khoảng 30% nhiệt
lượng cơ thể (Jones và ctv., 2000).
Quá trình thải nhiệt do dẫn truyền xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với mặt phẳng có
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ da. Đây không phải là hình thức thải nhiệt chủ yếu của cơ
thể. Nó chỉ làm mát 5-10% nhiệt lượng sinh ra từ cơ thể. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp mất nhiệt do dần truyền có thể dẫn đến hạ thân nhiệt. Bàn phẫu thuật bằng
thép không rỉ, inox có thể làm thú nhỏ mất nhiệt khi phẫu thuật. Heo sơ sinh có thể bị
mất nhiệt nhiều do nằm trên nền xi măng lạnh. Heo lớn tự làm mát bằng cách dầm
mình trong bùn.
Bức xạ nhiệt là hiện tượng các vật rắn phát ra các tia bức xạ điện từ mang nhiệt
ở dạng hồng ngoại. Các vật thể có nhiệt độ cao hơn sẽ phát ra tia có bước sóng ngắn
hơn và mật độ cao hơn. Bất kì vật thể mang nhiệt nào cũng phát ra các tia bức nhiệt

này, nhưng hiệu quả truyền nhiệt cuối cùng xảy ra từ vật thể có nhiệt độ cao sang vật
thể có nhiệt độ thấp hơn. Quá trình này góp phần làm giảm khoảng 20% nhiệt lượng
sinh ra từ cơ thể.
Thải nhiệt bằng phương thức bốc hơi nước được thực hiện ở da, qua mồ hôi; ở
đường hô hấp, qua hơi nước trong hơi thở; qua nước bọt, nước tiểu và phân. Quá trình
đổ mồ hôi để điều hòa thân nhiệt được kích thích bằng hai con đường: bằng sự gia
tăng nhiệt độ của hệ thần kinh trung ương và bằng sự kích thích các điểm tiếp nhận
nhiệt trên da hay các phần khác của cơ thể. Khi nhiệt độ môi trường cao, nhịp thở có
thể gia tăng lên 200-400 lần/phút với miệng mở ra. Sự thở hổn hển thường đi kèm sự
tiết nước bọt, như vậy sẽ làm tăng sự thải nhiệt bằng bốc hơi nước qua đường hô hấp,
với điều kiện ẩm độ không khí không quá cao. Sự thải nhiệt bằng bốc hơi nước từ cơ
thể làm giảm khoảng 40% nhiệt lượng cơ thể. Đây là cách thải nhiệt duy nhất khi nhiệt
độ không khí gần bằng hay cao hơn nhiệt độ cơ thể. Nói chung có mợt vùng trung hịa
nhiệt, ở đó các cơ chế điều hịa thân nhiệt có thể hoạt đợng có hiệu quả để duy trì thân
nhiệt ổn định. Nếu vượt qua giới hạn này (cao hơn hoặc thấp hơn), sự cân bằng nhiệt
sẽ bị phá hủy (Huỳnh Thị Thanh Thủy, 2006).
Hệ điều hịa thân nhiệt bao gờm ba thành phần: thành phần cảm nhận (thụ thể),
trung khu điều hòa thân nhiệt ở vùng dưới đồi, và các bộ phận tạo hoặc thải nhiệt.


5

Hệ thần kinh trung ương
Thụ thể ấm

Thụ thể ấm

Vùng
dưới đồi


Thụ thể lạnh
Hành vi co mạch dưới da
Co đứng lông
Rung cơ

Thụ thể lạnh
Hành vi

Dãn mạch dưới da
thở dốc/đổ mồ hôi/phun nước bọt

Điều nhiệt không do rung cơ

Đáp ứng với lạnh

Đáp ứng với nóng

Sơ đồ 2.1. Hệ điều hòa thân nhiệt
Thành phần cảm thụ nhiệt gồm các tế bào thần kinh cảm giác với đầu tận cùng
chứa thụ thể nhiệt (thụ thể cảm nhận lạnh và thụ thể cảm nhận ấm). Các tế bào này có
ở ngoài da cũng như trong trung tâm (vùng dưới đồi, tủy sống, nội tạng, tĩnh mạch
lớn), chúng tăng tần số xung động gởi về trung khu khi có thay đổi nhiệt.
Các thông tin đến trung khu điều hòa thân nhiệt sẽ được so sánh với giá trị đối
chiếu (điểm ấn định), từ đó trung khu điều hịa thân nhiệt làm thay đởi hoạt đợng của
cơ thể. Khi thú sớng trong vùng nhiệt đợ trung hịa thân nhiệt được điều hòa chỉ bằng
cách co hoặc dãn mạch ngoài da; do đó, nhiệt mất ra ngoài bằng cách đối lưu và bức
xạ. Nếu nhiệt độ môi trường cao hơn trị số tới hạn trên hoặc thấp hơn trị sớ tới hạn
dưới của vùng nhiệt đợ trung hịa, cơ thể sẽ có những đáp ứng khác (Trần Thị Dân và
Dương Nguyên Khang, 2006).
2.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường (stress nhiệt)

Nhiệt độ của bầu tiểu khí hậu tác động rất lớn đến sức khỏe và năng suất của
vật nuôi.
Khi nhiệt độ môi trường cao, thú bị stress nóng, đáp ứng đầu tiên là giãn mạch
và tăng lưu lượng máu đến da nên nhiều nhiệt được thải bằng bức xạ và đối lưu. Dãn
mạch xảy ra do bởi dây thần kinh giao cảm bị ức chế và tác dụng của bradykinin từ


6

tuyến mồ hôi (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006). Khi nhiệt độ môi
trường cao hơn 310C, sự giãn mạch sẽ khơng cịn gia tăng sự thải nhiệt, dẫn đến sự gia
tăng thân nhiệt, trừ khi các biện pháp thải nhiệt khác được bắt đầu. Trong điều kiện
nhiệt độ xung quanh tăng cao, thải nhiệt bằng sự bốc hơi nước giữ vai trị rất quan
trọng. Ở cừu, nhiệt đợ trực tràng sẽ cao hơn bình thường khi nhiệt độ không khí là
320C. Sự thở bằng miệng bắt đầu khi nhiệt độ trực tràng lên đến 41 0C. Trừ khi ẩm độ
không khí cao (trên 65%), cừu có khả năng chịu được nhiệt độ xung quanh cao tới
khoảng 430C trong nhiều giờ. Ở bò và cừu, cả hai cơ chế thải nhiệt đở mờ hơi và thở
đều giữ vai trị quan trọng như nhau (Huỳnh Thị Thanh Thủy, 2006). Thú cịn thay đởi
hành vi để chớng với stress nóng, chẳng hạn vùi mình trong phân, đứng trong vũng
nước (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Tuyến mồ hôi và cơ chế tăng nhịp thở không phát triển ở heo. Do đó, heo là loài
chịu nóng kém nhất trong các loài động vật có vú. Nhiệt độ trực tràng bắt đầu tăng trên
mức bình thường khi nhiệt độ không khí khoảng 30-32 0C. Nếu độ ẩm không khí bằng
hay cao hơn 65%, heo không thể chịu đựng được nhiệt độ 35 0C trong một thời gian
dài. Heo không thể chịu được nhiệt độ 40 0C ở bất cứ ẩm độ nào của không khí. Nhiệt
độ trực tràng ở 410C là mức tới hạn, trong điều kiện này sự suy sụp có thể xảy ra
(Huỳnh Thị Thanh Thủy, 2006).
2.1.2.1. Đối với sinh lý, sinh trưởng
Cảm nóng có thể xảy ra do nhiệt độ môi trường tăng cao, có thể do thời tiết, do
mật độ nuôi cao, hay thông thoáng kém làm cho sự thải nhiệt không hiệu quả. Các quá

trình biến dưỡng sẽ giảm, vật nuôi biếng ăn, và giảm năng suất. Nhiệt độ tới hạn trên
của heo là 280C, thú bị stress khi nhiệt độ chuồng nuôi cao hơn tới hạn trên. Khi nhiệt
độ tăng lên 320C heo sẽ giảm trọng (Huỳnh Thị Thanh Thủy, 2006).
Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao heo phải tăng cường quá trình tỏa nhiệt
thông qua tăng cường quá trình hô hấp (vì heo có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng
bằng thân nhiệt, do đó tốc độ tăng trọng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn
kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
Nhiệt độ môi trường cao làm tăng nhịp hô hấp, gây rối loạn chức năng trao đổi
khí, ảnh hưởng xấu đến cân bằng sinh ly của heo (Võ Văn Ninh, 1998).


7

Cơ thể phản ứng với nhiệt độ xung quanh cao bằng cách giãn mạch ngoại biên
để tăng sự thải nhiệt qua da, đổ mồ hôi và thở dốc. Nếu điều kiện môi trường không
được cải thiện, sự kéo dài quá mức các quá trình này có thể dẫn đến các rối loạn. Sự
đổ mồ hôi nhiều và bốc hơi nước qua hơi thở tăng khiến cơ thể bị mất nước và chất
điện giải, dẫn đến máu có thể bị cô đặc, ảnh hưởng tới sự tuần hoàn máu. Sự tăng nhịp
thở cũng dẫn đến sự giảm nồng độ CO2 trong máu dẫn đến rối loạn cân bằng acid-base
(Huỳnh Thị Thanh Thủy, 2006).
2.1.2.2. Đối với hệ miễn dịch
Sự giao tiếp giữa hệ thần kinh và hệ miễn dịch có lẽ thông qua các dây thần
kinh đi đến hạch bạch huyết và các yếu tố thần kinh-thể dịch. Kích thích tố đóng vai
trị quan trọng gờm CRH của vùng dưới đời, dẫn xuất của pro-opimelanocortin
(POMC) như ACTH và β-endorphin của thùy trước tuyến yên, và các corticosteroid
của tuyến thượng thận.
Khi stress kéo dài, glucocorticoid có tác dụng ức chế sản xuất kháng thể, ức chế
hoạt động của tế bào T giết và giảm sản xuất cytokine; còn nhóm catecholamine
(epinephrine) ức chế sự phân bào của bạch cầu lympho. Ngược lại, những sản phẩm
của hoạt động miễn dịch, thí dụ interleukine (IL-1) và thymosin fraction 5, làm tăng

phân tiết glucocorticoid.
2.1.2.3. Đối với sinh sản
Hệ thống tuyến yên - dịch hoàn/buống trứng phản ứng với các kích thích bất
lợi qua hai pha: pha kích hoạt khởi động và pha ức chế. Pha ức chế xảy ra nếu kéo dài
hoặc stress đủ mạnh.
Khi nhiệt độ môi trường trên 30oC, heo đực giảm tính hăng. Heo nái mang thai
bị ảnh hưởng nhiều khi stress nhiệt xảy ra trong 3 tuần trước phối, 3 tuần sau phối và 3
tuần trước khi sinh (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Nhiệt độ không khí cao cũng làm chậm động dục, giảm tỷ lệ rụng trứng, và tăng
tỷ lệ chết phôi (Huỳnh Thị Thanh Thủy, 2006).
Ngoài ra, ẩm độ khơng khí cũng giữ vai trị rất quan trọng trong cân bằng nhiệt
của cơ thể. Không khí trong chuồng nuôi có ẩm độ cao hơn ở ngoài trời. Độ ẩm trong
chuồng nuôi phụ thuộc vào mật độ thú, kiểu chuồng trại, và tình trạng vệ sinh của


8

chuồng nuôi. Nên giữ ẩm độ trong chuồng nuôi gia súc và gia cầm khoảng 50-70%.
Ẩm độ được coi là cao khi vượt quá 75%.
Ẩm độ không khí quá cao (>90%) sẽ làm vật nuôi khó chịu, mất cảm giác ngon
miệng, giảm khả năng tiêu hóa. Từ đó, tăng trọng và năng suất sản xuất cũng như sức
đề kháng bị ảnh hưởng.
2.1.3. Các chỉ tiêu sinh lý máu
2.1.3.1. Hồng cầu
Chức năng của hồng cầu là vận chuyển O2, CO2 và tham gia điều hịa pH máu.
Sớ lượng hờng cầu thì khác nhau giữa các loài. Ở heo số lượng hồng cầu là
7x106/ml máu (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006). Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến số lượng hồng cầu như tuổi, phái tính, vận động, dinh dưỡng, mang thai,
tiết sữa, cao độ, hoạt động vật ly. Gia súc mới sinh có số lượng hồng cầu khá cao, rồi
giảm nhanh làm tăng sản xuất mật và gây hoàng đản tạm thời, sau đó số lượng lại tăng

lên đạt ổn định lúc trưởng thành. Gia súc cái có số lượng hồng cầu thấp hơn gia súc
đực khoảng 5 – 10%, ngựa đua, cơ hoạt động nhiều sẽ kích thích tủy xương tạo hồng
cầu nhiều hơn. Thiếu dinh dưỡng do nhiều nguyên nhân như thiếu protein, Fe, Cu, B 2,
B6, B12 và axít folic sẽ làm giảm số lượng hồng cầu. Ngoài ra, vận tốc phá hủy hồng
cầu cũng ảnh hưởng đến số lượng hồng cầu. Số lượng hồng cầu giảm do mất máu,
tăng phá hủy hồng cầu, thiếu máu do dung huyết làm tăng phá hủy hồng cầu, sản xuất
không đủ hồng cầu; đặc biệt ở ngựa bị bệnh thiếu máu truyền nhiễm.
Hemoglobin chiếm sắp xỉ 95% hàm lượng protein hồng cầu và chiếm khoảng
35% khối lượng hồng cầu. Hàm lượng hemoglobin thay đổi tùy theo loài nhưng biến
thiên giữa 130 và 150 g/lít. Hàm lượng hemoglobin hồng cầu duy trì ổn định do đó
hàm lượng hemoglobin cũng phản ánh tỷ dung của máu. Khẩu phần thiếu các chất
dinh dưỡng như protein, sắt, đồng, B2, B6, B12 và acid folic làm giảm tạo hồng cầu, hàm
lượng hemoglobin máu giảm.


9

2.1.3.2. Bạch cầu
Số lượng bạch cầu ít, chỉ khoảng 1/500 đến 1/1000 so với số hồng cầu, biến
thiên 5000 – 30.000 tế bào/mm3. Xác định công thức bạch cầu có y nghĩa trong sinh ly
máu giúp chẩn đoán bệnh và tình trạng sức khỏe của gia súc.
Số lượng bạch cầu thay đổi đáng kể. Trong sinh ly bình thường, tăng sau bữa
ăn, thay đổi theo tuổi. Trong hệ tuần hoàn, bạch cầu phân bố không đều, chúng tích tụ
quanh mạch máu của hệ tiêu hóa trong lúc tiêu hóa. Trong bệnh ly, giảm khi bị bệnh
do siêu vi, ví dụ như dịch tả heo. Khi cơ thể bị nhiễm trùng kéo dài, quá trình sản xuất
bạch cầu tăng để tiếp tục duy trì số lượng lớn.
Có 5 loại bạch cầu chia làm hai nhóm, bạch cầu hạt và bạch cầu không hạt.
Bạch cầu hạt có 3 loại: trung tính, ưa acid và ưa base. Bạch cầu không hạt có 2 loại:
đơn nhân lớn và lâm ba cầu.
+ Bạch cầu ưa acid ít có khả năng ăn và tiêu hóa vi khuẩn nên không có tính

bảo vệ cơ thể, nhưng chúng tập trung quanh vùng bị ky sinh trùng hoặc bị dị ứng.
Bạch cầu ưa acid tăng trong trường hợp ky sinh trùng. Bạch cầu ưa acid giảm khi gia
súc stress.
+ Bạch cầu trung tính: bạch cầu trung tính có tính vận động amip, xuyên mạch,
thực bào vi khuẩn và vật nhỏ nên có tính bảo vệ cơ thể. Bạch cầu trung tính tăng trong
nhiều bệnh truyền nhiễm, phản ứng viêm có mủ, ngộ độc, tiêm protein lạ vào cơ thể.
+ Bạch cầu ưa base: bạch cầu ưa base có rất ít trong máu. Bạch cầu ưa base
chứa hạt phân tiết histamin và heparin, dạng polysaccharide sulphate. Heparin giúp
loại thải mỡ từ máu sau khi ăn và hấp thu, ngăn chặn tạo thành cục máu đông. Bạch
cầu ưa base cũng như tế bào mast nằm kề mạch máu cả hai có vai trò đáp ứng dị ứng.
+ Bạch cầu đơn nhân lớn: bạch cầu đơn nhân lớn còn được gọi là đại thực bào
có vai trị loại bỏ các mơ bào chết.
+ Lâm ba cầu: lâm ba cầu được tạo thành từ nốt bạch huyết, lách và tuyến ức.
Lâm ba cầu bảo vệ cơ thể bằng cách kích thích hệ thống miễn dịch tạo kháng thể tiêu
diệt vi sinh vật và chống tế bào ung thư.


10

2.1.4. Giới thiệu về Analgin
2.1.4.1. Lịch sử tổng hợp và tình hình sản xuất, sử dụng
Analgin (Metamizol sodium) được được tổng hợp lần đầu bởi công ty Hoechst
– Đức vào năm 1920 và được đưa vào sản xuất đại trà từ năm 1922 và nó được sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới cho đến những năm 1970. Sau đó người ta phát hiện ra
rằng thuốc gây một số tác dụng phụ như làm mất bạch cầu, giảm bạch cầu có hạt, thiếu
máu bất sản, một số trường hợp đã gây tử vong… nên người ta bắt đầu hạn chế sử
dụng.
Do tỷ lệ mất bạch cầu thay đổi nhiều theo từng nước nên quan điểm sử dụng
thuốc này ở từng quốc gia cũng khác nhau. Có nơi cấm sản xuất, phân phối, cấm sử
dụng cho người nhưng được dùng trong thú y, có nơi vẫn bán rộng rãi và trong mợt sớ

trường hợp cịn khơng cần kê đơn.
Metamizol bị cấm sử dụng ở Thụy Điển 1974, ở Hoa Kỳ 1977. Hơn 30 quốc gia
bao gồm Nhật Bản, Australia, Iran và Liên Minh Châu Âu cũng đã ngưng sử dụng. Tại
một số nước metamizol vẫn được sử dụng như là một loại thuốc thú y (trong đó có
Việt Nam).
Hai công ty hàng đầu của Châu Âu là Hoechst và Merck vẫn sản xuất và xuất
sang thị trường một số nước khác. Tại Thụy Điển, metamizol được tái sản xuất vào
năm 1999.
Ở Tây Ban Nha, Mexico, Ấn Độ, Braxin, Nga, Bungari và các nước thuộc thế
giới thứ ba thì metamizol vẫn được sử dụng tự do và rộng rãi, thậm chí đã trở thành
loại th́c giảm đau chính, đóng vai trị quan trọng trong ngành dược quốc gia. Tại
Nga, metamizol và thuốc chứa metamizol chiếm 80% thị phần thuốc giảm đau cả nước
Tại Việt Nam, cục quản ly dược đã có văn bản yêu cầu các công ty dược phẩm
trong nước ngừng nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất analgin với ly do thuốc này có
tác dụng phụ, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bệnh nhân như chảy máu không cầm được
ở người sớt x́t hút. Các cơ sở vẫn cịn sớ đăng ky th́c analgin và cịn ngun
liệu để sản x́t thì vẫn tiếp tục được sản xuất đến hết năm 2006.


11

2.1.4.2. Tên gọi, công thức phân tử và các dẫn xuất
Analgin là tên biệt dược của metamizol sodium. Đây là nhóm thuốc có tác dụng
làm hạ nhiệt, giảm đau nhưng do độc tính cao nên ngày nay ít sử dụng. Có nhiều dẫn
xuất khác như phenylbutazon (pyrazolon), phenazol (antipirin), aminophenazon
(pyramidon).
Thuốc có hơn 40 tên biệt dược khác nhau như Visceralgin forte (Pháp),
Algopyrin (Hungari), Pyralgin (Ba Lan), Analgin (Tiệp Khắc và Việt Nam),
Mebiralgin, Nidina và Nobagin (Việt Nam), Dipyrone; (Antipyrinylmethylamino)
Methane Sulfonic Acid Sodium Salt; sodium [(2,3-dihydro-1,5-dimethyl-3-oxo-2phenyl-1H-pyrazol-4-yl)methylamino]methanesulfonate ; Metamizole sodium ..

Công thức phân tử C13H16N3NaO4S.H2O
Trọng lượng phân tử 351,36
Tên hóa học: [(2,3 – dihydro –1,5 – dimethyl – 3 – oxo – 2 – phenyl – 1H – pyrazol –
4 – yl)methilamino] Methane Sulfonat (Vani chemicals & Intermediates Ltd).
2.1.4.3. Tính chất
Analgin có dạng bột, tinh thể vàng hoặc trắng, vị đắng, dễ tan trong nước, trong
methanol. Ít tan trong ethanol. Thực tế không tan trong ete, aceton, benzen, cloroform.
Dạng dung dịch nước có pH trung tính, có thể đổi thành màu vàng, điều này
dường như không làm suy giảm tác động của th́c. Bảo quản ở nhiệt đợ phịng.
2.1.4.4. Dược đợng học
Analgin là một thuốc thuộc nhóm pyrazolon, có khả năng giảm đau, hạ sốt,
kháng viêm nhẹ.
Dẫn xuất pyrazolon hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ
tối đa trong huyết tương đạt được sau 2 giờ, 98% gắn với protein huyết tương. Thời
gian bán thải là 72 giờ. Hoàn toàn chuyển hóa ở gan.
Sự tắc nghẽn quá trình tổng hợp chất gây sốt nội sinh – prostaglandin D & E –
là nguyên nhân cho tác dụng giảm đau, cơ sở cho sự kháng sốt của analgin. Giảm sản
xuất prostaglandin trong đầu mút thần kinh cũng đóng vai trò nhỏ trong cơ chế tác
động của analgin.
Ngược lại với thuốc giảm đau không phải arcotic khác, analgin kích thích giải


12

phóng β– endophin, hoạt hóa nó trong trường hợp vết thương nội quan.
Analgin cũng gây co thắt nhẹ tế bào cơ trơn của ống dẫn mật, đường niệu, cơ tử
cung (Bulgarian Rharmaceutical Group Ltd).
2.1.4.5. Chế phẩm
- Dạng dung dịch tiêm:
+ Mỗi ống tiêm bắp metamizol 500 mg.

+ Diphenhydramine HCl 10 mg.
- Dạng viên nén:
+ Phenylbutazon viên 50 và 100 mg.
+ Oxyphenbutazon (tandery) viên 100 mg.
+ Metamizol 500 mg.
+ Diphenhydramine HCl 10 mg.
+ Adiphenine HCl 25 mg.
2.1.4.6. Liều lượng và đường cấp
- Đối với người
Theo cuốn: “Dược ly lâm sàng” năm 2005” thì cho liều sử dụng sau: ngày đầu,
uống 200mg chia làm 2 lần uống, tăng dần liều tới 600mg/ngày. Tùy theo tình trạng
bệnh và sức chịu đựng của người bệnh, có thể giữ liều đó trong 4 – 5 ngày, sau đó
giảm xuống liều duy trì 100 – 200 mg/ngày. Một đợt thuốc không quá 15 ngày, sau đó
nghỉ 4 – 5 ngày mới dùng tiếp.
Theo Phạm Thiệp và Vũ Ngọc Thúy (2001) thì liều trị bệnh đối với người lớn là
0,9 – 1,5g/ngày.
Theo Thái Khắc Minh (2005) thì liều thường dùng ở người lớn là 0,5 – 1g/lần.
Theo MIMS, 2004 thì liều dùng quy định như sau: với người lớn đau nhẹ, trung
bình uống 1 viên x 3lần/ngày, đau nhiều, uống 1 – 2 viên x 3 – 4 lần/ngày.
- Đối với thú
Theo Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp (1997), thì liều dùng cho ngựa, bò
là 20ml dung dịch 50%.
Theo Nguyễn Phước Tương, Trần Diễm Uyên (2000) thì liều dùng đối với dung
dịch analgin 20% (trong 100ml có 20g analgin) như sau:


13

Trâu, bò, ngựa: 10-20ml.
Lợn, dê, cừu: 5-15ml.

Chó: 2-5ml.
Đường cấp: tiêm tĩnh mạch, động mạch hoặc tiêm bắp.
2.1.4.7. Chỉ định và chống chỉ định
- Chỉ định
+ Trong nhân y chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chỉ định trị các bệnh do sốt cao, vết thương nặng, thấp khớp, đau lưng, nhức
mỏi, nhức đầu, cảm cúm. Đau dây thần kinh, đau cơ, đau do viêm khớp. Đau nhức do
chấn thương: Bong gân, trật khớp, chấn thương xương và mô mềm. Đau hậu phẫu.
Đau răng sau khi nhổ răng. Cơn đau quặn thận và quặn mật. Ở dạng tiêm dùng trong
trường hợp khẩn, vết thương nặng sau phẫu thuật.
+ Trong thú y, Analgin được dùng trong trường hợp:
Điều trị chứng đau dạ dày – ruột cấp tính gây đau dữ dội như hội chứng đau
bụng ngựa, chướng bụng đầy hơi cấp tính ở loài nhai lại, nhờ có khả năng khôi phục
hoạt động tiêu hóa và bình thường hóa nhu động ruột.
Điều trị bệnh giãn dạ dày cấp tính kèm theo đau bụng (nên kết hợp với các
loại thuốc chống lên men).
Điều trị viêm, phong thấp cơ, thấp khớp, đau dây thần kinh (Nguyễn Phước
Tương, Trần Diễm Uyên, 2000).
- Chống chỉ định
Nhạy cảm cao với Metamizol hoặc salisylate, hoặc dẫn xuất pyrazolone. Loét
dạ dày, phì đại tuyến tiền liệt, bệnh tim mạch, tiền sử mất bạch cầu hạt, sơ gan, thiếu
enzyme glucose 6 – phosphate dehydrogenase, bệnh thận, gan nghiêm trọng, trẻ em
dưới 6 tuổi, người có thai hoặc đang cho con bú.
Một số tác dụng phụ: thuốc gây buồn ngủ nên không nên sử dụng thuốc khi vận
hành máy, lái xe. Thuốc gây rối loạn huyết học làm thiếu máu, mất bạch cầu hạt, giảm
tiểu cầu. Sốc, ngứa, sẩn dạng dát sần, hội chứng Stevens-Johnson, lyell. Nước tiểu có
màu đỏ nâu, ứ nước tiểu hoặc viêm loét miệng, họng.


14


2.2. GIỚI THIỆU VỀ TRẠI THỰC TẬP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
2.2.1. Sơ lược về trại thực tập khoa Chăn Nuôi - Thú Y
- Vị trí
Trại thực tập của khoa Chăn Nuôi Thú Y nằm trong khu vực trường Đại học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh cách xa lộ Đại Hàn khoảng 1km.
- Lịch sử hình thành
Trại heo thành lập có tổng diện tích là 15.052m 2, với diện tích chuồng nuôi heo
thịt là 385m2, 412m2 là trại heo giống và 444m2 là trại gà. Đây là trại heo mới của khoa
Chăn Nuôi Thú Y, vừa mới xây dựng ngày 18/04/2005 và hoàn thành vào ngày
18/07/2005. Ngày tiếp nhận trại từ trường là ngày 22/04/2006, đây là một trại thực tập
với quy mô vừa.
- Chức năng của trại
Cơ sở chuồng trại sẽ phục vụ cho việc thực tập các môn chuyên ngành và rèn
nghề, thực tập tốt nghiệp và triển khai các đề tài nghiên cứu cho sinh viên của hai
ngành Chăn Nuôi và Thú Y.
Tạo điều kiện cơ sở vật chất giúp nâng cao chất lượng thực tập và rèn nghề, tạo
điều kiện cho sinh viên tiếp cận với các kĩ thuật và phương tiện mới và tạo địa điểm
cho sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức nhân sự
Vì đây là một trại thực tập mới được hình thành nên chưa có ban giám đốc mà
chỉ có hai cán bộ quản ly trại, hai công nhân và một bảo vệ.
- Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 30/06/2007 tổng đàn heo của trại heo thực tập khoa Chăn nuôi
Thú y là 151 con bao gồm: 01 con nọc; 21 con nái; 98 heo thịt; và 31 heo con cai sữa.
2.2.2. Bố trí chuồng trại
- Dãy nhà nuôi heo thịt, heo đực giống và heo nái khô
+ Khu heo thịt: gồm 2 dãy, mỗi dãy có ba ô chuồng, kích thước một ô là 5x6m 2.
Mỗi ô chuồng có gắn 1 máng ăn bán tự động loại hợc trịn dung tích 70-80 lít, và 2
núm ́ng tự động.

+ Khu heo đực giống: gồm 2 dãy được bố trí ở chính giữa gồm 10 ô chuồng, dãy


15

bên trái có 6 ô chuồng, dãy bên phải có 4 ô chuồng, kích thước một ô là 2,2x2,4m 2,
mỗi ô chuồng có gắn một máng ăn bằng nhựa và một núm uống tự động.
+ Khu nái khô: gồm 20 ô chuồng cá thể, kích thước mỗi ô là 2,2x0,65m 2 được bố
trí ở cuối dãy, mỗi ô chuồng có gắn một máng ăn bằng thép và một núm uống tự động.
- Dãy nhà nuôi heo nái mang thai, nái nuôi con và heo con cai sữa
+ Khu nái mang thai: được bố trí ở đầu dãy nhà, chia làm 4 dãy, mỗi dãy có 12
ô chuồng cá thể. Diện tích một ô là 2,2x0,5m 2. Mỗi chuồng có gắn một máng ăn bằng
thép và một núm uống tự động.
+ Khu nái nuôi con: gồm 12 ô chuồng, được bố trí ở giữa dãy nhà, kích thước
mỗi ô là 2,4x1,8m2. Một ô chuồng có 3 ngăn, ngăn giữa cho heo nái còn hai bên dành
cho heo con. Sàn được làm bằng nhựa, ở ngăn dành cho heo mẹ có một máng ăn bằng
thép, một núm uống tự động. Ở các ngăn dành cho heo con được bố trí núm uống tự
động, máng ăn nhỏ bằng sắt để heo con tập ăn và hệ thống đèn úm để sưởi ấm cho heo
con.
+ Khu heo con cai sữa: gồm 8 ô chuồng được bố trí ở cuối dãy, diện tích một ô
là 2x1,2m2. Cứ hai ô chuồng thì có gắn một máng ăn và hai núm uống tự động.
2.2.3. Giống heo
Các heo nái ở trại là heo lai hai máu Yorkshire và Landrace được mua từ trại
Kim Long tỉnh Bình Dương.
Heo đực giống của trại là giống Yorkshire thuần.
Các heo thịt đang nuôi trong trại là heo lai giữa các nhóm giống Yorkshire,
Landrace, Pietrain và Duroc được mua từ trại Đông Á.
2.2.4. Thức ăn và nước uống
- Thức ăn
Thức ăn cho heo nái và heo thịt là thức ăn hỗn hợp dạng bột hoặc dạng viên

được mua từ công ty sản xuất thức ăn bên ngoài, một số thức ăn sử dụng trong thí
nghiệm của sinh viên thì được tự trộn tại trại.
- Nước uống
Nước uống được bơm lên từ giếng và dự trữ ở bể lớn. Từ bể này nước được
phân bố đến các chuồng bằng hệ thống ống dẫn, heo được uống tự do bằng núm uống


16

tự đợng.
2.2.5. Quy trình vệ sinh và phịng bệnh cho heo
- Vệ sinh thức ăn
Khu trộn thức ăn được dọn vệ sinh sạch sẽ thường xuyên, nguyên liệu được
kiểm tra kĩ càng trước khi trộn tránh ẩm mốc. Thường xuyên rắc chất hút ẩm xung
quanh khu dự trữ nguyên liệu, cám được trộn thường xuyên hàng tuần nhằm tránh
trường hợp cám để quá lâu dễ tạo điều kiện nấm mốc phát triển. Thức ăn được dự trữ ở
nơi khô ráo.
Trang thiết bị trộn cám được vệ sinh sát trùng thường xuyên, máng ăn được vệ
sinh thường xuyên hàng ngày để tránh thức ăn cũ tồn đọng lại gây ôi.
- Vệ sinh nguồn nước
Trại sử dụng nước giếng cho việc vệ sinh và nước uống cho heo, nước được
bơm dự trữ trong bồn và được cung cấp cho heo uống bằng núm uống tự động. Định
kỳ vệ sinh núm uống và bồn nước tránh cặn bã, rong rêu.Định kỳ lấy mẫu nước đi
kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh nhằm đảm bảo nguồn nước sử dụng trong trại là nước
sạch.
- Vệ sinh chuồng trại
Trại sử dụng thuốc sát trùng Farm fluid định kì sát trùng toàn bộ trại 1 tuần 1
lần, tại trước mỗi ô chuồng đều có hố sát trùng và được thay 2 ngày 1 lần.
Mỗi buổi sáng công nhân tiến hành quét dọn vệ sinh chuồng trại và tắm heo.
Nước rửa chuồng, nước tiểu, nước tắm heo chảy xuống hệ hầm biogas trước khi xuống

ao cá.
Sau mỗi đợt chuyển heo đi phải tiến hành chà rửa bằng vòi nước áp lực cao, sát
trùng và để trống chuồng ít nhất 3 ngày trước khi chuyển heo mới vào. Thường xuyên
phát quang bụi rậm xung quanh chuồng nhằm giảm muỗi sinh sôi phát triển.
- Vệ sinh công nhân và khách tham quan
Công nhân được trang bị đồ bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, ủng. Đồ bảo
hộ được để ở phịng riêng và cơng nhân phải thay đờ bảo hộ trước khi xuống chuồng,
những đồ bảo hộ này chỉ được mặc trong trại không được mang ra khỏi trại. Trước khi
vào mỗi ô chuồng công nhân phải lội qua hố sát trùng.


×