TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ LƯỢNG ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG
TIÊU HĨA CỦA ĐẬU KUDZU TRÊN BỊ CÁI LAI
SIND
Ngành
: Chăn Ni
Khóa
: 2003 - 2007
Lớp
: Chăn Ni 29
Sinh viên thực hiện
: HỒ VĂN THỊNH
- 2007 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ LƯỢNG ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG
TIÊU HĨA CỦA ĐẬU KUDZU TRÊN BỊ CÁI LAI
SIND
Ngành
: Chăn Ni
Khóa
: 2003 - 2007
Lớp
: Chăn Ni 29
Giáo viên hướng dẫn
- 2007-
:ThS. NGUYỄN VĂN HIỆP
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập:HỒ VĂN THỊNH
Tên luận văn: “ĐÁNH GIÁ LƯỢNG ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HĨA CỦA
ĐẬU KUDZU TRÊN BỊ CÁI LAI SIND”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày …………………………..
Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN VĂN HIỆP
TS. NGÔ VĂN MẬN
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nơng Lâm TP Hờ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y cùng tất cả các thầy cơ đã tận tình giảng
dạy cho tơi trong śt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn thầy Nguyễn Văn Hiệp đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
này.
Cảm ơn các thành viên lớp chăn nuôi 29 đã đợng viên và giúp đỡ tơi trong śt
quá trình học tập.
Cảm ơn thầy Dương Nguyên Khang đã giúp đỡ cho tôi có điều kiện tiến hành
cho đến khi kết thúc thí nghiệm.
Cám ơn các bạn sinh viên trại heo khoa chăn ni thú y đã nhiệt tình giúp đỡ
tơi trong quá trình thí nghiệm.
Chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
HỒ VĂN THỊNH
ii
TĨM TẮT ḶN VĂN
Thí nghiệm được bớ trí theo kiểu chuyển đổi lơ (Change over design) trên 6 bị cái lai
Sind có trọng lượng từ 171,5 – 179,2 (Kg/ con) từ ngày 11/ 9/ 2006 đến ngày 25/ 12/
2006. Với ́u tớ thí nghiệm là 3 cơng thức ăn: cơng thức A (100% cỏ sả lá nhỏ 6 tuần
tuổi), công thức B (bổ sung đậu kudzu ủ chua với 3% rỉ mật đường), công thức C (bổ
sung đậu kudzu khô). Bằng cách ghi lại lượng thức ăn cho ăn, lượng thức ăn dư, cân
trọng lượng phân, kết hợp với việc phân tích thành phần dinh dưỡng của chúng. Chúng
tơi đã tính được lượng vật chất khơ (VCK) ăn vào (Kg/con/ ngày), lượng VCK ăn vào
(Kg/100Kg TL/ngày), tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của cơng thức thí nghiệm và
tỷ lệ tiêu hóa của các nguyên liệu thí nghiệm. Kết quả thu được: Lượng VCK ăn vào
(Kg/ con/ ngày) của công thức A là thấp nhất (3,54 Kg VCK), con số này ở công thức
B cao hơn (3,66 Kg VCK) và cao nhất là ở công thức C (4,11 Kg VCK). Lượng VCK
ăn vào (Kg/ 100kg TL/ngày) của công thứcA là thấp nhất (2,05 Kg VCK), con số này
ở công thức B cao hơn (2,07 Kg VCK) và cao nhất là ở công thức C (2,29 Kg VCK).
Tỷ lệ tiêu hóa VCK, đạm, ADF, CHC, KTS của công thức A là thấp nhất, con số này ở
cơng thức B cao hơn và cao nhất là ở công thức C. Tỷ lệ tiêu hóa VCK và CHC của
cỏ sả là thấp nhất, con sớ này ở đậu kudzu ủ chua thì cao hơn và cao nhất là ở đậu
kudzu khô. Tỷ lệ tiêu hóa đạm, ADF, KTS của cỏ sả là thấp nhất, con sớ này ở đậu
kudzu khơ thì cao hơn và cao nhất là ở đậu kudzu ủ chua.
iii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1.
Đặt vấn đề...........................................................................................................1
1.2. Mục đích.............................................................................................................2
1.3. Yêu cầu................................................................................................................ 2
PHẦN IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN.......................................................................22
4.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm.............................................22
4.2. Lượng chất dinh dưỡng ăn vào trên mỗi con bò ở các công thức khác nhau.22
4.3.Lượng chất dinh dưỡng ăn vào trên 100 kg trọng lượng (TL) của 3 cơng thức
thí nghiệm 26
4.4. Tỷ lệ tiêu hóa thành phần dinh dưỡng của 3 cơng thức thí nghiệm................28
4.5. Tỷ lệ tiêu hóa thành phần dinh dưỡng của ngun liệu thí nghiệm................31
4.6. Năng lượng tiêu hóa và lượng đạm tiêu hóa trên các cơng thức thí nghiệm
khác nhau và trên nguyên liệu thí nghiệm...............................................................35
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................37
5.1. Kết luận...............................................................................................................37
5.2. Đề nghị.............................................................................................................. 37
PHẦN VII. PHỤ LỤC.................................................................................................1
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thành phần dinh dưỡng của thực liệu....................................................22
Bảng 4.2. Lượng chất dinh dưỡng ăn vào trên mỗi con bò.....................................23
Bảng 4.3. Lượng chất dinh dưỡng ăn vào trên 100 kg TL......................................26
Bảng 4.4. Tỷ lệ tiêu hóa thành phần dinh dưỡng của
3 cơng thức thí nghiệm .............................................................................................29
Bảng 4.5. Tỷ lệ tiêu hóa thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu thí nghiệm......32
Bảng 4.6. Năng lượng tiêu hóa và protein tiêu hóa......................................................35
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Lượng VCK ăn vào trên mỗi con bị của 3 cơng thức thí nghiệm............23
Biểu đồ 4.2. Lượng đạm ăn vào trên mỗi con bị của 3 cơng thức thí nghiệm.............24
Biểu đờ 4.3. Lượng ADF ăn vao trên mỗi con bị của 3 cơng thức thí nghiệm............24
Biểu đơ 4.4. Lượng ADF ăn vào trên mỗi con bị của 3 cơng thức thí nghiệm............25
Biểu đờ 4.5. Lượng CHC ăn vào trên mỗi con bò của 3 cơng thức thí nghiệm............25
Biểu đờ 4.6. Lượng VCK ăn vào trên 100kg TL của 3 cơng thức thí nghiệm..............26
Biểu đồ 4.7. Lượng đạm ăn vào trên 100kg TL của 3 cơng thí nghiệm.......................27
Biểu đờ 4.9. Lượng NDF ăn vào trên 100kg TL của 3 cơng thức thí nghiệm..............28
Biểu đờ 4.10. Lượng CHC ăn vào trên 100 kg TL của 3 cơng thức thí nghiệm...........28
Biểu đờ 4.11. Tỷ lệ tiêu hóa VCK của 3 cơng thức thí nghiệm....................................29
Biểu đờ 4.12. Tỷ lệ tiêu hóa đạm của 3 cơng thức thí nghiệm.....................................30
Biểu đồ 4.13. Tỷ lệ tiêu hóa ADF của 3 cơng thức thí nghiệm....................................30
Biểu đờ 4.14. Tỷ lệ tiêu hóa của CHC của 3 cơng thức thí nghiệm..............................31
Biểu đờ 4.15. Tỷ lệ tiêu hóa KTS của 3 cơng thức thí nghiệm.....................................31
Biểu đồ 4.16. Tỷ lệ tiêu hóa VCK của nguyên liệu thí nghiệm....................................32
Biểu đờ 4.17. Tỷ lệ tiêu hóa đạm của ngun liêu thí nghiệm.....................................33
Biểu đờ 4.18. Tỷ lệ tiêu hóa ADF của ngun liệu thí nghiệm....................................33
Biểu đờ 4.19. Tỷ lệ tiêu hóa CHC của ngun liệu thí nghiệm....................................34
Biểu đờ 4.20. Tỷ lệ tiêu hóa KTS của nguyên liệu thí nghiệm.....................................34
vi
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni bị đã hình thành ở nước ta từ lâu đời. Mục đích của việc chăn nuôi
chủ yếu để khai thác sức cày kéo, khi bị già đi thì mới giết thịt. Với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, máy móc trở thành công cụ lao động năng suất cao, đời sống con
người ngày càng được cải thiện. Nhu cầu dinh dưỡng được quan tâm hơn. Nước ta có
tiềm năng về nông nghiệp, đã đến lúc chúng ta nên chuyển từ nuôi bị cày kéo sang
ni bị để khai thác thịt, sữa. Để việc chăn ni bị đạt hiệu quả: năng śt cao, phẩm
chất tốt. Người chăn nuôi phải nắm các kiến thức về giớng, ch̀ng trại. phịng bệnh,
… và trong đó nguồn thức ăn là một trong những yếu tố rất quan trọng. Ng̀n thức ăn
cho bị ở nước ta chủ yếu là các phụ phẩm nông nghiệp như: rơm rạ, dây đậu phụng,
thân cây ngô, … hoặc thức ăn thô xanh như: cỏ voi, cỏ sả,… khi phát triển ngành chăn
ni bị, nước ta đã có chiến lược Sind hóa đàn bị và lai tạo với những giớng bị cao
sản. Các giớng bị này có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn so với bị nợi, do đó ng̀n thức
ăn rơm rạ, cỏ, … chưa đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho chúng, đặc biệt là hàm
lượng đạm. Việc bổ sung vào cơng thức thức ăn của bị loại thức ăn có hàm lượng đạm
cao là rất cần thiết. Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, cây đậu kudzu đã được
trồng ở một số nơi ở tỉnh Đồng Nai và Tây Nguyên, mục đích chủ yếu là tạo thảm cỏ.
Đậu kudzu thường được trồng ở các nông trường cao su lúc cây cao su còn nhỏ. Việc
tận dụng đậu kudzu để bổ sung vào công thức thức ăn của bị cần được nghiên cứu.
Được sự đờng ý của Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y – Trường Đại Học Nơng
Lâm Tp. Hờ Chí Minh và sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Hiệp chúng tơi tiến
hành thí nghiệm “ĐÁNH GIÁ LƯỢNG ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CỦA
ĐẬU KUDZU TRÊN BÒ CÁI LAI SIND”
2
1.2.
Mục đích
Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung đậu kudzu vào cơng thức thức ăn của bị đến
lượng VCK ăn vào và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của bò cái lai sind.
1.3.
Yêu cầu
-
Đo lượng vật chất ăn vào của bị.
-
Phân tích thành phần dinh dưỡng của thức ăn và phân về các chỉ tiêu đạm, ADF,
NDF, lignin, KTS.
-
Tính tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng trên cơng thức thí nghiệm và trên
ngun liệu thí nghiệm.
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Sơ lược về sinh lý tiêu hóa thú nhai lại
2.1.1. Đặc điểm dạ dày thú nhai lại
Dạ dày của thú nhai lại có cấu tạo 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi
khế. Dạ cỏ lớn nhất chiếm 2/3 dung tích dạ dày, toàn bợ thức ăn ăn vào được chứa ở dạ
cỏ, được nhào trộn và lên men. Sau dạ cỏ là dạ tổ ong, nó được xem là túi vận chuyển
thức ăn. Khi co bóp phần thức ăn có kích thước nhỏ mới qua được dạ tổ ong, phần có
kích thước lớn sẽ được ợ lên miệng nhai lại. Khi dạ tổ ong co bóp thức ăn một phần
trở lại dạ cỏ và một phần được đưa xuống dạ lá sách. Dạ lá sách là một túi ép lọc, nhờ
sự hoạt động khép mở các lá sách mà thức ăn lỏng vào dạ múi khế. Dạ múi khế có cấu
tạo như dạ dày đơn, niêm mạc có tuyến dịch nhầy muxin và tuyến dịch vị, tùy thuộc
vào các loại thức ăn mà hoạt lực men pepsin, lượng dịch vị, độ acit HCl, kimozin và
lipaza khác nhau. Do cấu trúc của dạ dày như vậy, mà thú nhai lại có thể tiêu hóa được
thức ăn mà thú đơn vị không thể sử dụng được. Mặt khác, mặt trong của dạ cỏ có
nhiều gai nhỏ nhằm tăng diện tích bề mặt của dạ cỏ cũng như làm tăng sự hấp thụ các
sản phẩm cuối cùng của sự lên men. Thú nhai lại cũng có khả năng sử dụng nguồn nitơ
phi protein để cung cấp protein cho chúng nhờ vào hệ vi sinh vật.
2.1.2.
Sơ lược về nguồn carbonhydrate trong thức ăn thú nhai lại
Carbonhydrate chính là cellulose, hemisellulose và pectin, đây là thành phần
chính trong cấu tạo thành tế bào thực vật, khi liên kết với lignin làm thành tế bào cứng
chắc và bảo vệ thành tế bào không bị phân hủy trong điều kiện yếm khí và hiếu khí.
Theo Preston (1991) lignin bị vi sinh vật phá vỡ hoàn toàn trong mơi trường đất.
Khới lượng lignin là tác nhân chính gây hạn chế sử dụng các loại thực vật ở thú
nhai lại do thời gian thức ăn lưu lại không đủ dài để cho quá trình phân giải lignin của
vi sinh vật trong dạ cỏ. Khi một số loại cây cỏ chưa bị lignin hóa thì thú nhai lại có khả
năng tiêu hóa được, thông qua sự lên men của vi sinh vật. Do đó mà thú sử dụng nhằm
tạo ra các sản phẩm như thịt, da, sữa, lông, . . . nhờ vào:
Khả năng tiêu hóa nguồn carbonhydrate.
4
Khả năng sử dụng nguồn nitơ phi protein thông qua sự phát triển của hệ vi
sinh vật.
Sử dụng hiệu quả nitơ khẩu phần khi protein được bảo vệ không bị lên men
ở dạ cỏ ( by pass protein).
Sử dụng có hiệu quả lipid của khẩu phần cho sản xuất.Theo Preston & Leng
(1991) việc lên men ở dạ cỏ có hai điều bất lợi: thứ nhất lên men dạ cỏ để tiêu hóa tốn
20% năng lượng trao đổi mất dưới dạng nhiệt năng, thứ hai protein bị lên men sẽ mất
nguồn acid amin không thay thế.
2.1.3.
Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật trong dạ cỏ của thú nhai lại rất phong phú về loài. Nó thay đổi phụ
thuộc vào thời điểm ăn, thành phần thức ăn và tình trạng lên men của thức ăn ở dạ cỏ,
theo Hungate (1975) thậm chí có sự khác nhau giữa các gia súc cùng loài ăn khẩu phần
như nhau, nhưng được nuôi ở các nước khác nhau.
2.1.3.1.
Vi khẩn ( Bacteria)
Tổng số vi khuẩn ở dạ cỏ khoảng 109 đến 1010 tế bào/ gram chất dịch dạ cỏ (Hungate,
1975). Vi khuẩn chiếm khối lượng lớn nhất trong vi sinh vật dạ cỏ, số lượng thay đổi
theo loài, cá thể, cách nuôi dưỡng, thời gian ăn, tuy nhiên vẫn cịn phụ tḥc vào tổng
sớ vi khuẩn ngoại sinh được thú ăn vào. Vi khuẩn được chia thành các nhóm sau:
Vi khuẩn phân giải cellulose: là vi khuẩn quan trọng nhất cho sự tiêu hóa
bao gồm các loại như sau: Bacteriades – sucinogens, Rumiobacter – parvum,
Rumiocous –fluvefaciens.
Vi khuẩn phân giải tinh bột: loại vi khuẩn này phát triển nhiều khi thú ăn
thức ăn hạt, cỏ tươi hoặc thức ăn tinh như: Selemonase, Streptococcus bovis
2.1.3.2.
Nguyên sinh động vật (protozoa)
Protozoa sống chủ yếu ở dạ cỏ và dạ tổ ong, có trên 200 loài, chúng sinh sản rất
nhanh, trong 1 ngày sinh sản 4 đến 5 thế hệ. Nhiệm vụ của chúng là góp phần tiêu hóa
thức ăn bằng tác động cơ học đối với thức ăn thô tạo điều kiện lên men và cho vi
khuẩn tác động vào.
5
Số lượng này thay đổi rất lớn, tùy vào cách ni dưỡng, khẩu phần thức ăn của
thú. Khi cho bị ăn khẩu phần thức ăn nhiều xơ thì hàm lượng Protozoa thấp hơn 105
/ml nhưng khẩu phần nhiều tinh bột và đường thì mật đợ có thể tới 4.10 6 /ml dịch dạ
cỏ ( Preston & Leng, 1991).
Ngoài ra, giữa các vi sinh vật trong dạ cỏ có tác động tương hổ với nhau, không
phải luôn luôn có lợi cho vật chủ, với số lượng lớn Protozoa làm giảm khả năng sản
xuất của con vật thông qua việc làm thấp tỷ lệ acid amin và năng lượng ở sản phẩm
hấp thu trong qua trình tiêu hóa. Protozoa cũng làm giảm số lượng vi khuẩn trong dạ
cỏ khi thú ăn thức ăn nhiều xơ, như vậy làm giảm tốc độ tiêu hóa thức ăn thơ.
2.1.3.3.
Nấm ( Phycomycetous)
Nấm ́m khí chỉ mới được phân lập và nuôi cấy gần đây, nấm yếm khí cũng có
mặt trong dạ cỏ mợt sớ loài như trâu, bị, dê, cừu và mợt sớ họ hươu. Chúng cũng có
mặt trong ruột thừa ngựa và dạ trước thú có túi (Kangaroos) (Hungate, 1966). Bằng
cách cho các nguyên liệu thơ cứng như lá của rơm, lúa mì bỏ vào túi nilon cho vào dạ
cỏ bị hay cừu thì nấm trú ngụ dày đặc nhất là ở chỗ xương lá
(Preston & Leng, 1991)
Nấm là sinh vật đầu tiên xâm nhập và tiêu hóa thành phần cấu trúc thực vật bắt
đầu từ bên trong, chúng làm giảm độ bền bền chặt của cấu trúc này (Akin và cợng sự,
1983). Chính tác động này giúp cho vi khuẩn bám vào các cấu trúc tế bào.
2.1.4.
Tiêu hóa một số chất ở dạ cỏ
2.1.4.1.
Tiêu hóa cellulose
Cellulose là thành phần khó tiêu của tế bào thực vật, trong thức ăn thành phần
này chiếm lớn nhất 40% - 50%. trước tiên nhờ Protozoa phá vỡ màng cellulose, tạo
điều kiện cho vi khuẩn lên men cellulose và để lộ những thành phần dinh dưỡng bên
trong tế bào thực vật, từ đó chúng tiêu hóa dễ dàng. Để có năng lượng hoạt động.
Protozoa sử dụng một phần cellulose nhất định để biến thành tinh bột và đường để
cung cấp năng lượng cho chúng, có khoảng 80% cellulose và hemicellulose được phá
vỡ bởi Protozoa, được vi khuẩn lên men tạo thành acid béo bay hơi gồm: acid
propinic, acid butyric, acid acetic và mợt sớ ít acid valeric.
6
- Sự thoái hóa cellulose xảy ra theo tiến trình:
Depolymeras
e
cellobias
e
cellulose
cellulose
ngắn
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu hóa cellulose:
Glucosidase
cellobios
e
Glucose
Theo Kamstra và cộng sự (1958), khi sử dụng cellulose ở thức ăn thực vật non
có hiệu quả hơn so với thức ăn thực vật già (do hàm lượng lignin) sự gia tăng lignin
cùng sự sinh trưởng của thực vật làm giảm tỷ lệ tiêu hóa cellulose xuống 30 – 50 %.
Khi thú ăn thức ăn quá nhiều đường dễ tiêu, thì vi khuẩn phân giải các loại
đường chiếm ưu thế, cạnh tranh với vi khuẩn phân giải cellulose làm giảm khả năng
phân giải cellulose.
2.1.4.2.
Tiêu hóa tinh bột
Thú nhai lại ăn khẩu phần với một tỷ lệ tinh bột và đường có tác dụng thúc đẩy
sự tăng hoạt động của vi sinh vật hữu hiệu, chúng sử dụng tinh bột đó vào cơ thể biến
thành năng lượng hoạt động. Vi khuẩn và protozoa phân giải tinh bột thành
polysacharit, glycogen và amylopectin, những đường đa này được lên men và tạo tạo
thành acid béo bay hơi.
Theo Rerd và cộng tác viên (1975), sự lên men dần dần amylopectin có ý nghĩa
ngăn ngừa sự lên men quá mạnh hình thành nhiều thể khí dẫn tới chướng hơi khi thú
ăn nhiều thức ăn xanh, non vào dạ cỏ, sự tăng tinh bột trong khẩu phần làm tăng rõ rệt
độ acid trong dạ cỏ và làm tăng tỷ lệ acid propionic.
2.1.4.3.
Tiêu hòa đường
Các đường dễ tan như disaccharit, monosaccharit, một thành phần tạo thành do
sự phân giải cellulose và hemicellulose, một phần lấy từ thức ăn. Những đường đơn
này lên men sẽ biến thành axit béo bay hơi và acid lactic, khi cho thức ăn nhiều đường
hịa tan vào khẩu phần dễ gây trúng đợc cho thú vì lượng acid lactic sinh ra nhiều. Do
đó chỉ cung cấp một lượng vừa đủ để cung cấp năng lượng cho vi sinh vật hoạt động.
7
Theo Ried và công tác viên (1957) đối với khẩu phần thức ăn thơ thì tỉ lệ acid
béo bay hơi acid acetic 72 – 76 %; acid propionic 14 – 16 %; acid butyric 10 – 12 %.
Acid acetic là sản phẩm chính ći cùng của sự lên men carbonhydrate của
vách tế bào. Một phần sự phân rã protein bởi các vi sinh vật dạ cỏ cũng cung cấp acid
acetic. Acid acetic đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng thú nhai lại vì đây là
ng̀n năng lượng chủ ́u. Ở thú đang cho sữa acid acetic dùng để sản xuất béo sữa
do đó cho thú ăn khẩu phần giảm xơ, lượng thức ăn hỗn hợp cao làm giảm sản xuất
acid acetic dẫn đến kết quả giảm béo sữa.
Acid propionic được hấp thu từ dạ cỏ được biến đổi thành glucose ở gan, một
số nhỏ được biến dưỡng thành acid lactic ở biểu bì dạ cỏ. Acid propionic là tiền chất
cho glucose tổng hợp ở gan.
Acid butyric được biến dưỡng phần lớn ở biểu bì dạ cỏ, sản phẩm ći cùng của
biến dưỡng là Kentones P-lydroxy butydrate, aceto acetate và aceto ketone được sử
dụng tổng hợp acid béo ở mô tuyến vú, mô mỡ dự trữ cho cơ thể.
Cường độ hình thành các acid béo bay hơi khá nhanh và mạnh, mợt ngày đêm ở
dạ cỏ bị cỏ thể hình thành khoảng 4 lít acid béo bay hơi, sự hơ hấp thu acid béo bay
hơi bắt đầu từ 15 – 18 phút sau khi ăn vào kéo dài 4 – 6 giờ.
2.1.4.4.
Tiêu hóa protein
Thức ăn của thú nhai lại chủ yếu là thực vật, nên hàm lượng protein có trong
thức ăn thấp và có giá trị sinh học không cao. Tuy nhiên nhờ sự lên men của vi sinh
vật dạ cỏ mà protein thực vật biến thành protein động vật có giá trị dinh dưỡng cao
trong bản thân vi sinh vật. Khi thức ăn xuống dạ múi khế và ruột non gặp mơi trường
khơng thích hợp, vi sinh vật này chết đi và cung cấp hàm lượng protein cho thú, phần
còn lại được đưa sang nguyên vẹn dạ múi khế để tiếp tục tiêu hóa.
Sự phân hủy protein ở dạ cỏ phụ tḥc vào các ́u tớ như diện tích bề mặt của
protein, cấu trúc hóa học và tính bền lý học của chúng tỷ lệ protein bị hòa tan trong dạ
cỏ từ 20-100 % phụ thuộc vào nguồn protein của khẩu phần từ cỏ xanh, hạt ngũ cốc
hay từ bột đậu nành, bột cá, cấu trúc hóa học của protein và sự có mặt của cầu nối
disulphit ( -s-s-) và kể cả phenolic có ảnh hưởng tới đợ hịa tan của protein trong dạ cỏ,
protein bị phân giải thành peptide và acid amin bởi enzym protease và peptidase của vi
8
khuẩn, phần lớn các acid amin bị vi khuẩn tiếp tục lên men tạo thành NH 3, acid béo
bay hơi. Sau đó, vi sinh vật dạ cỏ tổng hợp protein và acid amin cho cơ thể chúng từ
NH3, nhưng có 1 sớ loài địi hỏi phải có mợt sớ acid nhất định chúng mới tổng hợp
được protein cho chúng.
Tiêu hóa protein ở dạ cỏ đã hình thành nên mợt khới lượng lớn NH 3 cho môi
trường lên men vi sinh vật. Ngoài ra các hợp chất NPN trong thức ăn như các acid
amin, nitrate urea . . . cũng cung cấp một nguồn đáng kể NH 3. Khi nồng độ NH3 quá
cao trong dạ cỏ, chúng lại được hấp thụ vào máu. Mặt khác, urea của nước bọt cũng
cung cấp một lượng không nhỏ NH3 cho dạ cỏ. Hàm lượng NH3 trong dạ cỏ rất quan
trọng, chúng quyết định quá trình lên men phân hủy xơ và các hợp chất hydratecarbon
khác. Hàm lượng ammoniac thích hợp trong dạ cỏ là 85-300 mg/lít dịch dạ cỏ. Khi
hàm lượng này thấp hơn 50 mg/lít dịch dạ cỏ, sự phát triển của hệ vi sinh vật bị chậm
lại. Tuy nhiên một phần protein và acid amin hịa tan trong dạ cỏ nhưng khơng bị phân
hủy ở dạ cỏ mà được đi xuống dạ múi khế và ruột non. Phần protein này gọi là protein
thoát qua (by pass protein). Protein thoát qua phụ thuộc vào bản chất protein của từng
loại thức ăn, phụ thuộc hàm lượng protein của khẩu phần và hàm lượng NH 3 trong
dịch dạ cỏ. Đối với những gia súc cho sữa có năng suất cao rất cần có đủ một lượng
protein thoát qua trong khẩu phần để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu protein để sản xuất
sữa.
9
SƠ ĐỒ TRAO ĐỔI NITƠ DẠ
CỎ
N. khẩu phần
U rê aminde amine
nitrate, axit nucleic
N. urê
Nitơ có khả
năngb ân giải
mạnh
N. không phải
Urê
N.nội
N2
Chất tiết
Peptides và amin
trong dịch dạ cỏ
Peptides và amin
trong dịch dạ cỏ
N protozoa
N Bacteria
Hấp
thu
N3
An các mẫu
(lạp thể)
Tổng N vi sinh vật
Khẩu phần nợ
khơng tiêu hóa
NH3 trong
chất tiêu hóa
(Ng̀n Leng & Nolan,
1984)
10
2.1.4.5.
Tiêu hóa lipid
Lipid trong thức ăn khi vào dạ cỏ được thủy phân bởi vi sinh vật, sau đó là quá
trình lên men tạo thành acid béo bay hơi, như acid acetic, acid propionic, acid butyric.
Các acid béo bay hơi này được hấp thu qua thành dạ cỏ trở thành ng̀n cung cấp năng
lượng tham gia hình thành các sản phẩm như đạm trong sữa, đường trong sữa . . .
–
Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ acid béo bay hơi trong dạ cỏ
Hấp thu
Di chuyển
Biến hóa
Phân hủy
2.1.4.6.
Acid béo bay hơi
trong dạ cỏ
Tỉ lệ tiêu hóa
Lượng thức ăn
Hàm lượng đạm
Thời điểm bữa ăn
Điều kiện hoạt động hệ vi sinh vật dạ cỏ
– pH thích hợp trong chất chứa dạ cỏ: 5,8 – 7,0
– Độ ẩm: 70 – 80%
– Nhiệt độ: 38 – 39 0C
– Thức ăn tinh phải có tỉ lệ chất dinh dưỡng thích hợp để đảm bảo tốt cho vi sinh vật
dạ cỏ đủ năng lượng để hoạt đợng.
2.1.4.7.
Tiêu hóa ở ruột non
Thức ăn đến ṛt non chịu tác động phối hợp bởi các men và các chất xúc tiến
tiêu hóa trong dịch tụy,dịch ruột và dịch mật. Đường đôi và đường đa chuyển thành
đường đơn để hấp thu. Các hạt mỡ lớn bị thủy phân ở ruột dưới tác động của lipase tạo
thành glycerol và acid béo tự do. Các polypeptide cao phân tử, các peptid khi xuống
ruột non sẽ được hệ thống enzym của dịch tụy và dịch ruột phân giải thành acid amin
được ruột hấp thu.
2.1.4.8.
Tiêu hóa ở ruột già
Phần dưỡng chất khơng được hấp thu từ ruột non sẽ được chuyển xuống manh
tràng. Hoạt động tiêu hóa ở ruột già chủ yếu là do men từ ruột non theo dưỡng chất
chuyển xuống, ở đây luôn xảy ra hai hiện tượng lên men và thối rữa.
11
Hiện tượng lên men: do những vi sinh vật hữu hiệu tác đợng lên cellulose và
bợt đường cịn lại tạo thành những acid béo bay hơi và tạo thành những thể khí. Những
acid béo bay hơi này được hấp thu phần lớn qua thành ruột già vào máu đến gan như
khi xảy ra ở dạ cỏ, những thể khí được tống ra ngoài qua hậu môn.
Hiện tượng thối rữa: là do những vi khuẩn gây thối tác động lên những protein
còn lại phân giải nó thành những sản phẩm có mùi thối và độc. Phần lớn những chất
này được hấp thu qua máu và được khử độc tại gan rồi thải ra ngoài qua nước tiểu.
Phần còn lại thải ra ngoài theo phân.
Khi thức ăn đến đoạn cuối ruột già nước được hấp thu mạnh, chất bã cịn lại
hình thành phân để thải ra ngoài.
2.1.4.9.
Sự hấp thu
2.1.4.9.1.
Hấp thu acid béo bay hơi
Acid béo bay hơi được hấp thu bằng cách khuyếch tán qua gai dạ cỏ, khoảng
25% thì được hấp thu ở ruột non. Chúng vào máu đến gan, một phần được giữ lại ở
gan để oxy hóa cung cấp năng lượng cho thú hoạt động, phần khác được chuyển dến
mô bào nhất là mô mỡ để dự trữ và mô tuyến sữa để tạo mỡ sữa. Sự hấp thu acid béo
bay hơi bắt đầu tử 10 – 15 phút sau khi ăn và kéo dài từ 4 -6 giờ đờng hờ.
2.1.4.9.2.
Hấp thu glucose
Lượng glucose tạo ra trong quá trình phân giải tinh bợt, đường hịa tan, được sử
dụng trong quá trình lên men. Mợt phần nhỏ glucose được hấp thu vào máu. Glucose
hấp thu được sử dụng trong quá trình trao đổi ở mợt sớ mơ đặc biệt như: hờng cầu, não
và mợt sớ ít đi vào máu.
2.1.4.9.3.
Hấp thu ammonia – nitơ
Để tới ưu hóa quá trình tiêu hóa rơm, cỏ, điểm ưu tiên tuyệt đối là đảm bảo cho
dạ cỏ đảm bảo lượng ammonia cần thiết cho sự sinh trưởng của vi khuẩn. Theo nhiều
tác giả hàm lượng ammonia tối thiểu phải là 50 – 80 mg ammonia – nitơ/ lít dịch dạ cỏ
để cho vi sinh vật phát triển tối đa. Ngược lại, một vài nghiên cứu khác nhận thấy nồng
độ ammonia trong dạ cỏ ở mức 95mg N/ 100 ml là thú có biểu hiện ngộ độc với pH
dịch da cỏ ở mức 7,4.
12
Ammonia sản sinh ra sẽ biến dưỡng theo hai đường: tổng hợp đạm vi sinh vật
và hấp thu vào máu. Lượng ammonia đi về phần thấp của ống tiêu hóa và qua ợ hơi là
không đáng kể (Preston và Leng, 1987). Sự hấp thu ammonia sẽ bị giảm lại bỡi sự
thiếu hụt thức ăn, đặc biệt là sườn cacbon và nguồn năng lượng cần thiết cho hệ vi sinh
vật dạ cỏ có thể sử dụng ammonia (Lana và công tác viên, 1998).
2.1.4.10.
Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng ăn vào và tỷ lệ tiêu hóa
Lượng thức ăn vào cơ thể là một nhân tố quyết định năng suất của vật ni. Vì
lượng thức ăn vào càng cao thì sẽ thu nhận được nhiều các chất dinh dưỡng như năng
lượng, protein, vitamin, khoáng . . .
Tập tính ăn ́ng và sự lựa chọn thức ăn của gia súc nhai lại: gia súc nhai lại
thường sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau trong đó có một số loại lúc đầu không ưa
thích, chúng chọn thức ăn rất kỹ và chỉ thích ăn một số thức ăn hợp khẩu vị. Gia súc
nhai lại thường thích ăn cỏ tươi và thức ăn tinh.
-
Ảnh hưởng của các yếu tố thức ăn:
+
Mùi thức ăn là yếu tố quan trọng nhất
+
Cắt, thái ngắn làm tăng lượng ăn vào. Lượng rơm tối đa có thể thu nhận theo
IAEA (1984): trâu = 78,8 gVCK/kg0.75, bò = 86,6 gVCK/ kg0.75.
+
Cỏ càng già thì lượng vật chất khơ có thê ăn vào càng giảm và tỉ lệ tiêu hóa
cũng giảm.
+
Hàm lượng nước cao trong thức ăn làm giảm lượng vật chất khô ăn vào, khi
phơi héo làm lượng ăn vào tăng.
+
Hàm lượng protein thô trong cỏ.
+
Hàm lượng các acid béo bay hơi cũng ảnh hưởng rất lớn đến lượng ăn vào của
thú, khi acetat đột ngột tăng nhanh như tiêm truyền vào bẹn, thì tổng hợp mỡ sử dụng
mất nhiều năng lượng dẫn đến tăng nhiệt, thú ăn ít.
+
Cỏ càng già hàm lượng xơ thô càng tăng, lượng vật chất khô có thể thu nhận
càng giảm do lượng vật chất khô thoát qua thấp.
+
Tỉ lệ thân/lá: lượng lá có thể thu nhận cao hơn 48% lượng thân (Vũ Duy Giảng
và CTV, 1997), cỏ càng già lượng thân càng tăng do đó lượng thức ăn ăn vào càng
giảm.
13
+
Loài cỏ: ở cùng một tỉ lệ tiêu hóa, loài nhai lại ăn vào một lượng cỏ họ đậu cao
hơn cỏ hịa thảo, do tớc đợ thoát qua của cỏ họ đậu nhanh hơn cỏ hịa thảo.
-
Các ́u tớ liên quan đến gia súc:
+
Tất cả những khác biệt về loài giớng, tuổi, đặc tính của từng cá thể, trạng thái
sinh lý đều làm thay đổi lượng ăn vào và tỉ lệ tiêu hóa thức ăn.
+
Nhiệt độ môi trường: thú sống trong mơi trường thích hợp, khi nhiệt đợ tăng
cao thì lượng ăn vào giảm, và tỉ lệ tiêu hóa cũng giảm.
+
Thành phần và tính vật lý của thức ăn cũng làm thay đổi lượng ăn vào và tỷ lệ
tiêu hóa.
+
Thời gian, số lần ăn, lượng nước uống đều đều làm thay đổi lượng ăn vào của
thú và tỉ lệ tiêu hóa thức ăn.
2.2 .
Giới thiệu về cây cỏ Sả lá nhỏ
2.2.1.
Phân loại
Họ : graminae
Họ phụ: panicea
Giống: panicum
Loài: Panicum maximum
Tên thường gọi: cỏ sả, cỏ Ghinê, cỏ Nghệ An, Guinea grass, Buffel’s
grass…
2.2.2.
Nguồn gốc
Cỏ Sả có nguồn gốc từ Châu Phi lần đầu tiên được nhập trồng vào năm 1960 ở
Phủ Liễn – Hải Phịng để làm cỏ chăn ni rời sau đó cỏ lan truyền khắp mọi nơi và
trở thành một loại cỏ mọc tự nhiên.
Năm 1973 từ một tổ chức O.R.S.T.O.M
(Organizatiuon de recherche Scientifique Teachnique D’Outre - mer) bởi một chuyên
gia người pháp có tên H.Picard đã du nhập một tập đoàn cỏ sả trồng thử và chọn lọc ở
trường ĐH. Nơng Lâm TP. Hờ Chí Minh. Các dịng 280, I429 và K184 được chọn từ
tập đoàn này và phổ biến trờng ở đờng nai, sơng bé (cũ).
2.2.3.
Đặc tính
14
Loại cỏ sống lâu năm, mọc thành bụi lớn dày, thân to khỏe, thẳng đứng, hơi
dẹp, cao 1,5 – 3m, phân nhánh. Lá hình dải màu xanh lục, thẳng, dài 30 – 60 cm, rộng
chừng 12 cm, có nhiều lông tơ dài ở gốc, gân nổi rõ, mép lá có một hàng lông dài, hơi
nhám tay khi ta vuốt ngược, bẹ lá dài 30 cm. cụm hoa dạng táng dày đặc, dài 40 – 50
cm. cây ra hoa từ tháng 6 đến tháng 12.
Cỏ Sả ưa đất xốp, giàu mùn nhưng có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau. Cỏ
Sả ưa ẩm nhưng không chịu được ngập, đồng thời lại có khả năng chịu khô hạn tốt hơn
nhiều loại cỏ nhiệt đới khác nhờ có hệ rễ phát triển sâu và rộng.
Cỏ Sả trồng bằng dảnh, bằng hom, bằng hạt, sau khi trồng được 50 – 60 ngày
chúng ta có thể thu hoạch lứa đầu, rồi sau đó cứ 30 -40 ngày (ở mùa mưa) và 45 – 50
ngày (ở mùa nắng) lại có thể thu hoạch được lứa tiếp theo. Hàng năm có thể cắt được 7
– 8 lứa cho năng suất chất xanh là 60 – 70 tấn/ha/năm. ( Dương Hữu Thời và Nguyễn
Đăng Khôi, 1981).
2.2.4.
Thành phần dinh dưỡng của cỏ Sả lá nhỏ cắt ở chu kỳ 6 tuần tuổi
VCK
%
20,41
20,4
22,64
2.2.5.
Protein thô ADF NDF Khoáng
Tác giả
% trên vật chất khô
11,06
43,21 77,45
6,41
Nguyễn Văn Hiệp, 1999
9,7
46,0
76,8
7,2
Ngô Văn Mận, 2000
7,88
46,67 83,23
5,32
Nguyễn Trần Phi Long, 2002
Tỉ lệ tiêu hoá của cỏ Sả lá nhỏ
VCK
61,6
61,34
Đạm
52,5
51,9
ADF
62,6
65,57
CHC
63,66
KTS
31,0
29,86
Tác giả
Ngô Văn Mận
Nguyễn Trần Phi Long
15
2.3.
Giới thiệu về cây đậu kudzu
Hình 2.1. Đậu Kudzu
2.3.1.
Đặc điểm hình thái học
Kudzu nhiệt đới (Pueraria phaseoloides) là cây họ đậu thân leo có sức sống
mạnh, rễ ăn sâu và luôn tái tạo quanh năm. Thân của nó mảnh, có lơng nhỏ, đường
kính khoảng 6 mm và chiều dài khoảng 10 m, rễ mọc ra ở những mắt thân tiếp xúc với
đất ẩm. Những nhánh mọc từ những mắt thân tạo thành một khối rậm rạp có thể cao từ
60-70 cm nếu không cắt bớt. Những cành non được bảo hộ bằng những lông dày đặc
màu nâu xung quanh. Lá lớn, thuộc lá kép, có lông ở bề mặt và được đính trong ćn
lá dài 5-10 cm. Phần lá ở chóp mỏng có hình tam giác đến ovan kích thước 2-20 x 215 cm, thường có dạng thùy rất cạn. Những lá ở bên thì rợng và dài khoảng từ 6-7cm.
Hoa nhỏ, có màu hoa cà đến màu tía đậm, phân tán thành từng cặp thưa thớt tạo thành
chùm hoa ở nách lá dài khoảng 15-30 cm trên cuốn dài khoảng 12,5 cm. Quả đậu
thẳng hoặc hơi cong, hình trụ, kích thước 4-11 x 3-5 mm, thon mảnh được bảo vệ bỡi
những lông cứng ôm sát quả, quả chuyển sang màu đen khi chín. Có khoảng 10-20 hạt
16
trong mợt quả, hạt có kích thước 3 x 2 mm, có hình thn đến hình vng với những
cạnh trịn, màu nâu đến hơi nâu đen. Một kg hạt có khoảng 80000 - 88000 hạt.
Kudzu nhiệt đới được dùng như là một thành phần hỗn hợp thảm phủ được
chăn thả và không chăn thả hoặc l một thành phần của đờng cỏ hịa thảo với đậu ở
vùng nhiệt đới ẩm. Ngoài ra nó cịn được sử dụng như cỏ khơ, làm cỏ ủ chua, và cỏ cắt
tươi làm thức ăn cho gia súc.
2.3.2.
Sinh thái học
Đây là loại cây thích nghi với nhiều loại đất, nhưng khơng thích hợp trên đất sét
nặng. Kudzu nhiệt đới là cây trồng có lợi cho nơi khô cằn, đất acid (pH 3,5-5,5), phát
triển tốt ở pH 4,0-6,5 và đòi hỏi phải có P và Mg. Kudzu khơng thích hợp với đất có
đợ mặn cao.
Kudzu thích hợp với lượng mưa hàng năm lớn hơn 1500mm, nhưng vẫn phát
triển ở vùng Á nhiệt đới có lượng mưa từ 1000-1500 mm/năm, đặc biệt là ở nơi xảy ra
ngập úng tạm thời. Kudzu nhiệt đới chịu đựng được ngập úng tạm thời, ngập lụt thời
gian ngắn và tồn tại ngắn ngủi ở nơi bị lụt. Nó có thể sống được trong mùa khô kéo dài
4-5 tháng, nhưng lượng lá sẽ giảm.
Nhiệt độ tốt nhất là 150C, nhiệt nhỏ nhất có thể chịu được là 12,5°C. Chịu lạnh
kém. Chịu được bóng râm vừa phải. Bởi vậy, nó được sử dụng như là cây trồng phủ
đất trên vùng đất trồng cây lâu năm, đặc biệt là đối với những cây dừa.
Trên đồng cỏ xavan ở Brazil ở 16 độ vĩ bắc, cây đậu này không nở hoa vào năm
đầu. Những năm sau đó mới nở hoa vào khoảng thời gian từ tháng tư đến tháng năm.
Thời gian từ nở hoa lần đầu đến khi thu hoạch mất khoảng 75 ngày. Theo quan sát cho
thấy thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn làm giảm sự phát triển của đậu bởi độ ẩm
cao.
2.3.3.
Tiềm năng sản xuất
Hầu hết thích hợp với những loài mợc thẳng, và thường khơng thích hợp lắm
với cỏ Brachiaria decumbens (cỏ Xurinam) hoặc cỏ Digitaria eriantha (cỏ Pangola).
Tuy nhiên, dưới mức độ chăn thả gia súc vừa phải trên vùng đất thoát nước tốt, lượng
mưa lớn. Kết hợp bền bỉ để tạo ra thảm cỏ có thân bò với cỏ Brachiaria mutica (cỏ
lông para) ở Vanuatu và cỏ Brachiaria brizantha (cỏ Tín hiệu) ở Brazil.