1
TỈNH UỶ BẾN TRE
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNGỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG
VÀO QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ CHÂU HOÀ
Họ tên học viên: Thái Thị Nhanh
Đơn vị cơng tác: Uỷ ban nhân dân xã Châu Hồ
Lớp: TCLLCT-HC huyện Giồng Trôm
2
Bến Tre, tháng 4 năm 2022
TỈNH UỶ BẾN TRE
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNGỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN - TRUYỀN THƠNG
VÀO QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ CHÂU HOÀ
Họ tên học viên: Thái Thị Nhanh
Đơn vị công tác: Uỷ ban nhân dân xã Châu Hồ
Lớp: TCLLCT-HC huyện Giồng Trơm
GVHD: ThS Nguyễn Thị Ngọc Thương
3
Bến Tre, tháng 4 năm 2022
NHẬN XÉT CHẤM ĐIỂM CỦA GIÁM KHẢO
…………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………...
GIÁM KHẢO 1
ĐIỂM THỐNG NHẤT
GIÁM KHẢO 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Từ viết đầy đủ
1 Công nghệ thông tin
Từ viết tắt
CNTT
2
3
4
5
6
7
8
9
Cơng nghệ thơng tin - Truyền thơng
Quản lý hành chính nhà nước
Thủ tục hành chính
Uỷ ban nhân dân
Doanh nghiệp
Dịch vụ cơng
Chính phủ điện tử
Hành chính cơng trực tuyến
PHẦN MỞ ĐẦU
CNTT-TT
QLHCNN
TTHC
UBND
DN
DVC
CPĐT
HCCTT
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin-Truyền thông xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm, có thể
nói là nó xuất hiện gần như cùng lúc với sự xuất hiện của CNTT-TT trên thế giới.
Là một ngành tổng thểbao gồm nhiều nhánh nhỏ như mạng lưới bưu chính viễn
thơng, truyền thơng đa phương tiện, internet..., chúng ta có thể khẳng định rằng ở
Việt Nam đã xây dựng được một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủtrong hệ thống
ngành cơng nghệ thơng tin. Có thể kể tới một dấu mốc đáng nhớ trong sự phát triển
ngành CNTT-TT đó là vào năm 1997, nước ta đã biến “giấc mơ Internet” thành
hiện thực bằng việc tham gia kết nối vào mạng tồn cầu và tính cho tới thời điểm
này, Việt Nam đã trở thành quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất trong
khu vực và nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới.
Việc ứng dụng CNTT-TT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước góp
phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan Nhà nước, phục vụ tốt
hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy nhanh tiến
trình đơn giản hóa thủ tục hành chính. Cải cách, đơn giản hóa TTHC cần được
chứng minh theo một cách nhanh chóng, có thể đo lường được cần phải ứng dụng
tin học, ngược lại ứng dụng tin học phải được xem là chìa khóa để “mở và đo
lường được” nhận thức về cơng khai, minh bạch trong công cuộc cải cách TTHC
như các quốc gia phát triển đã từng thành công.
Thực tiễn cho thấy, ứng dụng CNTT-TT trong các hoạt động quản lý nhà
nước cũng như giải quyết các TTHC tại Việt Nam trong thời gian vừa qua đã đạt
được nhiều thành tựu như việc thực hiện Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, vẫn cịn một số hạn chế dẫn đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào giải quyết thủtục hành chính của các địa phương vẫn chưa đạt được
hiệu quảcao như: trình độkỹthuật của cán bộ, cơng chức khi sử dụng công nghệ
thông tin trong công việc hàng ngày, nguồn lực đầu tư cho công nghệ thông tin còn
hạn chế, truyền thống sử dụng văn bản giấy,…
Việc ứng dụng CNTT-TT trên địa bàn huyện Giồng Trơm nói chung, xã
Châu Hịa nói riêng được thực hiện từ khoảng năm 2016 trở lại đây. Để nâng cao
hiệu quả ứng dụng CNTT-TT trong QLHCNN, đặc biệt là giải quyết TTHC tại
UBND xã cần phải có một cơng trình nghiên cứu về những hạn chế, tồn tại trong
việc ứng dụng CNTT-TT trong QLHCNN để từ đó có những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quảứng dụng CNTT-TT trong QLHCNN, đặc biệt là giải quyết TTHC. Vì
vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Châu Hịa” làm
khố luận tốt nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính hệ khơng tập
trung huyện Giồng Trơm.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ứng
dụng CNTT-TT trong QLHCNN của UBND xã Châu Hịa, huyện Giồng Trơm,
tăng cường tính cơng khai, minh bạch, cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác và kịp
thời, đáp ứng mọi yêu cầu của bộ máy QLHCNN cấp xã trong việc ra quyết định
và điều hành công việc của nhà nước, cải tiến việc cung ứng thơng tin từ phía Nhà
nước cho nền kinh tế xã hội và cho Nhân dân, từng bước khắc phục về ứng dụng
tin học, truyền thông trong QLHCNN, đẩy lùi sự tụt hậu về năng lực, phương thức
điều hành nền hành chính ở địa phương, góp phần hoàn thiện tổ chức của bộ máy
Nhà nước của xã và từng bước số hố cơng tác văn phịng - hành chính trong các
hoạt động cơng vụ, nâng cao năng lực quản lý điều hành của UBND xã, phục vụ
tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh tiến
trình đơn giản hóa TTHC trong thời đại kỷ nguyên số hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát những vấn đề lý luận về ứng dụng CNTT-TT vào QLHCNN của
UBND cấp xã
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc ứng dụng CNTT-TT vào QLHCNN tại
UBND xã Châu Hịa, huyện Giồng Trơm trong thời gian qua để thấy được những
ưu điểm, cũng như những hạn chế và nguyên nhân của nó, rút ra bài học kinh
nghiệm chung.
Đề ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả việc ứng
dụng CNTT-TT vào QLHCNN tại UBND xãChâu Hòa, huyện Giồng Trôm trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động ứng dụng CNTT-TT vào QLHCNN của UBND xã Châu Hịa,
huyện Giồng Trơm
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại UBND xã Châu Hịa, huyện Giồng Trơm, từ năm
2015 đến năm 2022
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin,
làm phương pháp nghiên cứu chính. Ngồi ra đề tài nghiên cứu cịn sử dụng
phương pháp nghiên cứu cụ thể như:thống kê, quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp, …..
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, các mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội
dung chính của tiểu luận được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương1. Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT-TT vào QLHCNN của UBND
cấp xã;
Chương 2. Thực trạngvề ứng dụng CNTT-TT vào QLHCNN tại UBND xã
Châu Hịa, huyện Giồng Trơm;
Chương 3. Phương hướng, giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT-TT vào
QLHCNN tại UBND xã Châu Hịa, huyện Giồng Trơm.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THƠNG TIN TRUYỀN THƠNG VÀO QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề chung về ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông vào quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước
Để hiểu rõ khái niệm quản lý hành chính nhà nước ta cần tìm hiểu về khái
niệm quản lý và quản lý nhà nước.
Quản lý trong xã hội nói chung là sự tác động có định hướng và tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới
những mục tiêu nhất định, dựa trên những qui luật khách quan.
- Chủ thể quản lý: là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc
các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt được những
mục tiêu đã định trước.
- Đối tương quản lý: là các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động phải
chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công cụ quản lý của các chủ thể
quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra.
- Khách thể quản lý: là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động
lnê các đối tượng quản lý thông qua các phương pháp quản lý và công cụ quản lý
nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định trước.
Quản lý nhà nướclà hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan
nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng
chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn
định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất
của nhà nước.
- Chủ thể quản lý nhà nước: là các cơ quan nhà nước (cán bộ, cơng chức có
thẩm quyền phù hợp với với chức năng, nhiệm vụ được giao). Những chủ thể này
tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp
theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng quản lý nhà nước: bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh
sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Các lĩnh vực quản lý nhà nước: có tính tồn diện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng…
Nhà nước sử dụng công cụ là pháp luật để quản lý xã hội, thông qua hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, văn bản hành chính…
Quản lý hành chính nhà nước: là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công
dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành
để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan
hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung quản lý hành chính nhà nước:
- Hoạt động lập quy hành chính tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý,
điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thơng qua việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và theo lĩnh vực quản lý.
- Hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính để
thực hiện quản lý, điều hành trong nội bộ các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
và đối với mọi mặt của đời sống xã hội, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, một mặt giúp hệ thống
hành chính vận động và phát triển theo yêu cầu chung của xã hội, mặt khác giúp
duy trì sự vận động và phát triển của các đối tượng tham gia vào quá trình kinh tế,
xã hội theo mục tiêu quản lý đã định trước.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá: giúp các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước đánh giá được hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý và thực trạng
quản lý, đây là biện pháp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đối tượng
quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội.
- Hoạt động cưỡng chế hành chính nhằm góp phần thực hiện hiệu quả các
chức năng hành chính khác, để đảm bảo việc chấp hành các quy định pháp luật của
các đối tượng quản lý, trong nhiều trường hợp, các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước bắt buộc phải tiến hành cưỡng chế hành chính.
Đặc điểm và các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước: gồm 9 đặc điểm
và 2 nguyên tắc chung. Cụ thể:
- Nhóm nguyên tắc chung về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước:
+ Đảng lãnh đạo hoạt động nhà nước:thông qua đường lối và các chính sách;
thơng qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan, tổ chức nhà
nước; thông qua công tác cán bộ; thông qua cơng tác kiểm tra việc thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng của các cơ quan nhà nước,cán bộ, đảng viên trong các cơ
quan nhà nước. Đảng lãnh công tác xây dựng công tác xây dựng pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật của nhà nước, song “mọi tổ chức của Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
+ Nguyên tắc Nhân dân lao động tham gia vào quản lý hành chính nhà nước:
trong chế độ xã hội chủ nghĩa, Nhân dân lao động là người chủ nước nhà, là lực
lượng hùng hậu thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước. Sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Nhân dân
lao động tham gia quản lý nhà nước và xã hội dưới những hình thức rất đa dạng và
phong phú như: tham gia bầu cử; thảo luận các dự thảo văn bản pháp luật; giám sát
việc thực hiện của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước…
+ Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân cơng, phối
hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà
ước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ:yêu cầu của nguyên tắc này là bảo đảm sự chỉ
đạo, điều hành tập trung, thống nhất của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ
Trung ương đến địa phương trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền chủ động, sáng tạo của
cấp dưới, quyền làm chủ Nhân dân, của cán bộ công chức.
+ Nguyên tắc có kế hoạch và khách quan: địi hỏi mọi tổ chức, hoạt động
của nhà nước đều phải có kế hoạch, có nghĩa là phải được cân nhắc, tính tốn, dự
kiến, lập kế hoạch trước, không được tuỳ tiện, ngẫu hứng đưa ra quyết định một
cách vội vàng, chắp vá. Đương nhiên, yêu cầu này mâu thuẫn với việc chủ động,
linh hoạt, nhạy bén trong quá trình giải quyết xử lý các tình huống phát sinh trong
thực tiến quản lý hoặc những tình huống do biến động chính trị, kinh tế, văn hốxã hội; do thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ…
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: thể hiện một nguyên lý căn bản của
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Bởi vì trước hết việc tổ chức và hoạt
động hành chính phải hợp pháp, tức là phải tuân theo pháp luật. Tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa vì vậy là một biện pháp để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
và được quy định tại Điều 8 của Hiến pháp năm 2013.
+ Nguyên tắc công khai, minh bạch, lắng nghe ý kiến của Nhân dân và dư
luận xã hội: đòi hỏi mọi hoạt động của nhà nước nói chung phải được cơng khai để
nhân dân biết trừ những thơng tin, hoạt động mang tính bí mật quốc gia. Công khai
mọi hoạt động của nhà nước không những đảm bảo để “ dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” mà còn thể hiện thái độ tôn trọng nhân dân. Mặt
khác, thông qua công khai các hoạt động của mình, nhà nước lắng nghe ý kiến
phản hồi của nhân dân và dư luận xã hội, tiếp thu những ý kiến đúng của dân để
kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung sao cho các chủ trương, chính sách, pháp luật
và các quyết định đạt hiệu quả tốt nhất.
+ Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc: được quy định tại Điều 5 của Hiến
pháp 2013.
- Nhóm nguyên tắc trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính
nhànước:
+ Nguyên tắc tập trung, thống nhất, thông suốt trong quản lý, điều hành.
+ Nguyên tắc trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà
nước và mỗi việc phải có cơ quan, có người chịu trách nhiệm.
+ Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo lãnh thổ (quản lý theo
địa giới hành chính) là quản lý trên một phạm vi địa bàn nhất định theo địa giới
hành chính của nhà nước. Bộ máy hành chính được tổ chức theo 4 cấp hành chính
từ Trung ương đến địa phương.
+ Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý
sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế do Nhà nước làm chủ sở hữu. Thể
hiện tại Điều 51 Hiến pháp năm 2013.
+ Nguyên tắc phân cấp quản lý gắn với phân quyền theo tiêu chí hiệu quả
quản lý (cấp nào quản lý hiệu quả hơn thì phân cấp cho cấp ấy).
+ Nguyên tắc phục vụ Nhân dân, kiến tạo môi trường thuận lợi cho sự phát
triển của xã hội, không vụ lợi.
Vai trị của quản lý hành chính nhà nước đối với sự phát triển của xã hội:
- Góp phần quan trọng trong việc hiện thực hoá chủ trương, đường lối chính
trị: thơng qua việc sử dụng chính sách, pháp luật, Nhà nước tổ chức triển khai cá
hoạt động quản lý đối với xã hội, quản lý hành chính nhà nước góp phần hiện thực
hố quan điểm, đường lối chính trị của Đảng.
- Định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế- xã hội thông qua hệ thống pháp
luật và chính sách của Nhà nước: thơng qua sự tác động của các công cụ quản lý
như pháp luật, kế hoạch, chính sách lê các quan hệ xã hội, các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước chủ động dự kiến những mục tiêu và phương hướng thực
hiện mục tiêu phát triển của đất nước. Làm như vậy sẽ hướng các hoạt động kinh
tế- xã hội vận hành để đạt được những mục tiêu phát triển mà Nhà nước đã đặt ra.
- Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội: vai trò điều hành xã
hội trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với xã hội thuộc về quyền hành
pháp do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện. Hoạt động quản lý
hành chính nhà nước có vai trị điều hành các q trình kinh tế- xã hội, điều chỉnh,
điều hồ các quan hệ xã hội nhằm hướng tới sự phát triển ổn định, hài hồ của xã hội.
- Hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội: trong quá trình tham
gia hoạt động kinh tế- xã hội, các chủ thể có năng lực và điều kiện khác nhau nên
hiệu quả hoạt động thu được cũng khác nhau. Trên cơ sở các chính sách ưu tiên
phát triển trong nhiều lĩnh vực đối với một số đối tượng, các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước hỗ trợ kinh tế- xã hội phát triển hài hoà.
- Giải quyết các tranh chấp hành chính, kinh tế, dân sự thuộc thẩm quyền:
trong q trình vận hành của xã hội khơng tránh khỏi những mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế- xã hội, có những tranh chấp không thể
tự thoả thuận được nhưng chưa khởi kiện ra Toà án nhân dân. Trong những trường
hợp như vậy, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền sử dụng
pháp luật để hoà giải các tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
1.1.1.2. Công nghệ thông tin - truyền thông
Công nghệ thông tin là một hệ thống các phương pháp khoa học, các giải
pháp công nghệ, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai
thác sử dụng có hiệu quả tài ngun thơng tin, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong
mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội.
Mục tiêu của ứng dụng tin học trong quản lý hành chính nhà nước là tạo ra
một phương thức vận hành thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền, thông qua
việc sử dụng các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, việc ứng dụng tin học phải
được thiết lập trên cơ sở "đơn đặt hàng" của bộ máy quản lý hành chính nhà nước
và nhờ tính năng đặc biệt của cơng nghệ mà những mục tiêu thiết lập một bộ máy
hành chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lượng sẽ được thực hiện. Chính
cải cách hành chính là chủ thể đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho việc thiết lập các hệ
thống tin học. Mức độ cải cách hành chính sẽ quyết định quy mô, phạm vi của tin
học, chứ không phải ngược lại.
Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong quản lý hành chính nhà nước:
- Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành, trao đổi thông tin của các cơ quan
hành chính nhà nước:sự ra đời của cơng nghệ thơng tin là sự tích hợp đồng thời các
tiến bộ và tổ chức thông tin, mạng internet cũngngày càng trở nên phổ biến và
cung cấp một kho tàng kiến thức khổng lồ, các cơ quan hành chính đã trang bị hệ
thống máy tính và các thiết bị phụ trợ cơ bản đáp ứng được nhu cầu truyền tải, trao
đổi thông tin, ban hành hệ thống văn bản quản lý và điều hành giúp cho việc cụ thể
hoá, triển khai và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước được nhanh, gọn, hiệu quả. Bên cạnh, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trực thuộc các đơn vị hành chính, sự nghiệp có điều kiện cập nhật nâng cao trình
độ chun mơn và năng lực thực thi công vụ giúp cải thiện chất lượng giải quyết
các thủ tục hành chính nhà nước nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao.
- Thúc đẩy sự phát triển của cơng tác quản lý hành chính nhà nước, hướng
đến sự hồ nhập, tương tác và đồng bộ hố thơng tin quản lý giữa các địa phương
trong nước, hướng đến hội nhập quốc tế.
- Giúp tạo thời gian và môi trường làm việc linh hoạt: việctăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan hành
chính với nhau thơng qua việc truyền tải thông tin, thực hiện chế độ hội họp trực
tuyến qua mạng xã hội, các ứng dụng zalo, gmail, điện thoại di động, zoom, google
meet… giúp công tác tổ chức, điều hành mọi hoạt động được nhanh chóng, hiệu
quả hơn.
- Hệ thống hố cơng tác văn thư, lưu trữ của cơ quan hành chính: cơng tác
văn thư-lưu trữ đóng vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý hành chính nhà
nước, tồn bộ hoạt động của q trình quản lý, điều hành của cơ quan hành chính
sẽ được bộ phận văn thư, cán bộ, công chức, viên chức chuyên mô lưu giữ. Việc áp
dụng công nghệ thông tin giúp quá trình soạn thảo, ban hành văn bản, lưu trữ được
logic, giảm thiểu được văn bản giấy, rút ngắn thời gian sao lục văn bản trong quá
trình quản lý, điều hành.
Truyền thơng được hiểu là q trình truyền tải thơng tin khoa học giữa hai
hay nhiều chủ thể nhằm tạo sự liên kếtđể nâng cao trình độ, nhận thức, hướng tới
điều chỉnh thái độ, hành vi phù hợp với sự phát triển khách quan tất yếu của xã hội.
Mục tiêu cốt lõi của truyền thông là thu hút người dân và các bên liên quan
tham gia vào chu trình thực hiện các chính sách được truyền thơng.
Vai trị của truyền thơng đối với quản lý hành chính nhà nước:
- Truyền thơng hỗ trợ quốc gia xây dựng thành cơng chính sách, cơ chế quản
lý, giúp cho chính sách và cơ chế quản lý ngày càng được hồn thiện hơn.Vai trị
của truyền thơng chính sách khơng chỉ giới hạn để cung cấp
thơng tin mà cịn có chức năng giáo dục mọi người về các vấn đề
chính sách quan trọng, liên quan đến cuộc sống của người dân.
Truyền thông tiến hành các phê bình, phân tích và đánh giá
chun sâu bằng cách thảo luận về ưu và nhược điểm một chính
sách nào đó của Chính phủ hoặc bất kỳ vấn đề nào một cách vơ
tư và cơng bằng. Trong q trình phục vụ cơng chúng, truyền
thơng chính sách có thể thơng báo những gì tốt hay có hại cho
nhà nước, người dân, doanh nghiệp để có sự phản biện hoặc hỗ
trợ. Đó là cách truyền thơng chính sách thực hiện vai trị của một
người đưa ra ý kiến. Kết quả của cách tiếp cận như vậy là làm cho
Chính phủ có cơ sở thận trọng, tỉ mỉ trong việc xây dựng chính
sách.
- Truyền thông là công cụ trung gian thực hiện các đánh giá hiệu quả cơng
tác quản lý hành chính nhà nước và thực hiện giám sát hiệu quản quản lýhành
chính nhà nước theo hướng đa chiều.Truyền thơng chính sách thực hiện các đánh
giá quan trọng của chính sách theo cách phân luồng như vai trò của một cơ quan
giám sát quốc gia theo nhiều chiều khác nhau. Nếu Chính phủ áp dụng chính sách
khơng mang lại lợi ích chung đối với người dân, truyền thơng có thể chỉ trích chính
sách này nghiêm trọng đến mức khơi dậy sự phản đối của người dân đối với Chính
phủ để thay thế chính sách. Vai trị của truyền thơng như một cơ quan giám sát mà
Chính phủ đôi khi phải tự điều chỉnh các vấn đề mà truyền thơng đã phản ánh.
- Truyền thơng chính sách quản lý hành chính nhà nước góp phần quảng bá
hình ảnh của cơ quan quản lý hành chính các cấp từ Trung ương đến địa
phương.Người dân thường nghĩ rằng các tổ chức khu vực công quan liêu, chậm
chạp, kém hiệu quả và tham nhũng. Truyền thơng chính sách đã cải thiện hình ảnh
khu vực cơng bằng cách giúp người dân hiểu biết hơn về chính sách của Chính phủ
là hướng đến lợi ích của người dân, đồng thời giúp Chính phủ hiểu được những kỳ
vọng thay đổi của người dân.
- Truyền thơng chính sách góp phần nâng cao tính dân chủ trong hoạt động
của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.Truyền thơng chính sách nâng cao
tính dân chủ trong hoạt động của Chính phủ bởi nó do Chính phủ khởi xướng.
Điều này làm cho các cử tri liên tục được thông báo về các thông tin liên quan đến
chủ đề họ đang quan tâm, làm cơ sở để tham vấn và đánh giá chính sách. Chính
phủ cũng sẽ dễ dàng có được sự hiểu biết thực tế về các phản ứng có thể có của
người dân thơng qua các ý định chính sách truyền đạt cơng khai qua truyền thơng
chính sách. Có thể nói, truyền thơng chính sách giúp rút ngắn khoảng cách giữa
Chính phủ với người dân.
1.1.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào hoạt động quản
lý hành chính nhà nước
Ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông (Information and
Communications Technology – ICT) trong cơ quan nhà nước đóng vai trị quan
trọng trong lộ trình xây dựng chính phủ điện tử (CPĐT) nhằm tăng hiệu quả minh
bạch trong cung ứng dịch vụ công (DVC). Việc cung ứng dịch vụ hành chính cơng
trực tuyến (HCCTT) trong môi trường internet tạo thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp (DN), giảm áp lực cho cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
thủ tục hành chính (TTHC). Điều này giúp người dân và DN tiết kiệm thời gian và
cơng sức trong q trình sử dụng DVC, đặc biệt, trong giai đoạn phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 như hiện nay.
Thứ nhất, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cơ quan
nhà nước: xây dựng khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ
quan mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; xây dựng và duy trì cơ sở
dữ liệu quốc gia đáp ứng giao dịch điện tử qua các phương tiện truy nhập thông tin
Internet thông dụng của xã hội; tạo các điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân dễ
dàng truy nhập thông tin và dịch vụ hành chính cơng trên mơi trường mạng; tăng
cường hướng dẫn phương pháp truy nhập và sử dụng thông tin, dịch vụ hành chính
cơng trên mơi trường mạng.
Thứ hai, cung cấp thơng tin phục vụ cơ quan nhà nước, cá nhân, doanh
nghiệp: cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi trường mạng tạo điều kiện cho
người dân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng; xây dựng thống nhất biểu mẫu điện tử
trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân; tăng cường cung
cấp các dịch vụ hành chính công liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không
nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được
ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ
có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thông qua môi trường mạng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, tăng cường sử
dụng văn bản điện tử trong công tác quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; đẩy
mạnh ứng dụng chữ ký số, từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều
hành và trao đổi thông tin. Tăng cường sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin;
Đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở dữ liệu chun ngành, đồng thời số hóa những
nguồn thơng tin chưa ở dạng số nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, phục vụ
quản lý, nghiên cứu và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước
và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc. Thời gian qua, việc ứng dụng tin
học trong quản lý hành chính đã tạo bước chuyển biến rõ nét nâng cao chất lượng
dịch vụ cơng, làm cho nền hành chính ngày càng hiện đại, phục vụ tốt nhu cầu của
nhân dân. Tuy nhiên, để cơng tác tin học hóa hành chính phù hợp với tiến độ tin
học hóa xã hội, trong thời gian tới cần tập trung một số nội dung chủ yếu như sau:
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính theo hướng
đơn giản, hiệu quả. Thực hiện tin học hóa các quy trình phục vụ nhân dân thuộc
các lĩnh vực công, ứng dụng tin học trong xử lý quy trình cơng việc ở nội bộ cơ
quan hành chính, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và với các tổ
chức, cá nhân... Kết hợp việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin với việc
thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước và việc thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
+ Đầu tư xây dựng và củng cố cơ sở hạ tầng mạng, đẩy mạnh tin học hóa
trong các cơ quan hành chính nhà nước. Hồn thiện hệ thống tổ chức phục vụ tin
học hóa hành chính và hồn thiện cơ sở pháp lý.
+ Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức về vai trị
quan trọng của tin học. Đào tạo đội ngũ nhân lực để phục vụ cho tin học, từng
bước phổ cập sử dụng máy tính và Internet ở các cấp.
+ Có chính sách khuyến khích đầu tư, phát huy tiềm năng, thế mạnh hiện có,
coi cơng nghệ thơng tin là động lực cho phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội, tăng cường thương mại dịch vụ, tạo tăng trưởng
kinh tế bền vững...
Thứ tư, cần đưa ra chiến lược cụ thể, khả thi, từ đó, cơ quan nhà nước và
người dân cùng thực hiện. Chiến lược phải là tồn diện, điển hình là CPĐT, (thay
vì chỉ tập trung vào cung ứng DVC), đồng thời chú trọng đến sự kết nối bên trong
Chính phủ trước tiên, tiếp đó, kết nối Chính phủ với DN và Chính phủ với người
dân. Kết nối bên trong Chính phủ thực chất là kết nối giữa các cơ quan nhà nước
với nhau, giúp liên thông các văn bản nhà nước, tiết kiệm thời gian so với việc phát
hành văn bản truyền thống.
Thứ năm, để tạo thuận lợi cho người sử dụng, mặt khác, chữ ký số cần bảo
đảm sử dụng rộng rãi, điều này vừa tăng tính bảo mật, vừa rất hữu ích cho các hoạt
động thanh tốn phí, lệ phí hay các TTHC khác mà người dân, DN thực hiện. Để
làm được điều này, cần thành lập tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện
tử, đây là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Các tổ chức, cơ quan nhà
nước thực hiện các giao dịch điện tử nói chung và DVC trực tuyến nói riêng nên áp
dụng chữ ký điện tử. Khi triển khai, cần có lộ trình, kế hoạch cụ thể bảo đảm tính
hiệu lực, hiệu quả và tính khả thi cao, nhất là việc đầu tư nguồn lực (đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực này). Đồng
thời, việc xác thực và mã hóa dữ liệu cần có cơ chế xác thực, cấp phép truy cập,
mã hóa thơng tin dữ liệu cho việc truy cập vào các trang thông tin, dịch vụ; cần
phải định danh người truy cập nhằm bảo đảm an toàn cho trang thơng tin điện tử
trong q trình khai thác, vận hành.
Thứ sáu, cần khuyến khích và cưỡng chế sử dụng dịch vụ HCCTT để thúc
đẩy nhanh chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt, trong nền hành chính cơng vụ. Điển
hình, như: đẩy mạnh thanh tốn trực tuyến phí, lệ phí, thuế, thu phạt xử lý vi phạm
hành chính và các nghĩa vụ tài chính khác trong giải quyết TTHC, thực hiện DVC
trên Cổng DVC quốc gia, cổng DVC của Bộ Tài chính góp phần thực hiện thành
cơng giải pháp đẩy nhanh việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Mặt khác, cũng
cần hỗ trợ chuyển đổi số cho các DN, đặc biệt là DN nhỏ và vừa nhằm thúc đẩy
mơ hình kinh doanh, quy trình sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất lao động,
phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc sử dụng các dịch vụ số.
1.1.2. Vị trí, vai trị và chức năng của Ủy ban nhân dân cấp xã
Vị trí, vai trị và chức năng của Uỷ ban nhân dân cấp xã được quy định tại
Điều 35 của Luật tổ chức chính quyền địa phương được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và
Luật tổ chức Chính quyền địa phương, quy định cụ thể như sau:
“- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân xã.”
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp xã
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư cũng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam,
tạo ra thời cơ mới cho nước ta hội nhập sâu rộng và hiệu quả hơn vào nền kinh tế
thế giới, ứng dụng những thành tựu đột phá của khoa học công nghệ để thu hẹp
khoảng cách phát triển với các quốc gia khác. Từ đó, địi hỏi tất yếu đơn vị hành
chính cấp cơ sở phải tăng cường ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông
vào công tác quản lý hành chính giúp cho cơng tác quản lý, điều hành được nhanh,
gọn, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của người dân cùng vớiđiều kiện phát triển
về kinh tế - văn hố - xã hội của đơn vị hành chính cấp xã.
1.2. Quan điểm của Đảng và quy định của Nhà nước về ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thơng vào quản lý hành chính nhà nước
Thơng tư số 32/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông ngày
15/11/2017 quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả
năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước.
Để đảm bảo sự tống nhất, xuyên suốt trong hoạt động gửi, nhận văn bản điện
tử giữa các cơ quan nhà nước các cấp, đặc biệt là việc gửi, nhận các văn bản quy
phạp pháp luật, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà
nước. Theo đó, trong hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành được địa
phương triển khai thực hiện cho 100% cán bộ, công chức sử dụng phần mềm
VNPT-iOffice trong trao đổi công việc bằng văn bản.
Đầu tư thoả đáng các nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa học về tổ
chức bộ máy, cơng tác cán bộ qua hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.Nội dung cơ bản của Nghị
quyết là tiếp tục thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ, ứng dụng sâu rộng khoa
học- cơng nghệ, nhất là công nghệ thông tin, đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện
tử, đơ thị thơng minh; tổng kết, đánh giá để có giải pháp sử dụng hiệu quả hạ tầng
cơng nghệ thơng tin, chống lãng phí, góp phần tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế.
Căn cứ Quyết định số 52-NQ/TW Ngày 27/09/2019của Bộ Chính trị về thực
hiện chủ động tham gia vào cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, Thủ tướng
Chính phủ cũng đã ban hành quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 phê
duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
Đây là những minh chứng rõ nhất cho quyết tâm thực hiện số hóa nền kinh tế Việt
Nam từ cấp độ cao nhất của bộ máy lãnh đạo đất nước.
Triển khai thực hiện Công văn số 639/BTTTT-THH 28 tháng 02 năm 2022
của Bộ Thông tin và Truyền thông V/v tăng cường hiệu quả quản lý, ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số sử dụng ngân sách nhà nước.
Từ những chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Trung ương, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bến Tre đã ban hành các văn bản sau:
- Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số,
chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến tre về việc ban hành quy chế quản lý, sửn dụng phần mềm quảnl
ý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre; công văn số 4387/UBND-KGVX
ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục
văn bản bắt buộc trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử và triển khai ký số văn bản
điện tử phục vụ liên thông gửi, nhận văn bản.
- Thực hiện Quyết định số Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 12/7/2018 về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan
hành chính nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã triển khai Kế hoạch số 1350/KHUBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 về triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều
hành VNPT-iOffice cho các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố
và đơn vị hành chính cấp cơ sở trong năm 2018 và những năm tiếp theo.
- Xác định được tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông vào quản lý nhà nước, Tỉnh uỷ Bến Tre đã xây dựng Đề án số 04-ĐA/TU
ngày 29 tháng 01 năm 2021 về phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 và triển khai thực hiện trên phạm vi
toàn tỉnh.
- Bên cạnh, xã Châu hồ triển khai Cơng văn số 2582/UBND-VHXH ngày
14 tháng 8 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân huyện Giồng Trôm V/v tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin để xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn huyện đến
đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn xã thực hiện.
- Triển khai Kế hoạch số 707/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2021 của Uỷ
ban nhân dân huyện Giồng Trôm về Ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an
tồn thơng tin mạng trên địa bàn huyện Giồng Trôm năm 2021.
- Ngoài ra, xã Châu Hoà xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch số
699/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin và
đảm bảo an tồn thơng tin mạng năm 2020, Kế hoạch số 700/KH-UBND ngày
27/10/2020 về Ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an tồn thơng tin mạng
năm 2021 và giai đoạn 2021- 2025.
1.3. Nội dung cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
vào quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức triển khai hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình chuyển đổi
số quốc gia và các cơ chế, chính sách của Trung ương về chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử, chiến lược phát triển kinh tế số, xã hội số phù hợp với điều kiện
thực tế của xã.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng vào quản lý hành
chính nhà nước ở xã, hướng đến hoàn thiện cơ chế quản lý và cơ cấu tổ chức chính
quyền điện tử.
Ứng dụng chuyển đổi số và phát triển CNTT , từng bước đồng bộ hoá cơ sở
dữ liệu về kinh tế-văn hoá- xã hội hướng đến phát triển kinh tế số và xây dựng xã
hội số trên địa bàn xã.
Đầu tư phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao từ xã đến ấp, đảm
bảo tốc độ xử lý thông tin, dung lượng lưu trữ dữ liệu.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai cập nhật các cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa
bàn xã, ưu tiên chuyển đổi số một số lĩnh vực như: Kinh tế- Kế hoạch, Thống kê,
Tư pháp - Hộ tịch, Nông nghiệp… và các loại cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ
yêu cầu quản lý hành chính nhà nước và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Từng bước
hoà mạng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN
THƠNG VÀO QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ CHÂU HỊA, HUYỆN GIỒNG TRƠM
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế - văn hố - xã hội của xã Châu Hồ,
huyện Giồng Trơm
2.1.1. Đặc điểm chung
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: xã Châu Hịa cóphía Tây giáp xã Phong Nẫm, Lương Quới,
phía Đơng giáp sơng Ba Lai và xã Châu Bình, Thị trấn Giồng Trơm, phía Nam
giáp với xã Lương Quới, xã Bình Hịa. Xã có 9 ấp: ấp Phú Tân, ấp Phú Thuận, ấp
Phú An, ấp Phú Hòa, ấp Phú Trị, ấp Thới Hòa, ấp Thới Trị, ấp Thới Thuận, ấp Thới
An.
- Xã có diện tích đất tự nhiên: 1.884,01 ha, trong đó diện tích đất sản xuất
nơng nghiệp là 1.629,39 ha. Tồn xã có 2.952 hộ với 9.124 nhân khẩu, dân cư
được phân chia đểu trên 09 ấp.
Tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội của xã Châu Hồ
- Châu Hồ là xã thuần nơng với trên 70% diện tích đất trồng dừa, 90%
người dân sinh sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi; xã được công nhận đạt chuẩn
nơng thơn mới vào năm 2019 với thu nhập bình quân đầu người 45,85 triệu
đồng/người/năm và được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao vào ngày
cuối năm 2021 với thu nhập bình quân đầu người là 61,2 triệu đồng/người/năm.
- Tồn xã có 631đối tượng diện chính sách trong đó 89 Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng(cịn sống 04 mẹ), 455 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh, 103 thương bệnh binh phải
tàn tật suốt đời, 04 người đang hưởng trợ cấp người có cơng,48 cán bộ hưu trí, mất
sức sống tại địa phương. Hiện xã 93 hộ nghèo, trong đó có 27 hộ thuộc diện bảo
trợ xã hội và 145 hộ cận nghèo.
- Về tín ngưỡng, tơn giáo: Xã có 01 nhà thờ Cơng giáo, 01 Thánh thất Cao
Đài Ban Chỉnh, 02 nhóm tin lành, 02 Chùa và có tổng số 2.546 tín đồ. Tín ngưỡng
dân gian có 02 Đình làng, 01 Đền Thờ và 02 Miễu, hàng năm đều tổ chức lễ cúng
theo nghi thức tôn giáo và tập quán địa phương, đồng thời thực hiện đúng theo chủ
trương, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước.
Giới thiệu sơ lược về tổ chức bộ máy và công tác QLHCNN ở xã Châu Hồ
- Tổng số cán bộ, cơng chức và những người hoạt động không chuyên trách
hiện nay của xã là 36 người, gồm:
+ Cán bộ 11 người, trong đó 10/11 người đạt chuẩn đạt tỷ lệ 90,9%. Cụ thể
như sau: Tốt nghiệp trung học phổ thông 11/11 người đạt tỷ lệ 100%; trung cấp
chuyên môn là 01 người đạt tỷ lệ 9,1%; Đại học là 09 người đạt tỷ lệ 63,6%; sơ
cấp chính trị 01 người đạt tỷ lệ 9,1%; trung cấp chính trị 7 người đạt tỷ lệ 81,8%;
cao cấp chính trị 01 người đạt tỷ lệ 9,1%; trình độ B ngoại ngữ 08 người đạt tỷ lệ
72,7%; trình độ A tin học 10 người đạt tỷ lệ 81,8%. Hiện tại có 02cán bộ đang học
trung cấp chính trị tại huyện dự kiến tốt nghiệp năm 2022.
+ Cơng chức 12 người (trong đó Trưởng cơng an xã là cơng an chính quy),
trong đó 11/12 người đạt chuẩn đạt tỷ lệ 91,66%. Cụ thể như sau: Tốt nghiệp trung
học phổ thông 12/12 người đạt tỷ lệ 100%; Đại học 11/12 người đạt tỷ lệ 91,7%;
trung cấp 01 người đạt tỷ lệ 8,3%; trung cấp chính trị 10 người tỷ lệ 83,3%; ngoại
ngữ B 12/12 người đạt tỷ lệ 100%; có trình độ A tin học trở lên 12/12 người tỷ lệ
100%. Hiện tại có 01 cơng chức đang học Đại học dự kiến tốt nghiệp cuối năm
2022; 02 công chức đang học trung cấp chính trị tại huyện:01 dự kiến tốt nghiệp
năm 222 và 01dự kiến tốt nghiệp năm 2023.
- Uỷ ban nhân dân xã hoạt động theo chế độ thủ trưởng, có 01 Chủ tịch và
02 phó Chủ tịch và 07 chức danh cơng chức, trong đó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phụ trách chung và quản lý khối Nội chính, 01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ
trách khối Kinh tế và 01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách khối Văn hoá.
- Người hoạt động không chuyên trách của xã 13 người. Cụ thể như sau: Tốt
nghiệp trung học phổ thông là 10/13 người tỷ lệ 76,9%; trung cấp chuyên môn
02/13 người tỷ lệ 15,4%; cao đẳng 01/13 người tỷ lệ 7,7%; đại học 6/13 người tỷ lệ
46,6%; trình độ ngoại ngữ B 06/13 người tỷ lệ 46,15%; trình độ tin học A 09/13
người tỷ lệ 69,23%. Hiện tại có 02 người hoạt động khơng chuyên trách đang học
đại học dự kiến thi tốt năm 2023và03người hoạt động khơng chun trách đang
họctrung cấp chính trị tại huyện: 02dự kiến tốt nghiệp năm 2022 và 01dự kiến tốt
nghiệp năm 2023. Xã được bố trí 01 phó trưởng công an xã và 03 công an viên
thường trực là cơng an chính quy.
Q trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong điều hành hoạt động hành chính ở
cấp xã giai đoạn 2015-2022
- Đến cuối năm 2015, xã đã mở 02 tuyến internet để phục vụ nhu cầu trao đổi
thơng tin điều hành, quản lý hành chính nhà nước.
- Đến cuối năm 2018, trên 70% số Ban, Ngành, Đoàn thể xã được đầu tư trang
thiết bị tin học phục vụ công tác soạn thảo văn bản, lưu trữ dữ liệu chuyên ngành và đều
được kết nối internet.
- Đầu năm 2019, 100% các Ban, Ngành, Đoàn thể xã được đầu tư thiết bị tin học,
máy in, máy photocopy để phục vụ công tác soạn thảo, lưu trữ văn bản trên máy tính,
đồng thời 100% cơng chức của xã ứng dụng phần mềm quản lý văn bản điện tử VNPTiOffice để trao đổi văn bản điện tử.
- Đến năm 2022, tất cả cán bộ, công chức của Uỷ ban nhân dân xã đều sử dụngcác
thiết bị tin học và truy cập internet thành thạo, có kỹ năng soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ
sơ trên máy tính.
- Bên cạnh, 100% đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên
trách của xã đều tự trang bị điện thoại thông minh, sử dụng nền tảng mạng xã hội thực
hiện truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện chức năng phản biện xã hội
đúng quy định và có trách nhiệm. Qua đó, hoạt động quản lý và điều hành của Uỷ ban
nhân dân xã được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và đạt hiệu quả cao.
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai ứng dụng cơng nghệ thông
tin trong hoạt động QLHCNN ở địa phương
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm hỗ trợ của các Sở, ngành tỉnh, huyện, các mạnh thường quân
trong và ngoài xãtài trợ nguồn lực trang bị máy móc, thiết bị phụ trợ cho cơng tác tin học
văn phịng, truyền thơng tại địa phương.
Trong những năm qua, mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn thách thức như cơ sở vật
chất, trang thiết bị còn thiếu thốn, nhưng với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị
và Nhân dân địa phương đồn kết thống nhất trên dưới một lòng đã đạt được một số
thành quả quan trọng, nhất là việc ứng dụng CNTT-TT vào cơng tác quản lý hành chính
nhà nước của xã. Hoạt động của chính quyền từng bước được đổi mới, cải thiện theo
hướng chun mơn hố, nâng cao hiệu quả cơng tác cải cách hành chính, thực hiện kỷ
luật, kỷ cương có những chuyển biến rõ nét.
Đảng uỷ xã có sự quan tâm, tập trung, quyết liệt trong lãnh, chỉ đạo triển khai thực
hiện nhiệm vụ chính trị về tăng cường ứng dụng CNTT-TT vào công tác quản lý hành
chính nhà nước ở xã, đội ngũ cán bộ, cơng chức chun mơn có trình độ chun mơn
cao, có kỹ năng làm việc đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Qua đó, chất lượng đời sống
của Nhân dân từng bước được nâng lên, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững, người dân phấn khởi và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Cấp uỷ Đảng, Chính quyền
và của Uỷ ban nhân xã.
2.1.2.2. Khó khăn
Cơng tác giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4 còn gặp nhiều
lúng túng, nhân sự Tổ Tiếp nhận và trả kết quả có thay đổi thường xuyên.
Một số ít cán bộ, cơng chức chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng giải quyết hồ
sơ trực tuyến.
Nguồn kinh phí phân bổ cho các hạng mục cơ bản như trang thiết bị tin học còn
hạn chế song song với một số máy vi tính và thiết bị tin học phụ trợ bị lỗi thời.
Chưa có tổ cơng tác chun mơn về vi tính, internet và truyền thơng.
Cơng tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả ứng dụng CNTT-TT còn bị gián
đoạn, chưa thường xuyên.