1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THỊ HỒNG XÂM
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
VỀ MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
CỦA PHỤ NỮ HUYỆN THANH LIÊM,
HÀ NAM NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y TẾ CƠNG CỘNG
Mã số: 8 72 07 01
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội - 2022
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện tượng nam hoá trong dân số Châu Á lần đầu tiên được biết đến thông
qua sự gia tăng tỷ số giới tính trong các quần thể trẻ em. Khi xem xét dân số
Châu Á một cách tổng thể tỷ số giới tính ở trẻ em tăng lên trong nửa thế kỷ trở
lại đây, thường xảy ra ở các quốc gia thực hiện chính sách hạn chế sinh đẻ, gia
đình ít con (1-2 con) như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ… [9]
Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam đã được Quỹ dân số
Liên hiệp quốc cảnh báo. Nếu khơng có sự can thiệp hiệu quả để giảm tình trạng
mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ gây hệ luỵ nhiều mặt đến sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước nói chung và các tỉnh/thành phố nói riêng; sau 20 năm nữa
Việt Nam sẽ có khoảng 4,3 triệu nam thanh niên ít có cơ hội lấy được vợ trong
nước và dù có thực hiện tốt việc can thiệp để giảm tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh thì con số đó cũng còn tới 2,3 triệu nam giới [12].
Tỉnh Hà Nam, một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sơng hồng, vùng có tỷ số
giới tính khi sinh cao. Hiện nay, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam cũng khơng
nằm ngồi thực trạng chung đó, tỷ số giới tính khi sinh trong thời gian gần đây
đang có xu hướng gia tăng: Tỷ số giới tính giữa trẻ trai và trẻ gái năm 2007 là
106/100 đến năm 2009 là 112/100, năm 2011 là 114/100 và năm 2018 là
112,3/100. Câu hỏi đặt ra với xu hướng này nếu khơng có giải pháp can thiệp
kịp thời thì trong tương lai gần mất cân bằng giới tính khi sinh của huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam sẽ ngày càng tăng, làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống
xã hội? Tình trạng này đang diễn ra ở hầu hết các địa phương trong huyện, chính
vì vậy chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành về mất
cân bằng giới tính khi sinh của phụ nữ huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam năm
2021 và một số yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về mất cân bằng giới tính khi sinh
của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về
mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận văn gồm 78 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, có 30
bảng, 04 biểu đồ. Đặt vấn đề 02 trang. Tổng quan 18 trang; đối tượng và
phương pháp nghiên cứu 12 trang; kết quả nghiên cứu 22 trang; bàn luận
22 trang; kết luận 01 trang và kiến nghị 01 trang.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm và quy định liên quan
1.1.1. Bình đẳng giới, giới và giới tính
Bình đẳng giới: Là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của chính mình cho sự phát triển của cộng đồng,
của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó [7].
Giới: Chỉ đặc điểm vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã
hội. Giới chỉ những đặc điểm mà nam và nữ (về mặt xã hội) có được do q
trình học hỏi từ gia đình, nhà trường và giao tiếp xã hội chứ không phải sinh ra
đã có [7].
Giới tính: Là đặc điểm sinh học tạo nên sự khác biệt giữa nam giới và nữ
giới. Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất, nghĩa là giữa nam và nữ ở khắp mọi
nơi trên thế giới đều có những sự khác biệt như nhau về mặt sinh học, không thể
thay đổi được giữa nam và nữ, do các yếu tố sinh học quyết định [7].
1.1.2. Phân biệt đối xử về giới
Theo điều 5 Luật Bình đẳng giới thì phân biệt đối xử về giới là việc hạn
chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trị, vị trí của nam và
nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và
gia đình [7].
1.1.3. Tỷ số giới tính khi sinh và mất cân bằng giới tính khi sinh
Tỷ số giới tính khi sinh: Là số trẻ em trai được sinh ra còn sống trên 100
em gái được sinh ra còn sống trong một khoảng thời gian xác định, thường là
một năm tại một quốc gia, một vùng hay một địa phương. Bình thường, tỷ số
này thường dao động từ 103 - 107.
Mất cân bằng giới tính khi sinh: Là số trẻ em trai được sinh ra cịn sống
khơng trong giới hạn bình thường so với 100 em gái được sinh ra còn sống trong
một khoảng thời gian xác định, thường là một năm tại một quốc gia, một vùng
hay một địa phương. Theo quy ước nhân khẩu học, khi tỷ số giới tính khi sinh
của một quốc gia, một vùng hoặc một địa phương thấp hơn 103 và cao hơn 107
trở lên là có mất cân bằng giới tính khi sinh [8], [9].
4
1.1.4. Kiến thức, thái độ, thực hành
a) Kiến thức
Kiến thức bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có
được nhờ trải nghiệm, thơng qua giáo dục hay tự học hỏi, chưa có định nghĩa
nào về kiến thức được tất cả mọi người chấp nhận. Theo Từ điển Tiếng Việt:
“Kiến thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện thực tiễn vào trong tư
duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả
q trình đó nhằm nâng cao kiến thức. Có kiến thức đúng, có kiến thức sai”[11].
b) Thái độ
Thái độ là tổng thể những biểu hiện ra bên ngồi (nét mặt, cử chỉ, lời nói)
của ý nghĩ, tình cảm đối với ai và đối với sự vật nào đó. Thái độ thể hiện cách
nghĩ, cách nhìn, cách hành động theo một vấn đề, một tình hình [11].
c) Hành vi /thực hành
Khái niệm “hành vi xã hội” là khái niệm thường gặp trong các tài liệu xã
hội học. Nhưng nội hàm của nó khơng phải bao giờ cũng được làm rõ và cũng
không phải bao giờ chúng ta cũng có một cách hiểu như nhau về khái niệm này.
1.1.5. Một số quy định pháp luật liên quan đến mất cân bằng giới tính khi
sinh
Luật Bình đẳng giới (2006) quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi
sinh tại Điều 40, Khoản 7, Mục b quy định: “Lựa chọn giới tính thai nhi dưới
mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì giới tính của thai
nhi” là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế [7].
Pháp lệnh Dân số năm 2003 tại khoản 2 Điều 7 qui định: Nghiêm cấm các
hành vi lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức. Cũng tại khoản 5 Điều 7,
quy định: nghiêm cấm các hành vi tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những nội
dung thơng tin có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến cơng tác dân số và đời sống xã hội [14].
Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ (bao gồm
các điều: Điều 8; Điều 82; Điều 84; Điều 84) quy định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực y tế [3].
5
1.2. Nguyên nhân và hệ lụy mất cân bằng giới tính khi sinh
1.2.1. Nguyên nhân mất cân bằng giới tính khi sinh
Việt Nam là một quốc gia châu Á có nền văn hố truyền thống, trong đó tư
tưởng Nho giáo phương Đơng đóng vai trị chủ đạo. Hệ thống an sinh xã hội
cho người cao tuổi chưa phát triển, nhất là ở các khu vực nơng thơn, nơi có
tới 70% dân số đang sinh sống. Người già vì thế sẽ cảm thấy lo lắng cho
tương lai và bất an khi về già nếu khơng có con trai [13].
Do nhu cầu phát triển kinh tế hộ gia đình, con trai vừa là trụ cột về tinh
thần, vừa là trụ cột về kinh tế cho cả gia đình [6], [9].
1.2.2. Hệ lụy do mất cân bằng giới tính khi sinh gây ra
MCBGTKS sẽ gây ra những tác động xấu đối với gia đình và xã hội, đặc
biệt là đối với người vợ và trẻ em gái.
- Đối với xã hội:
Nam giới khó kết hơn, kết hơn muộn, thậm chí là khơng thể kết hơn do khơng
tìm được bạn đời dẫn đến phải tìm cơ dâu là người nước ngồi. Trong khi việc
kết hơn với người nước ngồi cũng có nhiều vấn đề nảy sinh như: khác biệt lớn
về văn hóa, ngơn ngữ… sẽ dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng đối với gia đình, phân
biệt đối xử và bất bình đẳng giới [9].
- Đối với gia đình
Bạo lực gia đình có thể xảy ra, phụ nữ có thể bị hắt hủi, đánh đập, đe dọa,
ép buộc sinh thêm để có con trai, phá thai nhi gái, giảm khả năng tiếp cận tới
phá thai an toàn và hợp pháp, bất chấp sức khoẻ và tính mạng; phụ nữ bị ngược
đãi, phụ tình, ruồng bỏ nếu không sinh được con trai [9], [13].
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ hành vi về mất cân
bằng giới tính khi sinh trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Một nghiên cứu thực hiện tại 3 quốc gia Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc
cho thấy có mối liên quan giữa quan niệm về giới và mong muốn sinh con trai
[16]. Cả ba quốc gia đều quan niệm đầu tư vào con gái được coi là đầu tư vào
con dâu của một gia đình khác.
6
1.3.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia châu Á có nền văn hố truyền thống, trong đó tư
tưởng Nho giáo phương Đơng đóng vai trị chủ đạo. Một trong những giá trị của
Nho giáo là mơ hình gia đình truyền thống, trong đó việc nối dõi tơng đường,
thờ phụng tổ tiên, phụng dưỡng cha mẹ là những giá trị nền tảng [13].
1.4. Mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Hiện nay, tình trạng MCBGTKS đang diễn ra ở tất cả các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Theo số liệu thống kê của Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh
Hà Nam cho thấy: Năm 2009 TSGTKS là 108 đến năm 2019 tỷ số này là 112,9.
Tại huyện Thanh Liêm, năm 2013, TSGTKS là 110,6 đến năm 2019 tỷ số
này là 111,7; đặc biệt tại các xã Thanh Nguyên, Thanh Hương và thị trấn Kiện
Khê là trong năm 2019 có số trẻ em trai sinh ra lớn hơn nhiều so với số trẻ em
gái. Tỉnh Hà Nam nói chung và huyện Thanh Liêm nói riêng đang rất nỗ lực
triển khai đồng bộ Đề án Kiểm soát MCBGTSK giai đoạn 2016-2025 [9].
1.5. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
Huyện Thanh Liêm có 16 xã/thị trấn. Diện tích tự nhiên là 174,4km2 Dân số
trung bình năm 2020 là 120.579 người, mật độ Dân số 690 người/km2. Số phụ nữ
15-49 tuổi có chồng là 19.331 người. Các xã, thị trấn của huyện Thanh Liêm có
điều kiện kinh tế đa dạng và điều kiện xã hội khác nhau, đó là: Có xã có núi đá,
có xã có đồng chiêm chũng và có xã đồng bào theo đạo thiên chúa giáo…
Theo số liệu của Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm: TSGTKS của Thanh
Liêm ln có chiều hướng gia tăng, TSGTKS năm 2019 là 111,7. Các cấp uỷ
đảng, chính quyền địa phương đã đưa ra nhiều giải pháp chú trọng công tác
truyền thông, nâng cao nhận thức thái độhướng tới chuyển đổi hành vi nhằm
giảm thiểu MCBGTKS.
7
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (18-49 tuổi), có chồng tại huyện Thanh Liêm.
* Tiêu chí lựa chọn:
- Độ tuổi 18-49 tuổi sinh con từ năm 2016-2020. Có hộ khẩu thường trú tại
huyện Thanh Liêm.
- Thường xuyên ở và sinh hoạt tại địa điểm nghiên cứu.
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
* Tiêu chí loại trừ:
- Sức khỏe không đảm bảo tham gia vào nghiên cứu: mắc các bệnh phải điều trị
tích cực hoặc nhập viện trong thời gian nghiên cứu.
- Mắc các bệnh lý dẫn đến không thể sinh sản trong tương lại.
- Mắc các bệnh lý về tâm thần kinh.
- Không đủ năng lực hành vi dân sự.
- Khơng có mặt tại thời điểm nghiên cứu.
- Trả lời phỏng vấn với thái độ thiếu hợp tác
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành tại 16 xã, thị
trấn của huyện Thanh Liêm, Hà Nam. Thời gian từ tháng 5/2021 - 09/2021.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mơ tả cắt ngang có
phân tích.
2.2.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu:
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu tính theo cơng thức ước lượng cỡ mẫu cho một tỷ lệ:
2
n = Z(1−α/2)
Trong đó:
p(1−p)
d2
n là cỡ mẫu tối thiểu; α = 0,05 là xác suất sai lầm loại một;
Z (1- α/2) =1,96 là hệ số từ phân phối chuẩn;
d=0,03 là sai số cho phép;
p = 0,92 là tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng có thực hành đúng về
MCBGTKS ước đốn, theo nghiên cứu của Hồng Việt Cường [5]; Thay vào
8
công thức vậy cỡ mẫu tối thiểu là n = 315 người, thực tế nghiên cứu chọn n =
320 người.
Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên
hệ thống với cỡ mẫu là 320 người trên số xã của huyện là 16 xã, do đó mỗi xã
khảo sát 20 người.
2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu:
2.3.1. Biến số cho mục tiêu 1
Mục tiêu 1: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về mất cân bằng giới
tính khi sinh của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng tại huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam năm 2021.
Phân
Pp
TT
Biến số
Định nghĩa
Chỉ số
loại
thu
thập
I Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Tuổi của ĐTNC, tính
Rời Phỏng
1. Tuổi
Tuổi thực
theo năm dương lịch
rạc
vấn
Tỷ lệ % trình độ
Học vấn cao nhất của
Danh Phỏng
2. Học vấn
học vấn cao nhất
ĐTNC
định
vấn
của ĐTNC
Nghề nghiệp mang lại
Danh Phỏng
3. Nghề nghiệp thu nhập chính trong 12 Tỷ lệ % ĐTNC
định
vấn
tháng qua
Dựa vào giấy tờ tùy
Nhị Phỏng
4. Dân tộc
thân, bao gồm dân tộc Tỷ lệ % ĐTNC
phân
vấn
Kinh và dân tộc khác
bao gồm hộ nghèo, cận
nghèo và khơng nghèo;
Tình
trạng
Danh Phỏng
5.
dựa vào giấy chứng Tỷ lệ % ĐTNC
kinh tế
định
vấn
nhận hộ nghèo/cận
nghèo
Số thế hệ
Số thế hệ cùng chung
chung sống
Rời Phỏng
6.
sống trong một gia đình Số thế hệ thực tế
trong
gia
rạc
vấn
của ĐTNC
đình
Số con hiện tại còn Số con sinh ra
Rời Phỏng
7. Số con
sống của ĐTNC
còn sống đến nay rạc
vấn
II Kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh
8. Biết về khái ĐTNC đã từng nghe Tỷ lệ % ĐTNC
Nhị Phỏng
9
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
III
16.
niệm
MCBGTKS
Nguồn thông
tin
về
MCBGTKS
hoặc hiểu biết về biết khái niệm
phân
vấn
MCBGTKS
MCBGTKS
Các nguồn thông tin mà Tỷ lệ % ĐTNC
Danh Phỏng
ĐTNC tiếp cận để biết
biết thơng tin
định
vấn
về MCBGTKS
MCBGTKS
ĐTNC biết hiện nay có
Biết về tình
Tỷ lệ % ĐTNC
sự chênh lệch tỷ lệ bé
hình
biết về tình hình Nhị Phỏng
trai sinh ra sống trên
MCBGTKS
MCBGTKS tại phân
vấn
100 bé gái sinh ra sống
tại Việt Nam
Việt Nam
trên mức bình thường
Kiến thức về
Kiến thức đạt khi kể Tỷ lệ % ĐTNC
nguyên nhân
được 5/8 nguyên nhân biết nguyên nhân Nhị Phỏng
dẫn đến lựa
dẫn đến lựa chọn giới dẫn đến lựa chọn phân
vấn
chọn giới tính
tính khi sinh
GTKS
khi sinh
Kiến thức về Kiến thức đạt khi kể Tỷ lệ % ĐTNC
Nhị Phỏng
hậu quả của
được 3/5 hậu quả của biết hậu quả của
phân
vấn
MCBGTKS
MCBGTKS
MCBGTKS
Biết lựa chọn
Biết được từ một văn Tỷ lệ % ĐTNC
giới tính khi
bản/quy định nghiêm
biết lựa chọn
Nhị Phỏng
sinh là vi
cấm việc lựa chọn giới
GTKS là vi
phân
vấn
phạm pháp
tính khi sinh
phạm pháp luật
luật
Kiến thức về Kiến thức đạt khi kể Tỷ lệ % ĐTNC
biện
pháp được 3/5 biện pháp biết kiến thức về Nhị Phỏng
hạn
chế nhằm hạn chế tình trạng biện pháp hạn
phân
vấn
MCBGTKS
MCBGTKS
chế MCBGTKS
Kiến thức về
Tỷ lệ % ĐTNC
lợi ích của Kể được 3/5 lợi ích của biết kiến thức về
Nhị Phỏng
chính
sách chính cách sinh 2 con lợi ích của chính
phân
vấn
sinh 2 con hiện tại
sách sinh 2 con
hiện tại
hiện tại
Thái độ về mất cân bằng giới tính khi sinh
Y kiến của ĐTNC, thái
độ đạt khi trả lời: Hồ
Ý kiến về
Tỷ lệ % ĐTNC
thuận, bình đẳng, chung
tiêu
chuẩn
có ý kiến về tiêu
thuỷ; Các thành viên
Danh Phỏng
của một gia
chuẩn của một
trong gia đình quan tâm
định
vấn
đình
hạnh
gia đình hạnh
đến nhau; Sự tương
phúc
phúc
đồng giữa vợ và chồng
về địa vị xã hội.
10
17.
18.
19.
20.
21.
IV
22.
23.
24.
ĐTNC thích con trai
Tỷ lệ % ĐTNC
Thích
giới hay con gái hơn, thái độ
thích giới tính
tính con
đạt là khi xem con trai,
con
con gái như nhau
Cho
rằng
Tỷ lệ % ĐTNC
sinh tất cả ĐTNC cho rằng sinh
biết rằng sinh tất
các con cùng con một bề sẽ ảnh
cả các con cùng
một giới sẽ hưởng đến gia đình,
một giới sẽ ảnh
ảnh
hưởng thái độ đạt khi khơng có
hưởng hạnh phúc
hạnh
phúc quan niệm này
gia đình
gia đình
Cho rằng cả 2
Tỷ lệ % ĐTNC
ĐTNC cho rằng cả 2
giới tính đều
Cho rằng cả 2
giới đều có thể làm kinh
có thể làm
giới đều có thể
tế và gánh vác gia đình
kinh tế
làm kinh tế
Cho rằng cả
Tỷ lệ % ĐTNC
ĐTNC cho rằng cả con
con trai, con
cho rằng con trai,
trai, con gái đều có thể
gái đều chăm
con gái đều
chăm sóc tốt cho cha
sóc cha mẹ
chăm sóc cha mẹ
mẹ lúc về già
khi về già
khi về già
Mức độ quan tâm của
ĐTNC đến vấn đề
Tỷ lệ % ĐTNC
Mức độ quan MCBGTKS theo thang
Mức độ quan
tâm vấn đề đo Likert 5: rất quan
tâm vấn đề
MCBGTKS
tâm, ít quan tâm, bình
MCBGTKS
thường, quan tâm, rất
quan tâm
Thực hành về mất cân bằng giới tính khi sinh
ĐTNC trả lời rằng chịu Tỷ lệ % ĐTNC
Có áp lực
sự áp lực về sinh con
có áp lực sinh
sinh con trai
trai
con trai
ĐTNC trả lời rằng chịu Tỷ lệ % ĐTNC
Có áp lực
sự áp lực về sinh con
có áp lực sinh
sinh con gái
gái
con gái
Lý do ĐTNC trả lời về
mong muốn sinh con
Lý do mong trai,bao gồm: đã sinh Tỷ lệ % ĐTNC
muốn
sinh con gái các lần sinh mong muốn sinh
con trai
trước, cần lao động nam
con trai
trong gia đình, cần nối
dõi tông đường, cần
Danh Phỏng
định
vấn
Nhị Phỏng
phân
vấn
Nhị Phỏng
phân
vấn
Nhị Phỏng
phân
vấn
Thứ
bậc
Phỏng
vấn
Nhị Phỏng
phân
vấn
Nhị Phỏng
phân
vấn
Danh Phỏng
định
vấn
11
Chủ định biết
25. giới tính thai
nhi
Từng có ý
26. định lựa chọn
giới thai nhi
Đã từng lựa
27. chọn giới tính
thai nhi
Lựa
chọn
giới tính thai
28.
nhi ở lần sinh
gần nhất
Phương pháp
29. lựa chọn giới
tính thai nhi
Phá thai khi
biết giới tính
thai
nhi
30.
khơng đúng
như
mong
muốn
người chăm sóc khi về
già, cần người thừa kế,
lý do khác
ĐTNC trả lời chủ đích
biết giới tính của con
trước khi sinh
ĐTNC đã từng có ý
định thực hiện lựa chọn
giới tính thai nhi
ĐTNC đã từng thực
hiện các biện pháp để
lựa chọn giới tính thai
nhi
Tỷ lệ % ĐTNC
Nhị Phỏng
chủ định biết
phân
vấn
giới tính thai nhi
Tỷ lệ % ĐTNC
Nhị Phỏng
có ý định lựa hon
phân
vấn
giới tính thai nhi
Tỷ lệ % ĐTNC
đã từng lựa chọn
giới tính thai nhi
Tỷ lệ % ĐTNC
ĐTNC thực hiện các
biết lựa chọn
biện pháp để lựa chọn
giới tính thai nhi
giới tính thai nhi trong
ở lần sinh gần
lần sinh gần đây nhất
đây nhất
Các
phương
pháp
ĐTNC đã sử dụng để
lựa chọn giới tính thai
nhi: tính thời điểm quan Tỷ lệ % ĐTNC
hệ vợ chồng, thực hiện
biết phương
chế dộ ăn uống, uống pháp lựa chọn
thuốc nam - bắc, lọc giới tính thai nhi
tinh trùng và thụ tinh
nhân tạo, biện pháp
khác
ĐTNC trả lời có ý định
Tỷ lệ % ĐTNC
hoặc đã thực hiện phá
Phá thai khi biết
thai khi biết giới tính
giới tính thai nhi
thai nhi khơng đúng
khơng đúng như
như mong muốn của
mong muốn
mình
Nhị Phỏng
phân
vấn
Nhị Phỏng
phân
vấn
Danh Phỏng
định
vấn
Nhị Phỏng
phân
vấn
2.3.2. Chỉ số đánh giá cho mục tiêu 2
Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực
hành về mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu.
12
TT
Chỉ số
Chỉ số
đánh giá
* Biến độc lập
Các biến thuộc nhóm đặc điểm của ĐTNC (đã nêu ở I mục tiêu 1)
Các biến thuộc nhóm kiến thức về MCBGTKS(đã nêu ở II mục tiêu 1)
Các biến thuộc nhóm thái độ về MCBGTKS(đã nêu ở III mục tiêu 1)
Các biến thuộc nhóm thực hành về MCBGTKS(đã nêu ở IV mục tiêu 1)
* Biến phụ thuộc
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức
1
Mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn,
nghề nghiệp với kiến thức về MCBGTKS của OR, 95%CI
ĐTNC
2
Mối liên quan giữa dân tộc, tình trạng kinh tế gia
đình, số thế hệ trong gia đình với kiến thức về OR, 95%CI
MCBGTKS của ĐTNC
3
Mối liên quan giữa số con, giới tính của con với
OR, 95%CI
kiến thức về MCBGTKS của ĐTNC
Một số yếu tố liên quan đến thái độ
4
Mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn,
OR, 95%CI
dân tộc với thái độ về MCBGTKS của ĐTNC
5
Mối liên quan giữa dân tộc, tình trạng kinh tế gia
đình, số thế hệ trong gia đình với thái độ về OR, 95%CI
MCBGTKS của ĐTNC cứu
6
Mối liên quan giữa số con, giới tính của con với
OR, 95%CI
thái độ về MCBGTKS của ĐTNC cứu
Một số yếu tố liên quan đến thực hành
7
Mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn,
dân tộc với thực hành về MCBGTKS của OR, 95%CI
ĐTNC
8
Mối liên quan giữa dân tộc, tình trạng kinh tế
gia đình, số thế hệ trong gia đình với thực hành OR, 95%CI
về MCBGTKS của ĐTNC
9
Mối liên quan giữa số con, giới tính của con với
OR, 95%CI
thực hành về MCBGTKS của ĐTNC
10
Mối liên quan giữa áp lực sinh con từ gia đình
OR, 95%CI
với thực hành về MCBGTKS của ĐTNC
11
Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực
OR, 95%CI
hành về MCBGTKS của ĐTNC
12
Một số yếu tố liên quan đến thực hành về OR hiệu
MCBGTKS của ĐTNC cứu qua phân tích đa chỉnh,
biến
95%CI
Phương
pháp
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đa biến
13
2.3.3. Tiêu chí đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành:
* Tiêu chí đánh giá kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh
Trong nghiên cứu, kiến thức về MCBGTKS được đánh giá qua 7 tiêu chí,
mỗi tiêu chí kiến thức được tính điểm 0 và 1 như sau:
- Tiêu chí biết về khái niệm mất cân bằng giới tính: 1 điểm
- Tiêu chí biết về tình hình mất cân bằng giới tại Việt Nam: 1 điểm
- Tiêu chí kiến thức về nguyên nhân dẫn đến lựa chọn GTKS: 1 điểm.
- Tiêu chí kiến thức về hậu quả của MCBGTKS: 1 điểm.
- Tiêu chí biết lựa chọn giới tính khi sinh là vi phạm pháp luật: 1 điểm.
- Tiêu chí kiến thức về giải pháp hạn chế MCBGTKS: 1 điểm.
- Tiêu chí kiến thức về lợi ích của chính sách sinh 2 con hiện tại: 1 điểm.
Điểm kiến thức là tổng điểm của 7 tiêu chí trên (thang điểm là 0 -7), kiến
thức được đánh giá đạt khi được 4 điểm trở lên.
* Tiêu chí đánh giá thái độ về mất cân bằng giới tính khi sinh
Thái độ đối với MCBGTKS trong nghiên cứu được đánh giá qua 6 tiêu chí,
mỗi tiêu chí thái độ được tính điểm 0 và 1 như sau:
- Thái độ về sự hạnh phúc của gia đình: 1 điểm.
- Khơng thích/u ghét một loại giới tính của con hơn giới cịn lại: 1 điểm.
- Không cho rằng sinh con một bề sẽ ảnh hưởng hạnh phúc gia đình: 1 điểm.
- Cho rằng cả con trai và con gái đều có thể gánh vác kinh tế gia đình: 1 điểm.
- Cho rằng cả con trai và con gái đều có thể chăm sóc cha mẹ tốt: 1 điểm.
- Mức độ quan tâm đến vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh - là từ mức quan
tâm trở lên: 1 điểm.
Điểm thái độ là tổng điểm của 6 tiêu chí trên (thang điểm là 0-6), thái độ
được đánh giá đạt khi được 4 điểm trở lên.
* Tiêu chí đánh giá thực hành về mất cân bằng giới tính khi sinh
Thực hành về MCBGTKS trong nghiên cứu được đánh giá qua 6 tiêu chí,
mỗi tiêu chí thực hành được tính điểm 0 và 1 như sau:
- Khơng có áp lực sinh con trai: 1 điểm.
- Khơng có áp lực sinh con gái: 1 điểm.
- Khơng thực hiện chủ định để biết giới tính thai nhi: 1 điểm.
- Chưa từng có ý định lựa chọn giới tính thai nhi: 1 điểm.
14
- Chưa từng thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi: 1 điểm.
- Chưa từng phá thai vì biết giới tính con khơng như mong muốn: 1 điểm.
Điểm thực hành là tổng điểm của 6 tiêu chí trên (thang điểm là 0-6), được
đánh giá đạt khi đạt cả 6 điểm.
2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin
Công cụ thu thập số liệu theo bộ câu hỏi cấu trúc xây dựng sẵn dựa trên
mục tiêu nghiên cứu, các nội dung hỏi dựa trên tài liệu truyền thơng về mất cân
bằng giới tính khi sinh. Bộ câu hỏi có tổng cộng 41 câu hỏi cho 4 phần.
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
Thực hiện vãng gia và phỏng vấn trực tiếp về kiến thức, thái độ, thực hành
của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng.
2.4.3 Quy trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu
- Thành lập nhóm điều tra.
- Tập huấn cho nhóm điều tra.
- Tiến hành điều tra.
2.5. Phân tích và xử lý số liệu:
- Số liệu được làm sạch, mã hóa và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1
- Phân tích bằng phần mềm Stata phiên bản 14.0
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số
- Sai số về chọn mẫu có thể xảy ra, có thể trong q trình vãng gia phỏng vấn,
một số trường hợp ĐTNC khơng có mặt tại địa điểm nghiên cứu, do đó để khắc
phục tình trạng này, nghiên cứu thực hiện liên lạc trước với đối tượng nghiên
cứu để phỏng vấn.
- Sai lệch thông tin có thể xảy ra khi người được hỏi trả lời một cách hời hợt
hoặc không xác hợp, thiếu hợp tác.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu:
- Đề cương nghiên cứu được thông qua và chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học - Trường Đại học Thăng Long.
- Việc tham gia của các đối tượng hoàn tồn tự nguyện
- Đảm bảo bí mật các thơng tin mà đối tượng tham gia nghiên cứu cung cấp.
2.8. Hạn chế nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích khơng xác định được
mối quan hệ nhân-quả.
- Không gian phỏng vấn chủ yếu tại hộ gia đình nên cuộc phỏng vấn bị ảnh
hưởng bởi những người trong gia đình.
- Về thời gian hạn chế để khai thác các thơng tin vì ĐTNC là lao động
chính nên đi làm do vậy điều tra tranh thủ sớm, tối.
15
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng
kinh tế gia đình, số con hiện có của đối tượng nghiên cứu (n = 320)
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
< 20 tuổi
2
0,6
20 - 29 tuổi
159
49,7
30 - 39 tuổi
123
38,4
40 - 49 tuổi
36
11,3
Dưới THPT
63
19,7
THPT trở lên
257
80,3
Nông dân
113
35,3
Nội trợ
3
0,9
Bn bán
20
6,3
Cán bộ, cơng chức
61
19,1
Cơng nhân
44
13,8
Khác
79
24,7
Kinh
308
96,3
Khác
12
3,8
Tình trạng kinh tế
Nghèo/cận nghèo
18
5,6
gia đình
Khơng nghèo
302
94,4
1 con
115
35,9
2 con
164
51,3
≥ 3 con
42
13,1
Nhóm tuổi
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Dân tộc
Số con hiện có
Trong số 320 đối tượng nghiên cứu, nhóm tuổi từ 20-29 chiếm tỷ lệ cao
nhất (49,7%), tiếp đến là nhóm tuổi 30 - 39 với 38,4%, nhóm dưới 20 tuổi chiếm
tỷ lệ thấp nhất với 0,6%. ĐTNC có trình độ học vấn từ THPT trở lên chiếm
80,3%. ĐTNC có nghề nghiệp là nơng dân chiếm 35,5%, cao nhất trong nhóm
nghề và chỉ có 0,9% ĐTNC là nội trợ. Hầu hết ĐTNC là người dân tộc Kinh
chiếm 96,3% với tình trạng kinh tế khơng nghèo chiếm 94,4%. Phần lớn Phần
16
lớn ĐTNC có 2 con chiếm tỷ lệ 51,3%, tỷ lệ ĐTNC có 1 con là 35,9% và có 3
con là 13,1%.
3.2. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về mất cân bằng giới tính khi
sinh của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng tại huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam năm 2021
Bảng 3.2. Nguyên nhân và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh
(n = 320)
Tỷ lệ
Kiến thức
Số lượng
(%)
Để “có nếp có tẻ”
168
52,5
Quan niệm trọng nam khinh nữ
117
36,6
Nguyên nhân Áp lực từ gia đình, dịng họ, cộng đồng
102
31,9
dẫn đến mất Có con trai để nối dõi tơng đường
101
31,6
cân bằng
Chính sách gia đình ít con
87
27,2
giới tính khi
Điều kiện kinh tế gia đình
86
26,9
78
24,4
58
18,1
175
54,7
Sẽ làm tăng sự bất ổn xã hội
77
24,1
Ngược đãi phụ nữ và trẻ em gái
72
22,5
Ảnh hưởng tới sức khỏe của người phụ nữ
42
13,1
32
10,0
sinh
Có con trai để chăm sóc ni dưỡng khi già
yếu
Phong tục tập quán tại địa phương
Ảnh hưởng đến các em nam khi đến độ
Hậu quả của
mất cân bằng
giới tính khi
sinh
tuổi kết hơn
Ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của
kinh tế gia đình
Về ngun nhân mất cân bằng giới tính khi sinh, tỷ lệ ĐTNC cao nhất
52,5% cho rằng do nhiều gia đình chỉ có con một bề nên mong muốn có đủ cả
con trai, con gái “có nếp có tẻ”; thấp nhất 18,1% phong tục tập quán tại địa
phương. ĐTNC biết đến hậu quả của MCBGTKS sẽ làm ảnh hưởng đến các em
nam khi đến độ tuổi kết hôn chiếm tỷ lệ là 54,7%; 24,1% ĐTNC cho rằng
MCBGTKS làm tăng sự bất ổn xã hội, thấp nhất 10% cho rằng ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững của kinh tế gia đình.
17
Buổi nói chuyện chuyên đề
46,9%
Internet
45,3%
Cán bộ dân số
45,0%
Các buổi họp thơn/xóm/sinh hoạt câu lạc bộ
32,2%
Truyền thanh xã
28,8%
Truyền hình
26,9%
Sách/báo/tạp chí
19,1%
Nhân viên y tế, cơ sở y tế
18,1%
Tài liệu truyền thông
15,9%
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các nguồn thông tin về mất cân bằng giới tính khi sinh
(n=320)
Nguồn thơng tin tiếp cận về MCBGTKS khá đa dạng, trong đó tiếp cận
thơng tin qua các buổi nói chuyện chuyên đề cao nhất với 46,9%, tiếp đến qua
internet là 45,3%, qua cán bộ dân số là 45%, thấp nhất qua tài liệu truyền thông
là 15,9%.
Chưa
đạt,
21,6%
Đạt, 78,4%
Biểu đồ 3.2: Đánh giá kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh (n=320)
Tỷ lệ kiến thức về MCBGTKS của ĐTNC tương đối cao, đạt 78,4% có
nghĩa là có tới 78,4% ĐTNC được đánh giá đạt từ 4/7 đến 7/7 tiêu chí kiến thức
về MCBGTKS.
Chưa đạt,
40,9%
Đạt,
59,1%
Biểu đồ 3.3: Đánh giá thái độ về mất cân bằng giới tính khi sinh (n=320)
Thái độ của ĐTNC đạt tiêu chí đánh giá (4/6 tiêu chí) về MCBGTKS đạt
59,1%
18
Chưa
đạt,
25,3%
Đạt,
74,7%
Biểu đồ 3.4: Đánh giá thực hành về mất cân bằng giới tính khi sinh (n=320)
74,7% ĐTNC thực hành được đánh giá là đạt khi đạt được 6/6 tiêu chí đánh
giá về MCBGTKS.
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành
về mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp với
kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu
(n=320)
Kiến thức
Đặc điểm
Đạt
Chưa đạt
SL (%)
SL (%)
< 30 tuổi
137 (85,1)
24 (14,9)
1
> 30 tuổi
114 (71,7)
45 (28,3)
0,44 (0,24-0,80)
Trình độ
< THPT
42 (66,7)
21 (33,3)
1
học vấn
≥ THPT
209 (81,3)
48 (18,7)
76 (67,3)
37 (32,7)
1
3 (100)
0 (0,0)
-
0,550
15 (75,0)
5 (25,0)
1,46 (0,46-5,52)
0,492
57 (93,4)
4 (6,4)
6,94 (2,28-28,1)
Cơng nhân
38 (86,4)
6 (13,6)
3,08 (1,14-9,66)
0,016
Khác
62 (78,5)
17 (21,5)
1,78 (0,87-3,69)
0,089
Nhóm tuổi
Nơng
nghiệp
Nội trợ
Nghề
Bn bán
nghiệp
Cán bộ
nhân viên
OR(95%CI)
p
0,004
2,18 (1,12-4,16) 0,011
<0,00
1
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn và
nghề nghiệp với kiến thức về MCBGTKS của ĐTNC: ĐTNC tuổi trên 30 có
kiến thức đạt về MCBGTKS thấp hơn so với nhóm ĐTNC tuổi dưới 30
(OR=0,44; 95%CI: 0,24-0,80; p<0,05); ĐTNC có trình độ THPT trở lên có kiến
19
thức đạt về MCBGTKS cao hơn so với ĐTNC có trình độ dưới THPT
(OR=2,18; 95%CI: 1,12-4,16; p<0,05); ĐTNC là cán bộ có kiến thức đạt về
MCBGTKS cao hơn so với ĐTNC có nghề nơng nghiệp (OR=6,94; 95%CI:
2,28-28,1; p<0,05); ĐTNC là cơng nhân có kiến thức đạt về MCBGTKS cao
hơn so với ĐTNC có nghề nơng nghiệp.
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp với
thái độ về mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu (n=320)
Thái độ
Đặc điểm
Đạt
Chưa đạt
SL (%)
SL (%)
OR(95%CI)
p
Nhóm
< 30 tuổi
108 (67,1)
53 (32,9)
1
tuổi
> 30 tuổi
81 (50,9)
78 (49,1)
0,51 (0,32-0,82)
Dưới THPT
33 (52,4)
30 (47,6)
1
156 (60,7)
101 (39,3)
1,40 (0,77-2,54)
Nông dân
51 (45,1)
62 (54,9)
1
Nội trợ
2 (66,7)
1 (33,3)
2,43 (0,12-145)
0,592
Nghề
Buôn bán
12 (60,0)
8 (40,0)
1,82 (0,63-5,54)
0,220
nghiệp
CB-NV
52 (85,2)
9 (14,8)
7,02 (3,02-17,6)
<0,001
Công nhân
28 (63,6)
16 (36,4)
2,13 (0,98-4,68)
0,037
Khác
44 (55,7)
35 (44,3)
1,53 (0,82-2,84)
0,150
Trình độ
học vấn
THPT trở
lên
0,003
0,229
Nghiên cứu tìm thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi, nghề nghiệp với thái
độ về MCBGTKS của ĐTNC: ĐTNC tuổi trên 30 có thái độ đạt về MCBGTKS
thấp hơn so với nhóm ĐTNC tuổi dưới 30 (OR=0,51; 95%CI: 0,32-0,82;
p<0,05); ĐTNC là cơng nhân có thái độ đạt về MCBGTKS cao hơn so với
ĐTNC là nông dân (OR=2,13; 95%CI: 0,98-4,68; p<0,05); ĐTNC là cán bộ có
thái độ đạt về MCBGTKS cao hơn so với ĐTNC là nông dân (OR=7,02;
95%CI: 3,02-17,6; p<0,05). Nghiên cứu chưa chỉ ra được mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với thái độ về MCBGTKS của ĐTNC
(p>0,05).
20
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp với
thực hành về mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu
(n=320)
Thực hành
Đặc điểm
Đạt
Chưa đạt OR(95%CI)
SL (%)
SL (%)
p
Nhóm
< 30 tuổi
119 (73,9)
42 (26,1)
1
tuổi
> 30 tuổi
120 (75,5)
39 (24,5)
1,09 (0,64-1,85)
Trình độ
Dưới THPT
55 (87,3)
8 (12,7)
1
học vấn
THPT trở lên
184 (71,6)
73 (28,4)
0,37 (0,14-0,83)
Nông dân
90 (79,6)
23 (20,4)
1
3 (100)
0 (0,0)
-
0,383
Nội trợ
0,749
0,010
Nghề
Buôn bán
15 (75,0)
5 (25,0)
0,77 (0,23-2,98)
0,638
nghiệp
CB-NV
39 (63,9)
22 (36,1)
0,45 (0,21-0,97)
0,024
Công nhân
34 (77,3)
10 (22,7)
0,87 (0,35-2,27)
0,743
Khác
58 (73,4)
21 (26,6)
0,71 (0,34-1,48)
0,312
Có mối liên quan giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp với thực hành về
MCBGTKS của ĐTNC: ĐTNC có trình độ học vấn từ THPT trở lên đạt về thực
hành MCBGTKS thấp hơn so với nhóm ĐTNC có trình độ dưới THPT
(OR=0,37; 95%CI: 0,14-0,83; p<0,05). ĐTNC là cán bộ đạt về thực hành
MCBGTKS thấp hơn so với ĐTNC là nông dân (OR=0,45; 95%CI: 0,21-0,97;
p<0,05). Nghiên cứu chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm tuổi và thực hành về MCBGTKS khi sinh của ĐTNC (p>0,05).
21
Bảng 3.6. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về mất cân bằng giới tính
khi sinh của đối tượng nghiên cứu qua phân tích đa biến (n = 320)
ORhc
95%CI
p
Trình độ học vấn
Dưới THPT
1
0,002
THPT trở lên
0,56
0,13 - 0,98
Nghề nghiệp
Làm ruộng
1
0,325
Buôn bán
0,92
0,35 - 1,28
0,067
Cán bộ nhân viên
0,58
0,32 - 1,01
0,454
Công nhân
0,95
0,25 - 1,31
Số con hiện có
1 con
1
0,441
2 con
0,51
0,33 - 1,15
0,077
≥ 3 con
0,38
0,12 - 1,02
Giới tính con hiện có
Có cả con trai và gái
1
0,092
Chỉ có con trai
0,67
0,22 - 1,12
Chỉ có con gái
0,46
0,13 - 0,82
<0,001
Áp lực sinh con trai từ gia đình
Có
1
<0,001
Khơng
4,25
1,52 - 6,75
Chồng mong muốn sinh con trai
Có
1
0,062
Khơng
2,44
0,97 - 7,42
Áp lực của bản thân về giới con
Có
1
0,013
Khơng
1,45
1,03 - 2,87
Thái độ
Đạt
1
<0,001
Chưa đạt
0,35
0,17 - 0,66
Yếu tố trình độ học vấn, giới tính của các con hiện có, áp lực sinh con trai
từ gia đình và của bản thân, thái độ đối với vấn đề MCBGTKS của ĐTNC có
liên quan đến thực hành về MCBGTKS của đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
22
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Về kiến thức, thái độ, thực hành về mất cân bằng giới tính khi sinh của
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
năm 2021.
- Kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh
Tỷ lệ kiến thức về MCBGTKS của phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ
tại địa phương nghiên cứu tương đối cao 78,4%. Trong đó, kiến thức về lợi ích
của các chính sách MCBGTKS là cao nhất với 95,9%, thấp nhất là kiến thức về
biện pháp hạn chế MCBGTKS 63,4%. Hầu hết ĐTNC có kiến thức về lợi ích
của chính sách sinh 2 con, tỷ lệ cho rằng lợi ích về điều kiện chăm sóc sức khỏe
99,1%, về điều kiện chăm sóc sức khỏe người mẹ 98,1%, về điều kiện học tập
cho con cái 85,6%, về điều kiện vui chơi giải trí cho con cái 83,1% và về điều
kiện phát triển kinh tế gia đình 80%. Kết quả cho thấy, tỷ lệ phụ nữ biết về tình
hình mất cân bằng giới tính tại Việt Nam rất cao, đạt 87,2%. Tỷ lệ này cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Xuân và cộng sự, có 68,2% phụ nữ trong
nghiên cứu biết hiện tại ở Việt Nam số bé trai quá nhiều so với số bé gái [15].
Điều này cho thấy đã có cải thiện trong việc nâng cao nhận thức của người dân
về mất cân bằng giới.
- Thái độ về mất cân bằng giới tính khi sinh
Tỷ lệ phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ có thái độ đạt về vấn đề
MCBGTKS chỉ đạt 59,1%. Về mức độ quan tâm đến vấn đề MCBGTKS, kết
quả chỉ có 45,0% ĐTNC quan tâm đến vấn đề này (trong đó rất quan tâm chỉ
8,4% và quan tâm là 36,6%), có 12,2% trả lời khơng quan tâm và 7,8% trả lời
rất ít quan tâm đến vấn đề MCBGTKS. Có thể nhận thấy, những quan niệm đề
cao con trai vẫn khơng thay đổi dù đã có sự phát triển về kinh tế xã hội. Tư duy
cũ vẫn tồn tại,cho rằng dòng dõi huyết thống chỉ được truyền qua con trai, con
gái lập gia đình sẽ phải theo nhà chồng nên khơng thể chăm sóc bố mẹ đẻ và thờ
cúng ông bà tổ tiên. Hơn nữa, do áp lực có con trai nối dõi từ gia đình chồng quá
lớn khiến phụ nữ có tư tưởng phải sinh được con trai để có chỗ đứng trong gia
đình chồng. Do đó, để khắc phục được tình trạng MCBGTKS hiện tại cần một
quá trình thay đổi quan niệm của người dân.
23
- Thực hành về mất cân bằng giới tính khi sinh
Tỷ lệ thực hành đạt về MCBGTKS của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
chồng trong nghiên cứu tương đối cao với 74,7%. ĐTNC khi sinh có áp lực về
giới tính của con khi sinh rất cao với 43,8% (trong đó áp lực sinh con trai lớn
hơn với 30,9% và áp lực sinh con gái là 13,8%). Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Xuân và cộng sự [15]. Lí do mong con trai
phần lớn là muốn có con nối dõi. Điều này cho thấy, nối dõi gia đình vẫn cịn là
một trong những ngun nhân chính dẫn đến mong muốn sinh con trai, gây nên
tình trạng MCBGTKS trong tương lai của khu vực. Kết quả trên cho thấy việc
đa dạng hóa các phương pháp mà đối tượng áp dụng nhằm đạt được giới tính
của đứa con theo mong muốn. Mặc dù đã có những quy định rõ ràng trong việc
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức nhưng việc y bác sỹ
và khách hàng có sự đồng thuận với nhau trong việc giám định về giới tính của
thai nhi là điều khơng thể tránh khỏi và rất khó kiểm sốt.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về mất cân
bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu.
Có sự liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế gia
đình với kiến thức về MCBGTKS của đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Có sự liên quan giữa nhóm tuổi, nghệ nghiệp với thái độ về MCBGTKS
của đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Yếu tố trình độ học vấn, giới tính của các con hiện có, áp lực sinh con trai
từ gia đình và của bản thân, thái độ đối với vấn đề MCBGTKS của ĐTNC có
liên quan đến thực hành về MCBGTKS của đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
24
KẾT LUẬN
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành
- Có 78,4% đối tượng nghiên cứu được đánh giá đạt (từ 4/7 đến 7/7) tiêu
chí kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Có 59,1% đối tượng nghiên cứu được đánh giá đạt (từ 4/6 - đến 6/6) tiêu
chí thái độ về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Có 74,7% đối tượng nghiên cứu được đánh giá đạt (6/6) tiêu chí thực
hành về mất cân bằng giới tính khi sinh.
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của đối tượng
nghiên cứu về vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh
Liên quan đến kiến thức: Trình độ học vấn, Nghề nghiệp, tình trạng kinh tế
gia đình liên quan đến kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh của đối
tượng nghiên cứu.
Liên quan đến thái độ: Nhóm tuổi, nghề nghiệp có liên quan đến thái độ về
mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu.
Liên quan đến thực hành: Yếu tố trình độ học vấn, giới tính của các con
hiện có, áp lực sinh con trai từ gia đình và của bản thân, thái độ đối với vấn đề
mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu có liên quan đến thực
hành về mất cân bằng giới tính khi sinh của đối tượng nghiên cứu.
KHUYẾN NGHỊ
- Thực hiện truyền thông, giáo dục, vận động để người dân nâng cao kiến
thức, có thái độ và thực hành hướng tới giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi
sinh.
- Xây dựng và thực hiện chính sách dân số và phát triển trên địa bàn huyện
Thanh Liêm
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2019) Kết quả
tổng điều tra dân số và nhà ở tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 04 năm
2019, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội,
2. Chính phủ Việt Nam (2003) Nghị định Số: 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của pháp lệnh dân số,
3. Chính phủ (2013) Nghị định 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế .
4. Chính phủ Việt Nam (2016) Quyết định 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 23/3/2016 về việc phê duyệt đề án Kiểm sốt mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025,
5. Hoàng Việt Cường (2018) Kiến thức, thái độ, thực hành về mất cân bằng
giới tính khi sinh và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Ninh Bình năm 2018,
Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng
Long, 68 tr.
6. Nguyễn Lê Tâm, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh "Tác động của
nghề nghiệp đến nhu cầu sinh con trai của người dân vùng biển, ven biển".
Tạp chí Dân số và Phát triển,, 3, 167.
7. Quốc hội Việt Nam (2006) Luật số 73/2006/QH11 của Quốc hội: Luật Bình
đẳng giới.
8. Tổng cục Dân số - KHHGĐ (2013) Tài liệu tập huấn cán bộ dân số KHHGĐ cơ sở.
9. Tổng cục Dân số - KHHGĐ (2013), “Tài liệu tập huấn về truyền thơng giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh” tr. 11- 12 (2013) Tài liệu tập huấn về
truyền thông giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
10. Tổng cục Thống kê, Tổng cục dân số và Kế hoạch hóa gia đình (2019)
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Hà Nội
11. Trung tâm Từ điển học (1994) Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, Hà Nội.
12. UNFPA (2009) Những biến đổi gần đây về tỷ số giới tính khi sinh ở Việt
Nam - Tổng quan các bằng chứng.
13. UNFPA (2011) Sự ưa thích con trai ở Việt Nam: Ước muốn thâm căn, công
nghệ tiên tiến – Báo cáo nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình
trạng tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam, Hà Nội
14. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2003) Pháp lệnh Số: 06/2003/PLUBTVQH11 ngày 09 tháng 1 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
dân số.
15. Nguyên Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Thị Tuyết Nga
(2018) "Mong muốn giới tính của con trong lần sinh kế tiếp ở phụ nữ có
chồng tại xã Nhị Thành và xã Bình Thạnh, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
năm 2017". Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập: 22 (Phụ bản: 1), 217 224.
16. Monica Das Gupta, Jiang Zhenghua, Li Bohua, Xie Zhenming, Woojin
Chung, Bae Hwa-Ok (2003) "Why is son preference so persistent in East
and South Asia? A cross-country study of China, India and the Republic of
Korea". The Journal of Development Studies, 40 (2), 153-187.