BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
ĐẶNG PHƯƠNG DUNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN
Y TẾ VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA BẰNG MÃ QR
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 8 72 07 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội - 2021
DANH MỤC VIẾT TẮT
SCYK
Sự cố y khoa
BVDLTW
Bệnh viện Da liễu Trung ương
BYT
Bộ Y tế
CLBV
Chất lượng bệnh viện
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
KTV
Kỹ thuật viên
Nhân viên y tế
NVYT
TLN
Thảo luận nhóm
BCSCYK
Báo cáo sự cố y khoa bằng mã
QR
WHO
World Health Organization -Tổ chức Y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................ 1
1.1 Một số khái niệm về sự cố y khoa .................................................................................. 3
1.2 Một số quy định của Bộ Y tế liên quan đến báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR ........... 3
1.2.1 Quy trình báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo
Thông tư số 43/2018/TT-BYT .......................................................................................... 3
1.3. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 4
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 5
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 5
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................ 5
2.1.3 Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 5
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 5
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu........................................................................................ 5
2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá .................................................. 6
2.4 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................................... 7
2.4.1 Công cụ thu thập số liệu ........................................................................................... 7
2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu: Nghiên cứu định lượng ................................................. 7
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số ............................................................................ 7
2.6.1 Sai số có thể gặp ....................................................................................................... 7
2.6.2 Biện pháp khắc phục ................................................................................................ 7
2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu ......................................................................................... 7
2.8 Hạn chế của đề tài ....................................................................................................... 7
3.1 Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế
Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2021 ............................................................................ 9
3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .............................................................. 9
3.2.1 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung và kiến thức của nhân viên y tế về báo
cáo sự cố y khoa bằng mã QR ............................................................................................ 19
3.2.2 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung và thái độ của nhân viên y tế về báo
cáo sự cố y khoa bằng mã QR ......................................................................................... 20
4.1 Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế
Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2021 .......................................................................... 24
4.1.1. Kiến thức của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR tại bệnh viện Da
liễu TW................................................................................................................................ 24
4.1.2. Thái độ của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR tại bệnh viện Da
liễu TW................................................................................................................................ 25
4.1.3. Thực hành của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR tại bệnh viện
Da liễu TW: ........................................................................................................................ 26
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của
nhân viên y tế: .................................................................................................................... 26
4.2.1 Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ báo cáo SCYK: .......................................... 26
4.2.2 Mối liên quan giữa thái độ và thực hành báo cáo SCYK: ........................................ 26
4.2.3 Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành báo cáo SCYK ...................................... 27
4.3. Hạn chế của nghiên cứu: ............................................................................................. 27
1.
Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế
Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2021. ......................................................................... 28
2.
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa bằng
mã QR của nhân viên y tế: ................................................................................................. 28
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=239)............................................... 9
Bảng 3.2. Tỷ lệ NVYT viên có kiến thức đúng về hệ thống báo cáo sự cố y khoa .............. 10
Bảng 3.3. Tỷ lệ NVYT viên có kiến thức đúng về phân loại sự cố y khoa........................... 10
Bảng 3.4. Kiến thức về phân loại sự cố y khoa bắt buộc phải báo cáo của các nhân viên y tế
theo nhóm vị trí cơng tác (n=239) ......................................................................................... 11
Bảng 3.5. Kiến thức về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR theo nhóm vị trí cơng tác (n=139)
............................................................................................................................................... 11
Bảng 3.6. Thái độ tích cực về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR (n=239) .......................... 12
Bảng 3.7. Thái độ tiêu cực về báo cáo SCYK bằng mã QR.................................................. 14
Bảng 3.8. Rào cản về báo cáo SCYK bằng mã QR ............................................................... 14
Bảng 3.9. Hình thức báo cáo sự cố y khoa ưa thích hoặc thấy phù hợp nhất (n=239) ......... 16
Bảng 3.10. Thái độ chung về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế theo
nhóm vị trí cơng tác ............................................................................................................... 16
Bảng 3.11. Thái độ về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế ..................... 17
Bảng 3.12. Tần suất báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR trong 6 tháng vừa qua của các nhóm
theo vị trí cơng tác (n=239) ................................................................................................... 18
Bảng 3.13. Đánh giá thực hành chung theo vị trí cơng tác về báo cáo sự cố y khoa bằng mã
QR (n=239) ............................................................................................................................ 18
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với kiến thức về
báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của NVYT ...................................................................... 19
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa vị trí chun mơn và kiến thức về phân loại sự cố y khoa bắt
buộc phải báo cáo bằng mã QR của NVYT .......................................................................... 20
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung và thái độ về báo cáo SCYK bằng mã
QR .......................................................................................................................................... 21
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung và thực hành báo cáo sự cố y khoa của
nhân viên y tế ......................................................................................................................... 22
Bảng 3.18. Mối liên quan thái độ và kiến thức về báo cáo SCYK của nhân viên y tế ........ 23
Bảng 3.19. Mối liên quan kiến thức và thực hành báo cáo SCYK của nhân viên y tế ......... 23
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thực hành báo cáo SCYK trong thực tế và kiến thức về báo
cáo SCYK .............................................................................................................................. 23
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ NVYT đạt kiến thức chung của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa
bằng mã QR ........................................................................................................................... 12
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá thực hành báo cáo SCYK của nhân viên y tế ....................... 19
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cố y khoa là nguy cơ, rủi ro hoặc sai sót khơng mong muốn xảy ra trong q
trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do tác động các yếu tố khách quan, chủ quan,
không do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh gây ra, làm ảnh hưởng đến sức
khỏe người bệnh theo các mức tổn thương từ nhẹ đến nặng [2].
Một nghiên cứu được cơng bố vào năm 2016 cho thấy sai sót y khoa là nguyên
nhân thứ ba gây tử vong ở Hoa Kỳ, sau bệnh tim và ung thư. Các nhà nghiên cứu đã
xem xét các nghiên cứu phân tích dữ liệu tỷ lệ tử vong từ năm 2000 đến năm 2008 thì
có 250.000 ca tử vong mỗi năm bắt nguồn từ một sai sót y tế, chiếm 9,5% tổng số ca
tử vong hàng năm ở Hoa Kỳ [6]. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ khi nhiều sự cố y
khoa nghiêm trọng xảy ra liên tiếp trong thời gian qua như sự cố y khoa chạy thận
nhân tạo tại tỉnh Hòa Bình khiến 8 người tử vong, bác sĩ cắt nhầm vòi trứng, trao
nhầm trẻ sơ sinh, trẻ tử vong sau khi tiêm vaccine.
Hiện nay, sự cố y khoa là một vấn đề rất được quan tâm, không chỉ ở những nước
phát triển mà cả ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Bộ Y tế đã hướng dẫn
các bệnh viện nhận diện sự cố y khoa và thành lập hệ thống báo cáo về các sự cố y
khoa, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại hệ thống báo cáo sự cố y khoa ở nhiều bệnh
viện đã được thiết lập nhưng hoạt động chưa hiệu quả.
Bệnh viện Da liễu Trung ương là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Bộ Y
tế; là đơn vị đầu ngành trong cả nước về khám, chữa bệnh da liễu, bệnh phong, bệnh
lây truyền qua đường tình dục, điều trị laser, phẫu thuật và chăm sóc da thẩm mỹ.
Cùng với sự phát triển y học, có nhiều xét nghiệm mới, kỹ thuật mới được áp dụng
ngày càng nhiều, số lượng trung bình người bệnh mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận
khoảng 1.500 lượt, số lượng thực hiện các xét nghiệm, thủ thuật ngày càng tăng cao,
dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố y khoa ngày càng nhiều.
2
Hệ thống báo cáo sự cố y khoa của bệnh viện đã hoạt động từ nhiều năm, tuy
nhiên số liệu báo cáo gửi về phòng Quản lý chất lượng còn khá ít, do đó, phịng Quản
lý chất lượng đã xây dựng hệ thống báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân viên y tế trong quá trình báo cáo. Kiến thức và thái độ về báo
cáo sự cố y khoa bằng mã QR đóng vai trị quan trọng trong giảm thiểu sai sót y khoa.
Để có thể nâng cao được nhận thức, thái độ và thực hành báo cáo sự cố y khoa bằng
ứng dụng mã QR của nhân viên y tế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu về “Kiến thức,
thái độ, thực hành của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương năm 2021 và một số yếu liên quan” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y
khoa bằng mã QR tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành
báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của đối tượng nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm về sự cố y khoa
Y văn trên thế giới đã sử dụng các thuật ngữ khác nhau để mô tả những rủi ro
trong thực hành y khoa, các thuật ngữ chính về sự cố y khoa (SCYK) được định
nghĩa như sau:
Sai sót (Error): Là thất bại khi thực hiện kế hoạch được đề ra trước đó hoặc là
triển khai sai kế hoạch nên khơng thể để đạt được mục đích. Đơi khi là đưa ra kế
hoạch sai dẫn đến sai sót. Sai sót cũng có thể xảy ra khi làm ngược lại với kế hoạch
[3]
Sự cố y khoa (Medical adverse event): các tai biến/biến chứng xảy ra ngoài ý
muốn, hậu quả làm cho việc điều trị kéo dài, tăng tỷ lệ mắc và tử vong của người bệnh
[3].
1.2 Một số quy định của Bộ Y tế liên quan đến báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR
1.2.1 Quy trình báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo Thông tư số 43/2018/TT-BYT
1.2.1.1 Định nghĩa sự cố y khoa
Định nghĩa sự cố y khoa (SCYK): là các tình huống khơng mong muốn xảy ra
trong q trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà
không do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính mạng của
người bệnh [2].
1.2.1.2 Phân loại các sự cố y khoa
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 43/2018/TT-BYT ngày
26/12/2018 về việc hướng dẫn phòng ngừa SCYK trong cơ sở khám chữa bệnh, và
đưa ra các khái niệm, phân loại về SCYK để áp dụng cho toàn bộ hệ thống bệnh viện.
Phân loại SCYK theo mức độ tổn thương: Theo mức độ tổn thương, SCYK
được chia thành 4 nhóm, bao gồm nhóm SCYK chưa xảy ra (NC0), nhóm SCYK gây
4
tổn thương nhẹ (NC1), nhóm SCYK gây tổn thương trung bình (NC2) và nhóm gây
tổn thương nặng (NC3) [2].
1.2.1.3. Hình thức báo cáo sự cố y khoa
Những trường hợp báo cáo tự nguyện thường được thực hiện bằng văn bản hoặc
báo cáo điện tử.
Trường hợp cần báo cáo khẩn cấp thì có thể báo cáo trực tiếp hoặc báo cáo qua
điện thoại nhưng sau đó vẫn phải thực hiện ghi nhận lại bằng văn bản.
Báo cáo bắt buộc: Báo cáo bằng văn bản hỏa tốc hoặc báo cáo điện tử đối với
SCYK gây tổn thương nặng (NC3). Riêng đối với SCYK nghiêm trọng quy định phải
báo cáo trước bằng điện thoại trong thời hạn 01 giờ, kể từ khi phát hiện sự cố [2].
1.3. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu
Nhằm rút ngắn thời gian báo cáo SCYK, giảm thời gian đi lại để nộp báo cáo
giấy, phòng QLCL bệnh viện Da liễu Trung ương tiến hành xây dựng hệ thống báo
cáo SCYK trực tiếp thông qua mã QR, NVYT khi muốn báo cáo SCYK chỉ cần
chụp mã QR, điền thông tin theo hai mẫu báo cáo tự nguyện và bắt buộc trên google
form và sau đó nhấn nút “gửi”. Thông tin báo cáo sẽ được chuyển đến ngay nhân
viên chuyên trách phòng QLCL, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong q trình tổng
hợp và phân tích số liệu so với việc nhập liệu từ báo cáo giấy. Sau nhiều nỗ lực triển
khai các hình thức báo cáo SCYK mới trong năm 2020, số lượt báo cáo SCYK tăng
lên 176 lượt năm 2020 (so với 59 lượt năm 2019), trong đó 91 SCYK được báo cáo
qua hình thức online và 85 SCYK được báo cáo theo mẫu gửi về phòng QLCL.
5
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các cán bộ quản lý, nhân viên y tế đang công tác
tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng BVDLTW.
❖
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Cán bộ quản lý, nhân viên y tế đang làm việc tại các khoa lâm sàng và cận lâm
sàng BVDLTW.
- Cán bộ quản lý, nhân viên đồng ý tham gia nghiên cứu.
❖
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Cán bộ quản lý, nhân viên y tế không thuộc các khoa lâm sàng và cận lâm sàng
BVDLTW.
- Cán bộ quản lý, nhân viên y tế đi cơng tác xa hoặc nghỉ theo quy định, khơng
có mặt tại bệnh viện trong thời điểm nghiên cứu.
- Cán bộ quản lý, nhân viên y tế không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
-
Bệnh viện Da liễu Trung ương.
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2021
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích.
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Mẫu được chọn là tất cả
NVYT (n=239) đang làm việc tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng của
BVDLTW ở thời điểm làm nghiên cứu.
6
2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
2.3.2. Thang đo đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang đo Likert để đánh giá thái độ và
thực hành của đối tượng nghiên cứu. Thang đo Likert gồm một câu hỏi đóng với 05
mức độ, gộp mức rất đồng ý và mức đồng ý là 2 điểm thái độ tích cực, khơng có ý
kiến gì là 1 điểm trung tính, mức khơng đồng ý và rất không đồng ý là 0 điểm với
thái độ tiêu cực [5]
o Thái độ tích cực khi điểm trung bình của thang đo thái độ/thực hành đạt ≥ 3,41
điểm (Tương đương với mức IV hoặc mức V)
o Thái độ chưa tích cực khi điểm trung bình của thang đo thái độ/ thực hành đạt <
3,41 điểm (Tương đương với mức I, mức II và mức III).
2.3.3. Chỉ số nghiên cứu
Đánh giá kiến thức chung, thái độ chung, thực hành chung về SCYK dựa trên bộ
câu hỏi được lượng hóa bằng cách cho điểm.
Câu hỏi về kiến thức của NVYT bao gồm 17 câu. Tổng điểm kiến thức là 17
điểm. Dựa vào cách tính điểm cắt đoạn 75% trên tổng số điểm (Nguyễn Thị Kim Yến,
2015), chúng tôi chia điểm kiến thức thành 2 nhóm “kiến thức chung đúng với tổng
điểm 12,75 điểm (75%) trở lên và “kiến thức chung chưa đúng” với tổng điểm <12,75
điểm (<75%) [4]
Thái độ chung về báo cáo SCYK được chia thành 2 nhóm: Thái độ tích cực và
thái độ chưa tích cực. Các biến số bao gồm 5 giá trị: rất không đồng ý, không đồng ý,
không ý kiến, đồng ý và rất đồng ý. Thái độ tích cực khi điểm thái độ chung ≥3,41
điểm và thái độ chưa tích cực khi điểm thái độ chung <3,41 điểm [1] Thực hành chung
về báo cáo SCYK được chia thành 2 nhóm: thực hành đúng và thực hành chưa đúng.
Các biến số bao gồm 5 giá trị: không bao giờ báo cáo, hiếm khi báo cáo, đôi khi báo
cáo, thường xuyên báo cáo, luôn luôn báo cáo. Thực hành đúng khi điểm thực hành
chung ≥3,41 điểm và thực hành chưa đúng khi điểm thực hành chung <3,41 điểm [1]
7
2.4 Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1 Công cụ thu thập số liệu
Bộ công cụ thu thập số liệu gồm có: Phiếu điều tra về báo cáo SCYK của NVYT (Phụ
lục 1).
2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu: Nghiên cứu định lượng
2.5 Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu định lượng
Xử lý làm sạch và nhập liệu: Bộ câu hỏi thu về được làm sạch và nhập vào phần
mềm Epi Data 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 áp dụng các tốn thống kê mơ
tả, tỉnh tỷ lệ, tần số.
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số
2.6.1 Sai số có thể gặp
- Đánh giá thực hành thông qua phát vấn chưa quan sát được thực tế khi có sự cố
xảy ra.
- Có ít nghiên cứu trước đây ở trong nước về đề tài này nên khơng có nhiều số
liệu so sánh.
- Số liệu được thu thập so sự nhớ lại của đối tương nghiên cứu nên có thể chưa
chính xác tuyệt đối.
- Sai số trong quá trình nhập liệu.
2.6.2 Biện pháp khắc phục
- Hướng dẫn kỹ cách trả lời từng câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu trước khi
họ từ điền vào phiếu.
- Kiểm tra các file số liệu để phát hiện lỗi sai trong q trình nhập và khắc phục
sai sót đó.
2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng xét duyệt đề cương và Hội đồng y đức trường
Đại học Thăng Long thành lập phê duyệt và được Ban giám đốc Bệnh viện Da liễu
Trung ương đồng ý cho thực hiện đề tài.
2.8 Hạn chế của đề tài
8
Nghiên cứu sử dụng biện pháp để đối tượng nghiên cứu tự điền phiếu nên thơng
tin thu thập được có thể còn hạn chế và chưa sát với thực tế. Đánh giá phần thực hành
của nhân viên qua phiếu tự điền nên chưa phản ánh được thực tế của vấn đề.
9
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân
viên y tế Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2021
3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=239)
Đặc điểm
Số lượng nhân viên y tế
Tỷ lệ %
Giới tính
Nam
71
29,7
Nữ
168
70,3
< 45 tuổi
201
84,1
>=45 tuổi
38
15,9
Trung cấp, Cao đẳng
57
23,8
Đại học, Sau đại học
182
76,2
Từ <15 năm
181
75,7
>=15 năm
58
24,3
90
37,7
Tuổi
Trình độ chun mơn
Thâm niên cơng tác
Vị trí cơng tác hiện tại
Trưởng/phó khoa phịng, bác sĩ
Điều dưỡng trưởng, Điều dưỡng/ Kỹ 111
thuật viên
46,4
Dược sỹ
15,9
38
3.1.2 Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân
viên y tế
3.1.2.1 Kiến thức về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế
10
Bảng 3.2. Tỷ lệ NVYT viên có kiến thức đúng về hệ thống báo cáo sự cố y khoa
Nội dung đánh giá kiến thức về hệ
thống báo cáo SCYK
B1. Khái niệm về SCYK
B2. Hiểu được khái niệm về SCYK
B3. Tác hại của SCYK
B4. Báo cáo SCYK
B5. Mục đích của việc báo cáo SCYK
B6. Trình tự báo cáo SCYK
B7. Người chịu trách nhiệm báo cáo
SCYK
B8. Các SCYK nghiêm trọng (NC3) bắt
buộc phải báo cáo
B9. Ưu điểm của báo cáo SCYK bằng
mã QR bằng mã QR
B10. Nhược điểm của báo cáo SCYK
bằng mã QR
Đánh giá chung
Đúng
SL
Tỷ lệ %
66
(27,6%)
228
(95,4 %)
232
(97,1 %)
185
(77,4 %)
220
(92,1 %)
220
(92,05 %)
104
(43,5 %)
195
(81,6 %)
189
(79,1 %)
154
(88,3 %)
26
(10,9%)
Chưa đúng
SL
Tỷ lệ %
173
(72,4%)
11
(4,6%)
7 (2,9%)
54
(22,6%)
19
(7,9%)
19
(7,9%)
135
(56,5%)
44
(18,4%)
50
(20,9%)
28
(11,7%)
213
(89,1%)
Bảng 3.3. Tỷ lệ NVYT viên có kiến thức đúng về phân loại sự cố y khoa
Nội dung đánh giá kiến thức về phân
loại sự cố y khoa
B11. Phẫu thuật sai người bệnh
B12. Di chứng nặng liên quan đến
thuốc
B13. Bệnh nhân có BHYT nhưng
NVYT không ghi số thẻ BHYT và giá
trị sử dụng trên hệ thống phần mềm.
B14. Bỏ quên gạc phẫu thuật
Đúng
SL
Tỷ lệ %
236
(98,7 %)
211
(88,3%)
Chưa đúng
SL
Tỷ lệ %
3
(1,3 %)
28
(11,7%)
129
(54,0%)
110
(46,0%)
230
9
11
Nội dung đánh giá kiến thức về phân
loại sự cố y khoa
B15. Người bệnh té ngã trong thời gian
điều trị
B16. Giả mạo NVYT điều trị cho NB
Đúng
SL
Tỷ lệ %
(96,2%)
125
(52,3%)
211
(88,3%)
Chưa đúng
SL
Tỷ lệ %
(3,8%)
114
(47,7%)
28
(11,7%)
146
(61,1%)
93
(38,9%)
B17. Hệ thống điện/nước bị ngắt/cúp
Bảng 3.4. Kiến thức về phân loại sự cố y khoa bắt buộc phải báo cáo của các nhân viên y tế
theo nhóm vị trí cơng tác (n=239)
Đối tượng
Trưởng/phó khoa
phịng, Bác sĩ
Điều dưỡng trưởng,
Điều dưỡng/KTV
Dược sĩ
Tổng
Kiến thức đúng Kiến thức chưa đúng
56
(62,2%)
48
(43,2%)
8
(21,1%)
112
(46,9%)
34
(37,8%)
63
(56,8%)
30
(78,9%)
127
(53,1%)
Tổng
90
(100%)
111
(100%)
38
(100%)
239
(100%)
Bảng 3.5. Kiến thức về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR theo nhóm vị trí cơng tác (n=139)
Đối tượng
Kiến thức đúng
Trưởng/phó khoa
phịng, Bác sĩ
Điều dưỡng trưởng,
Điều dưỡng/KTV
Dược sĩ
60
(66,7%)
64
(57,7%)
18
(47,4%)
142
(59,4%)
Tổng
Kiến thức chưa
đúng
30
(33,3%)
47
(42,3%)
20
(52,6%)
97
(40,6%)
Tổng
90
(100%)
111
(100%)
38
(100%)
239
(100%)
12
Kiến thức chung
40.6
59.4
Đúng
Chưa đúng
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ NVYT đạt kiến thức chung của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa bằng
mã QR
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng về báo cáo
SCYK bằng mã QR chiếm 59,4%, trong khi đó tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức chưa
đúng về báo cáo SCYK bằng mã QR chiếm 40,6 %.
3.1.2.2 Thái độ về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế
Bảng 3.6. Thái độ tích cực về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR (n=239)
Rất
Nội dung đánh giá thái độ tích cực về
Khơng Khơng ý
Rất đồng
khơng
Đồng ý
báo cáo SCYK bằng mã QR
đồng ý
kiến
ý
đồng ý
C1. Ơng/Bà có trách nhiệm báo
cáo khi có sự cố y khoa xảy ra.
SL
%
C2. Báo cáo sự cố bằng mã QR
SL
ngay khi xảy ra sự cố trước khi bị
%
phát hiện
C3. Báo cáo khẩn bằng mã QR
đối với sự cố nghiêm trọng
SL
%
2
0,8 %
2
0,8%
9
3,8%
122
51,0%
104
43,5%
0
4
1,7 %
12
5,0%
141
59%
82
34,3%
3
1,3%
4
1,7%
18
7,5%
140
58,6%
74
30,9%
13
Rất
Nội dung đánh giá thái độ tích cực về
Khơng Khơng ý
Rất đồng
không
Đồng ý
báo cáo SCYK bằng mã QR
đồng ý
kiến
ý
đồng ý
C4. Báo cáo bằng mã QR mô tả
đúng nội dung sự cố, thời gian,
địa điểm
SL
%
0
1
0,4%
9
3,8%
113
47,3%
116
48,5%
C5. Báo cáo sự cố bằng mã QR
giúp giảm thời gian so với báo
cáo bằng văn bản
SL
%
0
0
6
2,5%
130
54,4%
103
43,1%
C6. Người báo cáo khơng bị lộ
danh tính cá nhân khi báo cáo
bằng mã QR
SL
%
0
0
6
2,5%
136
56,9%
97
40,6%
C7. Báo cáo bằng mã QR giúp
SL
không quy trách nhiệm hay đổ lỗi %
cho cá nhân
0
0
6
2,5%
132
55,1%
101
42,3%
C8. Báo cáo bằng mã QR không
che dấu thông tin gây bất lợi
SL
%
0
0
6
2,5%
132
55,2%
101
42,3%
C9. Báo cáo sự cố bằng mã QR
giúp phối hợp với đồng nghiệp
để xác định nguyên nhân gốc rễ
gây ra sự cố
SL
%
0
0
4
1,7 %
136
56,9 %
99
41,4%
C10. Báo cáo sự cố bằng mã QR
giúp học tập kinh nghiệm giữa
các đồng nghiệp tốt hơn
SL
%
0
1
0,4%
7
2,9%
131
54,8%
100
41,8%
C11. Báo cáo bằng mã QR giúp
tránh lặp lại sự cố
SL
%
0
2
0,8%
10
4,2%
120
50,2%
107
44,8%
C12. Báo cáo bằng mã QR giúp
cải thiện việc điều trị, chăm sóc
người bệnh
SL
%
0
3
1,3%
8
3,4%
135
56,5%
93
38,9%
C13. Báo cáo sự cố bằng mã QR
giúp phịng tránh sai sót tốt hơn
SL
%
31
12,9%
25
10,5%
20
8,4%
94
39,3%
69
28,9%
14
Bảng 3.7. Thái độ tiêu cực về báo cáo SCYK bằng mã QR
Nội dung đánh giá thái độ tiêu cực
Rất
về báo cáo SCYK bằng QR
không
Không Không ý Đồng ý
đồng ý
kiến gì
Rất
đồng ý
đồng ý
C14. Khơng có trách nhiệm
SL
106
104
13
12
4
báo cáo bằng mã QR
%
44,4%
43,5%
5,4%
5,0%
1,7%
SL
86
133
13
7
0
Tỷ lệ
35,9%
55,6%
5,4%
2,9%
SL
90
111
34
4
Tỷ lệ
37,7%
46,4%
14,2%
1,7%
C17. Báo cáo sự cố bằng mã
SL
80
142
13
2
2
QR không thay đổi được gì
Tỷ lệ
33,5%
59,4%
5,4%
0,8%
0,8%
C18. Báo cáo bằng mã QR
SL
65
154
14
4
2
Tỷ lệ
27,2%
64,4%
5,9%
1,7%
0,8%
SL
64
143
28
4
0
Tỷ lệ
26,8%
59,8%
11,7%
1,7%
C15. Không cần báo cáo lãnh
đạo khoa khi báo cáo sự cố
bằng mã QR
C16. Lãnh đạo khoa không
cho phép báo cáo sự cố
chỉ là thêm việc
C19. Báo cáo sự cố bằng mã
QR mất nhiều thời gian
0
Bảng 3.8. Rào cản về báo cáo SCYK bằng mã QR
Rất
Rào cản về báo cáo SCYK bằng mã
Không Không ý
Rất đồng
không
Đồng ý
QR
đồng ý kiến gì
ý
đồng ý
D1. Tâm lý e ngại (bị phạt) khi
SL
báo cáo sự cố y khoa bằng mã
Tỷ lệ
QR
SL
D2. Lo lắng bị kỷ luật khi báo
Tỷ lệ
cáo sự cố y khoa bằng mã QR
%
10
4,2%
33
13,8%
30
12,6%
146
61,1%
20
8,4%
13
5,4%
25
10,5%
41
17,2%
138
57,7%
22
9,2%
15
Rất
Rào cản về báo cáo SCYK bằng mã
Không Không ý
Rất đồng
khơng
Đồng ý
QR
đồng ý kiến gì
ý
đồng ý
D3. Sợ đồng nghiệp trách móc
khi báo cáo sự cố y khoa bằng
mã QR
D4. Khơng thấy lợi ích của
báo cáo sự cố y khoa bằng mã
QR
D5. Không quan tâm, không
nhận biết báo cáo sự cố y khoa
bằng mã QR
D6. Không muốn gặp rắc rối
khi báo cáo sự cố y khoa bằng
mã QR bằng mã QR
D7. Biểu mẫu của sự cố y
khoa bằng mã QR quá phức
tạp
D8. Chưa có quy định chặt chẽ
đối với các sự cố bắt buộc báo
cáo
D9. Chưa có sự tham gia của
mọi người trong việc mô tả,
xác định nguyên nhân, cách
khắc phục
D10. Đơn vị quản lý sự cố
chưa phát huy hiệu quả hoạt
động
D11. Thiếu thơng tin phản hồi
từ phịng Quản lý chất lượng
khi giải quyết sự cố
D12. Chưa được tập huấn cách
thức, quy trình báo cáo sự cố y
khoa bằng mã QR
SL
37
Tỷ lệ
15,5%
%
36
15,1%
38
15,9%
107
44,8%
21
8,8%
SL
53
Tỷ lệ 22,2%
82
34,3%
39
16,3%
50
20,9%
15
6,3%
SL
31
Tỷ lệ 12,9%
110
46,0%
41
17,2%
43
17,9%
14
5,9%
SL
Tỷ lệ
23
9,6%
108
45,2%
27
11,3%
58
24,3%
23
9,6%
18
7,5%
101
42,3%
65
27,2%
40
16,7%
15
6,3%
SL
Tỷ lệ
19
7,9 %
113
47,3%
38
55
15,9 % 23,0 %
14
5,9 %
SL
Tỷ lệ
19
7,9 %
113
47,3 %
38
15,9%
50
20,9 %
19
7,9%
98
41%
42
17,6%
41
17,2%
11
4,6%
21
8,8%
91
38,1%
64
56,8%
56
23,4%
7
2,9%
SL
27
Tỷ lệ 11,3%
105
43,9%
30
12,6%
60
25,1%
17
7,1%
SL
Tỷ lệ
SL
47
Tỷ lệ 19,7%
SL
Tỷ lệ
16
Bảng 3.9. Hình thức báo cáo sự cố y khoa ưa thích hoặc thấy phù hợp nhất (n=239)
Vị trí cơng tác
Hình thức báo
Trưởng/phó
Điều dưỡng,
cáo ưa thích khoa phịng, Bác điều dưỡng
sĩ
trưởng, KTV
Qua đường link
Internet
Quét mã QR
Báo cáo giấy
Báo cáo giấy và
mã QR
Tổng
2
(20%)
75
(42,6%)
5
(33,3%)
8
(21,1%)
90
(37,7 %)
8
(80%)
90
(51,1%)
7
(46,7%)
6
(15,8%)
111
(46,4%)
Dược sỹ
0
(0%)
11
(6,2%)
3
(20%)
24
(63,2%)
38
(15,9%)
Tổng (%)
10
(2,4%)
176
(73,6%)
15
(6,3%)
38
(15,9%)
239
(100%)
Bảng 3.10. Thái độ chung về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế theo nhóm
vị trí cơng tác
Nhóm đối tượng
Trưởng/phó khoa
phịng, Bác sĩ
Điều dưỡng
trưởng, Điều
dưỡng/KTV
Dược sỹ
Tổng
Thái độ tích cực
89
(98,9%)
111
(100%)
36
(94,7%)
236
(98,7%)
Thái độ chưa tích
cực
1
(1,1%)
0
2
(5,3%)
3
(1,3%)
Tổng
90
(100%)
111
(100%)
38
(100%)
239
(100%)
17
Thái độ chung
1.3
98.7
T hái độ tích cực
T hái độ chưa tích cực
Bảng 3.11. Thái độ về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế
3.1.2.3 Thực hành về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của nhân viên y tế
Bảng 3.11 Thực hành báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR theo lý thuyết của nhân viên
y tế (n=239)
Thường
Không bao Hiếm khi Đôi khi
Luôn luôn
Thực hành báo cáo SCYK
xuyên báo
giờ báo cáo báo cáo báo cáo
báo cáo
cáo
E1. Sự cố xảy ra nhưng đã
được phát hiện và ngăn chặn
kịp thời trước khi ảnh hưởng
đến người bệnh
E2. Sự cố xảy ra do không tuân
thủ các quy trình, quy định,…
của bệnh viện
E3. Sự cố gây tử vong hoặc
gây tổn thương nghiêm trọng
không mong đợi về mặt thể
chất hoặc tinh thần người bệnh
3
16
90
(1,3%)
(6,7%)
(37,7%)
1
7
40
(0,4%)
(2,9%)
(16,7%)
140
(58,6%)
0
3
9
76
(0%)
(1,3%)
(3,8%)
(31,8%)
109
(45,6%)
21
(8,8%)
51
(21,3%)
151
(63,2%)
18
Bảng 3.12. Tần suất báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR trong 6 tháng vừa qua của các nhóm
theo vị trí cơng tác (n=239)
Điều dưỡng
Trưởng/phó
Số lần báo cáo SCYK được
trưởng; Điều
khoa phòng;
thực hiện
dưỡng/Kỹ thuật
Bác sĩ
viên
Số lượng
82
96
Chưa báo cáo
Tỷ lệ
91,1%
86,5%
Số lượng
1 đến 3 báo cáo
Tỷ lệ
Số lượng
3 đến 5 báo cáo
Tỷ lệ
5 báo cáo trở
lên
Số lượng
Tỷ lệ
Dược sĩ
Tổng
38
100%
216
90,4%
5
5,6%
10
9%
0
15
6,3%
3
3,3%
3
2,7%
0
6
2,5%
0
2
1,8%
0
2
0,8%
Bảng 3.13. Đánh giá thực hành chung theo vị trí cơng tác về báo cáo sự cố y khoa bằng mã
QR (n=239)
Thực
Đối tượng
Trưởng/phó khoa
phịng, Bác sĩ
Điều dưỡng
trưởng, Điều
dưỡng/KTV
Dược sỹ
Tổng
Thực hành đúng
73
(81,1%)
92
(82,9%)
Thực hành chưa
đúng
17
(18,9%)
19
(17,1%)
34
(89,5%)
199
(83,3%)
4
(10,5%)
40
(16,7%)
Tổng/n
90 (37,6%)
111 (46,4%)
38 (15,9%)
239 (100%)
19
Thực hành chung
16.7%
83.3%
Thực hành đúng
Thực hành chưa đúng
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá thực hành báo cáo SCYK của nhân viên y tế
3.2 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa
bằng mã QR của nhân viên y tế
3.2.1 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung và kiến thức của nhân viên y tế về
báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với kiến thức
về báo cáo sự cố y khoa bằng mã QR của NVYT
Đặc điểm
Kiến thức
Đúng
Nhóm tuổi:
≥45 tuổi
Chưa đúng
OR
(95%CI)
p
25
65,8%
117
58,2%
13
34,2%
84
41,8%
1,381
(0,668 – 2,855
0,383
43
60,6%
Nữ
99
58,9%
Trình độ chun mơn:
Đại học,
112
28
39,4%
69
41,1%
1,07
(0,61-1,89)
0,814
70
1,440
0.232
< 45 tuổi
Giới tính:
Nam