BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
PHẠM THỊ MAI ANH
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CỦA NGƯỜI DÂN
TẠI HUYỆN TIÊN LỮ, HƯNG YÊN NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội, 2021
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM THỊ MAI ANH
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CỦA NGƯỜI DÂN
TẠI HUYỆN TIÊN LỮ, HƯNG YÊN NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành y tế công cộng
Mã số : 8 72 07 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Nguyễn Bích Diệp
Hà Nội 2021
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa thì bệnh đái tháo
đường týp 2 là một trong 4 bệnh lý mạn tính phổ biến nhất trên toàn cầu [1].
Theo báo cáo của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế, năm 2019 số người mắc
bệnh vào khoảng 425 triệu người [44]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), gần
80% các ca tử vong do bệnh đái tháo đường xảy ra ở các nước có thu nhập thấp
và trung bình [53].
Việt Nam khơng phải là nước có tỷ lệ người bệnh đái tháo đường cao
nhất thế giới nhưng lại là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh
nhất thế giới về căn bệnh này. Năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường của
người dân Việt Nam chỉ chiếm 4% thì đến năm 2015 đã tăng lên 5,7% [3].
Thói quen sinh hoạt ít vận động, ăn nhiều thịt, thiếu rau xanh, ăn mặn,
đặc biệt là do stress của cuộc sống hiện đại đang tràn lan là thủ phạm của các
bệnh không lây, trong đó có đái tháo đường. Đái tháo đường là do tương tác giữa
gen, môi trường và hành vi mà trong đó hành vi là một trong những yếu tố nguy
cơ quan trọng, kiểm sốt được yếu tố này có thể phịng tránh được bệnh và một
số nguy cơ có thể kiểm sốt được nếu người dân có kiến thức đúng và thực hành
đúng, tuy nhiên một số nghiên cứu tại Việt Nam còn chỉ ra kiến thức, thái độ và
thực hành đúng phòng đái tháo đường của người dân ở nước ta còn thấp [8]...
Nhiều báo cáo cho thấy kiến thức đúng về phòng bệnh, kiến thức về chế
độ ăn uống, luyện tập cũng như sự hiểu biết về chế độ điều trị còn hạn chế và
đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng độ nặng của bệnh. Bên cạnh đó, tại
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên hiện chưa có nghiên cứu nào về kiến thức, thái
độ, thực hành phịng chống đái tháo đường được cơng bố.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Kiến
thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh đái tháo đường týp 2 của người
2
dân tại huyện Tiên Lữ, Hưng Yên năm 2020 và một số yếu tố liên quan” với
mục tiêu:
1- Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh đái tháo đường
týp 2 của người dân từ 18 tuổi trở lên tại huyện Tiên Lữ, Hưng Yên năm 2020.
2- Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
chống bệnh đái tháo đường týp 2 của đối tượng nghiên cứu.
3
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người từ 18 tuổi trở lên tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
* Tiêu chuẩn chọn
Người từ 18 tuổi trở lên đang sinh sống và làm việc tại huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên.
* Tiêu chuẩn loại trừ
Người dân bị tâm thần, người bị mất năng lực hành vi dân sự, tai biến
mạch máu não, câm điếc, sa sút trí tuệ, khơng biết chữ, khơng đồng ý tham gia
điều tra.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện tại 6 xã thuộc huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4/2020 đến tháng 10/2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu
Tính theo cơng thức tính cỡ mẫu ước lượng tỷ lệ trong nghiên cứu mô
tả
p(1-p)
DE
n = Z 1-α/2
d
2
4
Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.
Z1-α/2: Hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% ( α = 0,05) Z1-α/2= 1,96
p : Tỷ lệ ước đoán = 0,26; p được lựa chọn theo tỷ lệ người dân thực hành phòng
bệnh tiểu đường týp 2 đạt từ nghiên cứu của tác giả Lưu Thị Thanh Tâm) [24].
d = Sai số tuyệt đối, chọn d = 0,05
Với các tham số trên, cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu tính được theo
cơng thức 296. Để đảm bảo cỡ mẫu nghiên cứu, sử dụng hệ số thiết kế DE (
Design Effect) = 2, như vậy cỡ mẫu nghiên cứu sẽ là 296 x 2 = 592, lấy tròn 600
đối tượng nghiên cứu.
Cách chọn mẫu:
Lập danh sách các xã trong tồn huyện (15 xã, thị trấn) sau đó chọn chủ
đích 6 xã có dân số từ 18 tuổi trở lên tương đồng tham gia nghiên cứu.
- Do số lượng người từ 18 tuổi trở lên tại 6 xã tương đồng nên mỗi xã chúng tôi
chọn 100 đối tượng đưa vào nghiên cứu.
- Tại mỗi xã chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp cổng liền cổng. Đơn vị chọn
mẫu là hộ gia đình, khi đến hộ gia đình nếu có người đáp ứng tiêu chuẩn chọn
và tiêu chuẩn loại trừ sẽ phỏng vấn đối tượng này. Nếu có nhiều người đáp ứng
tiêu chuẩn chọn sẽ phỏng vấn người đang có thời gian rảnh hoặc đối tượng chủ
động tham gia. Mỗi hộ gia đình chỉ phỏng vấn 1 người.
5
2.3. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1. Công cụ thu thập thông tin
Sử dụng bộ câu hỏi tự thiết kế gồm 4 phần: Thông tin chung của đối
tượng nghiên cứu; kiến thức phòng chống bệnh ĐTĐ týp 2 ; thái độ phòng chống
bệnh ĐTĐ týp 2 và thực hành phòng chống bệnh ĐTĐ týp 2. (Phụ lục 1)
- Phần thông tin chung gồm 8 câu: Từ A1 – A8
- Phần kiến thức phòng chống ĐTĐ týp 2 gồm 9 câu : từ B1 – B9
- Phần thái độ phòng chống ĐTĐ týp 2 gồm 6 câu : từ C1 – C6
- Phần thực hành phòng chống ĐTĐ týp 2 gồm 9 câu : từ D1 – D9
2.3.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
Phỏng vấn trực tiếp: Theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn, bộ câu hỏi được xây
dựng theo yêu cầu có tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế dự phòng và
chuyên gia điều trị ĐTĐ týp 2.
2.3.3. Qui trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu
- Bước 1: Lập danh sách đối tượng nghiên cứu
- Bước 2: Tiếp cận giải thích mục tiêu nghiên cứu cho đối tượng
- Bước 3: Cân đo, phỏng vấn đối tượng nghiên cứu
- Bước 4: Kiểm tra hoàn thiện bảng hỏi
- Bước 5: Cảm ơn đối tượng đã tham gia nghiên cứu.
6
2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
2.4.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Biến số
Phân loại
Chỉ số
Phương
pháp thu
biến số
thập
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Giới
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
giới tính
Tuổi
Nghề nghiệp
Định
Tỷ lệ ĐTNC theo
lượng
nhóm tuổi
Định danh
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
Phỏng vấn
nghề nghiệp
Trình độ học vấn
Thứ bậc
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
trình độ học vấn
Huyết áp
Liên tục
Huyết áp tối đa, tối
Đo
thiểu, trung bình,
±SD
Cân nặng
Liên tục
Cân nặng tối đa, tối
Đo
thiểu, trung bình,
±SD; BMI
Chiều cao
Liên tục
Cân nặng tối đa, tối
Đo
thiểu, trung bình,
±SD; BMI
Tình trạng ĐTĐ bản thân
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
tình trạng ĐTĐ
Phỏng vấn
7
Tiền sử ĐTĐ của gia
Nhị phân
đình
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
tiền sử ĐTĐ của gia
đình
Mục tiêu 1: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh
Đái tháo đường týp 2 của đối tượng nghiên cứu
Kiến thức phòng chống bệnh Đái tháo đường týp 2
Khái niệm về đái tháo
Định danh
đường týp 2
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Đối tượng nguy cơ mắc
Định danh
ĐTĐ týp 2
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Triệu chứng của ĐTĐ
Định danh
týp 2
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Biến chứng của ĐTĐ týp
Định danh
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
2
Mức độ nguy hiểm của
Định danh
ĐTĐ týp 2
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Khả năng điều trị của
Định danh
ĐTĐ týp 2
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Cách phòng bệnh ĐTĐ
Định danh
týp 2
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Thói quen ăn uống gây
Định danh
ĐTĐ týp 2
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Phương pháp rèn luyện
Định danh
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Phân loại kiến thức
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phần
phân loại kiến thức
TK
Thái độ phòng chống bệnh Đái tháo đường týp 2
mềm
8
Thái độ quan tâm đến
Nhị phân
ĐTĐ týp 2
Cảm
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
giác
thân/người
khi
bản
thân
mắc
Thứ bậc
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
ĐTĐ týp 2
Sự cần thiết phổ biến
Nhị phân
thông tin về ĐTĐ týp 2
Quan tâm đến chế độ ăn
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Quan tâm đến việc rèn
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
luyện
Sự cần thiết phòng chống
Nhị phân
ĐTĐ týp 2
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
đáp án
Phân loại thái độ
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phần
phân loại thái độ
TK
mềm
Thực hành phòng chống bệnh Đái tháo đường týp 2
Hút thuốc lá
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
tình trạng sử dụng
thuốc lá
Sử dụng rượu bia
Thứ bậc
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
tình trạng sử dụng
rượu bia
Sử dụng muối
Thứ bậc
Tỷ lệ ĐTNC theo
tình trạng sử dụng
muối
Phỏng vấn
9
Sử dụng đồ ngọt, thức ăn
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
tình trạng sử dụng
nhanh
đồ ngọt
Tập luyện thể dục
Thứ bậc
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
tình trạng rèn luyện
thể dục
Ăn rau xanh, chất xơ
Thứ bậc
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
tình trạng sử dụng
rau xanh
Kiểm tra đường huyết
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
tình trạng kiểm tra
đường huyết
Mức độ kiểm tra
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phỏng vấn
mức độ kiểm tra
đường huyết
Phân loại thực hành
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC theo
Phần
phân loại thực hành
TK
mềm
Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực
hành về phòng chống bệnh Đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu
Mối liên quan giữa giới
với KAP
Giới là
biến độc
OR, CI95%, p giữa
Phần
giới và KAP
TK
mềm
lập
Mối liên quan giữa tuổi
Tuổi là
OR, CI95%, p giữa
Phần
với KAP
biến độc
tuổi và KAP
TK
lập
mềm
10
Mối liên quan giữa nghề
nghiệp với KAP
Nghề
OR, CI95%, p giữa
nghiệp là
nghề
biến độc
KAP
nghiệp
và
Phần
mềm
TK
lập
Mối liên quan giữa học
vấn với KAP
Học vấn
là biến
OR, CI95%, p giữa
Phần
học vấn và KAP
TK
mềm
độc lập
Mối liên quan giữa BMI
BMI là
OR, CI95%, p giữa
Phần
với KAP
biến độc
BMI và KAP
TK
Tình trạng
OR, CI95%, p giữa
Phần
ĐTĐ là
tình trạng ĐTĐ và
TK
biến độc
KAP
mềm
lập
Mối liên quan giữa tình
trạng ĐTĐ với KAP
mềm
lập
Mối liên quan giữa tiền
Tiền sử
OR, CI95%, p giữa
Phần
sử ĐTĐ với KAP
ĐTĐ là
tiền sử ĐTĐ và
TK
biến độc
KAP
mềm
lập
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá
- Phần nội dung kiến thức gồm 9 câu hỏi với tổng điểm đánh giá là 35 điểm. Đối
tượng trả lời được ≥ 18 điểm được coi là có kiến thức đạt.
- Phần nội dung thái độ có 6 câu hỏi, đối tượng trả lời đạt tồn bộ 6 câu được coi
là có thái độ tốt.
- Phần nội dung thực hành gồm 9 câu hỏi, đối tượng trả lời đúng 6/9 câu được
coi là có thực hành đạt.
11
2.5. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và nhập bằng phần mềm
SPSS18.0.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thông kê y học ứng dụng phần mềm SPSS18.0
để phân tích.
- Thống kê mơ tả: lập bảng phân bố tần số của các biến số.
- Thống kê phân tích: xác định mối liên quan giữa việc tuân thủ điều trị với một số
yếu tố chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích sự khác nhau (sử dụng phép
kiểm định χ2 với khoảng tin cậy 95%, α = 0,05) và đo lường nguy cơ qua tính tỷ
suất chênh OR (95%Cl), p value và sử dụng mơ hình phân tích đa biến (hồi quy
logistic ) để loại trừ các yếu tố gây nhiễu.
2.6. Sai số và biện pháp khống chế
2.6.1. Sai số
- Sai số trong quá trình phỏng vấn
- Sai số nhớ lại
2.6.2. Biện pháp khắc phục
- Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn phù hợp sát với mục tiêu nghiên cứu.
- Lựa chọn những người có kinh nghiệm trong phỏng vấn, trước khi điều tra, tiến
hành hội ý thống nhất các kỹ thuật phỏng vấn.
- Thử nghiệm và hoàn chỉnh Bộ phiếu phỏng vấn trước khi áp dụng vào thực địa
- Tập huấn kỹ cho điều tra viên về sử dụng bộ phiếu điều tra
- Thu thập đầy đủ các thơng tin trong bộ câu hỏi.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các thông tin, những phiếu không đảm bảo yêu cầu thì
tiến hành phỏng vấn lại hoặc loại bỏ và phỏng vấn đối tuợng mới để bổ sung.
- Giám sát chặt chẽ việc thu thập thông tin ở thực địa
- Làm sạch số liệu trước khi nhập liệu
12
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt đề cương Trường Đại học Thăng
Long thông qua.
- Đề tài được tiến hành sau khi được Hội đồng khoa học Sở Y tế tỉnh Hưng Yên
cho phép.
- Các đối tượng khi tham gia vào nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng về mục
đích và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Chỉ tiến hành nghiên cứu trên những người tự nguyện tham gia.
- Các thông tin về gia đình đều được giữ bí mật.
- Các số liệu thu thập đầy đủ, chính xác, trung thực và duy nhất chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu khoa học.
2.8. Hạn chế của nghiên cứu
- Nghiên cứu dụng thiết kế mô tả cắt ngang nên kết quả nghiên cứu không xác
định được mối quan hệ nhân quả.
- Phần thông tin thực hành trong nghiên cứu được thu thập dựa trên hình thức
phỏng vấn nên tính giá trị hạn chế hơn so với việc được quan sát trực tiếp.
13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu (n= 600)
Nhóm tuổi
Số lượng
Tỷ lệ (%)
18 – 30
79
13,2
31 – 40
128
21,3
41 – 50
157
26,2
Trên 50
236
39,3
Tổng
600
100
Đối tượng nghiên cứu trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 39,3%. Đối
tượng chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm đối tượng từ 18 đến 30 tuổi (13,2%).
43,2
56,8
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu (n= 600)
Đối tượng nghiên cứu có giới tính nữ (56,8%) chiếm tỷ lệ cao hơn so
với đối tượng nam (43,2%)
14
379
(63,2)
400
300
39
(6,5)
200
100
98
52 32
(16,3)
(8,7) (5,3)
0
HS, SV
Nông nghiệp
Công nhân
Khác
CBVC
Biểu đồ 3.2. Nghề nghiệp ở đối tượng nghiên cứu (n = 600)
Đối tượng làm nghề nơng nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (63,2%), ngồi
ra cịn có 16,3% đối là cán bộ viên chức; 8,7% đối tượng cơng nhân và các ngành
nghề khác.
Bảng 3.2: Trình độ học vấn ở đối tượng nghiên cứu (n = 600)
Trình độ học vấn
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tiểu học
55
9,2
Trung học cơ sở
272
45,3
Trung học phổ thơng
199
33,2
TC/CĐ/ĐH
74
12,3
Tổng
600
100
Đối tượng có trình độ học vấn trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất
45,3%; chiếm tỷ lệ thấp nhất là đối tượng có trình độ học vấn cấp tiểu học (9,2%).
Bên cạnh đó có 12,3% đối tượng có trình độ học vấn trung cấp, cao đẳng hoặc
đại học.
15
Bảng 3.3. Tình trạng chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu (n = 600)
Chỉ số BMI
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Thiếu cân (≤ 18,5)
28
4,7
Bình thường (18,5 đến 24,9)
401
66,8
Thừa cân, béo phì (≥ 25)
171
28,5
Phần lớn đối tượng nghiên cứu có chỉ BMI ở mức bình thường (66,8%),
đối tượng có BMI ở mức thừa cân, béo phì chiếm 28,5%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất
là đối tượng có BMI ở mức gầy, thiếu cân (4,7%).
Bảng 3.4. Tiền sử bệnh đái tháo đường của bản thân và gia đình đối tượng
nghiên cứu (n=600)
Tiền sử mắc đái tháo đường
Số lượng
Tỷ lệ %
Có
68
11,3
Khơng
532
88,7
Có
78
13,0
Khơng
430
71,7
Khơng biết
92
15,3
Tiền sử bản thân
Tiền sử gia đình
Trong số đối tượng nghiên cứu có 11,3% đang mắc bệnh đái tháo
đường. Đối tượng có người thân trong gia đình mắc đái tháo đường chiếm 13%.
Ngồi ra cịn có 15,3% đối tượng khơng biết hoặc khơng quan tâm đến tình trạng
đái tháo đường của người thân trong gia đình.
16
Có
43,7
Khơng
56,3
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu được truyền thông về bệnh ĐTĐ
(n=600)
Kết quả cho thấy tỷ lệ đối tượng từng được truyền thông về bệnh đái
tháo đường khá thấp, chiếm 43,7%. Có 56,3% đối tượng cho biết chưa từng được
truyền thông về bệnh đái tháo đường.
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh Đái tháo đường của
đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Kiến thức phòng chống bệnh đái tháo đường của đối tượng
Bảng 3.5. Khái niệm về đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu (n = 600)
Khái niệm về ĐTĐ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Đi tiểu ra đường
164
27,3
Đường máu cao hơn bình thường
319
53,2
Khơng biết
117
19,5
600
100
Tổng
Kết quả cho thấy có 53,2% đối tượng biết khái niệm về đái tháo đường,
bên cạnh đó có 27,3% cho rằng đái tháo đường là đi tiểu ra đường và 19,5% đối
tượng không nêu được khái niệm về bệnh.
17
Bảng 3.6. Kiến thức của đối tượng về nguy cơ mắc đái tháo đường (n =
600)
Đối tượng có nguy cơ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Gia đình có tiền sử ĐTĐ
188
31,3
Người ≥ 40 tuổi
487
81,2
Thừa cân, béo phì
256
42,7
Ít hoạt động thể lực
373
62,2
Ăn uống khơng lành mạnh
457
76,2
Tăng huyết áp hoặc tăng mỡ máu
171
28,5
Không biết
62
10,3
Phần lớn đối tượng nghiên cứu đã liệt kê ra 3 nhóm đối tượng có nguy
cơ mắc đái tháo đường như người từ 40 tuổi trở lên (81,2%), người ăn uống
không lành mạnh (76,2%) và người ít hoạt động thể lực (62,2%). Tuy nhiên vẫn
có 10,3% đối tượng chưa biết nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc đái tháo đường.
Bảng 3.7. Kiến thức của đối tượng về triệu chứng của bệnh đái tháo đường
(n=600)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Đi tiểu thường xuyên
463
77,2
Cảm thấy rất khát
329
54,8
Cảm thấy rất đói ngay cả khi đang ăn
157
26,2
Mệt mỏi nhiều
202
33,7
Nhìn mờ
168
28,0
386
64,3
103
17,2
112
18,7
Triệu chứng
Chậm lành các vết thương hoặc vết
loét
Ngứa ran, đau, hoặc tê ở tay hoặc
chân
Khác
18
Không biết
82
13,7
Một số triệu chứng của ĐTĐ mà nhiều đối tượng nghiên cứu kể đến như
đi tiểu thường xuyên (77,2%); cảm thấy rất khát (54,8%); chậm lành các vết
thương hoặc vết loét (64,3%). Đối tượng nghiên cứu không kể được các triệu
chứng của ĐTĐ chiếm tỷ lệ 13,7%.
Bảng 3.8. Kiến thức của đối tượng về biến chứng của bệnh đái tháo đường
(n=600)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Bệnh tim mạch
231
38,5
Bệnh thận
382
63,7
Bệnh thần kinh
67
11,2
Bệnh về mắt
172
28,7
Các biến chứng khi mang thai
329
54,8
Khác
121
20,2
Không biết
71
11,8
Biến chứng
Các biến chứng được nhiều đối tượng nghiên cứu liệt kê đến như gây
bệnh thận (63,7%); gây các biến chứng khi mang thai (54,8%); gây bệnh tim
mạch (38,5%). Đối tượng nghiên cứu không kể được các biến chứng chiếm
11,8%.
Bảng 3.9. Kiến thức của đối tượng về mức độ nguy hiểm của bệnh đái tháo
đường (n = 600)
Mức độ nguy hiểm của ĐTĐ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Có thể gây tử vong
86
14,3
Gây nhiều biến chứng, tàn phế
407
67,8
Không nguy hiểm
52
8,8
Khác
38
6,3
Không biết
17
2,8
19
Tổng
600
100
Phần lớn đối tượng nghiên cứu cho biết ĐTĐ có thể gây nhiều biến
chứng, tàn phế (67,8%) và có thể dẫn đến tử vong (14,3%). Tuy nhiên vẫn có
8,8% đối tượng cho rằng ĐTĐ không gây nguy hiểm cho người bệnh.
Bảng 3.10. Kiến thức của đối tượng về khả năng điều trị khỏi bệnh đái
tháo đường (n = 600)
Khẳ năng điều trị khỏi bệnh
Có khả năng
Khơng tuy nhiên có thể điều trị và kiểm
sốt
Số lượng
Tỷ lệ (%)
127
21,2
416
69,3
57
9,5
600
100
Khơng biết
Tổng
Có 69,3% đối tượng biết rằng ĐTĐ khơng thể khỏi hồn tồn nhưng có
thể điều trị và kiểm sốt tình trạng bệnh. Bên cạnh đó có 21,2% đối tượng cho
rằng có thể điều trị khỏi bệnh và 9,5% không biết câu trả lời.
Bảng 3.11. Kiến thức của đối tượng về cách phòng bệnh đái tháo đường
(n=600)
Cách phịng bệnh
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Duy trì cân nặng lý tưởng
236
39,3
Vận động thể lực 30 phút/ngày
382
63,7
Ăn uống lành mạnh
443
73,8
Tránh sử dụng thuốc lá, rượu bia
107
17,8
Kiểm soát stress
21
3,5
Kiểm tra đường huyết định kỳ
141
23,5
Khác
86
14,3
Không biết
49
8,2
20
Đối tượng nghiên cứu kể ra các biện pháp phòng bệnh ĐTĐ như ăn
uống lành mạnh (73,8%); vận động thể lực 30 phút mỗi ngày (63,7%).
Bảng 3.12. Kiến thức của đối tượng về thói quen ăn uống gây bệnh đái
tháo đường (n = 600)
Thói quen ăn uống
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Bỏ bữa sáng
165
27,5
Ăn uống thất thường
328
54,7
Ăn đồ ăn nhanh
118
19,7
Ăn nhiều đồ ngọt
421
70,2
Sử dụng đồ uống nhiều calorie
16
2,7
Ít ăn rau xanh và chất xơ
243
40,5
Khác
58
9,7
Khơng biết
31
5,2
Phần lớn đối tượng cho biết các thói quen ăn uống gây ra bệnh ĐTĐ
như ăn nhiều đồ ngọt (70,2%); ăn uống thất thường (54,7%); ăn ít rau xanh và
chất xơ (40,5%). Có 5,2% đối tượng khơng kể được các thói quen ăn uống gây
ra bệnh.
37,3
62,7
Kiến thức đạt
Kiến thức chưa đạt
Biểu đồ 3.4. Đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu (n = 600)
Kết quả đánh giá cho thấy 62,7% đối tượng có kiến thức đạt về phịng
chống bệnh ĐTĐ và 37,3% đối tượng có kiến thức chưa đạt.
21
3.2.2. Thái độ phòng chống bệnh đái tháo đường của đối tượng
12,3
87,7
Có quan tâm
Khơng quan tâm
Biểu đồ 3.5. Thái độ quan tâm đến bệnh đái tháo đường của ĐTNC (n =
600)
Có 87,7% đối tượng cho biết có quan tâm đến bệnh ĐTĐ và 12,3% đối
tượng cho biết bản thân không quan tâm.
0
42,8
57,2
Bình tĩnh
Lo lắng
Khơng quan tâm
Biểu đồ 3.6. Cảm giác của đối tượng nghiên cứu nếu mắc đái tháo đường
(n=600)
Đối tượng nghiên cứu cho rằng sẽ cảm thấy lo lắng nếu mắc bệnh ĐTĐ
chiếm 42,8%; bên cạnh đó 57,2% đối tượng cho rằng sẽ bình tĩnh tìm cách xử
trí.
22
2,7
97,3
Cần thiết
Không cần thiết
Biểu đồ 3.7. Sự cần thiết phổ biến thông tin về đái tháo đường (n = 600)
Hầu hết đối tượng nghiên cứu (97,3%) đều cho rằng việc phổ biến các
thông tin về ĐTĐ và thực hiện truyền thông về ĐTĐ là cần thiết.
33,7
66,3
Quan tâm
Không quan tâm
Biểu đồ 3.8. Thái độ quan tâm đến chế độ ăn hàng ngày của đối tượng
nghiên cứu (n = 600)
Kết quả nghiên cứu cho thấy 66,3% đối tượng đã quan tâm đến chế độ
ăn hằng ngày, tuy nhiên vẫn có 33,7% đối tượng nghiên cứu chưa quan tâm đến
vấn đề này.
23
2,2
97,8
Cần thiết
Không cần thiết
Biểu đồ 3.9. Sự cần thiết của việc phòng bệnh đái tháo đường (n = 600)
Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều cho rằng thực hiện phòng bệnh ĐTĐ
là việc làm cần thiết (97,8%).
Bảng 3.12. Đánh giá thái độ phòng chống đái tháo đường của ĐTNC (n =
600)
Đánh giá thái độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Thái độ tốt
391
65,2
Thái độ chưa tốt
209
34,8
600
100
Tổng
Kết quả đánh giá thái độ phòng chống bệnh ĐTĐ của đối tượng cho
thấy có 65,2% đối tượng có thái độ tốt và 34,8% đối tượng có thái độ chưa tốt
trong việc phòng chống bệnh ĐTĐ.