Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

VẤN đề cải CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH vực CÔNG CHỨNG tại văn PHÒNG CÔNG CHỨNG TRƯƠNG văn CƯƠNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.74 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
VIỆN ĐÀO TẠO MỞ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-------  ------

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHÀNH: LUẬT

VẤN ĐỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠNG CHỨNG
TẠI VĂN PHỊNG CƠNG CHỨNG TRƯƠNG VĂN CƯƠNG,
THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC HẢI - 5034700449
Lớp: Luật Huế T8/2020 – Hệ VB2
Trạm đào tạo từ xa: Trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận

BÌNH THUẬN - 2022


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................... 5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu ................................................................................ 6
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: ................................................................................................................. 7
KHÁI QUÁT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CƠNG CHỨNG VÀ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC CƠNG CHỨNG.................................................................................................. 7


1. Khái qt về cải cách hành chính: ................................................................... 7
2. Những vấn đề lý luận về công chứng và thực hiện cải cách hành chính
trong lĩnh vực cơng chứng: ...................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................... 14
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
CƠNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH
THUẬN. ...................................................................................................................... 14
1. Thực trạng việc thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận ................................................................................. 15
2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực cơng chứng tại Văn phịng công chứng
Trương Văn Cương ................................................................................................ 20
3. Vấn đề cải cách hành chính trong lĩnh vực cơng chứng tại Văn phịng công
chứng Trương Văn Cương..................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: ............................................................................................................... 27
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG. ..................................................... 27
1. Nguyên tắc chung ............................................................................................. 27
2. Các giải pháp cụ thể ......................................................................................... 28
1


3. Kiến nghị: Hoàn thiện quy định của pháp luật để cải cách hành chính
trong lĩnh vực cơng chứng đạt hiệu quả ............................................................... 34
C. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 36
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 37

2


A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển và hội nhập mới. Trong giai
đoạn 2016 – 2020, cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại hóa đã được xác định là trọng
tâm của chiến lược phát triển quốc gia. Cách mạng cơng nghiệp 4.0 dựa trên số hóa
và kết nối là xu thế của thế giới và có thể mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời cũng đưa đến những thách thức đối
với quá trình phát triển. Trong quá trình thay đổi này, người dân và doanh nghiệp
mong muốn và địi hỏi bộ máy hành chính cũng phải thực sự đổi mới, ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ cơng trực tuyến và đơn giản hóa thủ tục hành chính
thực sự hiệu quả hơn. [1]
Trong giai đoạn hiện nay, cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là tâm
điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”, xây dựng một
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh” và là điều kiện căn bản để góp phần đạt được
các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Đảng và Nhà nước ta
thường xuyên đưa ra đường lối chỉ đạo và ban hành các chính sách trong lĩnh vực cải
cách hành chính. Cơng tác cải cách hành chính khơng phải chỉ là nhiệm vụ của riêng
một cấp chính quyền, một lĩnh vực nào mà nó là nhiệm vụ chung và có thể nói là hàng
đầu của tồn thể bộ máy chính trị, các cấp chính quyền và nhân dân. Chúng ta có thể
thấy rõ được sự quyết tâm cải cách hành chính của Việt Nam thông qua các Văn kiện
Đại hội Đảng các kỳ họp của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quyết định, chỉ thị, kế
hoạch, chương trình của Chính phủ. u cầu cải cách hành chính càng trở nên cấp
thiết khi được xem như một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một
nền hành chính trong sạch, sử dụng đúng quyền lực, từng bước hiện đại hóa để quản
lý hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển đúng hướng, phục vụ
đắc lực đời sống nhân dân và mở rộng giao lưu, hợp tác với các quốc gia trên thế giới.
cải cách hành chính không chỉ là công việc riêng của hê ṭ hống hành chính, mà cịn là
u cầu chung của tồn xã hội.
Vì vậy, việc tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công

chức và người dân nhâṇ thức đúng về cải cách bô ̣máy nhà nước, về cải cách hành
chính và thực hiêṇ quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt đôṇg của bô ̣máy hành
chính có vai trị quan trọng, góp phần vào sự thành cơng của cơng cuộc cải cách hành
chính. cải cách hành chính đã và đang là một yêu cầu tất yếu để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, đẩy mạnh dân chủ là nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, nhằm mục
đích đảm bảo sự phát triển bền vững của một quốc gia. đối với việt nam, cải cách hành
chính là cuộc cách mạng lớn trong hệ thống hành chính nhà nước, một bộ phận quan
trọng trong đường lối của Đảng và nhà nước, là nội dung cơ bản, nhiệm vụ trọng tâm
trong đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
3


chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Trong những năm qua dù có những khó khăn
nhất định song cơng cuộc cải cách hành chính ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, tăng cường
khả năng hội nhập quốc tế của đất nước đồng thời từng bước cải thiện đời sống của
nhân dân.
Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, nằm trong khu vực chịu ảnh
hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam cũng đang nghiêm túc thực hiện
cơng tác cải cách hành chính. Những năm qua, Bình Thuận ln xác định cải cách
hành chính là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Thực trạng
cơng tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thể hiện qua: Cải cách thể
chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính cơng; hiện đại hóa
hành chính. [2]
Thành phố Phan Thiết, với vai trị là tỉnh lỵ của tỉnh Bình Thuận, Ủy ban nhân dân
thành phố đã có những chỉ đạo quyết liệt về vấn đề này và công tác cải cách hành
chính bước đầu đã tạo những bước chuyển biến tích cực trong hoạt động của thành
phố. Xác định cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính là một
trong những chương trình lớn, có tầm quan trọng đặc biệt liên quan đến nhiều lĩnh vực

của địa phương. Thời gian qua, thành phố Phan Thiết ln quan tâm, chú trọng đến
cơng tác này. Theo đó, cùng với việc hoàn thiện cơ sở vật chất để thực hiện chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, thành phố Phan Thiết đặc biệt chú ý đến
việc chỉ đạo kiểm tra tình hình thực tế của địa phương, đơn vị nhằm góp phần cải thiện
và nâng cao mức độ hài lòng của người dân và các doanh nghiệp đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước; qua đó tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. [3]
Hoạt động cơng chứng góp vai trị nhất định trong cải cách hành chính. Các tổ chức
hành nghề công chứng áp dụng thủ tục hành chính để phục vụ người dân doanh nghiệp,
tuy khơng phải là bộ phận “Một cửa” hay “Trung tâm phục vụ hành chính cơng”.
Song, xét về bản chất từ trước tới nay các tổ chức hành nghề công chứng phục vụ như
bộ phận “Một cửa” hay “Trung tâm phục vụ hành chính cơng”. Ngồi thủ tục được
thực hiện nhanh gọn, người dân doanh nghiệp nộp yêu cầu và nhận kết quả chỉ thông
qua Công chứng viên, thủ tục được thực hiện tại chỗ là trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng, thậm trí trong một số trường hợp đặc biệt được Công chứng viên đến tận
nơi phục vụ. Hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng xét về mặt tích cực lại
chính là một phần của q trình cải cách hành chính lĩnh vực Tư pháp, góp phần cải
thiện, nâng cao chất lượng, thái độ, phong cách làm hài lịng cơng dân, doanh nghiệp,
đóng góp cho ngân sách Nhà Nước nói chung và của tỉnh nói riêng. Đơn cử như văn
phịng cơng chứng Trương Văn Cương, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận tính
từ năm thành lập 2012 đến cuối năm 2021 đã thực hiện trên 80000 lượt thủ tục hành
chính, tổng số phí thu được từ quá trình hoạt động đạt 404,646,488,673 đồng, nộp
4


thuế vào ngân sách nhà nước được 132,366,130,849 đồng, đóng góp một phần quan
trọng vào việc phát triển kinh tế địa phương. [4]
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Cải cách hành chính ở Việt Nam là công việc hết sức mới mẻ, diễn ra trong điều
kiện thiếu kiến thức và kinh nghiệm về quản lý hành chính Nhà nước trong thời kỳđổi

mới, mở cửa, phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế, nên có nhiều vấn đề phải vừa làm, vừa tìm tịi, tổng kết đúc
rút kinh nghiệm. Do vậy, việc hình thành quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ
đạo công cuộc cải cách hành chính cũng như việc đề ra những nội dung, phương
hướng, chủ trương, giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn là một q trình tìm tịi
sáng tạo khơng ngừng, là một q trình nhận thức liên tục, thống nhất trong tiến trình
đổi mới. Cho nên, cải cách hành chính ở Việt Nam vừa có tính chiến lược, vừa có tính
chiến thuật giai đoạn, được xác định trong khuôn khổ những mục tiêu chung và những
mục tiêu cụ thể cần đạt được trong từng giai đoạn nhất định.
Nhiều năm qua Chính phủ đặt ra mục tiêu cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ
hàng đầu đối với các Tỉnh và thành phố, thành phố Hải Phòng thực hiện chỉ đạo của
Trung ương triển khai cải cách hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh đế
các quận (huyện) và xã (phường). Lý luận về cải cách hành chính và cải cách thủ tụ
chành chính là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều chuyên gia, quản lý. Những vấn
đề này được nêu lên và thảo luận ở nhiều hội thảo, bài viết, các công trình nghiên cứu
về q trình cải cách hành chính ở Viêt Nam.
Thực hiện Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh Bình
Thuận, về phê duyệt Kế hoạch rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính năm 2022 trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận; UBND thành phố Phan Thiết cũng ban hành quyết định số:
644/KH-UBND về kế hoạch “Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2022 trên địa
bàn thành phố Phan Thiết”. Tác giả lựa chọn phân tích đề tài “Vấn đề cải cách hành
chính trong lĩnh vực cơng chứng tại văn phịng cơng chứng Trương Văn Cương, thành
phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” với các mục tiêu ngiên cứu là đưa ra các giải pháp
nhằm cải cách hành chính trong lĩnh vực cơng chứng tại thành phố Phan Thiết. Từ đó,
từng bước góp phần xây dựng lịng tin của người dân đối với các tổ chức Bổ trợ tư
pháp, giúp chính quyền địa phương giảm tải số lượng cơng việc. bên cạnh đó góp phần
nâng cao tính dân chủ; tăng trưởng kinh tế và cải thiện các điều khiện khách của đời
sống phường hội tại địa phương. Các mục tiêu cụ thể gồm:
Mục tiêu 1: Để hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức, nắm bắt một cách cụ thể về dịch vụ
công chứng được cung cấp tại văn phịng Cơng chứng Trương Văn Cương.

Mục tiêu 2: Để tìm hiểu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và dịch
vụ. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng tại địa
phương.
5


- Làm rõ bản chất pháp lý của việc cải cách hành chính tác động đến sự phát triển
các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình
Thuận.
- Đánh giá thực trạng cải cách hành chính trong việc phát triển các tổ chức hành
nghề công chứng tại thành phố Phan Thiết.
- Đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính trong lĩnh
vực cơng chứng tại địa phương, đáp ứng phục vụ nhu cầu của các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện hoạt động công chứng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp
luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua, những giải pháp
chủ yếu để từng bước hồn thiện pháp luật cơng chứng trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích những tồn tại, bất cập của pháp
luật công chứng và thực hiện pháp luật về cơng chứng để đưa ra những kiến nghị nhằm
hồn thiện pháp luật công chứng trong thời gian tới.
- Về thời gian: Các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá được cơng tác cải cách hành chính trong lĩnh vực cơng chứng tại văn
phịng Cơng chứng Trương Văn Cương, thành phố Phan Thiết, trước hết đề tài sẽ
nghiên cứu thông qua các văn bản như các kỳ họp trong những năm gần đây của Hội
đồng nhân dân thành phố, báo cáo, kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, Báo cáo
của các Sở Tư Pháp, ban ngành và quận, huyện, tài liệu và số liệu tại kho lưu trữ của
văn phịng cơng chứng Trương Văn Cương. Đề tài sẽ tổng hợp, so sánh những số liệu

cụ thể và đưa ra đánh giá về thực trạng và kết quả. Sau khi tìm ra lý do, nguyên nhân
của tồn tại, bằng việc nghiên cứu qua các tài liệu tham khảo, các cơng trình khoa học
khác và kinh nghiệm thực tiễn về cải cách hành chính trong lĩnh vực cơng chứng của
một số văn phòng khác trên địa bàn thành phố, kiến thức của cá nhân, đề tài sẽ nêu ra
các kiến nghị, giải pháp chung để tăng cường và nâng cao hiệu quả cơng tác cải cách
hành chính trong lĩnh vực cơng chứng của các Phịng cơng chứng tại Ủy ban nhân dân
và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn trong thời gian sắp tới.
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về cải cách hành chính. Những vấn đề lý luận về cơng chứng và
thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực công chứng.
Chương 2: thực trạng thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực cơng chứng trên
địa bàn thành phố phan thiết, tỉnh bình thuận.
6


Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao cải cách hành chính trong lĩnh
vực cơng chứng.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG CHỨNG VÀ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC CƠNG CHỨNG.
1. Khái qt về cải cách hành chính:
Mục tiêu cải cách hành chính nước ta là xây dựng nền hành chính trong sạch, vững
mạnh, quản lý toàn xã hội một cách hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Yêu cầu này đòi hỏi trước hết phải xây dựng một nền hành
chính dân chủ, pháp quyền, bảo đảm các quyền công dân theo luật định được tôn trọng

trên thực tế thông qua hệ thống lập quy và bằng các biện pháp cụ thể và xây dựng một
nền hành chính phát triển. Đó là nền hành chính vì dân, coi công dân là trung tâm và
đề cao chức năng phục vụ cơng. Bằng hành động thực tiễn, nền hành chính quan tâm
đảm bảo các quyền và lợi ích của cơng dân, bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm công
bằng, bình đẳng, tạo điều kiện cần thiết để mọi thành viên xã hội với những địa vị,
điều kiện, thể chất,… khác nhau nhưng có cơ hội như nhau để phát triển; bù đắp cho
những người được hưởng lợi ít nhất; quan tâm giúp đỡ, cung cấp dịch vụ cho nhân
dân vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện khó khăn và những nhóm đối tượng yếu thế,
có vị thế bất lợi trong nền kinh tế thị trường.
2. Những vấn đề lý luận về công chứng và thực hiện cải cách hành chính trong
lĩnh vực cơng chứng:
2.1.
Pháp luật về cơng chứng
2.1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công chứng ở nước ta
Hệ thống công chứng ở nước ta được thành lập kể từ khi Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 về tổ
chức và hoạt động cơng chứng Nhà nước. Tiếp đó, Chính phủ đã có thêm hai lần ban
hành các nghị định về cơng chứng đó là: Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm
1996 và Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000. Ngày 29/11/2006
Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật công chứng số 82/2006/QH11,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007, đây là một văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực pháp lý cao, điều chỉnh một cách toàn diện và đồng bộ lĩnh vực công
chứng. Sau 7 năm triển khai thi hành, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thơng qua
Luật cơng chứng số 53/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 thay thế cho
Luật công chứng số 82/2006/QH11 nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập về thể
chế, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới của hoạt động công chứng theo chủ
7


trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động công chứng,

từng bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngồi ra, các quy định về cơng chứng cịn được quy định tại nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở,
Luật hôn nhân và gia đình, Luật cư trú, Luật doanh nghiệp, Luật kinh doanh bất động
sản...
2.1.2. Một số nội dung chính của Luật công chứng số 53/2014/QH13
2.1.2.1. Khái niệm công chứng
Mục 1, Điều 2 của Luật công chứng số 53/2014/QH13: “Công chứng là việc công
chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng,
giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ,
văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
(sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”.
2.1.2.2.

Công chứng viên (từ Điều 8 đến Điều 17)

Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Công chứng viên cung cấp
dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho
các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phịng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có
phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm
cơng chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian cơng tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi
đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc

hồn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật
này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
2.1.2.3.

Tổ chức hành nghề công chứng (từ Điều 18 đến Điều 33)

Có hai hình thức tổ chức hành nghề công chứng:
8


-

Phịng cơng chứng:

Phịng cơng chứng là hình thức tổ chức hành nghề công chứng do Nhà nước thành
lập. Việc thành lập Phịng cơng chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Phịng cơng chứng là tổ chức dịch vụ cơng, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng,
hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu. Điều 19
Luật cơng chứng số 53/2014/QH13 quy định:

-

1. Phịng cơng chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phịng cơng chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở,
con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phịng cơng chứng là Trưởng phịng. Trưởng
phịng cơng chứng phải là cơng chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

3. Tên gọi của Phịng cơng chứng bao gồm cụm từ “Phịng cơng chứng” kèm theo
số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phịng
cơng chứng được thành lập.
4. Phịng cơng chứng sử dụng con dấu khơng có hình quốc huy. Phịng cơng
chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục,
hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phịng cơng chứng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Văn phịng cơng chứng

Văn phịng cơng chứng: là hình thức tổ chức hành nghề cơng chứng do một công
chứng viên hoặc một số công chứng viên thành lập. Việc thành lập Văn phịng cơng
chứng phải theo một thủ tục chặt chẽ, cụ thể là phải được sự cho phép của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.
Văn phịng cơng chứng là tổ chức dịch vụ cơng, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng,
hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp
của cơng chứng viên, phần để lại từ lệ phí cơng chứng, phí dịch vụ và các nguồn thu
hợp pháp khác. Điều 22 Luật công chứng số 53/2014/QH13 quy định:
1. Văn phịng cơng chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định
của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối
với loại hình cơng ty hợp danh.
Văn phịng cơng chứng phải có từ hai cơng chứng viên hợp danh trở
lên. Văn phịng cơng chứng khơng có thành viên góp vốn.
2. Người đại diện theo pháp luật của Văn phịng cơng chứng là Trưởng
Văn phịng. Trưởng Văn phịng cơng chứng phải là cơng chứng viên
hợp danh của Văn phịng cơng chứng và đã hành nghề công chứng từ
02 năm trở lên.
3. Tên gọi của Văn phịng cơng chứng phải bao gồm cụm từ “Văn
phịng cơng chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ
9



tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phịng cơng
chứng do các cơng chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng
hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác,
không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phịng cơng chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do
Chính phủ quy định.
Văn phịng cơng chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí cơng chứng, thù
lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Văn phịng cơng chứng sử dụng con dấu khơng có hình quốc huy.
Văn phịng cơng chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết
định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử
dụng con dấu của Văn phịng cơng chứng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về con dấu.
• Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng:
Điều 33. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
1. Quản lý cơng chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ pháp
luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
3. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính
nhà nước.
4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu cơng
chứng, phí cơng chứng, thù lao cơng chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ
chức mình.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức
mình theo quy định tại Điều 37 của Luật này và bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 38 của Luật này.
6. Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công

chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.
7. Tạo điều kiện cho cơng chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ công chứng hằng năm.
8. Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm
tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã công
chứng.
9. Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng.
10. Chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các
thơng tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên
quan đến hợp đồng, giao dịch do cơng chứng viên của tổ chức mình thực hiện

10


công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của
Luật này.
11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Theo quy định, các tổ chức hành nghề cơng chứng có một số nghĩa vụ đáng lưu ý
sau:
Về thời gian làm việc: khơng chỉ các Phịng cơng chứng là các đơn vị do nhà nước
thành lập mà các văn phịng cơng chứng do các công chứng viên đủ điều kiện thành
lập cũng phải áp dụng chế độ làm việc giống các cơ quan hành chính nhà nước.
Bồi thường thiệt hại: Việc rủi ro xảy ra là không thể tránh khỏi, tuy nhiên, khi thiệt
hại do lỗi mà công chứng viên gây ra thì tổ chức hành nghề cơng chứng phải bồi
thường thiệt hại.
Lưu trữ hồ sơ công chứng: hồ sơ công chứng là một hồ sơ đối chứng cực kỳ quan
trọng, bảo đảm giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Chính vì tầm quan trọng của
việc lưu trữ hồ sơ, Luật Công chứng quy định một chương riêng về vấn đề này, trong
đó quy định hồ sơ cơng chứng phải được bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an

toàn đối với hồ sơ công chứng. Thời hạn lưu trữ cụ thể như sau: bản chính văn bản
cơng chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại tổ chức hành nghề công chứng;
các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là
05 năm. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản
về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, điều tra,
truy tố, xét xử liên quan đến việc đã cơng chứng thì tổ chức hành nghề cơng chứng
có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản cơng chứng và các giấy tờ khác có liên
quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện
tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Nhằm giảm thiểu thiệt hại cho các bên khi
gặp rủi ro trong giao kết hợp đồng, giao dịch, Luật Cơng chứng số 82/2006/QH11
quy định Văn phịng cơng chứng phải mua bảo hiểm nghề nghiệp cho các công chứng
viên của tổ chức mình. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động cơng
chứng là một hình thức bảo hiểm bắt buộc.
2.1.2.4.

Thủ tục công chứng (từ Điều 40 đến Điều 61)

Thủ tục công chứng là cách thức tiến hành, là những công việc cụ thể để thực hiện
việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch của công chứng viên theo một sự sắp xếp
trước sau nhất định thông qua các bước thực hiện công chứng và những yếu tố cần
thiết bảo đảm cho việc công chứng theo quy định của luật pháp.

11


Thủ tục công chứng được chia thành 2 loại: những hợp đồng, giao dịch đã được soạn
thảo sẵn (Điều 40) và những hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo
đề nghị của người yêu cầu công chứng (Điều 41) [5]
2.2. Thực hiện pháp luật công chứng

2.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật công chứng
Thực hiện pháp luật công chứng là thực hiện pháp luật trên lĩnh vực cụ thể, do đó,
khái niệm về thực hiện pháp luật cơng chứng cũng có đầy đủ các nội dung cơ bản
của thực hiện pháp luật nói chung, đồng thời phải nêu được những phương hướng,
mục tiêu cụ thể của Đảng, nhà nước trong xây dựng pháp luật về công chứng. Như
vậy, có thể nêu khái niệm về thực hiện pháp luật công chứng như sau: Thực hiện
pháp luật công chứng là hiện tượng, q trình có mục đích làm cho các quy phạm
pháp luật về công chứng trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật nhằm
bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển
kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
2.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật công chứng
Các quy phạm pháp luật về công chứng được quy định trong nhiều văn bản pháp
luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với nội dung rất rộng, liên quan đến
tất cả các mặt của lĩnh vực công chứng. Tuy vậy, có thể khái qt nội dung thực hiện
pháp luật cơng chứng trên 3 vấn đề chủ yếu: thực hiện quy định của pháp luật về
công chứng viên; thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng;
thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục cơng chứng.
2.2.3. Vai trị thực hiện pháp luật cơng chứng
Vai trị của thực hiện pháp luật cơng chứng: bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao
dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao
dịch, đáp ứng yêu cầu cơng cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư
pháp và hội nhập quốc tế.
2.2.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật công chứng
2.2.4.1. Pháp luật
Thời gian qua, bên cạnh việc sửa đổi Luật công chứng, các luật liên quan đến lĩnh
vực công chứng đã và đang được sửa đổi, bổ sung với nhiều quy định mới, dẫn tới
việc thực hiện pháp luật không ổn định, các quy trình, thủ tục, hồ sơ liên tục thay
đổi, gây khó khăn cho các cơng chứng viên trong hoạt động công chứng, ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

2.2.4.2. Công tác tổ chức quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

12


Việc thực hiện đúng quy định, đầy đủ, kịp thời trách nhiệm của mình trong quản
lý nhà nước sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động công chứng. Ngược
lại, nếu việc thực hiện không đúng, chậm hoặc không đầy đủ sẽ ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động cơng chứng.
Bộ Tư pháp chậm ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
cơng việc quy định pháp luật về cơng chứng. Ngồi ra, Bộ Tư pháp cịn sử dụng
nhiều cơng văn để điều hành, quản lý trong lĩnh vực công chứng, đây là những văn
bản có giá trị pháp lý thấp, giá trị thực hiện không cao, không bảo đảm thực hiện
thống nhất pháp luật về công chứng.
2.2.4.2.

Điều kiện kinh tế, xã hội

Kinh tế đất nước phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định qua các năm, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được nâng lên, nhu cầu thực
hiện các hợp đồng, giao dịch có cơng chứng ngày càng tăng, u cầu, địi hỏi đối với
cơng chứng viên phải có trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao để xử lý nhanh, bảo
đảm chất lượng, số lượng các tổ chức hành nghề công chứng phải nhiều hơn để đáp
ứng nhu cầu, trách nhiệm quản lý nhà nước nặng nề hơn, cần phải tăng cường tranh
tra, kiểm tra để bảo đảm các quy định của pháp luật công chứng được thực hiện đúng
và chính xác. Tuy nhiên, nhiều tiêu cực trong hoạt động cơng chứng cũng nảy sinh,
gây méo mó hình ảnh hoạt động cơng chứng, ảnh hưởng tới tính nghiêm minh của
pháp luật.
2.2.4.3.


Ý thức pháp luật

Ý thức pháp luật của người dân ngày càng tăng, trước đây còn bị động trong việc
thực hiện các thủ tục công chứng, nay họ đã chủ động tìm hiểu, nghiên cứu trước khi
yêu cầu thực hiện thủ tục công chứng. Tuy nhiên, nhận thức của người dân ở khu
vực ngoại thành, nông thôn, vùng sâu, vùng xa rất thấp, hiểu biết về pháp luật nói
chung và pháp luật cơng chứng nói riêng rất kém, nhiều trường hợp đọc mà không
hiểu nội dung của hợp đồng, giao dịch, cơng chứng viên đã giải thích nhưng vẫn
đồng ý thực hiện hành vi cơng chứng có thể gây thiệt hại cho chính bản thân mình.
Đối với các công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước, ý thức pháp luật cao giúp
cho việc lựa chọn quy phạm pháp luật, ra quyết định và tổ chức thực hiện đúng đắn,
hợp lý và chính xác.

13


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH
THUẬN.
Phan Thiết là một thành phố ven biển và là tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Bình Thuận, Việt Nam. Thành phố Phan Thiết nằm
ở trung tâm tỉnh Bình Thuận, nằm trên quốc lộ 1A (chiều dài quốc lộ 1A đi qua là 7
km) , cách thủ đô Hà Nội 1.500 km về phía nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng
200 km về phía đơng (trung tâm hành chính Thành phố Phan Thiết cách trung tâm
hành chính Thành phố Hồ Chí Minh 183 km về hướng đơng bắc), cách thành phố
Vũng Tàu khoảng 175 km về phía đơng bắc, cách thành phố Nha Trang khoảng 240
km về phía tây nam theo Quốc lộ 1. Phan Thiết là đô thị Duyên Hải Cực Nam Trung
Bộ, thuộc khu vực Nam Trung Bộ, tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển đến năm 2025,
nó sẽ là đơ thị cấp vùng Đơng Nam Bộ. Diện tích tự nhiên là 206,45 km², bờ biển trải

dài 57,4 km từ phía bắc Mũi Kê Gà lên đến Mũi Né có hình cánh cung trải dọc bờ
biển.
Sau khi được chính phủ cơng nhận đơ thị loại 2 cuối năm 2009. Thành phố Phan Thiết
tiếp tục quy hoạch, định hướng phát triển không gian đô thị theo 6 hướng. Hướng tây
phát triển theo quốc lộ 1A tiếp giáp với khu đô thị Ngã Hai và khu công nghiệp Hàm
Kiệm; hướng đông bắc phát triển ra trung tâm xã Hàm Thắng và thị trấn Phú Long;
hướng bắc phát triển theo quốc lộ 28; hướng tây bắc phát triển theo tỉnh lộ 718; hướng
đông phát triển theo tỉnh lộ 706B, tỉnh lộ 716 và khu vực Hàm Tiến - Mũi Né; hướng
tây nam phát triển theo tỉnh lộ 719 hình thành khu đô thị du lịch Tiến Thành. Cơ bản
đến năm 2020, sát nhập một số đơn vị hành chính của huyện Hàm Thuận Bắc và huyện
Hàm Thuận Nam vào thành phố, dân số đạt trên 350.000 người. Diện tích tự nhiên
tăng lên 276,260 km² (tăng 69,8 km² so với hiện nay), phấn đấu trở thành đô thị loại
1. Đến năm 2030 Phan Thiết trở thành cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm phía nam,
Tây nguyên và Nam Trung bộ với quy mô dân số nội thành Phan Thiết đạt trên
400.000 người. [6]
Để đáp ứng nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của tổ chức, người dân trên
địa bàn thành phố trên đà phát triển, Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết cũng đã
ra thông báo 290/TB-UBND ngày 15/6/2021 của UBND Thành phố Phan Thiết về
việc triển khai thực hiện Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 của UBND
tỉnh Bình Thuận, về việc phê duyệt Đề án quản lý, phát triển tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025. [7]
Ngồi ra, tỉnh cịn thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Cơng văn số 2814/UBNDNC ngày 10/7/2018 về việc kết nối phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
Tháng 9/2018, Sở Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện tham
gia ký hợp đồng thuê dịch vụ cơng nghệ thơng tin và duy trì hệ thống phần mềm cơ
sở dữ liệu chứng thực với Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ
14


tỉnh Lâm Đồng (nay là Trung tâm ứng dụng khoa học và côngnghệ Lâm Đồng) để
phục vụ cho lĩnh vực cơng chứng của tỉnh Bình Thuận. [8]

Qua hơn 06 năm triển khai thực hiện Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, chủ trương xã hội hóa hoạt động cơng chứng đã tạo điều kiện cho
việc phát triển mạnh loại hình dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp này và được xã hội đón
nhận với nhiều dấu hiệu tích cực. Số lượng tổ chức hành nghề cơng chứng và các cơng
chứng viên đã có sự phát triển, tăng nhanh về số lượng. Tính đến tháng 5/2021, tỉnh
Bình Thuận đã phát triển, thành lập 30 tổ chức hành nghề cơng chứng, trong đó có 01
Phịng Cơng chứng và 29 Văn phịng cơng chứng với 44 cơng chứng viên đang hoạt
động hành nghề. Riêng thành phố Phan Thiết có 08 tổ chức hành nghề cơng chứng;
gồm: 01 Phịng cơng chứng (PCC) và 07 Văn phịng cơng chứng (VPCC), cụ thể:
phường Bình Hưng có PCC số 1, VPCC Nguyễn Văn Quý, VPCC Phan Thiết; phường
Phú Thủy có VPCC Trương Văn Cương, VPCC Nguyễn Dần; phường Đức Long có
VPCC Đinh Đình Phương; phường Phú Hài có VPCC Nguyễn Phúc; phường Mũi Né
có VPCC Nguyễn Văn Rậm. Ngồi ra, Sở Tư Pháp cùng UBND cấp tỉnh đang định
hướng phát triển thêm 02 Văn phịng cơng chứng tại xã Thiện Nghiệp và xã Tiến
Thành.
Các tổ chức hành nghề công chứng phát triển đã góp phần làm giảm áp lực lên bộ máy
Nhà nước. Các Văn phịng cơng chứng được thành lập tạo sự cạnh tranh lành mạnh
trong hoạt động công chứng. Trước chủ trương xã hội hóa, hoạt động cơng chứng đã
trở nên thuận tiện và chun nghiệp hơn. Phịng Cơng chứng và Văn phịng cơng
chứng đã có sự đổi mới, xây dựng được phong cách làm việc, phục vụ tổ chức, cá
nhân chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Trong phạm vi nghiên cứu, phục vụ mục tiêu
nghiên cứu, luận văn chỉ đi sâu vào phân tích các bất cập trong thực hiện pháp luật
công chứng trên các phương diện: công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng
và thủ tục công chứng.
1. Thực trạng việc thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận
Ngày 12/12/2019, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đã ban hành Danh mục thủ
tục hành chính rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định của pháp luật. Theo đó,
trong năm 2019, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã cắt giảm thời gian giải quyết cho 130 thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ

ban nhân dân tỉnh, 60 thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và 13 thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Tại Sở Tư pháp, căn cứ Quyết định này, có 30/150 thủ tục hành chính của 08 lĩnh vực
được cắt giảm thời gian giải quyết trong năm 2019, cụ thể như sau:
-

Lĩnh vực công chứng: (1) Thành lập Hội Cơng chứng viên; (2) Sáp nhập Văn
phịng cơng chứng; (3) Hợp nhất Văn phịng cơng chứng.
15


-

-

-

-

-

-

-

Lĩnh vực giám định tư pháp: (1) Bổ nhiệm giám định tư pháp; (2) Cấp phép
thành lập Văn phòng giám định tư pháp; (3) Đăng ký hoạt động Văn phòng
giám định tư pháp; (4) Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng
giám định tư pháp; (5) Chuyển đổi loại hình Văn phịng giám định tư pháp.
Lĩnh vực luật sư: (1) Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án

xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới của
Đoàn luật sư.
Lĩnh vực Quản tài viên: (1) Thông báo việc thành lập chi nhánh, văn phịng đại
diện; (2) Tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài
viên; (3) Tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản; (4) Gia hạn việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; (5) Hủy
bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản.
Lĩnh vực Trọng tài thương mại: (1) Đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng
tài; (2) Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài;
(3) Thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt
động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài; (4) Thay đổi nội dung Giấy đăng ký
hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; (5) Thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam.
Lĩnh vực tư vấn pháp luật: (1) Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp
luật trong trường hợp theo quyết định của tổ chức chủ quản; (2) Chấm dứt hoạt
động của chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật; (3) Thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh (Trong trường hợp Trung tâm
tư vấn pháp luật, Chi nhánh không đủ số lượng luật sư, tư vấn viên pháp luật
theo quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP); (4) Thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh (Trong trường hợp Trung
tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức
xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động không thời
hạn).
Lĩnh vực đấu giá tài sản: (1) Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài
sản; (2) Đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước
ngày Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực thi hành chuyển đổi toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp; (3) Đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản

thành lập trước ngày Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt
động đấu giá tài sản và kinh doanh các ngành nghề khác; (4) Đăng ký tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Lĩnh vực hoà giải thương mại: (1) Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải
thương mại; (2) Thay đổi địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại từ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc
16


Trung ương khác; (3) Đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương
mại.
Như vậy, trong năm 2019, Sở Tư pháp đã đăng ký đơn giản hoá thủ tục hành chính
theo hướng rút ngắn thời gian giải quyết cho 20% tổng số thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở. Tỷ lệ thời gian rút ngắn bình quân đạt 12,7%. Đáng
chú ý, lĩnh vực công chứng được Sở Tư Pháp ưu tiên hàng đầu. [9]
Tại thành phố Phan Thiết, mới đây ngày 31/3/2022, Thành ủy Phan Thiết tổ chức
cuộc họp bàn các giải pháp để nâng cao chỉ số cải cách hành chính năm 2022 do ơng
Nguyễn Hồng Hải- ủy viên BTV tỉnh ủy- Bí thư Thành ủy Phan Thiết chủ trì hội nghị.
Theo báo cáo, trong năm 2021 vừa qua, UBND TP. Phan Thiết đã tập trung chỉ đạo,
điều hành trên các lĩnh vực quản lý nhà nước về cơng tác cải cách hành chính; song
kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2021 có sự tụt hậu so với kết quả đạt được
năm 2020; điểm xếp thứ hạng của thành phố giảm 01 bậc (từ bậc 08 xuống bậc 09) và
giảm về khung xếp loại (từ loại khá xuống loại trung bình). trong đó, có 02 nguyên
nhân ảnh hưởng lớn việc đánh giá, xếp loại phân hạng trong cơng tác cải cách hành
chính của phan thiết đó là: kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
đối với việc giải quyết thủ tục hành chính (thủ tục hành chính) theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông về thực hiện cơng tác cải cách hành chính của thành phố chỉ đạt
mức khá (67,61%). bên cạnh đó, ngồi sự đánh giá của người dân đối với dịch vụ công
do thành phố cung cấp ở mức độ khơng hài lịng, thì ngay cả kết quả lấy ý kiến của
cán bộ, công chức thành phố, người trực tiếp thực hiện cung cấp dịch vụ công cho

người dân cũng đánh giá không cao (chỉ đạt 12,55/15 điểm). đối chiếu với bản cam
kết của người đứng đầu trong cơng tác cải cách hành chính năm 2021; hầu hết thủ
trưởng các cơ quan đơn vị thành phố và phường, xã đều chưa thực hiện đảm bảo, đầy
đủ các nhiệm vụ trong cải cách hành chính được giao và cam kết đầu năm cũng như
các nhiệm vụ được chủ tịch UBND thành phố giao...
Qua nghe ý kiến trình bày về những khó khăn, vướng mắc trong cơng tác giải quyết
thủ tục hành chính của các phịng, ban, đơn vị có liên quan. Ơng Nguyễn Hồng HảiỦy viên BTV Tỉnh ủy- Bí thư Thành ủy Phan Thiết yêu cầu trong thời gian tới: cần
tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của chủ tịch UBND thành phố đã ban
hành trong cơng tác cải cách hành chính năm 2022, bên cạnh đó, cần chấn chỉnh và
đạt kết quả hơn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát và điều hành cải cách hành
chính- phải thật cụ thể cho từng nội dung, tiêu chí; phịng Nội vụ Phan Thiết nghiên
cứu, nâng các chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị và thời gian phấn đấu thực hiện đạt được
trong năm nay; từng đơn vị từ thành phố đến các phường, xã phải được phân công,
phân nhiệm cụ thể về cơng tác cải cách thủ tục hành chính; bí thư thành ủy cũng đề
nghị một việc quan trọng là hàng tháng các đơn vị phải tổ chức họp đánh giá cải cách
thủ tục hành chính, qua đó tháo gỡ những vướng mắc và kịp thời khắc phục những
hạn chế, thiếu sót... [10]
17


1.1.

Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính trong quý I/2022 của Sở
Tư pháp:

Ngay từ đầu năm 2022, cơng tác cải cách hành chính, kiểm sốt thủ tục hành chính,
nhất là việc giải quyết thủ tục hành chính được lãnh đạo Sở đặc biệt quan tâm chỉ đạo
sâu sát, quyết liệt. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh và các
Sở ngành, trong Quý I, Sở Tư pháp đã ban hành 09 kế hoạch, văn bản triển khai cơng
tác cải cách hành chính năm 2022, trong đó tập trung các giải pháp khắc phục tồn tại,

hạn chế được chỉ ra trong qua kết quả đánh giá, xếp loại Chỉ số cải cách hành chính
năm 2021 của Sở và phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí lãnh đạo Sở,
Trưởng phịng, đơn vị và chuyên viên trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc
các nhiệm vụ nhiệm vụ được giao trong năm 2022 theo tiến độ đề ra. Qua thực hiện,
công tác cải cách hành chính quý I năm 2021 của Sở đã đạt được một số kết quả như
sau:
1.1.1. Về cơng tác cải cách thể chế:
Cơng tác rà sốt được thực hiện thường xuyên, ổn định, đạt kết quả tốt, góp phần
hồn thiện việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL). Trong quý, Sở đã thẩm
định hoàn thành 22/23 hồ sơ (giảm 04 hồ sơ so với cùng kỳ), đang thẩm định 01 hồ
sơ cịn lại; góp ý hồn thành 12/17 hồ sơ; đang góp ý 05 hồ sơ còn lại; tự kiểm tra 07
Quyết định QPPL của UBND tỉnh ban hành. Qua kiểm tra, các văn bản này đều có
nội dung và hình thức phù hợp với quy định hiện hành, khơng có văn bản nào kiến
nghị xử lý; chưa có trường hợp nào bị Trung ương nhắc nhở, phê bình. Cơng tác kiểm
tra, rà sốt, hệ thống hóa văn bản QPPL được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Ngay từ đầu
năm, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4831/KH-UBND
ngày 16/12/2021 về kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận năm 2022.
Đặc biệt, Sở Tư pháp đang xây dựng báo cáo đánh giá thực trạng công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và cơng
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh (dự
kiến trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Chỉ thị trong quý II/2022).
1.1.2. Về cơng tác cải cách THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, kiểm sốt THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH và ứng dụng cơng nghệ thơng tin:
Sở đã tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 602/QĐUBND ngày 07/3/2022 về công bố danh mục và quy trình nội bộ thủ tục hành chính
mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa và bị bãi bỏ lĩnh vực Giám định tư pháp
thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh. Đã chỉ đạo các
phòng, đơn vị thuộc Sở triển khai hệ thống phản ánh kiến nghị được tích hợp trên

18


Cổng dịch vụ công Quốc gia, đẩy mạnh các biện pháp nâng cao sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Cơ quan hành chính nhà nước. Trong quý, Sở tiếp
tục thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính qua cơ chế
một cửa, một cửa liên thơng và cập nhật đầy đủ hồ sơ, kết quả xử lý hồ sơ trên phần
mềm một cửa điện tử của tỉnh. tính đến hết tháng 03/2022, sở đã tiếp nhận là 1.750 hồ
sơ; đã giải quyết 1.705 hồ sơ, trong đó giải quyết sớm và đúng hạn là 1.694 hồ sơ, đạt
tỷ lệ 99,35 %; có 11 hồ sơ trễ hạn (chiếm 0,65%) do phải chờ kết quả xác minh của
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và đã có thư xin lỗi gửi đến cho người dân, số còn
lại còn trong thời gian giải quyết. Các hồ sơ trễ hẹn là do Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia trả kết quả xác minh về tình trạng án tích chậm, Sở Tư pháp đều có thư xin
lỗi gửi cho cá nhân để biết và thông cảm. Việc thực hiện việc khảo sát ý kiến đánh giá
mức độ hài lòng của người dân được Sở thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số
1063/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo
kết quả đánh giá của Trung tâm hành chính cơng, trong q I/2022, Sở được xếp loại
Xuất sắc và xếp loại Rất hài lịng.
Cơng tác ứng dụng cơng nghệ thơng tin được duy trì ổn định, tiếp tục đẩy mạnh việc
viết tin, bài đăng trên Trang thông tin điện tử và vận hành, khai thác có hiệu quả Trang
thơng tin điện tử Sở năm 2022, vận hành hệ thống mạng và các phần mềm khác của
Sở đảm bảo an tồn thơng tin và đảm bảo các thiết bị công nghệ thông tin tại Sở hoạt
động ổn định, tăng cường tuyên truyền cho tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nộp
hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 năm 2022. Đồng thời nghiên cứu, rà soát các nội dung
cần khắc phục trong Bảng điểm công nghệ thông tin năm 2021 của Sở để thực hiện
công tác công nghệ thông tin của Sở năm 2022 tốt hơn. Ngoài ra, Sở tiếp tục khai thác
có hiệu quả các phần mềm quản lý chuyên ngành như Phần mềm Quản lý hộ tịch,
Phần mềm Quản lý công chứng, chứng thực, Phần mềm Báo cáo thống kê Ngành Tư
pháp; đang tham mưu UBND tỉnh triển khai tạo lập và hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ
tịch của tỉnh.

1.1.3. Về công tác xây dựng Ngành, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước:
Sở kịp thời tham mưu UBND tỉnh quyết định phê duyệt Kế hoạch công tác tư pháp
năm 2022; ban hành đầy đủ các chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện trong
năm 2022, như: Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2022; Kế hoạch khắc phục hạn chế,
khuyết điểm năm 2021 của tập thể lãnh đạo Sở Tư pháp; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức năm 2022; Kế hoạch chuyển đổi vị trí cơng tác năm 2022; Kế
hoạch tổ chức hội nghị, tọa đàm năm 2022; Kế hoạch kiểm tra công tác tư pháp năm
2022; Kế hoạch phát động phong trào thi đua khen thưởng năm 2022; Kế hoạch công
tác truyền thông về hoạt động của Sở Tư pháp năm 2022…
Đã tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Cơng văn số 855/UBND-NCKSTTHC ngày
22 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh về việc khẩn trương kiện tồn đội ngũ cơng chức
19


Phịng Tư pháp cấp huyện và cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 03 dự thảo quyết định quy định chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của 03 đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tư pháp.
Trong thời gian đến, Sở tiếp tục rà sốt, xây dựng và trình UBND tỉnh phương án sắp
xếp lại tổ chức, bộ máy Sở Tư pháp phù hợp với tình hình thực tế hiện nay nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Tiếp tục tham mưu, đôn đốc các địa
phương khẩn trương kiện tồn đội ngũ cơng chức Phịng Tư pháp cấp huyện và công
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh.

Nhìn chung trong quý I năm 2022, cơng tác cải cách hành chính của Sở được Cấp
ủy Chi bộ và Lãnh đạo Sở xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, quan tâm chỉ đạo
đẩy mạnh thực hiện, thường xuyên quán triệt, chỉ đạo sâu sát các nhiệm vụ cần triển
khai, từ đó giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ công chức, viên chức
và người lao động ngành Tư pháp trong triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính.

Việc ban hành và triển khai các Kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính được thực
hiện đầy đủ, kịp thời, bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh. Bên cạnh đó, vẫn có một số
tồn tại, thiếu sót: vẫn cịn một số hồ sơ thủ tục hành chính trễ hạn giải quyết so với
thời hạn quy định (đều thuộc thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp); chưa phát
sinh hồ sơ nộp trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4. [11]
Qua đó, ta có thể thấy được những nỗ lực trong cơng cuộc cải cách hành chính của
thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận và Sở Tư Pháp.
2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực cơng chứng tại Văn phịng cơng chứng
Trương Văn Cương
2.1. Khái qt về Văn phịng cơng chứng Trương Văn Cương
Văn phịng Cơng chứng Trương Văn Cương có trụ sở tại số 75 Trần Hưng Đạo,
phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Văn phòng được thành lập
và đi vào hoạt động vào 01/04/2012. Ban đầu văn phịng có tên Văn phịng Cơng
chứng Viễn Đông, tọa lạc tại số 36 Trần Hưng Đạo, phường Phú Trinh, thành phố
Phan Thiết. Đến năm 2018, văn phòng chuyển đổi tên và trụ sở và giữ nguyên đến
hiện tại. Trưởng văn phịng Cơng chứng hiện tại là Công chứng viên Lê Minh Châu nguyên là Kiểm Sát Viên viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận,
với hơn 35 năm cơng tác với kinh nghiệm về Pháp luật và uy tín trong nghề Cơng
chứng.
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động Cơng chứng của Nhà nước thực
hiện theo Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về Chiến lược
Cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định: “Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về
cơng chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan cơng chứng thích hợp; có bước
20


đi phù hợp để từng bước xã hội hóa cơng việc này”, nhằm đẩy mạnh cải cách tổ chức
và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế là một nội dung
quan trọng của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước ở Việt Nam hiện nay. Một trong
các yêu cầu quan trọng của nội dung này là xác định đúng vai trò, chức năng của Nhà
nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xác định vai trò

của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công nhằm làm cho bộ máy nhà nước tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế trong điều kiện tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Vì vậy, ngày 01/04/2012
giám đốc là bà Đỗ Như Lưu đã thành lập Văn phòng Công chứng Viễn Đông để: Tư
vấn pháp luật và công chứng các việc theo quy định của pháp luật như: Sao y các văn
bằng, chứng chỉ, giấy tờ; Công chứng các Hợp đồng theo quy định của pháp luật. Đến
năm 2017, được sự phê duyệt của Sở Tư Pháp, văn phịng đổi chủ sở hữu là ơng Võ
Anh Tài. Dưới sự điều hành của ông Võ Anh Tài và công chứng viên Lê Minh Châu,
Văn Phịng cơng chứng Trương Văn Cương từng bước phát triển nhằm đem lại niềm
tin cho khách hàng với tun ngơn của Văn phịng là: Tận tâm – Nhanh chóng – Cơng
khai – Trung thực – Đúng luật.
2.2.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
• Chức năng:

Văn phịng Cơng chứng Trương Văn Cương có chức năng thực hiện chứng nhận
tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính
xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, theo quy định của pháp
luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu cơng chứng.
• Nhiệm vụ cụ thể:
Sau nhiều lần thay đổi chủ sở hữu, địa điểm trụ sở và tên văn phòng kể từ khi được
thành lập năm 2012, hoạt động cơng chứng của Văn phịng cơng chứng Trương Văn
Cương đã ổn định đi vào nề nếp, cả công chứng viên và chun của phịng khơng
ngừng học hỏi vươn lên. Để thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực công chứng
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư Pháp và Ủy ban nhân dân thành phố
Phan Thiết. Văn phịng Cơng chứng Trương Văn Cươngđã chủ động xây dựng kế
hoạch công tác gắn với việc phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương trong
từng giai đoạn để có kế hoạch phục vụ tốt các yêu cầu cơng chứng của cá nhân và tổ
chức góp phần phục vụ tốt các chủ trương chính sách phát triển kinh tế của địa

phương.
Bên cạnh đó, Văn phịng cơng chứng còn thực hiện một số các hoạt động nghiệp
vụ, cụ thể như sau:
Công chứng các hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật về công
chứng như: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, công chứng
tặng cho nhà đất, hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền,
21


di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ
chối nhận di sản, công chứng thỏa thuận tài sản vợ chồng….
Chứng thực sao y từ bản chính, chứng thực các giấy tờ, văn bản do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngồi; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận theo quy định tại nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (trừ việc chứng thực chữ ký người dịch)
và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn tỉnh và một số văn phịng cơng chứng trên tồn quốc. Là một trong
những văn phịng cơng chứng đầu tiên được thành lập tại tỉnh Bình Thuận. Văn phịng
cơng chứng Trương Văn Cương được Sở Tư Pháp tín nhiệm giao cho nhiệm vụ Đào
tạo chuyên môn cho thực tập sinh, công chứng viên thực tập và chuyên viên học việc.
Tính tới thời điểm hiện tại, văn phịng cơng chứng Trương Văn Cương đã đào tạo
nhân lực cho một số văn phòng trên địa bàn thành phố Phan Thiết như VPCC Đinh
Đình Phương, VPCC Nguyễn Văn Quý. Trên địa bàn tỉnh, một số văn phịng cơng
chứng như VPCC Huỳnh Lê Hồng, VPCC Phạm Văn Bắc thuộc huyện Hàm Thuận
Nam; VPCC Nguyễn Công Thược thuộc huyện Tuy Phong; VPCC Hàm Tân thuộc
huyện Hàm Tân và một số Văn phịng cơng chứng ở một số tỉnh như Đồng Nai, Ninh
Thuận, Bình Dương, Bình Phước, Bình Định, Bạc Liêu, thành phố Hà Nội, thành phố

Hồ Chí Minh,… khi mới thành lập đều gửi học viên đến văn phịng cơng chứng
Trương Văn Cương để được đào tạo chuyện mơn.
• Cơ cấu:
Về mặt tổ chức, ban đầu Văn phịng Cơng chứng Viễn Đơng chỉ có 10 người bao
gồm cả trưởng văn phịng, cơng chứng viên và chun viên. Kể từ đó, văn phịng
khơng ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu cơng chứng chung của tỉnh Bình Thuận
nói chung và thành phố Phan Thiết nói riêng. Đến thời điểm hiện tại, lượng nhân lực
của văn phịng cơng chứng Trương Văn Cương đã đạt 46 người, gồm: Trưởng văn
phịng là cơng chứng viên Lê Minh Châu; 02 cơng chứng viên hợp danh là ông
Trương Văn Cương và ông Đỗ Thanh Hiếu; 09 chuyên viên hiện đang làm việc chính
thức cho Văn Phịng thực hiện các cơng việc thư ký nghiệp vụ cơng chứng, 06 nhân
viên hành chính nhân sự và phát triển khách hàng; 07 chuyên viên thực hiện các công
việc thư ký nghiệp vụ công chứng phục vụ riêng cho ngân hàng; 03 chuyên viên lưu
trữ; 03 chuyên viên thu ngân; 01 chuyên viên kế toán; 03 lễ tân; 02 bảo vệ.
2.3.

Thực trạng cải cách hành chính của Văn phịng cơng chứng Trương Văn
Cương

Văn phịng cơng chứng Trương Văn Cương đã chủ động xây dựng kế hoạch cơng
tác phù hợp với nhiệm vụ chính trị của địa phương trong từng giai đoạn để có kế hoạch
phục vụ tốt các yêu cầu công chứng của cá nhân và tổ chức góp phần thực hiện tốt các
22


chủ trương chính sách phát triển kinh tế của tỉnh. Vì vậy, việc chứng nhận các hợp
đồng, giao dịch và việc chứng thực, sao y tại Văn phịng cơng chứng Trương Văn
Cương ngày càng tăng; nhu cầu công chứng của các tổ chức, cá nhân đến Văn phịng
cơng chứng Trương Văn Cương ngày càng đơng đảo hơn; hình thức các hợp đồng,
giao dịch đa dạng hơn.

Từ năm 2018 Văn phòng Công chứng Trương Văn Cương đã đầu tư cả về cơ sở
vật chất và chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu công
chứng và chứng thực của người dân và các công ty trên địa bàn thành phố. Cụ thể, văn
phòng đã bổ sung 01 công chứng viên và lượng chuyên viên đáng kể (từ 07 chuyên
viên lên 28 chuyên viên), nâng cấp thiết bị văn phòng tương ứng với số lượng chuyên
viên. Nâng cao năng suất làm việc tại văn phòng. Đơn cử như trong năm 2019, Văn
phịng đã cơng chứng cho các loại hợp đồng cụ thể như:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất: 2970 hợp đồng.
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất:
698 hợp đồng.
- Hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác: 134 hợp đồng.
- Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê tài sản: 150 hợp đồng.
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: 247 hợp đồng.
- Hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: 3028 hợp đồng.
- Hợp đồng bảo lãnh: 03 hợp đồng.
- Hợp đồng ủy quyền: 2052 hợp đồng.
- Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch: 2000 hợp đồng.
- Công chứng di chúc: 99 hợp đồng.
- Công chứng việc từ chối nhận di sản: 450 hợp đồng.
- Hợp đồng, giao dịch khác: 04 hợp đồng.
➔ Tổng cộng 11,835 hợp đồng trong năm 2019. [4]
-

Thơng qua thẩm quyền cơng chứng và giải thích Pháp luật của Công chứng viên cho
công dân và các tổ chức đã từng bước nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Tạo sự chuyển biến trong nhận
thức của công dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội về thẩm quyền
của các cấp, các ngành trong việc thực hiện công chứng, giúp cho hoạt động công
chứng dần dần đi vào nề nếp và ổn định hơn. Nhìn chung, hoạt động cơng chứng ngày
càng ổn định, đáp ứng kịp thời với yêu cầu và địi hỏi của xã hội góp phần phục vụ tốt

các chủ trương, chính sách cải cách hành chính của địa phương riêng lĩnh vực cơng
chứng.
Từ khi văn phịng công chứng ra đời đã giảm tải số lượng công việc ở Ủy ban nhân
dân phường/xã. Người dân và các tổ chức khi sử dụng dịch vụ công chứng ở văn
phịng cơng chứng Trương Văn Cương sẽ có những thuận tiện hơn so với dịch vụ công
chứng Nhà nước như:
23


• Tư vấn rõ ràng: Bất cứ mọi vướng mắc của khách hàng đều được chuyên viên dịch
vụ công chứng tư vấn thật chi tiết, đúng trọng tâm, dễ hiểu. Tránh trường hợp vòng
vo khiến ý hiểu bị sai lệch, dẫn đến những hiểu lầm, sai sót đáng tiếc và mất thời
gian vơ ích.
• Chi phí minh bạch: Dịch vụ cơng chứng ở văn phịng cơng chứng Trương Văn
Cương có bảng báo giá minh bạch và theo thông tư 257 của Bộ Tài Chính, cơng
khai đối với từng loại hình riêng biệt. Từ đó, khách hàng dễ tham khảo, nắm bắt
được khoản tiền mà mình phải chi khi cần cơng chứng.
• Tiết kiệm cơng sức và thời gian:
- Với 03 công chứng viên cùng hơn 20 chuyên viên kinh nghiệm, văn phịng
cơng chứng Trương Văn Cương đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ tối ưu so với
các văn phòng công chứng khác trên địa bàn tỉnh.
- Đối với khách hàng cơng chứng hợp đồng thế chấp, Văn phịng Cơng chứng
Trương đã ký kết hơp tác với hầu hết tất cả các ngân hàng trên địa bàn tỉnh,
có sẵn pháp lý của từng ngân hàng tại văn phòng, khách hàng và tín dụng
ngân hàng sẽ tiết kiệm thời gian bổ sung hồ sơ pháp lý của ngân hàng.
- Đối với khách hàng sao y, chứng thực bản sao. Chuyên viên sẽ hỗ trợ
chuyển giấy tờ đến công chứng viên để thụ lý và trả kết quả ngay. Khách
hàng sẽ không phải mất thời gian chờ đợi lấy số thứ tự, đợi hồ sơ đầy rổ
cán bộ công chứng mới mang đi ký như ở phịng cơng chứng nhà nước và
ở Ủy ban nhân dân phường/xã.

- Nhu cầu cơng chứng ngồi giờ hành chính rất lớn, nhất là với những giao
dịch, hợp đồng có sự tham gia của nhiều người, việc bố trí tất cả mọi người
(với cơng việc khác nhau) đến ký kết hợp đồng cơng chứng trong giờ hành
chính rất khó. Do đó, văn phịng chứng Trương Văn Cương cung cấp dịch
vụ cơng chứng ngồi giờ hành chính.
- Khi khách hàng khơng có thời gian làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản hắn liền với đất hay nộp sổ đăng ký thế chấp
và cập nhật biến động. Văn Phịng cơng chứng Trương Văn Cương có dịch
vụ hỗ trợ khách hồn tất các thủ tục tại bộ phận một cửa và Sở Tài Nguyên
và Môi Trường, khai thuế, … giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và
không bỏ lỡ công việc cá nhân.
• Đảm bảo sự an tồn tuyệt đối: Tồn bộ giấy tờ cần công chứng khách hàng bàn
giao đều sẽ được bảo mật tuyệt đối. Khi chưa được sự đồng ý từ khách hàng, dịch
vụ công chứng không được phép cho bất cứ bên thứ ba nào khác biết được sự tồn
tại đó. Khi khách hàng muốn trích lục lại hồ sơ đã từng công chứng, phải chứng
minh pháp lý đúng là đối tượng đã công chứng để được hỗ trợ trích lục hợp đồng.
• Thái độ phục vụ tốt: hạn chế lớn nhất của các Phịng cơng chứng và cán bộ cơng
chứng tại UBND chính là thái độ tiếp dân, việc thực hiện đạo đức hành nghề công
chứng vẫn cịn hiện tượng cơng chứng viên hạch sách, cửa quyền, có thái độ khơng
phù hợp trong khi tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công chứng. [12] Riêng văn
24


×