TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:
Tài Chính Doanh Nghiệp
MÃ HỌC PHẦN: 7070435
Sinh viên thực hiện : ĐINH TIẾN
DŨNG Mã số sinh viên: 1924010459
Giảng viên :Lưu Thị Thu Hà
Đề tài: Tìm hiểu chính sách phân phối lợi nhuận hiện nay của
các loại hình doanh nghiệp: - DN tư nhân - Cơng ty TNHH (mtv, 2
tv trở lên) - công ty hợp danh - công ty cổ phần - DN nhà nước
Hà Nội- 09/ 11 /2001
1
download by :
Mục Lục
Phần 1: Tổng quan chung về lợi nhuận và chính sách phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện
nay.........................................................................................................................................................3
1, Khái niệm lợi nhuận.......................................................................................................................3
2,Nội dung của lợi nhuận...................................................................................................................3
3,Nguyên tắc phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp...............................................................4
Phần 2: Chính sách phân phối lợi nhuận hiện nay của các loại hình doanh nghiệp: - DN tư nhân - Cơng
ty TNHH (mtv, 2 tv trở lên) - công ty hợp danh - công ty cổ phần - DN nhà nước...................................5
1.Đối Với Doanh Nghiệp Tư Nhân......................................................................................................6
2.Công Ty TNHH Một Thành Viên.......................................................................................................6
3.Công Ty TNHH 2 Thành Viên Trở Lên...............................................................................................7
4.Đối Với Công Ty Hợp Danh..............................................................................................................8
5.Đối Với Công Ty Cổ Phần.................................................................................................................9
6.Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước....................................................................................................9
2
download by :
Lời mở đầu
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo hướng XHCN, nền kinh tế nước
ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Tất cả các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thu về một
khoản lợi nhuận cho mình.Thu lợi nhuận tối đa là cái đích mà doanh nghiệp nịa
muốn tồn tại và phát triển,trong điều kiện mới hiện nay phải hướng tới.Lợi nhuận
là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Qua đó cho biết việc thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận có
hiệu quả hay khơng và nó có phải là động lực kích thích vươn nên trong cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp hay không.
Nhận thức được ý nghãi và tầm quan trọng đó em xin làm về đề tài:ՙ Tìm hiểu
chính sách phân phối lợi nhuận hiện nay của các loại hình doanh nghiệp: - DN tư
nhân - Công ty TNHH (mtv, 2 tv trở lên) - công ty hợp danh - công ty cổ phần - DN
nhà nướcՙ để nghiên cứu.
Phần 1: Tổng quan chung về lợi nhuận và chính sách
phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay
1, Khái niệm lợi nhuận
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập vơi mục đích chủ yếu là
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ
với nhiều hình thức sở hữu khác nhau: doanh nghiệp nhà nước, cty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn,...
Và một địi hỏi có tính tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường là doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thu được lợi
nhuận tức là thu bù và chi có lãi
3
download by :
Nhìn từ góc độ doanh nghiệp cho thấy lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh đem lại
2,Nội dung của lợi nhuận
Lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp bao gồm:
-Lợi nhuận thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm: Đây là phần cơ bản nhất trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.Thường nó chiếm tỉ trọng lớn do đó nó có ý
nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-Lợi nhuận thực hiện từ các nghiệp vụ tài chính: Đó là các khoản thu từ các khoản
thu lãi từ lãi gửi ngân hàng, tiền lãi cho vay, lợi nhuận từ các hoạt động liên
doanh, liên kết. Ngoài ra cịn có các khoản thu về tiền phạt bồi thường do đơn vị
khác vi phạm hợp đồng kinh tế. Phần thu này hiện nay chiếm tỉ trọng không nhỏ
trong lợi nhuận
-Lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường: Thu từ việc thanh lý nhượng
bán tài sản cố định không cần dùng hoạc bán vật tư không sủ dụng. Khoản thu này
trên thực tế không đáng kể
Sau khi thu được lợi nhuận doanh nghiệp phải nộp thuế lợi tức cho ngân sách nhà
nước theo thuế đã định. Phần lợi nhuận sau thuế thuộc về doanh nghiệp và
doanh nghiệp có quyền sử dụng.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói nên nhiều mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc cung cấp, dự trữ, tiêu thụ cho đến tình hình
thực chế độ tài chính, việc quản lý lao động vật tư, tiền vốn có được tiết kiệm hay
không đều được phản ánh ở kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến
hoạt động sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí từ khâu cung ứng vật tư đến
khâu chế biến thành phẩm và đem tiêu thụ sao cho giá thành càng thấp hơn giá
bán thì doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại.
3,Nguyên tắc phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường. Nó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng cải
tiến phải đổi mới, hợp lý hóa quy trình cơng nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực,
phấn đấu hạ giá thành các biệt. Doanh nghiệp thu được lợi nhuận tức là sản phẩm
4
download by :
của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận từ đó doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Tuy nhiên lợi nhuận có trở thành mục tiêu, động lực của doanh nghiệp hay khơng
cịn phụ thuộc vào chính sách phân phối thu nhập của nhà nước. Chính sách phân
phối thu nhập là một chính sách tài chính quan trọng, nó giải quyết mối quan hệ
về lợi ích kinh tế nhà nước, chủ sở hữu và người lao động trong việc phân phối kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân phối kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định chung trong chế độ phân phối
thu nhập của nhà nước ban hành. Tùy theo từng thành phần kinh tế và tùy theo
cơ chế tài chính từng thời kỳ, mà kết quả tài chính của doanh nghiệp có thể được
phân phối là khác nhau và tỉ lệ cho các phần là kháu nhau.
Nhưng nhìn chung lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối như sau
-Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
-Chia cho các chủ đầu tư
-Trả các khoản chi phí khơng được tính vao chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập
chịu thuế
-Số cịn lại được dùng để trích lập các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm,...
Lợi nhuận doanh nghiệp được xác định vào cuối kì hạch tốn, nhưng chỉ được xác
định chính xác khi quyết đốn được duyệt. Do vậy để đảm bảo nguồn thu ổn định
của ngân sách nhà nước và đảm bảo kịp thời sử dụng các nguồn thu cho mục đích
trong năm, khi quyết tốn này được duyệt sẽ xác định chính xác số được phân bổ
cho các mục đích. Nếu số tạm phân phối trong năm nhỏ hơn số chính thức được
phân phối, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối thêm. Nếu số tạm phân phối
trong năm lớn hơn so số được chia hình thức, doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh
lại trên sổ kế toán
5
download by :
Phần 2: Chính sách phân phối lợi nhuận hiện nay của
các loại hình doanh nghiệp: - DN tư nhân - Công ty
TNHH (mtv, 2 tv trở lên) - công ty hợp danh - công ty
cổ phần - DN nhà nước
1.Đối Với Doanh Nghiệp Tư Nhân
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn khơng thấp hơn vốn
pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu. Chủ doanh nghiệp tư nhân nắm
toàn bộ tài sản, bao gồm vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp nên không xảy ra
trường hợp phân phối lợi nhuận. Tuy nhiên, việc nắm giữ toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc cá nhân đó sẽ gánh chịu toàn bộ rủi ro
cũng như thua lỗ trong trường hợp hoạt động kinh doanh không được như mong
muốn. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ
phát sinh trong quá trình hoạt động. Người sở hữu doanh nghiệp tư nhân là người
chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp và chế độ trách nhiệm ở đây là vô hạn.
Do đặc điểm một chủ sở hữu, vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với
doanh nghiệp tư nhân. Toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ
được thuộc về một mình chủ doanh nghiệp, sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ với Nhà nước và các bên thứ ba. Người được thuê điều hành doanh nghiệp
cũng khơng có quyền địi hỏi một số % nào từ lợi nhuận ngồi những điều khoản
hợp đồng đã kí giữa hai bên. Đây là ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, tuy
nhiên đây cũng là hạn chế lớn nếu rủi ro xảy ra thì chủ doanh nghiệp sẽ là cá nhân
duy nhất có nghĩa vụ chịu rủi ro. Đó cũng là ngun nhân khiến khơng ít các nhà
đầu tư khơng muốn kinh doanh dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân.
6
download by :
2.Công Ty TNHH Một Thành Viên
Theo quy định, lợi nhuận thực hiện của công ty TNHH sau khi bù đắp lỗ năm
trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và nộp thuế
TNDN được phân phối như sau: Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo
quy định của hợp đồng (nếu có); bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời
hạn được trừ vào lợi nhận trước thuế; trích 10% vào quỹ dự phịng tài chính
(khơng trích quỹ dự phịng khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ); trích lập các quỹ
đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế (đối với các công ty đặc thù). Sau khi phân phối
như trên, số lợi nhuận còn lại được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn thuộc chủ sở
hữu đầu tư tại công ty và vốn cơng ty tự huy động bình qn trong năm.
Phân phối lợi nhuận được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu
Đối với công ty chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ thì phần lợi nhuận này được
dùng để đầu tư bổ sung cho đủ mức vốn điều lệ đã được phê duyệt. Đối với công
ty đã đủ vốn điều lệ thì chủ sở hữu chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính có phương án
báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển phần lợi nhuận này về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp Trung ương.
Phân phối lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động
Đối với lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động, trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu
tư phát triển của cơng ty; trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Số lợi
nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo kết quả
phân loại doanh nghiệp. Sau khi đã trích đủ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi trên,
số lợi nhuận còn lại sẽ tiếp tục được bổ sung quỹ đầu tư phát triển của công ty.
3.Công Ty TNHH 2 Thành Viên Trở Lên
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác
sau khi chia lợi nhuận. Như vậy thành viên sẽ được công ty chia lợi nhuận với điều
kiện đầu tiên là cơng ty kinh doanh có lãi. Tuy nhiên phải kèm theo thêm điều
kiện, công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn
trả khác sau khi chia lợi nhuận. Tức là công ty trước tiên phải nộp tất cả các khoản
thuế cần phải đóng, các khoản tài chính khác theo quy định. Xong rồi mới tính
tốn đến việc chia lợi nhuận. Trong q trình tính tốn chia lợi nhuận, cơng ty
7
download by :
phải bảo đảm sau khi chia lợi nhuận vẫn còn khả năng tài chính để thanh tốn các
khoản nợ, thanh toán các nghĩa vụ tài sản đến hạn trả. Như vậy cơng ty khơng
đảm bảo khả năng thanh khoản thì không được chia lợi nhuận.
Trong công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên thì chính sách phân phối
lợi nhuận công ty thường được thực hiện theo 2 cách sau:
Phân chia lợi nhuận dựa trên số vốn góp của từng thành viên vào công ty
trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Tức là, dựa vào số vốn góp của
từng thành viên góp vào cơng ty khi thành lập, bộ phận quản lý sẽ tiến hành
phân chia phần trăm lợi nhuận. Có thể hiểu là nếu bạn góp nhiều vốn thì
mức lợi nhuận bạn được phân chia sẻ nhiều hơn. Cịn nếu bạn góp ít vốn
thì lợi nhuận nhận được cũng sẽ ít đi. Đây là phương thức phân chia lợi
nhuận được rất nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn áp dụng.
Phân chia lợi nhuận dựa theo cam kết giữa các thành viên công ty với nhau
dựa theo mức lợi nhuận đạt được. Đối với phương thức chia lợi nhuận này,
thì các thành viên của cơng ty tự cam kết mức chia lợi nhuận với nhau. Tức
là tỉ lệ lợi nhuận sẽ không dựa trên số vốn góp mà dựa vào sự phân chia
phần trăm của thành viên.
4.Đối Với Công Ty Hợp Danh
Công ty hợp danh là cơng ty có 2 thành viên: Thành viên góp vốn và thành viên
hợp danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình, tức là: trách nhiệm vơ hạn và liên đới thực hiện nghĩa vụ của công
ty của các thành viên. Theo điểm e điều 181 Luật doanh nghiệp 2020 về quyền và
nghĩa vụ của thành viên hợp danh:
**Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận
quy định tại Điều lệ công ty;
Theo điều luật trên, thành viên công ty hợp danh được chia lợi nhuận, chịu rủi ro
tương ứng với tỉ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại điều lệ cơng ty. Do
tính chịu trách nhiệm vơ hạn và liên đới với các nghĩa vụ của công ty các thành
viên hợp danh có quyền ngang nhau trong quản lý cơng ty; được chia lợi nhuận
tương ứng với tỷ lệ góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại điều lệ công ty; Từ đây,
có thể thấy là theo quy định thì thành viên hợp danh được chia lợi nhuận tương
8
download by :
ứng với tỉ lệ vốn góp vào cơng ty nhưng cũng có thể khác nếu theo quy định tại
điều lệ công ty, tức là Luật cho phép thỏa thuận trong điều lệ.
Bên cạnh những quyền hạn như trên thì các thành viên hợp danh cũng phải có
những nghĩa vụ nhất định, những nghĩa vụ đó là: điểm e khoản 2 Điều 181 Luật
doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của các thành viên hợp danh:
**Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào cơng ty hoặc theo thỏa thuận
quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
Trong trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ thì các thành viên hợp danh phải
chịu lỗ theo nguyên tắc đã được các thành viên thống nhất và thỏa thuận trong
điều lệ công ty. Trong qúa trình quản lý cơng ty hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty hay đại diện cho công ty các thành viên hợp danh phải
hành động một cách trung thực, định kỳ hành tháng báo cáo chính xác bằng văn
bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với cơng ty. Hơn nữa do đặc điểm
của cơng ty hợp danh là loại hình cơng ty đối nhân được thiết lập chủ yếu dựa
trên nền tảng tin cậy, hiểu biết lẫn nhau nên để bảo đảm tính ổn định trong hoạt
động kinh doanh cho cơng ty, đảm bảo khả năng tồn tại cho công ty. Từ điều luật
này cũng thấy Luật cho phép thỏa thuận trong điều lệ của cơng ty đó.
5.Đối Với Cơng Ty Cổ Phần
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc
bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận cịn lại của cơng ty cổ phần sau khi đã thực
hiện nghĩa vụ về tài chính. Đại hội đồng cổ đông quyết định mức cổ tức hàng năm
của từng loại cổ phần(Điểm b Khoản 1 Điều 135 Luật Doanh nghiệp). Cổ tức trả
cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện
và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của cơng ty. Công ty
cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thơng khi có đủ các điều kiện sau
đây:
+ Cơng ty đã hồn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
+ Đã trích lập các quỹ cơng ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty;
+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
9
download by :
Trường hợp việc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 132 Luật Doanh Nghiệp thì
các cổ đơng phải hồn trả cho cơng ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp
cổ đơng khơng hồn trả được cho cơng ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đơng mà chưa được
hồn lại.
6.Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước
Về phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước, Nghị định 91/2015/NĐ-CP
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp quy định như sau:
Sau khi bù đắp lỗ năm trước theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), trích
Quỹ phát triển khoa học cơng nghệ và nộp thuế TNDN, phần lợi nhuận còn lại
được phân phối theo thứ tự:
Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã
ký kết (nếu có).
Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế.
Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên được phân phối theo thứ tự
sau:
+
Trích quỹ đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).
+
Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
+
Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp.
+
Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
+ Lợi nhuận cịn lại sau khi trích lập các quỹ trên được nộp về ngân sách nhà
nước.
_The end_
10
download by :