Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Trình bày lý luận của CN Mác Lênin về sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.27 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN

----------

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Đề tài: Trình bày lý luận của CN Mác Lênin về sản xuất hàng hóa
và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.

Hà Nội, Tháng 6, 2021


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………………3
PHẦN NỘI DUNG .............…….………………………………………….4
PHẦN 1: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG
HÓA ………………………............................................................................4
1.
2.
3.

Sản xuất hàng hóa..................................……………………………….4
Hàng hóa…...…………………………………………………………..7
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ................8

PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM................................................10
1.
2.
3.
4.



Thực trạng kinh tế thị trường ở Việt Nam...............................................10
Thành tựu đạt được ...............................................................................10
Những hạn chế còn tồn tại.......................................................................12
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.........13

KẾT LUẬN………………………………………………………………......16
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….......17


LỜI MỞ ĐẦU
C. Mác khẳng định rằng, con người ta trước khi có năng hoạt động về chính trị,
đạo đức, văn hóa nghệ thuật, khoa học... thì trước hết phải được đáp ứng nhu cầu về
ăn mặc, nơi ở cũng như đi lại. Muốn vậy, họ phải không ngừng lao động sản xuất để
tạo ra của cải vật chất. Khi xây dựng lý luận giá trị, C. Mác đã làm sáng t ỏ vấn đề tri
thức của con người kết tinh vào sản phẩm lao động mà họ tạo ra. Khi con người k ết
thúc nền sản xuất tự nhiên mang tính tự cung tự cấp để chuyển sang xây dựng nền
kinh tế hàng hóa, với việc tạo ra sản phẩm để bán, để trao đổi. Sản phẩm lao động khi
đem bán được gọi là hàng hóa, chúng do con người làm ra qua quá trình hao t ổn s ức lao
động. Trong nền sản xuất tự nhiên, sản phẩm làm ra là để tiêu dùng nên chưa cần tính
tới hao phí lao động, khi chuyển sang nền sản xuất hàng hóa, sức lao động và hao phí
lao động trở thành một vấn đề trung tâm.
Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế đi lên chủ yếu là sản xuất
nhỏ, tự cung tự cấp, ở một số vùng núi còn mang đậm dấu ấn của kinh tế tự nhiên. Lại
trải qua nhiều năm chiến tranh, nền kinh tế nước ta không thể vươn dậy một cách
vững trắc, hàng hóa sản xuất ra khơng đủ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người
dân. Hơn thế nữa kinh tế hàng hóa ở nước ta lại có một thời gian dài hoạt động theo c ơ
chế của nền kinh tế bao cấp. Do vậy việc xây dựng một quan hệ sản xuất mới tạo điều
kiện cho lực lượng sản xuất phát triển nhằm thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển
là một việc làm quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội.
Qua việc tiếp cận, vận dụng lý luận sản xuất hàng hóa của Mác-Lenin, chúng ta thấy
rằng nền kinh tế nước ta trong xây dựng chủ nghĩa xã hội đang là nền sản xuất hàng hóa. Đó
là một tất yếu khách quan. Chúng ta đang từng bước hình thành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, mục tiêu của chúng ta là phải đưa nền sản xuất hàng hóa của
nước ta đạt đến trình độ cao hơn mà nhiều quốc gia khác trên thế giới đạt tới. Đó là các trình
độ của nền kinh tế thị trường và nền kinh tế tri thức. Đây đều là trình độ phát triển đi lên của
nền sản xuất hàng hóa, nó có chung một nguồn gốc cơ sở lý luận, nguyên lý khoa học, quy
luật vận động.
Xuất phát từ những thực tiễn trên em đã lựa chọn đề tài: “ Trình bày lý luận của
CN Mác Lênin về sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam”. Trong quá
trình nghiên cứu và hồn thành bài tập tiểu luận vẫn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp của cơ hướng dẫn để cho bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HĨA VÀ HÀNG HĨA
1.

Sản xuất hàng hóa
1.1. Sự ra đời và khái niệm của sản xuất hàng hóa

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức
kinh tế, đó là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa.
*Sản xuất tự cung tự cấp
Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra
là nhằm để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. Sản xuất tự cung tự cấp
còn được gọi là nền kinh tế tự nhiên. Đây là kiểu tổ chức khép kín tức là khơng có sự
giao lưu với bên ngồi vì vậy nó thường gắn liền với sự bảo thủ, trì tr ệ, bị gi ới h ạn bởi

nhu cầu hạn hẹp, kỹ thuật thơ sơ lạc hậu, nó thiếu động lực thúc đẩy khiến cho nên
sản xuất phát triển chậm chạp. Chính vì vậy, nền sản xuất tự cung tự cấp tồn tại trong
các gia đoạn phát triển thấp của xã hội, thời nguyên thủy, nô lệ, phong ki ến.
Trong quá trình sản xuất cơng cụ dần được cải tiến, lực lượng sản xuất phát
triển là cho sản phẩm sản xuất ra được nhiều hơn, hàng hóa dư thừa, từ đó dẫn tới
việc trao đổi hàng hóa và nền sản xuất hàng hóa ra đời. Với mục đích sản xuất nhắm
vào giá trị sản phẩm và lợi nhuận nên nền sản xuất hàng hóa là động lực thúc đẩy nền
sản xuất phát triển nhanh chóng Sự xuất hiện của nền sản xuất hàng hóa là bước
ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển.
*Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị Mác Lênin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra khơng
phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói
một cách khác, sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là
để bán.
Ví dụ: Đối với kinh tế tự nhiên, có nhu cầu mặc áo mới thì tự may áo, nhu cầu có
một cái bàn mới thì tự làm ra cái bàn. Cịn đối với nền kinh tế hàng hoá, để làm ra m ột
chiếc máy bay thì có phân cơng lao động, tức là cơng ty phải có m ột bộ phận chuyên
sản xuất ra cánh máy bay, bộ phận chuyên sản xuất động cơ, chuyên về bánh xe,....
Trong trường hợp này sản xuất ra khơng nhằm mục đích sử dụng mà là để bán cho
những trường hợp muốn mua máy bay.
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa

Gồm có 2 điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa là: Phân cơng lao động xã hội và
sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
*Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội:


Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chun mơn hóa của những người sản xuất

thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số
sản phẩm nhất định. Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm. Để
thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với
nhau.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Khi có
phân cơng lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thử sản phẩm nhất định,
nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ
cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau. Phân cônng lao động xã hội, chuyên
môn hóa sản xuất đồng thời làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày
càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm.
Ví dụ: Người nơng dân thì sản xuất ra lúa gạo, cịn người thợ dệt sản xuất ra vải
vóc. Nhưng người nơng dân cũng phải cần đến vải vóc và người thợ dệt cũng cần lúa
gạo. Để thỏa mãn nhu cầu của mình họ phải nương tựa vào nhau, trao đổi sản phẩm
cho nhau.
*Điều kiện thứ 2: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người
sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, t ức là
phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C.Mác viết: “Chỉ có sản phẩm của những lao
động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là
những hàng hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện
đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất hiện khách
quan dự trên sự tách biệt về quyền sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự tách
biệt về quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú.
Trong điều kiện đó, người sản xuất muốn sử dụng sản phẩm của người sản xuất
này, muốn sử dụng sản phẩm của người sản xuất kia thì phải trao đổi sản phẩm cho
nhau thông qua việc mua – bán hàng hóa, trao đổi dưới những hình thức hàng hóa CMác
thể hiện điều đó qua nhận định: “Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập
và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”.

Hai điều kiện trên cho thấy, phân cơng lao động xã hội làm cho những người sản
xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người
sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn. Mâu thu ẫn
này được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đó là hai điều
kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
 Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một

trong hai điều kiện thì khơng có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động khơng mang
hình thái hàng hóa. Với những điều trên, cần khẳng định lại nền sản xuất hàng hóa có
ưu thế tích cực vượt trội hơn so với nền sản xuất tự cung tự cấp.
1.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
a) Đặc trưng của sản xuất hàng hóa

-

Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán, khơng phải để người
sản xuất ra nỏ tiêu dùng.


-

Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân, vừa mang
tỉnh xã hội.
Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải là giá trị
sử dụng.
b)

Ưu thế của sản xuất hàng hóa

So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa mang lại nhiều ưu thế vượt

trội như:
Thứ nhất, khiến cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, tạo mối liên
hệ chặt chẽ giữa các ngành, vùng. Từ đó, xố bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, đ ẩy m ạnh
xã hội hoá sản xuất và lao động.
-Thứ hai, sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân cơng lao động xã hội, chun mơn

hóa sản xuất: Khai thác lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ
sở sản xuất,… Thúc đẩy sự phát triển mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng
mở rộng. Phá vơ tính tự cung tư cấp, bảo thủ lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa
phương làm tăng năng suất lao động và nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
Khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.

-Thứ ba, quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính khép

kín của mỗi cá nhân, gia đình,… Mở rộng quy mô lớn dựa trên nhu cầu và nguồn l ực
của xã hội phù hợp với xu thế thời đại. Tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa
học – kĩ thuật vào sản xuất… Thúc đẩy sản xuất phát triển.

-Thứ tư, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật

giá trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, bi ết
tính toán,…Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Giảm chi phí sản
xuất đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.

-Thứ năm, sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các

vùng, các nước… Nâng cao đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần.

Tuy có rất nhiều những ưu thế nhưng sản xuất hàng hố cũng đem lại khơng ít
những mặt trái. Điển hình là tình trạng phân hố giàu nghèo rõ nét gi ữa những người

sản xuất hàng hoá, đem lại nguy cơ khủng hoảng kinh tế,...
1.4. Các giai đoạn phát triển kinh tế

Trong lịch sử phát triển, khi trong sản xuất có sản phẩm thặng dư, tức là có sự dư
thừa sản phẩm và xuất hiện sự trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu Từ đó nền kinh
tế sản xuất hàng hóa ra đời.
Nền sản xuất hàng hóa ra đời cùng với đó chế độ chiếm hữu nơ lệ ra đời, phát
triển trong chế độ phong kiến và đạt đến đỉnh cao trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa
xã hội, Cuối cùng, theo chủ nghĩa Mác - Lênin nó sẽ tự tiêu vong khi sự chi ếm h ữu t ư
liệu sản xuất kết thúc tức là chủ nghĩa cộng sản ra đời. Trong suốt quá trình hình thành
và phát triển, nền sản xuất hàng hóa trải qua nhiều loại hình khác nhau, nhưng có thể
khái qt thành hai giai đoạn chính:
a) Giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn:


Sản xuất hàng hóa giản đơn là sản xuất sản phẩm để trao đổi trên thị trường dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân của người sản xuất hàng hóa nhỏ và lao động cá nhân của
họ. Sản xuất hàng hóa giản đơn nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu sinh sống và một
phần nhu cầu sản xuất của bản thân người sản xuất và gia đình họ, vận động theo
công thức H – T – H ( Hàng – Tiền – Hàng ). Trong giai đoạn này, nền sản xuất quy mơ
nhỏ và phân tán, hình thức sản xuất thủ công lạc hậu, do vậy nền sản xuất hàng hóa
phát triển chậm.
Sản xuất hàng hóa giản đơn nảy sinh vào cuối thời kì tan rã của chế độ cơng xã
nguyên thủy và tồn tại qua phương thức sản xuất phong kiến và một phần qua các
phương thức sản xuất tiếp theo, có khuynh hướng phân hóa và biến thành sản xuất
hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Sự vận động của nó chịu sự thống trị của các quan hệ sản
xuất trong xã hội. Ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu chủ nghĩa xã hội, sản xuất hàng hóa
giản đơn tồn tại trong nông nghiệp, tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp và chủ yếu ở
một số vùng do điều kiện tự nhiên và kinh tế rất lạc hậu, khó khăn như ở vùng cao.
Cùng với sự xuất hiện các phương thức sản xuất mới, sản xuất hàng hóa giản đơn

từng bước phát triển lên nền sản xuất hàng hóa cao hơn.
b. Giai đoạn sản xuất hàng hóa phát triển, nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là một hình thức phát triển cao độ của nền kinh tế hàng hóa
giản đơn. Trong giai đoạn, nền sản xuất có quy mô tập trung và rất lớn, sử dụng công
nghệ hiện đại và năng suất cao. Các quan hệ kinh tế diễn ra trên thị trường, chịu sự chi
phối của các qui luật kinh tế và sự chi phối của cơ chế thị trường Căn cứ vào sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, có thể chia thành hai giai đoạn nhỏ hơn là nền kinh tế
thị trường tự do và nền kinh tế thị trường hỗn hợp. | Kinh tế thị trường tự do là bước
chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn Bước chuyển này gắn với các điều kiện như cơ sở
hạ tầng đạt đến trình độ nhất định, nền đại cơng nghiệp cơ khí đã hình thành tín dụng
phát triển, các thị trường đất đai và thị trường sức lao động đã hình thành. Đặc trưng
của nền kinh tế thị trường tự do là: Dựa trên kỹ thuật cơ điện gắn với nền văn minh
công nghiệp, ng với cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp và tiến tới nông - công nghiệp –
dịch vụ, vận động theo cơ chế thị trường tự điều chỉnh.
Kinh tế thị trường hỗn hợp là bước chuyển từ kinh tế thị trường tự do lên. Đây là
hình thức phát triển cao nhất của kinh tế hàng hóa Kinh tế thị trường hiện đại còn
được gọi là kinh tế thị trường hỗn hợp, bởi nguyên tắc chi phối thị trường ở giai đoạn
này khơng chỉ do bàn tay vơ hình - cơ chế thị trường tự điều chỉnh, mà còn do bàn tay
hữu hình - sự quản lý vĩ mơ của nhà nước. Bước chuyển từ kinh tế thị trường tự do lên
kinh tế thị trường hiện đại gắn với các điều kiện: sự xuất hiện của sở hữu Nhà nước,
thị trường chứng khốn, quốc tế hóa sản xuất, đặc biệt có sự quản lý vĩ mơ của Nhà
nước. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường hiện đại là: dựa trên nền kỹ thuật điện tử
tin học, tồn tại các hình thức sở hữa Nhà nước, sở hữu cổ phần, sở hữu quốc tế, cơ cấu
kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, vận động theo cơ chế kinh tế hỗn hợp của
hai bàn tay vơ hình và hữu hình.
2.

Hàng hóa
2.1 Khái niệm


Theo quan điểm của C.Mác, hàng hố là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể tồn tại ở
dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể .
2.2. Phân loại


Có 2 loại hàng hố: Hữu hình và vơ hình. Hàng hóa hữu hình và hàng hóa vơ hình
là cách gọi riêng biệt để phân biệt các loại hàng hóa đang có mặt trên thị tr ường hiện
nay. Điểm chúng của chúng là đều được tạo thành nhờ lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay buôn bán.Đặc biệt chúng đều có các
điều kiện như: có tính ích dụng đối với người dùng, có giá trị (kinh tế), nghĩa là được
chi phí bởi lao động, có sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan hiếm. Chúng đều
có giá trị và đều có thể quy đổi ra tiền. Tuy nhiên hai loại hàng hóa này khác nhau hồn
tồn về bản chất.
- Hàng hóa hữu hình là các loại hàng hóa có thể cảm nhận được bằng cách sờ,
cầm nắm, nhìn thấy bằng giác quan bình thường như các loại rau, củ, quả, quần áo, đồ
gia dụng…Xét về mặt sở hữu, hàng hóa hữu hình có thể được sở hữu chuyển đổi từ
người này qua người khác thông qua việc bn bán, trao đổi với bằng chứng là các loại
hóa đơn, chứng từ. Đối với hàng hóa hữu hình người mua có thể được lựa chọn, cầm
nắm để kiểm tra, xem xét, tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định mua.Việc mua bán
hàng hóa hữu hình thường ít gặp rủi ro hơn hàng hóa vơ hình.Vì hàng hóa hữu hình
thường có chất lượng đồng nhất, cịn hàng hóa vơ hình thường dễ bị thay đổi.
- Hàng hóa vơ hình là hàng hóa chúng ta chỉ có thể cảm nhận được chúng bằng
việc nghe, nhìn, nhưng khơng thể đụng chạm vào. Hàng hóa vơ hình có thể là sự nổi
tiếng của một diễn viên, ca sĩ, độ uy tín của một thương hiệu, là những ý tưởng, sáng
kiến của một cá nhân đã được đăng kí bản quyền…Hhàng hóa vơ hình chỉ thuộc sở hữu
của một người khi được đăng kí bản quyền, được chứng nhận tác quyền tác giả…Đối
với hàng hóa hữu hình sản xuất và tiêu dùng có thể tách rời. Tuy nhiên với hàng hóa vơ
hình thì ngược lại, cần có sự gắn kết và thống nhất chặt chẽ với nhau.
2.3. Thuộc tính của hàng hóa

Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa đều có hai thuộc tính là
giá trị sử dụng và giá trị.
*Giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng cụ của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người, nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh
thần, cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản
xuất. Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tụ nhiên của yếu tố tham gia cấu
thành nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ
càng tiên tiến, càng giúp cho con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử
dụng của hàng hóa khác nhau.Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp
ứng yêu cầu của người mua. Cho nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo
giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu
khắt khe và tinh tế hơn của người mua.
*Giá trị:
Giá trị là hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Lượng giá trị hàng hố là lượng sức lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá, được đo bằng
thời gian lao động để sản xuất ra hàng hố nhưng khơng phải là thời gian lao động cá biệt của
người sản xuất riêng lẻ mà đo bằng thời gian lao động xã hội trung bình cần thiết để sản xuất
ra hàng hố.
2.4. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao động sản xuất
hàng hóa, C.Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người


sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Tính hai mặt đó là: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao
động.
*Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng lao động
riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động và kết quả lao động riêng. Lao động cụ

thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất nên tạo ra
những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
* Lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng là lao động nói chung của người sản xuất hàng hoá sau khi đã gạt
đi những hình thức biểu hiện của nó, chỉ cịn lại một cái chung là sự hao phí sức lao động, sự
mệt nhọc về thần kinh, cơ bắp của người lao động. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ
sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3.1 Khái niệm.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà
ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
3.

3.2 Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
tính quy luật phát triển khách quan. Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển,
nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các
quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường. Ở Việt Nam, các đi ều ki ện cho
sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa ln tồn tại. Do đó, sự hình thành kinh tế
thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển. Kinh tế thị
trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả.
Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế ln phát triển theo hướng năng
động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất l ượng
sản phẩm và giá thành hạ.
Ba là, do đó là mơ hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để hi ện thực hóa khát

vọng như vậy, việc thực hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng tới những giá trị
mới là tất yếu khách quan.

Nam

3.3 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
*Về mục tiêu:

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
*Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế


Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và
kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều
kiện lịch sử nhất định.
*Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách l ớn
trong từng thời kỳ phát triển của đất nước, là yếu tố quan trọng đảm bảo tính định
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
*Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối
công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển
của mọi chủ thể kinh tế để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đồng thời
phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thơng qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã
hội.

*Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện
gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đơi với phát tri ển
văn hóa – xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.

PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng kinh tế thị trường ở Việt Nam

Trong giai đoạn quá độ lên CNXH, ở nước ta những điều kiện chung của sản xuất
hàng hóa vẫn cịn bởi vậy nền sản xuất hàng hóa tồn tại là một tất yếu khách quan.
• Phân cơng lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi chẳng những
không mất đi, trái lại ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, sự chun
mơn hóa lao động đã vượt khỏi biên giới quốc gia và ngày càng mang tính quốc tế.
• Phân cơng lao động xã hội đã phá vơ các mối quan hệ truyền thống của nền
kinh tế khép kín, tạo cơ sở thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất
vào hệ thống của hợp tác lao động. Sự phân công lao động của ta đx chi tiết đến từng
ngành, từng cơ sở và ở phạm vi rộng hơn là toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hi ện nay ta
đã có hàng loa các thị trường hình thành từ sự phân cơng lao động, ví d ụ như:thị tr ường
yếu tố sản xuất, thị trường công nghê...Tạo đà cho nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần phát triển giúp nước (nhanh chóng hịa nhập được với khu vực và thế giới.
• Trong nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể của những người
sản xuất hàng hóa nhỏ, sở hữu tư nhân TBCN, sở hữu hỗn hợp... Chế độ xã hội hóa giữa
các ngành, các xí nghiệp trong một hình thức sở hữu vẫn chưa đều nhau. Sở dĩ vậy là do
cơ cấu kinh tế của ta giờ là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, sự tồn tại của các thành
phần kinh tế là một tất yếu khách quan.
• Sản xuất hàng hóa là để trao đổi đáp ứng nhu cầu xã hội nên người sản xuất có
điều kiện để chun mơn hóa cao. Trình độ tay ghề được nâng lên do tích lũy kinh
nghiệm, tiếp thu tri thức mới. Công cụ chuyên dùng được cải tiến, kỹ thuật mới được

áp dụng do đó cạnh tranh ngày càng hơn. gay gắt khiến cho năng suấ lao động được


nâng lên, chất lượng snar phẩm ngày sang được cải thiện và tốt hơn. Hiệu quả kinh tế
được chú trọng làm mục tiêu đánh giá sự hoạt động của các thành phần kinh tế. Vi ệc
trao đổi mua bán hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá khiến cho người sản xuất
ln tìm cách tiết kiệm giảm đến mức tối đa những chi phí cá biệt, giảm gia trị hàng
hóa cá biệt để có lợi nhuận khi trao đổi. Trên cơ sở phân cơng lao động, sản xuất hàng
hóa phát triển. Khi sản xuất hàng hóa phát triển sẽ làm phân công lao động ngày càng
cao hơn, sâu hơn. Quan hệ hàng hóa, tiền tệ, quan hệ thị trường ngày càng được chủ
thể sản xuất hàng hóa vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngồi các quan hệ kinh t ế
phát triển mà các quan hệ pháp lý xã hội, tập quán, tác phong cugx thay đ ổi.
Chính từ tính ưu việt rất riêng, rất có lợi của sản xuất hàng hóa mà tại địa hội
VII Đảng đã xác định hướng XHCN vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước.
2. Thành tựu đạt được
Nhìn chung, sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận.
Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng
đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên
2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo gi ảm m ạnh t ừ
hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận
người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề
bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP
ước đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng tr ưởng
kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại những tác động dài hạn đối với các hộ gia đình
- thu nhập của khoảng 45% hộ gia đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so
với tháng 1 năm 2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 n ếu
Việt Nam kiểm soát tốt sự lây lan của vi-rút đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất

khẩu hoạt động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ. (Theo nhận định của Ngân
hàng thế giới tại Việt Nam).
2.1. Tăng trưởng kinh tế, quy mô nền kinh tế
Đặt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới
mọi lĩnh vực kinh tế xã, kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng dương 2,91% là
một thành tích đáng ghi nhận. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong
giai đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là
một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Cùng
với Trung Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam là một trong ba quốc gia ở châu Á có m ức tăng
trưởng tích cực trong năm nay; đồng thời quy mô nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ
USD, vượt Xin-ga-po (337,5 tỷ USD) và Ma-lai-xi-a (336,3 t ỷ USD), đưa Vi ệt Nam tr ở
thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a
1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ USD và Phi-li-pin 367,4 t ỷ USD).
2.2. Năng lực sản xuất hàng hóa
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, sản lượng một số cây lâu năm, sản
phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020 tăng khá đã đưa tốc độ tăng của
khu vực này đạt 2,68%, cao hơn năm 2019 (2,01%). Đối mặt với tình hình d ịch bệnh
trên cây trồng và vật ni, biến đổi khí hậu, thẻ vàng EC trong khai thác thủy sản chưa


được gơ bỏ, đặc biệt là dịch Covid-19 nhưng khu vực này đã gặt hái được kết quả tăng
trưởng khả quan với nỗ lực vượt bậc thông qua các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, mùa vụ. Trong đó, ngành nông nghiệp tăng 2,55%; ngành lâm nghiệp tăng 2,82%
và ngành thủy sản tăng 3,08% (tốc độ tăng tương ứng của các ngành trong năm 2019 là
0,61%; 4,98% và 6,30%). Đặc biệt, kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong bối
cảnh khó khăn do dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 t ỷ
USD, tăng 9,3% so với năm 2019; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7%.
Trái ngược với ngành lâm sản, bức tranh xuất khẩu thủy sản lại ảm đạm hơn khi kim
ngạch xuất khẩu năm 2020 chỉ đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm trước.
Trong tăng trưởng chung của tồn nền kinh tế, khu vực cơng nghiệp và xây dựng

đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm vào m ức tăng
chung. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trị chủ chốt dẫn dắt
tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25 điểm phần trăm. Ch ỉ
số sản xuất công nghiệp của một số ngành như sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu;
sản xuất kim loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học… tăng khá với tốc độ tăng tương ứng là
27,1%; 14,4%; 11,4% và 11,3%, góp phần đưa ngành chế biến, chế tạo tăng trưởng
khả quan trong bối cảnh dịch Covid-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên liệu sản
xuất đầu vào.
Đối với khu vực dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
giảm 1,2% trong 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, nhưng sau đó đã
phục hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực thương mại
trong nước cả năm tăng 2,6%. Tốc độ tăng trưởng của một số ngành dịch vụ thị trường
như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước, đóng góp 0,61 điểm phần
trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%, đóng góp 0,46 đi ểm
phần trăm.
2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
Một điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2020 không thể không nhắc đến đó là
xuất khẩu vượt khó trong tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất siêu
hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5
năm liên tiếp (Kim ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-2020 l ần
lượt là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 t ỷ USD).
Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do đã mang lại những tín hiệu tích cực
cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và
EU (EVFTA). Năm 2020, xuất khẩu sang EU đạt 34,8 tỷ USD; đáng chú ý, sau 5 tháng
được thực thi (từ 01/8/2020), tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt
15,4 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước. Có 6 mặt hàng đạt kim ngạch xu ất
khẩu trên 10 tỷ USD và 31 mặt hàng trên 1 tỷ USD. 31 thị trường xuất khẩu đạt kim
ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó, 5 thị trường trên 10 tỷ USD, 8 thị trường trên 5 t ỷ USD.
Kết quả trên phản ánh năng lực sản xuất trong nước tăng trưởng cao, môi

trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh được tạo thuận lợi và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu. Đây là kết quả đáng khích lệ
trong bối cảnh kinh tế khu vực EU suy giảm nghiêm trọng và tiếp tục đối mặt với d ịch
Covid-19 diễn biến phức tạp.
2.4. Năng suất lao động


Một trong những chỉ số đáng chú ý là năng suất lao động của toàn nền kinh tế
trong năm 2020 đạt 117,9 triệu đồng/lao động, tương đương 5.081 USD/lao động, tăng
290 USD so với năm 2019.
2.5. Doanh nghiệp mới thành lập
Một điểm sáng đáng ghi nhận là năm 2020, cả nước có 134.900 doanh nghi ệp
đăng ký thành lập, với tổng số vốn đăng ký hơn 2.235.600 tỉ đồng. Số vốn đăng ký bình
quân một doanh nghiệp đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 32,3% so với năm trước. Có đến 44.100
doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2020, tăng 11,9% so với năm 2019.
Tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong
năm qua là 179.000 doanh nghiệp, tăng 0,8%, tức trung bình mỗi tháng có 14.900
doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
3. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh kết quả tăng trưởng đạt được trong năm 2020, nền kinh tế Việt Nam
vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Với độ mở lớn, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng nên mọi biến động của kinh tế thế giới đều tác động đến các lĩnh
vực kinh tế – xã hội nước ta.
3.1. Hạn chế trong sản xuất hàng hóa
Dịch Covid-19 tuy được khống chế ở Việt Nam nhưng còn diễn biến phức tạp
trên thế giới, các hoạt động sản xuất, cung ứng và lưu chuyển thương mại, hàng không,
du lịch, lao động và việc làm bị đình trệ, gián đoạn. Bên cạnh đó, xuất khẩu tăng tr ưởng
nhưng chưa đảm bảo tính bền vững, năng suất lao động vẫn ở mức thấp…Cụ thể,
ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%, làm giảm 0,06 điểm phần trăm; ngành dịch vụ l ưu
trú và ăn uống giảm 14,68%, làm giảm 0,62 điểm phần trăm.

Tăng trưởng của công nghiệp chế biến giảm, chế tạo hiện nay phụ thuộc nhiều
vào ngành sản xuất điện tử, máy tính, điện thoại và linh kiện điện thoại, trong khi
nhiều ngành mũi nhọn khác vẫn tiếp tục tăng trưởng âm như: Chỉ số sản xuất công
nghiệp 10 tháng năm
2020 của ngành sản xuất trang phục giảm 4,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên
quan giảm 3,8%; sản xuất xe máy giảm 10%; dệt giảm 0,5%; sản xuất ô tô giảm
10,8%; sản xuất đồ uống giảm 5,3%.
3.2. Lực lượng lao động yếu: tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao,
năng suất lao động thấp
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị và tỷ lệ lao động
qua đào tạo không đạt kế hoạch đề ra. Trong đó, chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi ở khu vực thành thị ước thực hiện 4,39% so với mục tiêu là dưới 4%; chỉ
tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo ước thực hiện 64,5% thấp hơn so với mục tiêu 65%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ ước thực hiện 24,5% thấp
hơn so với mục tiêu là 25%.
Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động của Việt Nam vẫn thuộc loại thấp
nhất trong các nước ASEAN, chênh lệch về năng suất lao động giữa Việt Nam với các
nước đang tiếp tục gia tăng. Tính theo sức mua tương đương năm 2011, năng suất lao
động của Việt Nam năm 2016 đạt 9.894 USD (chỉ bằng 7% năng suất lao động của Xinga-po, bằng 17,6% năng suất lao động của Ma-lai-xi-a, bằng 36,5% năng suất lao động


của Thái Lan, bằng 42,3% năng suất lao động của In-đơ-nê-xi-a; bằng 56,7% năng suất
lao động của Phi-líp-pin, bằng 87,4% năng suất lao động của Lào).
3.3. Số doanh nghiệp ngừng kinh doanh.
Trong năm có 101.700 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng
hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 13,9% so với năm
trước. Điều đó có nghĩa là trung bình mỗi tháng có khoảng 8.500 doanh nghi ệp rút lui
khỏi thị trường.
3.4. Nguyên nhân của hạn chế
Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức l ớn đối với

kinh tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo suy thoái
nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do
ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Do vậy mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020.
Dịch Covid-19 trên thế giới diễn biến khó lường, phức tạp,nhiều khu vực làm
gián đoạn hoạt động kinh tế – xã hội của các quốc gia trên thế giới. Cạnh tranh chiến
lược giữa các quốc gian,căng thẳng thương mại và cơng nghệ cịn leo thang và khó
đốn; đặc biệt xung đột thương mại Mỹ – Trung vẫn tiếp diễn. Địa chính trị phức tạp
và thiên tai, lũ lụt ảnh hưởng tới khả năng phục hồi kinh tế toàn cầu. Trong nước, thiên
tai, dịch bệnh,... cụ thể mưa lũ đã gây thiệt hại nặng nề cho các tỉnh miền Trung, dịch tả
lợn châu Phi đang diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương trên cả nước,...
4. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam

Trước tình hình kinh tế bất ổn dịch bệnh, nước ta cần tập trung thực hiện mục
tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng tốt các cơ hội, nỗ lực
phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong trạng thái bình thường mới”; đồng thời
khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế để đưa nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất
trong năm 2021.

4.1. Định hướng chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, và đẩy
mạnh phát triển khoa học và công nghệ, sáng tạo, năng suất lao động, tận dụng
được những lợi ích của cuộc cách mạng 4.0
Nước ta phát triển trong mơ hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng trên nền
tảng của thâm dụng lao động trình độ thấp, giá rẻ, thâm dụng đất đai và các tài ngun
khác, trình độ cơng nghệ thấp, chủ yếu là sản xuất sản phẩm thô, gia công lắp ráp
trong một thời gian dài; không tạo được “bên cầu” rộng lớn (trước hết từ các doanh
nghiệp) để khuyến khích, thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học - cơng nghệ và đ ổi
mới sáng tạo.
Do đó cần định hướng, chuyển sang mơ hình phát triển theo chiều sâu, phát triển
kinh tế tri thức, kinh tế số, sáng tạo đã trở thành động lực quan trọng nhất, với bản

chất cốt lõi là sự tăng trưởng và phát triển phải là kết quả chủ yếu của tăng năng suất
lao động, tăng giá trị gia tăng dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là
công nghệ cao. Có thể nói đây là con đường bắt buộc Việt Nam phải đi qua nếu muốn
phát triển nhanh và bền vững


.
4.2. Thúc đẩy lực lượng sản xuất hàng hóa
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động. Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo
hướng mở, linh hoạt, hiện đại, liên thông; chú trọng đầu tư để duy trì và phát triển các
trường chất lượng cao và ngành nghề trọng điểm, tiếp cận trình độ của các nước tiên
tiến trong khu vực và thế giới, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng
năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia; tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế
phối hợp ba bên: Nhà nước, nhà trường và doanh nghiệp. Nâng cao năng lực dự báo nhu
cầu thị trường lao động; thúc đẩy chuyển dịch lao động, phân bổ hợp lý lao động.
4.3. Đẩy mạnh quá trình cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh.
Đẩy mạnh sự phát triển của khu vực doanh nghiệp thông qua việc mang đến một
mơi trường kinh doanh thuận lợi. Tiếp tục rà sốt, sửa đổi, bổ sung, hồn thi ện chính
sách, pháp luật, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để hỗ trợ doanh nghi ệp Việt Nam,
trước hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp công nghệ số tham gia vào chuỗi
sản xuất hàng hoá, dịch vụ chất lượng cao; phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt
động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; phát huy vai trò đầu tàu kinh tế của các t ập đoàn
kinh tế, doanh nghiệp lớn; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp. Có chính sách bảo vệ thị trường phân phối
hàng hóa trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế.
4.4. Phát triển cơng nghệ chế biến, giữ vai trị cho sự tăng trưởng kinh tế ,
gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, mang lại những sản phẩm thương hiệu quốc gia.
Đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa Việt và các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất trong nước có các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được người tiêu dùng ưa
thích; trọng tâm là thị trường trong nước, đồng thời mở rộng ra thị trường nước ngoài,

nhất là các thị trường mà Việt Nam đã ký Hiệp định thương mại tự do. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử và các kênh thương mại hiện
đại, kết hợp hài hòa với hoạt động thương mại, phân phối truy ền thống; công khai,
minh bạch thông tin liên quan đến tiêu chuẩn, giá cả và nguồn gốc xuất xứ sản phẩm,
hàng hóa Việt; tiếp nhận và xử lý kịp thời thông tin phản ánh các vấn đề liên quan đến
thị trường, nguồn gốc, chất lượng, giá cả hàng hóa Việt Nam…
4.5. Đẩy mạnh q trình thực hiện những chiến lược thu hút FDI, Tận dụng
cơ hội từ việc tham gia Hiệp định thương mại tự do thế giới
Chính phủ cần rà sốt, đánh giá hiệu quả và dự báo tác động của các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia để có gi ải pháp phù h ợp thúc
đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, giảm nhập siêu hướng đến cân bằng thương mại
bền vững; chủ động xây dựng các biện pháp phòng vệ thương mại, các hàng rào kỹ
thuật phù hợp với các cam kết quốc tế; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị
trường, xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại. Tập trung phát triển thị trường
bán lẻ, xây dựng mạng lưới phân phối theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm trong n ước.
Khuyến khích, động viên người tiêu dùng Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam; các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong nước ưu tiên sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu và các
yếu tố đầu vào là các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam.
4.6 Cải cách thủ tục hành chính, cơ chế quản lý nhà nước


Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mơi trường kinh doanh; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và
nâng cao tính cơng khai, minh bạch; quan tâm triển khai thực hi ện các gi ải pháp liên
quan đến việc chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh tế số, nghiên cứu, xây dựng
các chính sách cho phép thử nghiệm các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mơ hình kinh
doanh, cơng nghệ mới, thanh toán điện tử, kinh tế chia sẻ đã bước đầu phát huy hi ệu
quả ở nước ta trong thời gian qua khi dịch Covid-19 xảy ra.


KẾT LUẬN
Học thuyết giá trị của Mác-Lênin nói chung cũng như lý luận sản xuất hàng hóa
Mác-Lênin nói riêng hồn tồn có thể xem là nh ững lý lu ận c ơ b ản đúng đ ắn và mang
tính thực tiễn cao. Bằng việc học tập, nghiên cứu lý luận sản xu ất hàng hóa c ủa MácLênin ta sẽ có được cái nhìn khái qt, khách quan, đúng đ ắn, mang tính tồn di ện
nhưng cũng cụ thể và chi tiết về nên sản xuất hàng hóa, qua đó sẽ nhìn nh ận nh ững
kiến thức cơ bản để có thể áp dụng vào thực tiễn.
Nền sản xuất hàng hóa đã chứng minh được sức mạnh của nó khi trong nhi ều
thập kỉ qua nó đã tồn tại và khơng ngừng phát tri ển ở nhi ều quốc gia trên kh ắp th ế
giới. Nền sản xuất hàng hóa khắc phục những khuyết điểm của nền kinh t ế khép kín,
tự cung tự cấp và có những lợi thế để xây dựng nền kinh t ế hàng hàng hóa, n ền kinh t ế
mang tính thương mại, liên kết tồn cầu và đem lại l ợi nhu ận to l ớn cho ng ười s ản


xuất, cho nền kinh tế, cho quốc gia. Thực tiện lịch s ử đã cho nhi ều b ằng ch ứng v ề l ợi
ích mà nền sản xuất hàng hóa đem lại như sự vươn lên của các qu ốc gia có n ền kinh t ế
nơng nghiệp yếu kém lạc hậu, sự phát triển kinh tế hàng hóa c ủa các qu ốc gia v ốn
nghèo tài nguyên vươn lên trở thành cường quốc công nghi ệp, sự hồi ph ục kinh t ế c ủa
các quốc gia vốn có nền kinh tế phát triển vì chiến tranh, chế độ xã hội mà suy thoái....
Sau nhiều năm đổi mới, cùng với việc phát triển các lĩnh vực khác, vi ệc phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã đi vào thực ti ễn, góp phần quan tr ọng vào
những thành tựu kinh tế trong bối cảnh tình hình quốc tế khơng thu ận l ợi và tình hình
trong nước cịn nhiều khó khăn. Thực tiễn đã nhắc nhở chúng ta th ực hi ện nh ất quán
chính sách kinh tế hàng hóa coi đó là con đường t ất y ếu quá đ ộ lên ch ủ nghĩa xã h ội b ỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
Ngày nay, đất nước ta đã và đang tiến lên một cách vững ch ắc. M ặc dù cịn nhi ều
khó khăn cần vượt qua, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đ ảng, trong t ương lai không xa b ộ
mặt đất nước ta sẽ khởi sắc, dân tộc ta sẽ khẳng định được vị trí của mình trên tr ường

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

Giáo trình Kinh tế chính trị
Lịch sử học thuyết kinh tế
Tổng cục thống kê (2021): Kinh tế Việt Nam năm 2020 một năm tăng trường
đầy bản lĩnh
/>Nam Khánh (2021): Thủ tướng Chính phủ: Đẩy mạnh phát triển thị trường lao
động
/>

5.

News (2021) Chỉ thị Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Vi ệt Nam trong tình
hình mới
/>


×