Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa BTNQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.73 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khóa: Lý luận chính trị

BÀI TẬP LỚN
Đề bài: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh cách mạng 4.0 ở Việt Nam?

Họ và tên:
Mơn:
Msv:
Lớp:
GV hướng dẫn:

Bùi Thị Như Quỳnh
Kinh tế chính trị Mác-Lênin
Kinh tế chính trị (121) _27
TS. Mai Lan Hương

Hà Nội, tháng 11 năm 2021


A. MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hóa trước hết là q trình thực hiện mục tiêu xây dựng kinh tế
Xã Hội Chủ Nghĩa. Đó là q trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội
nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với việc
hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện bản chất ưu việt
của chế độ mới Xã Hội Chủ Nghĩa. Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, nếu tận dụng được những thành tựu
của cuộc cách mạng này có thể đẩy mạnh và rút ngắn khoảng cách, thời gian tiến
hành CNH-HĐH đất nước.


Thực tế đó đang đặt ra vấn đề cần phải nắm bắt thực trạng hiện tại và có những
giải pháp phù hợp đối với q trình CNH-HĐH đất nước hiện nay. Chính vì vậy,
vấn đề “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0” là đề tài ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
B. NỘI DUNG
I. Lý thuyết
1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới và ở Việt Nam
Cơng nghiệp hóa: Là một giai đoạn phát triển lịch sử, không chỉ đơn thuần là
những biến đổi về kinh tế mà còn bao gồm cả các biến đổi về văn hóa, xã hội từ
trạng thái nơng nghiệp lên công nghiệp, từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn
minh cơng nghiệp. Đây chính là q trình nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong
tồn bộ các ngành kinh tế quốc dân. Cơng nghiệp hóa khơng chỉ là giới hạn trong
quá trình phát triển lực lượng sản xuất mà còn trở thành phổ biến trong đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội và thường được gọi là Cơng nghiệp hóa đất nước.


Hiện đại hóa: Là q trình làm cho nền kinh tế và đời sống xã hội mang tính
chất và trình độ tiên tiến nhất của thời đại hiện nay. Diễn ra ở nhiều nước, cả nước
phát triển và đang phát triển. Cơ sở để tăng tốc, đuổi kịp các nước phát triển.
* Trên thế giới:
Thế giới có các mơ hình cơng nghiệp hóa: Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển
của các nước tư bản cổ điển (Anh, Pháp, Đức…) mà nổi bật trong đó là nước Anh.
Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ (cũ) được bắt đầu từ những năm 1930 ở
Liên Xơ (cũ) sau đó được áp dụng cho các nước XHCN ở Đông Âu (cũ) sau năm
1945 và một số nước đang bắt đầu phát triển theo hướng XHCN, trong đó có Việt
Nam (1960). Mơ hình cơng nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới
(NICs) từ q trình cơng nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển và các nước
XHCN (cũ)
* Ở Việt Nam
Đảng ta xác định: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn

bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao”. Khái niệm công nghiệp hoá như vậy Đảng ta đã xác định rộng
hơn những quan điểm trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về
dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được sử dụng bằng các phương tiện tiên tiến hiện
đại cùng với kĩ thuật và cơng nghệ cao. Như vậy tư tưởng cơng nghiệp hóa khơng
bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lượng sản xuất đơn thuần, kĩ thuật đơn thuần
để chuyển lao động thủ cơng thành lao động cơ khí như quan niệm trước đây.
2. Cách mạng công nghiệp 4.0


* Định nghĩa
Thuật ngữ "Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" đã được áp dụng cho sự phát
triển công nghệ quan trọng một vài lần trong 75 năm qua, và là để thảo luận về học
thuật. Khái niệm Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa
ra tại Hội chợ cơng nghiệp Hannover tại Cộng hịa Liên bang Đức vào năm 2011.
Công nghiệp 4.0 nhằm thông minh hóa q trình sản xuất và quản lý trong ngành
công nghiệp chế tạo. Sự ra đời của Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước
tiên tiến khác như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương
trình tương tự nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của mình. Năm 2013, một từ khóa
mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi lên xuất phát từ một báo cáo
của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược cơng nghệ cao,
điện tốn hóa ngành sản xuất mà khơng cần sự tham gia của con người. Theo Klaus
Schwab, người sáng lập đồng thời là chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới,
cách mạng cơng nghiệp 4.0 có lịch sử hình thành vơ cùng ấn tượng: “Cách mạng
cơng nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản
xuất. Cuộc cách mạng lần thứ hai điễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng
loạt. Cuộc cách mạng lần ba sử dụng điện tử và cơng nghệ thơng tin để tự động hóa

sản xuất. Và giờ đây, cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư đã và đang dần hình
thành từ cuộc cách mạng lần ba. Nó là sự kết hợp của các cơng nghệ và cũng đồng
thời làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học”.
* Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Căn cứ: Là con đường phổ biến của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Quy
luật tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất. Tác động của tiến bộ tri thức, khoa
học, công nghệ. Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.


- Tác dụng: Rút ngắn khoảng cách tụt hậu. Tạo ra những tiền đề vật chất cho
CNXH, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tác động tích cực tới nhiều mặt
của đời sống xã hội
* Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra như thế nào?
Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên ba lĩnh vực chính: Kỹ thuật số, công
nghệ sinh học và vật lý
- Lĩnh vực kỹ thuật số với yếu tố cốt lõi bao gồm: Trí tuệ nhân tạo (AI), vạn
vật kết nối (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
- Lĩnh vực công nghệ sinh học gồm: Tập trung nghiên cứu để tạo bước nhảy
vọt trong nông nghiệp, thủy sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ mơi trường,
năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
- Cuối cùng là lĩnh vực vật lý gồm: Robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật
liệu mới và công nghệ Nano.
* Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
Ở Việt Nam, lãnh đạo Đảng và Nhà nước vẫn thường xun có thơng điệp u
cầu thúc đẩy Cách mạng công nghiệp 4.0 trong các hội nghị, hội thảo, diễn đàn…
Và đến tháng 5/2017 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xn Phúc đã có Chỉ
thị cụ thể số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 để yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tạo điều kiện tốt nhất cho sự
tăng tốc phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam. Nền công
nghiệp 4.0 là xu thế công nghệ tất yếu mà Việt Nam phải hướng đến để theo kịp các

nước phát triển trên thế giới với các cơng nghệ thơng minh như: Trí tuệ nhân tạo,
Internet vạn vật, tự động hố, cơng nghệ in 3D và người máy,...


Trong khi đó trong Hội thảo Năng lực cạnh tranh và phát triển bao trùm trong
bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4” do Bộ Ngoại giao Việt Nam và Diễn
đàn Kinh tế Thế giới WEF tổ chức ngày 17/11, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ
phát biểu rõ ràng rằng do điều kiện lịch sử, Việt Nam đã “lỡ nhịp” cả ba cuộc cách
mạng công nghiệp trước đây nhưng khẳng định “Cơ hội của Việt Nam sẽ ở cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 này là rất lớn”, phải chuẩn bị nghiêm túc, tồn
diện, có trọng điểm để nắm bắt được cơ hội phát triển đất nước.
II. Thực trạng và giải pháp
1. Thực trạng
Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhiều
thách thức và khó khăn rất lớn. Hơn thế trong thời điểm hiện nay thế giới đang diễn
ra các cuộc chạy đua phát triển kinh tế các nước nhanh chóng thực hiện các chính
sách kinh tế nhắm đưa kinh tế nước mình đi lên trong đó lấy con người làm trung
tâm. Muốn như vậy chúng ta phải thực hiện CNH-HĐH. Đối với những nước có
nền kinh tế chưa phát triển như nước ta với một nền sản xuất nhỏ, sản xuất thủ cơng
là chủ yếu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn chúng ta: "Việt Nam là một nước
nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi mới xã hội cũ thành xã hội mới gian nan,
phức tạp hơn việc đánh giặc". Cơng nghiệp hóa là q trình mang tính quy luật để
tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại.
Cơng nghiệp hóa là q trình mang tính quy luật để tạo ra cơ sở vật chất kĩ
thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. CNH-HĐH đang thực sự trở thành vấn đề thu
hút được nhiều sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu, của mọi
doanh nghiệp và của tồn xã hội. CNH-HĐH đóng một vai trị chủ đạo trong quá
trình tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, quyết định trong việc xây dựng cơ sở tiền
đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội.



* Thành tựu đạt được
Chúng ta đang ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên nền
tảng cuộc cách mạng lần thứ 3. Cuộc cách mạng này mang nhiều đặc trưng làm
thay đổi, biến động xã hội và nền kinh tế. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước xác
định, đất nước đang trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng XHCN,
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội và góp phần nâng cao mức
sống nhân dân. CNH-HĐH là điều kiện căn bản nhất để tạo ra tiến bộ kỹ thuật, tiến
bộ xã hội, thay đổi cơ cấu lao động chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động
công nghiệp, dịch vụ, tất cả vì mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Thực tiễn quá trình CNH-HĐH đã mang lại nhiều thành tựu to
lớn trong lĩnh vực kinh tế, tác động cả tích cực và tiêu cực đến nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội:
- Về khoa học công nghệ: Tiềm lực khoa học và công nghệ đã được tăng
cường và phát triển. Đào tạo được nguồn nhân lực quan trọng, có khả năng tiếp thu
tương đối nhanh và làm chủ được tri thức, công nghệ hiện đại trong một số ngành
và lĩnh vực. Cơ chế quản lí khoa học và cơng nghệ từng bước được đổi mới. Trình
độ nhận thức và ứng dụng Khoa học và công nghệ của nhân dân ngày càng được
nâng cao. Hoạt động KHCN ngày càng được xã hội hóa trên phạm vi cả nước.
- Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch khá rõ.
Việc thực hiện quá trình CNH-HĐH rút ngắn đã góp phần nâng cao tốc độ tăng
trưởng GDP. Xây dựng được một cơ cấu vùng hợp lí theo hướng phát huy lợi thế
từng vùng gồm 6 vùng KT – XH và 4 vùng kinh tế trọng điểm. Cơ cấu các ngành
kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực. Một số ngành công nghiệp như: Điện, điện
tử, công nghệ thông tin và viễn thông, chế tạo thiết bị năng lượng, dệt may, da giày,
xây dựng…đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực trong giải
quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất và nâng cao đời sống


nhân dân. Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với q trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH-HĐH.
Những kết quả này không chỉ khẳng định về sự chuyển biến kinh tế - xã hội ở
Việt Nam, mà còn tạo niềm tin đối với bạn bè quốc tế, vì vậy, chỉ số tín nhiệm về
năng lực cạnh tranh của Việt Nam tăng 3,5 điểm và 10 bậc theo đánh giá của WEF
(Diễn đàn kinh tế Thế giới), Việt Nam trở thành quán quân trong cuộc đua cải thiện
thứ hạng trong xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019, nằm trong nửa trên của
bảng xếp hạng thế giới, vị trí 67/141 nền kinh tế được xếp hạng. Là nước có nền
kinh tế nơng nghiệp lạc hậu q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội như Việt Nam, việc xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội phải thực hiện từ đầu, từ
khơng đến có, từ gốc đến ngọn thơng qua CNH-HĐH đất nước, góp phần nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
* Hạn chế và bất cập
Bên cạnh những thành tựu trong 30 năm đổi mới, cơng cuộc CNH-HĐH cịn
nhiều bất cập. Đặc biệt, q trình thực hiện cơng nghiệp hóa chưa gắn chặt với hiện
đại hóa, phát triển cơng nghiệp vẫn chỉ là gia công, lắp ráp, giá trị thấp. Các chủ
trương CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn triển khai cịn chậm và chưa thật hiệu
quả, rõ hướng, mơi trường thể chế yếu kém, chất lượng nguồn nhân lực thấp và kết
cấu hạ tầng yếu vẫn là điểm nghẽn, là nút thắt đang cản trở q trình CNH-HĐH
đất nước. Mơ hình CNH-HĐH cịn đang ở dạng khái niệm, chưa được cụ thể hóa
thành tiêu chí nước cơng nghiệp. Mặt trái của cách mạng cơng nghiệp 4.0 là có thể
gây ra sự bất bình đẳng. Đặc biệt có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động
hóa thay thế lao động chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con người trong
nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp,
nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất động sản, tư vấn tài
chính, vận tải. Cụ thể như sau :


- Tăng trưởng kinh tế thiếu bền vững: Tăng trưởng chủ yếu dựa trên đầu tư
vốn và tăng trưởng tín dụng, trong khi chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu,
dựa trên năng suất các yếu tố tổng hợp mà căn bản là khoa học công nghệ và tri

thức. Do vậy, hệ thống tài chính non yếu và đang bộc lộ nhiều bất cập.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm: Tuy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đạt được các thành công, song chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt quá trình
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH (bao gồm cả cơ cấu ngành,
cơ cấu lao động) đã “chững lại” trong nhiều năm và chậm có sự điều chỉnh phù
hợp. CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn được xem có vai trị cốt lõi trong q
trình CNH-HĐH đất nước nhưng phát triển ngành nơng nghiệp đang mất cân đối
trên một số mặt, hạ tầng nông nghiệp, nơng thơn cịn chậm phát triển
- Sức cạnh tranh chưa cao: Nhìn chung chất lượng, hiệu quả, sức mạnh nền
kinh tế yếu, năng suất lao động cịn có khoảng cách lớn so với nhiều nước và chậm
được cải thiện (kém từ 2 đến 15 lần so với các nước khu vực ASEAN)
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển: Tỷ trọng lao động làm việc
trong khu vực nơng nghiệp tuy giảm những vẫn cịn ở mức cao so với nhiều nước
trong khu vực. Nhiều nguồn lực xã hội đã được dành để ưu tiên cho phát triển
nguồn nhân lực, song kết quả đạt được trong thời gian qua còn chưa tương xứng.
- Hệ thống hạ tầng thiếu và yếu: Năng lực hạ tầng giao thông chưa đồng bộ và
còn lạc hậu so với thế giới, sự kết nối giao thông vận tải đường bộ với các hệ thống
giao thơng khác cịn rất thấp. Hạ tầng một số đơ thị cịn kém chất lượng, q tải,
vận tải công cộng chưa đáp ứng kịp nhu cầu. Hạ tầng giáo dục, đào tạo và y tế còn
hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
2. Giải pháp


CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế trí thức khi kết thúc là một quá tình
“lồng ghép”, phải thực hiện cùng lúc ba tiến trình: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phát triển kinh tế trí thức. Phạm vi tiến hành: Không chỉ đơn
thuần là nền kinh tế quốc dân, mà còn là các lĩnh vực của kinh tế xã hội.
Trên cơ sở phân tích thực trạng đất nước, dự báo về bối cảnh kinh tế - xã hội
trong nước và quốc tế và các mục tiêu, định hướng về CNH-HĐH, để đẩy mạnh
quá trình CNH-HĐH đất nước thời gian tới, cần tập trung thực hiện các giải pháp

như sau:
Một là, xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh trên nền tảng số: Nền
công nghiệp quốc gia vững mạnh là yếu tố nền tảng quyết định sức cạnh tranh,
năng suất lao động và quy mô của nền kinh tế. Để xây dựng nền công nghiệp quốc
gia vững mạnh, Đại hội XIII yêu cầu: Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng, phát triển, làm chủ công nghệ hiện đại. Nâng cao tiềm lực khoa học - công
nghệ, chất lượng nguồn nhân lực đất nước, tạo cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số nền
kinh tế quốc gia và phát triển kinh tế số. Dựa trên công nghệ mới, hiện đại để phát
triển các ngành cơng nghiệp vẫn cịn có lợi thế tạo nhiều việc làm, sản xuất hàng
xuất khẩu, đóng góp lớn vào giá trị gia tăng quốc gia. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp.
Hai là, xây dựng chiến lược, hồn thiện thể chế phát triển đơ thị và kinh tế đô
thị làm động lực phát triển từng vùng, địa phương: Mục tiêu là hướng tới hình
thành các trung tâm đô thị nhằm tạo nền tảng hạ tầng và các nguồn lực, nhất là
nguồn lực về khoa học - công nghệ cho sự phát triển và chuyển đổi số. Đô thị luôn
là trung tâm, kinh tế đô thị có sức thu hút, lan tỏa, là điều kiện rất thuận lợi để tiếp
thu, ứng dụng, nghiên cứu, sáng tạo khoa học - công nghệ. Do vậy, phát triển đơ
thị, kinh tế đơ thị là mắt xích quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.


Ba là, thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và
nông dân văn minh: Nông nghiệp, nông thôn luôn là mục tiêu quan trọng của q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh Cách mạng cơng nghiệp lần
thứ tư, tư duy phát triển nơng nghiệp địi hỏi phải trên nền tảng đổi mới sáng tạo.
Theo đó, Đại hội XIII định hướng phải chủ động phát triển nền nơng nghiệp sản
xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng nghệ cao, nông nghiệp sinh thái dựa trên tiến bộ
khoa học - công nghệ. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,
kết nối nông thôn với đô thị.

Bốn là, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, phát
triển mạnh khu vực dịch vụ, nhất là dịch vụ có giá trị gia tăng cao: Thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế số
đã đặt ra yêu cầu hiện đại hóa khu vực kinh tế dịch vụ với tốc độ cao hơn. Theo đó,
Đại hội XIII xác định rõ định hướng hiện đại hóa kinh tế dịch vụ trên một số vấn đề
cơ bản: Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ như du lịch, thương mại, viễn
thông, công nghệ thông tin, vận tải, logictics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp
lý… Hiện đại hóa và mở rộng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khốn, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ văn hóa,
thể thao, dịch vụ thương mại… Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp, văn
minh, hiện đại theo chuẩn mực quốc tế.
Năm là, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển bền vững dựa trên trụ cột hiện đại
hóa khoa học - cơng nghệ khai thác biển: Thành tựu to lớn của khoa học - công
nghệ trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho phép nhanh chóng
hiện đại hóa để khai thác hiệu quả, bền vững kinh tế biển. Đại hội XIII xác định rõ
việc cần thiết phải dựa trên nền tảng tiến bộ khoa học - công nghệ để tổ chức tốt
việc xây dựng và quản lý thống nhất quy hoạch không gian biển, hoàn thiện cơ chế
quản lý tổng hợp và chuyên ngành về biển đảo. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao


hiệu quả các ngành kinh tế biển. Phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp và các
đô thị ven biển. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực kinh tế biển. Tăng cường nghiên
cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, điều tra tài nguyên, môi trường biển.
Sáu là, đẩy mạnh đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số cơng
trình hiện đại: Tập trung ưu tiên đầu tư, sớm đưa vào sử dụng các công trình, cụm
cơng trình, dự án hạ tầng trọng điểm về giao thông đường bộ, đường sắt, đường
biển, đường không kết nối các vùng, khu vực, các khu trung tâm kinh tế, phát triển
hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo, bảo đảm cung cấp đủ, ổn định năng
lượng cho nền kinh tế. Phát triển hệ thống thủy lợi, hồ, đê, đập, nâng cao năng lực
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biển đổi khí hậu. Xây dựng đồng bộ, hiện đại

hạ tầng ở các đô thị, nhất là đô thị lớn; tạo bứt phá trong phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin, viễn thông, xây dựng, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia.
C. KẾT LUẬN
CNH-HĐH ở nước ta là một trong những mục tiêu to lớn, được kiên trì thực
hiện gần 60 năm qua. Với tầm nhìn chiến lược, bám sát nền sản xuất công nghiệp
và kinh tế công nghiệp của thế giới hiện đại, Ðại hội XIII của Ðảng đã kế thừa và
bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước từ nay đến giữa thế kỷ XXI. Ðây là cơ sở quan trọng hàng đầu để
Chính phủ và các cấp, các ngành xây dựng những chính sách cụ thể, kịp thời và
hiệu quả nhằm hồn thành mục tiêu đất nước có nền cơng nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2025 và có nền cơng nghiệp hiện đại vào năm 2030. Trong bối cảnh
hiện nay, khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, con đường CNH-HĐH của
nước ta có thể rút ngắn thời gian nếu chúng ta sẵn sàng và chủ động hơn nữa trong
việc phát triển những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ
tiên tiến từng bước tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.


Là một công dân của dân tộc Việt Nam, một sinh viên của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, được các giảng viên truyền tải, dựa trên kiến thức có được từ bộ
mơn Kinh tế chính trị về nội dung của quá trình xây dựng CNH-HĐH đất nước
trong thời kì hiện nay. Từ bài học giá trị đó, biết được rằng để góp phần vào sự
nghiệp CNH-HĐH của đất nước, bản thân mỗi chúng ta cần:
* Nhận thức đúng đắn về sự cần thiết khách quan và tác dụng to lớn của CNHHĐH đất nước, một nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH
* Xây dựng cho bản thân động cơ, quyết tâm, phương pháp học tập góp phần
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Nâng cao khối lượng kiến
thức, nâng cao hiểu biết chuyên môn
* Biết lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng, ra sức học tập nắm bắt kĩ
thuật công nghệ để sau khi ra trường phục vụ trực tiếp sự nghiệp CNH-HĐH.
* Tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng cách
mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u nước, có

niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tích cực tham gia vào các cuộc
đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn xã hội...
* Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành
đoàn viên, đảng viên xuất sắc.
* Tiên phong đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương, tự
nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, các hoạt động bảo vệ Tổ quốc
và giữ gìn an ninh trật tự an tồn xã hội.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác Lê-nin (Bộ Giáo dục và Đào tạo)


2. Wikipedia về Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4
3. Bài viết của Hoàng Thị Ngọc Lan trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh
Phúc
4. Tài liệu Hội thảo khoa học “Một số vấn đề lý luận - thực tiễn cốt yếu về
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong quá trình đổi mới và phát triển ở Việt Nam”
5. Tạp chí Cộng sản: PGS, TS. Hồng Văn Phai - TS. Phùng Mạnh Cường
6. Cổng thông tin điện tử Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân



×