Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa TTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.48 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP LỚN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề bài: Cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cơng nghiệp
hóa 4.0.

Họ và tên :
Mã sv:
GV hướng dẫn: TS. Mai Lan Hương
Lớp: Kinh tế chính trị Mác – Lênin (121)_27@
Hà Nội, 2021

I.

Đặt vấn đề
Từ Đại hội Đảng VIII đến nay, Đảng ta luôn xác định cơng nghiệp hóa là

nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ . Nhiệm vụ CNH-HĐH đã được thực
hiện ở nước ta trong những năm qua , nhất là thời kỳ đổi mới chúng ta đã thu
được nhiều thành tựu quan trọng tạo thế và lực cho thời kỳ phát triển tiếp theo.


Bên cạnh những thành tự đó thì chúng ta khơng tránh khỏi được những sai lầm .
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra thì khơng có con đường nào khác ngoài
con đường đẩy mạnh CNH – HĐH. Hiện nay trên thế giới đã bước vào cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và cũng như nhiều nước đang phát triển khác,
Việt Nam của chúng ta cũng đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Là một công dân tương lai của đất nước đang sống trong thời kỳ 4.0 , em xin
phép được góp phần nhỏ bé của mình để trình bày về các vấn đề cơ bản của


cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam.

II.

Phần nội dung
Trước hết ta sẽ tìm hiểu thế nào là cách mạng cơng nghiệp ? Có thể hiểu,

cách mạng cơng nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về trình độ của tư liệu
lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và cơng nghệ trong q
trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao
động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp
dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật- cơng nghệ đó vào
đời sống xã hội.
Tiếp đó là phải nói đến lịch sử của cách mạng cơng nghiệp . Nói đến cách
mạng cơng nghiệp là nói đến sự thay đổi to lớn mà nó mang lại trong các lĩnh
vực kinh tế, xã hội và văn hóa. Nhìn lại lịch sử , con người đã trải qua nhiều
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lớn. Mỗi cuộc cách mạng đều đặc trưng bằng
sự thay đổi về bản chất của sản xuất và sự thay đổi này được tạo ra bởi các đột
phá của khoa học công nghệ. Cho đến nay , thì thế giới đã trải qua ba cuộc cách
mạng công nghiệp và đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới được bắt đầu ở nước
Anh từ giữa thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 19. Cuộc cách mạng này xuất phát từ sự
trưởng thành về lực lượng sản xuất cho phép tạo ra bước phát triển đột biến về
tư liệu lao động, trước hết là lĩnh vực dệt vải sau đó lan ra các ngành kinh tế
khác của nước Anh. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất có nội dung cơ
bản là chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện
cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. Lúc bấy
giờ, các nhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy, điều đó
gây bất lợi ở nhiều mặt. Nhờ phát minh ra máy hơi nước của James Watt năm
1784, nhà máy dệt có thể đặt ở bất cứ mọi nơi nào . Phát minh này là mốc mở

đầu q trình cơ giới hóa sản xuất . Khi nghiên cứu về cách mạng công nghiệp


lần thứ 1, C.Mác đã khái quát tính quy luật của cách mạng công nghiệp qua ba
giai đoạn phát triển là hiệp tác giản đơn , công trường thủ công và đại công
nghiệp.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào nửa cuối thế kỉ 19 đến
đầu thế kỷ 20. Một trong những đặc điểm đáng lưu ý trong nền đại công nghiệp
là dây chuyền sản xuất hàng loạt – áp dụng nguyên lý quản trị của Taylor ( đề
xuất năm 1909 , ứng dụng vào thực tiễn năm 1913- hãng Ford đi tiên phong).
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai là sự nối tiếp cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất với những phát minh về công nghệ và sản phẩm mới được ra
đời và phổ biến như điện, xăng dầu , động cơ đốt trong và đã tạo ra những tiến
bộ vượt bậc trong giao thơng vận tải và thơng tin liên lạc. Tóm lại , nội dung của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 được thể hiện ở việc sử dụng năng lượng
điện và động cơ điện , để tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chun mơn hóa
cao , chuyền nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện- cơ khí sang giai đoạn
tự động hóa cục bộ trong sản xuất.
Tiếp theo là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra từ khoảng
những năm đầu thập niên 60 thế kỷ 20 đến cuối thế kỷ 20. Cuộc cách mạng này
mang đặc trưng cơ bản là sự xuất hiện cơng nghệ thơng tin , tự động hóa sản
xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 diễn ra khi có các tiến bộ về hạ tầng điện
tử , máy tính và số hóa vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn ,
siêu máy tính ( thập niên 1960) , máy tính cá nhân ( thập niên 1970 và 1980) và
Internet (thập niên 1990). Cho đến cuối thế kỷ 20 , quá trình này cơ bản hồn
thành nhờ những thành tựu khoa học cơng nghệ cao . Vệ tinh , máy bay , máy
tính, điện thoại, Internet … là những công nghệ hiện nay chúng ta thụ hưởng từ
cuộc cách mạng này.
Cuối cùng là cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4. Nó được đề cập lần
đầu tiên tại Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) và được Chính

phủ Đức đưa vào “ Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” năm 2012.
Tại trên diễn đàn nhiều nước trên thế giới cũng như là ở Việt Nam , cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư được mang hàm ý là cách mạng có sự thay đổi về
chất trong lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới. Cách mạng 4.0 ra đời
trên nền tảng của cuộc cách mạng số gắn liền với sự phát triển và phổ biến của
Internet vạn vật kết nối. Chúng ta kết nối thế giới thực và ảo để hồn thành cơng
việc thơng minh hơn và hiệu quả hơn. Trong thời gian này, chúng ta đang chứng


kiến sự xuất hiện của một số công nghệ mới mang tính cách mạng như AI, dữ
liệu lớn, cơng nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ thực tế ảo, máy tính
lượng tử ...
Như vậy, mỗi cuộc cách mạng cơng nghiệp xuất hiện có những nội dung cốt
lõi , phát triển nhảy vọt về tư liệu lao động. Sự phát triển của tư liệu lao động đã
thúc đẩy sự phát triển của văn minh nhân loại. Theo lẽ đó , vai trị của cách
mạng cơng nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy phát triển.Cuộc
cách mạng công nghiệp trước hết thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Các cuộc cách mạng cơng nghiệp có những tác động vô cùng to lớn đến sự phát
triển lực lượng sản xuất của các quốc gia, đồng thời tác động mạnh mẽ tới quá
trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã
hội. Về tư liệu lao động, sự ra đời của máy móc đặc biệt là của máy tính điện tử
dẫn đến sự tự động hóa trong sản xuất, tài sản cố định thường xuyên được đổi
mới, quá trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh. Về nguồn nhân lực, nó
tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia tăng của
cải vật chất dẫn đến những thay đổi to lớn về kinh tế-xã hội, văn hóa, kỹ thuật.
Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp tạo điều kiện cho các nước tiên tiến
tiếp tục đi xa hơn trong phát triển, đồng thời tạo điều kiện cho các nước đang
phát triển (trong đó có Việt Nam), và các nước kém phát triển tiếp cận những
thành tựu mới của khoa học cơng nghệ, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

để xóa dần khoảng cách về trình độ phát triển với các nước phát triển hơn. Cách
mạng cơng nghiệp cịn tạo ra nhiều ngành kinh tế mới hiện đại, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại, hiệu quả
cao. Theo góc độ tiêu dùng, cách mạng cơng nghiệp 4.0 mới chỉ bắt đầu ở một
vài nước, một số nước lạc hậu chưa thực hiện xong các nội dung của cách mạng
cơng nghiệp lần thứ nhất và thứ hai. Vì vậy, hiện nay các nước đang và kém phát
triển, trong đó có Việt Nam đều phải nỗ lực thực hiện cơng nghiệp hóa, xây
dựng nền kinh tế cơng nghiệp. Bên cạnh đó, cuộc cách mạng cơng nghiệp thúc
đẩy hồn thiện quan hệ sản xuất. Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát
triển nhảy vọt về chất trong lực lượng sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn
đến quá trình điều chỉnh, phát triển và hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội và
quản trị phát triển.Nổi bật là sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất, những yêu
cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường cho sự hội nhập và trao đổi thành tựu


khoa học công nghệ giữa các nước, cách mạng trong việc phân phối và tiêu dùng
trở nên dễ dàng và nhanh chóng, thúc đẩy năng suất , cải thiện đời sống. Nó cịn
tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế xã hội
giữa các nước. Thơng qua đó các nước lạc hậu có thể rút ra bài học kinh nghiệm
từ các nước đi trước. Khơng chỉ vậy, cuộc cách mạng cơng nghiệp cịn thúc đẩy
đổi mới phương thức quản trị phát triển. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác
động rất lớn và đa diện tới kinh tế toàn cầu, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển
đổi hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, tri thức hơn, tạo ra năng suất,
giá trị cao hơn, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Việt Nam trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội để phát triển kinh
tế và văn minh xã hội, rút ngắn khoảng cách về chênh lệch kinh tế so với các
nước phát triển hơn thì q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa là điều kiện tất
yếu bởi cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay
các quốc gia đi sau. Cơng nghiệp hóa là q trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho

nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong lĩnh vực hoạt
động của con người. Thông qua cơng nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật cơng nghệ
ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật
chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người. Việt Nam là một
nước có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất còn
non nớt chưa phù hợp với quan hệ sản xuất của xã hội chủ nghĩa. Để có cơ sở kỹ
thuật của nền sản xuất lớn, khơng cịn con đường nào khác là cơng nghiệp hóa,
cơ khí hóa cân đối với hiện đại trên trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao.
Muốn vậy công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát triển tuần tự và phát triển nhảy
vọt , cùng một lúc thực hiện hai cuộc cách mạng đó là chuyển lao động thơ sơ
sang lao động bằng máy móc và chuyển lao động máy móc sang lao động tự
động hóa có sự chỉ đạo của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Cơng nghiệp hóa mặc dù có thể để lại những hậu quả tiêu cực như làm suy
thối mơi trường gây ảnh hưởng xấu đến những giá trị văn hóa truyền thống
nhưng nó vẫn hiên là một giai đoạn phát triển mà các quốc gia trừ một nền kinh
tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp muốn vượt lên trình độ phát triển cao đều nhất
thiết phải trải qua. Xuất phát từ những điều kiện thuận lợi và khó khăn kể trên,
Đảng ta đã chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa theo hai nội


dung cơ bản: một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ
nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang nền sản xuất -xã hội tiến bộ. Hai là, thực hiện
các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang nền sản xuất-xã
hội hiện đại. Nội dung thứ nhất, muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển,
địi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế. Nội dung quan trọng
hàng đầu để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực
hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống xã hội với
các điều kiện chủ yếu như tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực, môi trường
quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh xã hội. Thực tế, cần phải thực hiện các

nhiệm vụ một cách đồng thời. Nội dung thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ để
chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang nền sản xuất-xã hội hiện đại trước
hết bằng cách xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Q trình cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa khơng chỉ liên quan đến phát triển cơng nghiệp mà là q trình phát
triển tất cả các ngành các lĩnh vực hoạt động của một nước. Đó là lẽ tất yếu vì
nền kinh tế của một nước là hệ thống thống nhất các ngành, các lĩnh vực hoạt
động có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự thay đổi kinh tế sẽ kéo theo hoặc đòi hỏi
sự thay đổi thích ứng ở các ngành các lĩnh vực hoạt động khác. Xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý là u cầu tất yếu trong q trình cơng nghiệp hóa. Cơ cấu kinh tế
đó phải đảm bảo các yêu cầu sau : nó phải phản ánh đúng đắn và đáp ứng được
các yêu cầu của các quy luật khách quan, đặc biệt là các quy luật kinh tế. Cơ cấu
kinh tế đó phải phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ hiện đại trên thế giới hiện nay. Nó phải đảm bảo cho phép tối ưu hóa việc
sử dụng lợi thế so sánh về tài nguyên, lao động của nước phát triển muộn về
cơng nghiệp. Chỉ có như vậy mới cho phép chúng ta có thể khai thác tối đa và có
hiệu quả những tiềm năng vốn có của các ngành, các địa phương, các đơn vị
kinh tế cơ sở. Xây dựng cơ cấu kinh tế mới hợp lý trong sự nghiệp công nghiệp
hóa là một q trình có ý thức, có kế hoạch và do đó tất yếu phải dựa vào các
nhân tố và nhu cầu, điều kiện tự nhiên và tiềm năng của đất nước. Trên cơ sở
xem xét thực trạng của đất nước Đảng ta đã khẳng định công nghiệp hóa ở nước
ta là q trình tạo ra “ cơ cấu kinh tế nông nghiệp- công nghiệp – dịch vụ” gắn
với sự phân công và phù hợp quốc tế sâu rộng. Việc thực hiện các nhiệm vụ để
chuyển đổi nền sản xuất ngồi ra cịn bằng cách trang bị cơng nghệ hiện đại cho
các ngành kinh tế. Đây là quá trình vơ cùng quan trọng, nó phải gắn liền với quá


trình hiện đại hóa cả ở phần cứng và phần mềm của công nghệ. Thế giới đã trải
qua hai cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
lần thứ nhất nổ ra vào khoảng những năm năm 30 cuối thế kỷ XVIII và diễn ra
đầu tiên ở nước Anh với nội dung chủ yếu là chuyển lao động thủ cơng lên lao

động cơ khí hóa. Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ hai diễn ra vào khoảng thế kỷ
XX với tên gọi là cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ hiện đại. Cả hai cuộc cách
mạng trên khoa học-kỹ thuật thế giới đã và đang đóng vai trị to lớn đối với q
trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa trong tất cả các nước nhất là các nước có
nền kinh tế kém phát triển. Nó tạo ra nền móng vững chắc của cơ sở hạ tầng, là
quá trình áp dụng những thành tựu khoa học vào thực tế tạo ra tư liệu sản xuất,
nhà xưởng, bến bãi... hiện đại, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng
nước, xây dựng một kết cấu hạ tầng đủ mạnh. Kết cấu hạ tầng chi phối tất cả các
giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Trải qua kinh nghiệm của các nước thành
công ở Châu Á- Thái Bình Dương trong những năm gần đây, nhờ đó mà Đảng ta
càng thấy vai trị và sự cấp bách của nhu cầu củng cố, mở rộng và phát triển cơ
sở hạ tầng. Tóm lại, thực hiện hai nội dung trên góp phần thúc đẩy phân cơng
lao động xã hội làm hình thành nên những ngành nghề mới có tác dụng tốt tới
quá trình tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và có hiệu quả xã hội.
Tiếp đến , một số quan điểm và sự thích ứng của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Cách
mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng tập trung chủ yếu vào sản xuất thông
minh, dựa trên những thành tựu đột phá của cơng nghệ số, máy tính và khoa học
dữ liệu, tích hợp tất cả các cơng nghệ như công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, công nghệ Nano, cơng nghệ vật liệu mới, cơng nghệ tự động hóa, người
máy thơng minh… giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất. Với đặc trưng đó, Cách
mạng cơng nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại,
trong đó có q trình CNH, HĐH. Đối với sự phát triển của một đất nước, cách
mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa kinh tế xã hội. Bên cạnh những thuận lợi, cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra rất nhiều
thách thức, đòi hỏi mỗi quốc gia, dân tộc phải có những giải pháp thích ứng, tiếp
thu có chọn lọc để không bị tụt hậu so với sự phát triển của thế giới. CNH, HĐH
ở nước ta là một trong những mục tiêu to lớn, được kiên trì thực hiện gần 60
năm qua. Từ kỳ Đại hội Đảng diễn ra đầu những năm 60 của thế kỷ XX, Đảng ta
xác định cơng nghiệp hóa là một nhiệm vụ trọng tâm với sự điều chỉnh nhất



định: “Việc chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, cho
phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”, với mục tiêu “từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp”, cho đến nay, Đại hội XII nêu mục tiêu “sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Có thể khẳng
định, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH ở nước ta là không dễ dàng. Thông qua dẫn
chứng là các số liệu, bảng biểu, thống kê chính xác, cụ thể, cập nhật, tác giả đã
làm rõ thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam
trong quá trình CNH, HĐH đất nước từ khi đổi mới đến nay. Quá trình CNH,
HĐH đã có những tác động rõ rệt đến tốc độ tăng trưởng và quy mô của nền
kinh tế nước ta. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá
trị công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp; cơ cấu lao động
cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp; q trình đơ thị hóa diễn ra khá nhanh; sự
phát triển con người cũng được bảo đảm toàn diện. Bên cạnh những thành tựu
đạt được về mặt kinh tế - xã hội, q trình thực hiện CNH, HĐH vẫn cịn tồn tại
một số hạn chế về tốc độ phát triển và quy mô của nền kinh tế, cơ cấu các ngành
kinh tế còn nhiều bất hợp lý, hạn chế trong q trình đơ thị hóa, bất cập của sự
phát triển kinh tế tri thức hay sự phát triển của con người…Có bảy ngun nhân
chính dẫn tới những tồn tại, hạn chế này, có thể kể đến: tư duy nhận thức về
CNH, HĐH nền kinh tế chưa xuất phát từ thực trạng đất nước và bối cảnh quốc
tế, còn tiếp tục thực hiện mơ hình kế hoạch hóa tập trung trong một thời gian
dài, thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn; thể chế kinh tế thị trường chưa theo kịp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; sự
phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực
cho CNH, HĐH còn thấp; hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chưa đáp ứng nhu
cầu đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hội nhập
quốc tế mặc dù có những đóng góp to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội, cho
CNH, HĐH nhưng vẫn chưa mang lại kết quả như mong đợi…

Quan điểm đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc
tế sâu rộng và cách mạng cơng nghiệp 4.0. Trong đó có đẩy mạnh cơng cuộc
CNH, HĐH nền kinh tế gắn với q trình xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế
thị trường hiện đại, kiến tạo bộ máy quản trị đất nước hiệu quả và tinh giản biên
chế, tinh gọn bộ máy tổ chức; tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất


lượng cao, đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo tiền đề
cho quá trình CNH, HĐH nền kinh tế đất nước; đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh
tế trên cơ sở kết hợp hợp lý phát huy nội lực của đất nước với huy động các
nguồn ngoại lực và chủ động hội nhập quốc tế; phát triển, ứng dụng khoa học và
công nghệ hiện đại, làm nền tảng đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế, ưu tiên phát
triển và ứng dụng công nghệ hiện đại của cách mạng công nghiệp 4.0 trong các
ngành, các khâu trọng điểm, mũi nhọn; đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế kết
hợp với củng cố an ninh, quốc phịng, tạo mơi trường ổn định, thúc đẩy hiện đại
nền quốc phịng tồn dân, toàn diện và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa… Để đạt được những mục tiêu đề ra, Đảng và nhà nước cần đưa
ra những mục tiêu, phương hướng xây dựng, đổi mới để thích ứng phù hợp với
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra trên toàn cầu như sau : Thứ nhất
là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, hệ thống pháp luật và quản trị của
Nhà nước, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH nền kinh tế đất nước; thứ hai là điều
chỉnh cơ cấu và phát triển ngành kinh tế; ba là xác định các ngành mũi nhọn cần
tập trung đầu tư phát triển; bốn là phát huy các nguồn lực đẩy mạnh CNH, HĐH
nền kinh tế; năm là hồn thiện các chính sách về phát triển xã hội và môi trường;
sáu là đẩy mạnh hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Một trong những
giải pháp quan trọng là phát huy truyền thống vẻ vang, lòng tự hào của dân tộc
nhằm khơi dậy niềm tin, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, góp phần hoàn thành mục tiêu CNH, HĐH nền
kinh tế, sánh vai với các quốc gia giàu mạnh trên thế giới vào giữa thế kỷ XXI.
Cách mạng công nghiệp 4.0 là cơ hội lớn, cũng là thách thức lớn đối với sự

thịnh vượng của Việt Nam.
Bằng việc hiểu rõ về quá trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa của nước ta
được trình bày ở trên cùng với hiểu được sự chăm lo, quan tâm và kỳ vọng lớn
lao của Đảng và nhà nước, em nhận thức được vai trò và trách nhiệm của bản
thân mình Trước hết cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính
trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng trong sáng, có tư tưởng vững vàng có lịng u
nước và niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích cực lên án
những hoạt động chống phá nhà nước. Luôn học tập tốt để nâng cao trình độ văn
hố, chun mơn, kỹ thuật và tay nghề để đóng góp một phần vào GDP của đất
nước. Đặc biệt, tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham giác tham gia vào


các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc. Ngồi
ra, tích cực tham gia vào việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và mơi
trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia phịng chống ơ nhiễm
mơi trường, suy thối mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu.
Không chỉ vậy, em cần phải nhận thức được việc xung kích đi đầu trong sự
nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phịng, an ninh. Tích cực tham
gia các chương trình, dự án của địa phương, tự nguyện tham gia thực hiện nghĩa
vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội. Cuối cùng, chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, tham
gia giải quyết các vấn đề toàn cầu, tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để
nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế, chủ động và tham gia có
hiệu quả vào các giải quyết các vấn đề tồn cầu như giữ gìn hịa bình, đẩy lùi
nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu tồn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch
bệnh hiểm nghèo,….

III. Kết luận

Như vậy công nghiệp hóa – hiện đại hóa là q trình lâu dài để tạo ra sự chuyển
đổi cơ bản toàn bộ mặt nước ta về kình tế chính trị -quốc phịng – an ninh. Q
trình cơng nghiệp hóa hiện nay mới chỉ là bước đầu những thành tựu khiêm tốn
mà nền kinh tế Việt Nam đạt được. Việc Đảng và Nhà nước chọn con đường tiến
hành CNH-HĐH là hết sức đúng đắn. Bằng sự thông minh , sáng tạo cần cù con
người Việt Nam chúng ta hoàn toàn tin tưởng rằng trong một tương lai không xa
Việt Nma sẽ sánh vai với các nước bạn bè trong cộng đồng quốc tế trên con
đường phát triển.

IV.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình mơn kinh tế chính trị Mac- Lenin
2. />



×