LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
A.Nội dung............................................................................................................4
Chương I: Tổng quan về tài nguyên có khả năng tái sinh...............................4
1.1Khái niệm tài nguyên có khả năng tái sinh....................................................4
1.2Đặc điểm về tài nguyên có khả năng tái sinh.................................................4
Chương II:Thực trạng khai thác tài nguyên tái sinh ở Việt Nam...................4
2.1 Thực trạng tài nguyên tái sinh ở Việt Nam...................................................4
2.2 Những kết quả đạt được và những hạn chếtrong khai thác tài nguyên có
khả năng tái sinh của Việt Nam..........................................................................7
2.2.1 những kết quả đạt được trong khai thác tài nguyên tái sinh ở Việt Nam
2.2.2 Những hạn chế trong khai thác tài nguyên tái sinh ở Việt Nam
7
9
2.2.3Các nguyên nhân của những kết quả đạt được và của những hạn chế
10
Chương 3: giải pháp góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên có khả năng
tái sinh.................................................................................................................12
B.Kết Luận..........................................................................................................13
LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và đa dạng trên thế giới. Sự giàu có mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho
đất nước về rừng rậm xanh mát, cây cối bốn mùa tốt tươi, diện tích rừng lớn dài
từ Bắc vào Nam, biển xanh sóng vỗ với sự phát triển phong phú về thủy hải sản.
Và không thể khơng kể đến nguồn khống sản dồi dào, đứng thứ 7 trên thế giới.
Chúng ta tự hào vì có nguồn tài nguyên quý giá như vậy và không thể không phủ
nhận rằng những nguồn tài ngun đó đã giúp ích, góp phần khơng nhỏ cho đất
nước ta từ xưa đến nay. Qủa thật, nơi đâu trên dải hình chữ S cũng có những
cảnh thiên nhiên hùng vĩ, những bãi biển đẹp. Đó chính là món q vơ giá mà
đất nước ta có được. Một trong những điều kiện để phát triển kinh tế trong suốt
thời gian qua cũng là nhờ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Nhưng thời gian
đã thay đổi tất cả. Con người đã bước sang kỉ nguyên của văn minh và hiện đại,
đi liền với đó là sự cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa hầu hết các lĩnh vực. Giờ đây,
rừng ngày càng “cạn”, biển ngày càng thay đổi. Muốn có sự văn minh, hiện đại
của cơ khí. Con người sẵn sàng làm mọi thứ để đạt được mục đích. Qua mơn học
kinh tế và tài ngun mơi trường, chúng ta có thể tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng
khai thác tài nguyên có khả năng tái sinh ở Việt Nam.
Đề tài mà em được giao là:” phân tích thực trạng có tài ngun tái sinh ở Việt
Nam”. Bài tập lớn này là những ý kiến riêng của bản thân em về thực trạng hiện
tại nếu có gì thiếu sót và sai lầm thì mong thầy cơ giáo và các bạn có thể sửa đổi
và bỏ qua cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
A.Nội dung
Chương I: Tổng quan về tài nguyên có khả năng tái sinh.
1.1 Khái niệm tài nguyên có khả năng tái sinh.
Tài nguyên là các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng để tạo
ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người.
Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài ngun có thể duy trì hoặc bổ
sung một cách liên tục khi được quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý.
1.2 Đặc điểm về tài nguyên có khả năng tái sinh.
Tài nguyên tái tạo như: nước ngọt, đất, sinh vật,… là loại tài nguyên mà sau
một chu trình sử dụng sẽ trở lại dạng ban đầu. Tài ngun tái tạo có thể tự duy trì
hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy nhiên,
nếu sử dụng không hợp lý, có thể bị suy thối khơng thể tái tạo được. Ví dụ:
nước có thể bị ơ nhiễm; đất có thể bị mặn hóa, sa mạc hóa,….
Chương II:Thực trạng khai thác tài nguyên tái sinh ở Việt Nam
2.1 Thực trạng tài nguyên tái sinh ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam tài nguyên có khả năng tái sinh bao gồm : rừng, nước ,
Đất, tài nguyên sinh vật ....đang ngày càng bị thu hẹp và cạn kiệt.
a,Tài nguyên rừng
Theo Tổng cục thống kê, Việt nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đơng
Nam Á có tổng diện tích 331.700km2, trong đó diện tích rừng và đất rừng là
20 triệuha, chiếm khoảng 20% diện tích tồn quốc nhưng qua các năm diện
tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng thể hiện qua bảng sau.
3
Bảng 2.1: Biến đổi Diện tích rừng và độ che phủ rừng ở Việt Nam qua giai
đoạn 1943-2019:[2],[3]
Năm
Tổn diện tích
Diện tích
Diện tích
Độ che phủ
có rừng
rừng tự nhiên
rừng trồng
(%)
( triệu ha)
14,3
7,2
10,9
13,8
14,4
14,6
(triệu ha)
14,3
6,8
9,4
10,1
10,2
10,3
( triệu ha)
0
0,4
1,5
3,7
4,2
4,3
43,8
22,0
33,1
40,4
41,5
41,9
1943
1983
2000
2014
2017
2019
Theo bảng số liệu trên thì chúng ta thấy rằng: Năm 1943 Việt Nam có độ
che phủ lớn nhất trong bảng nhưng cũng đã giảm rất nhiều so với thống kê và
diện tích rừng trồng là 0. Đến năm 1993 diện tích rừng giảm mạnh nhất cho thấy
được sự khai thác cạn kiệt đến quá mức. Những năm gần đây 2000, 2014,
2017,2019 diện tích rừng đã và đang trong quá trình phục hồi mạnh mẽ từ
33,1% đến 41,9%. Như vậy, qua biểu đồ cho thấy Việt Nam đang trong q trình
phục hồi rừng mạnh mẽ nhờ chính sách của đảng và nhà nước và đã nhận thấy
được tầm quan trọng của rừng. So với ban đầu sự phục hồi này chưa được coi là
khả quan và tốt nhất.
Rừng có vai trị rất quan trọng trong đời sống sinh hoạt và là nơi sinh sống
của nhiều loại động vật quý hiếm nhưng hiện nay rừng đang bị khai thác một các
nghiêm trọng. Theo thống kê của bộ nông nghiệp diện tích rừng tự nhiên đã bị
mất đi do chặt phá rừng quá mức , cháy rừng nghiêm trọng. Và còn nhiều đất bỏ
hoang, đồi trọc k sử dụng để trồng rừng.
b,Tài nguyên nước
4
Bên cạnh tài nguyên rừng thì tài nguyên nước cũng đang gặp nhiều vấn đề
khó khăn về thiếu nước ngọt và bị ô nhiễm trầm trọng cụ thể là:
Tổng lượng dòng chảy mặt trên lãnh thổ Việt Nam vào khoảng 830 tỷ m3, trong
đó khoảng 63% dịng chảy có nguồn gốc từ các quốc gia khác. Tính đến năm
2018, tổng lượng nước bình quân đầu người của Việt Nam đạt khoảng 8.760
m3/người/năm, nếu tính theo lượng nước nội sinh thì chỉ đạt khoảng 3.250
m3/người/năm, thấp hơn chuẩn của quốc gia theo quan điểm của Hiệp hội Nước
quốc tế thiếu nước là 4.000 m3/người/năm.Bên cạnh đó dịng chảy phân bố
khơng đều theo mùa và theo vùng, trong đó 70 – 80% tổng lượng dịng chảy tập
trung trong mùa lũ, mùa khơ kéo dài từ 6 đến 9 tháng với tổng lượng dòng chảy
chỉ chiếm khoảng 20 – 30%, nên nhiều lưu vực sơng đã ở tình trạng khan hiếm
nước vào mùa khơ. [1]
Khơng những thế Việt nam cịn phải chống chịu với hạn mặn ở đồng bằng sông
Cửu Long vào những tháng đầu năm của 2020 do biến đổi khí hậu làm cuộc sống
của người dân bị đảo lộn hoàn toàn vì thiếu nước ngọt trầm trọng, đồng lúa chết
hàng loạt, hoa màu cây ăn trái khô héo.
Nguồn nước đang bị ô nhiễm trầm trọng do nước thải từ các nhà máy công
nghiệp, là nơi chức rác sinh hoạt cũng như là sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu
phân bón hóa học và hiện tượng tràn dầu.
c,Tài nguyên đất
Tài nguyên đất hiện nay đang sa sút trầm trọng.
- Diện tích tự nhiên: khoảng 33 triệu ha ,đứng thứ 58 TG.Dân số đơng,
Đứng thứ 13/205 quốc gia Tỷ lệ đất bình qn đầu người: 0,51 ,Diện tích
đất nơng nghiệp: 6,9 triệu ha = 21% S tự nhiên DT đất NN bình quân đầu
5
người: 0,4 ha Hiện tại chỉ còn 0,1 ha/người. Đây là chỉ tiêu thấp nhất TG,
nhỏ hơn TG 12 lần (TG: 1,2 ha/người). Theo vùng đồi núi, loại đất tốt
đáng kể nhất là đất đỏ bazalt, chiếm 7,2% tổng diện tích. Theo vùng đồng
bằng, loại đất tốt là đất phù sa, chiếm 8,7% tổng diện tích. Nếu cộng thêm
một số diện tích tốt của đất khác thì VN có khoảng 20% DT đất tốt. Cịn
lại là các loại đất có nhiều trở ngại cho sản xuất như quá dốc, khô hạn,
úng, mặn, phèn, nghèo dinh dưỡng, quá mỏng,…[4]
Lãng phí trong sử dụng và bất cập trong quản lý đất đai là hiện trạng diễn ra
ở hầu khắp các địa phương hiện nay. Đây cũng là một trong những trở ngại lớn
của phát triển kinh tế -xã hội đã được đề cập nhiều. Thời gian qua, dù các cấp,
các ngành đã đẩy mạnh thanh tra, xử lý vi phạm nhưng tình trạng sai phạm trong
quản lý, sử dụng đất đai vẫn chưa mấy suy giảm.
Chẳng hạn như: Chuyện “dự án treo” và đất quy hoạch sân gôn tập trung ở các
nơi vốn là đất hai vụ lúa, đất “bờ xôi ruộng mật” khơng được sử dụng hiệu quả,
bỏ hoang hóa đang có nguy cơ thu hẹp mục tiêu giữ vững 3,8 triệu ha đất lúa.
Tình trạng đất ở Việt Nam đang bị thối hóa xói mịn và xâm ngập mặm rất
trầm trọng. Thậm chí đất cịn được sử dụng để làm bãi rác sinh hoạt, bãi rác công
nghiệp. Việc lạm dụng sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu khiến cho đất ô nhiễm.
Tình trạng ô nhiễm đất đang là vấn đề cấp bách và nan giản hiện nay làm trầm
trọng thêm nguy cơ cạn kiệt đất đai .
Tài nguyên có khả năng tái sinh còn bao gồm hệ động vật, thực vật, sinh vật
đa dạng phong phú. Nhiều loại động vật quý hiếm đã và đang bị tuyệt chủng.
Đánh bắt khai thác một cách bừa bãi không hệ thống và quá đà khiến cho nhiều
loại động thực vật vốn phổ biến cũng trở nên khan hiếm. Dù đa dạng như thế nào
đi nữa cứ khai thác như thế này thì hệ sinh thái sẽ xuống cấp trầm trọng và ảnh
hưởng đến nhiều vấn đề khác.
6
2.2 Những kết quả đạt được và những hạn chếtrong khai thác tài nguyên có
khả năng tái sinh của Việt Nam
2.2.1 Những kết quả đạt được trong khai thác tài nguyên tái sinh ở Việt
Nam
Việt Nam được mệnh danh là Rừng vàng biển bạc có nghĩa là tài nguyên
thiên nhiên dồi dào phong phú. Việc khai thác tài nguyên có khả năng tái sinh
giúp con người cải thiện kinh tế, cải thiện đời sống. Nhưng mà sự khai thác của
Việt nam thì q là bừa bãi và khơng theo quy hoạch. Khai thác một cách kiệt
quệ đến mức khó để phục hồi như lúc đầu, gây ra nhiều hậu quả khơn lường...
Về việc chặt phá rừng nhà nước đã có quy định rõ ràng về việc này nhưng
người dân vẫn không chấp hành chặt không chừa lại những cây trẻ dù chưa đến
thời hạn được khai thác khiến cho đất trống đồi trọc , sói mịi đất thối hóa
nghiêm trọng. Tại Việt Nam, tình trạng chặt phá rừng đang diễn ra chưa có điểm
dừng. Các cơ quan nhà nước chưa thể ngăn chặn triệt để tình trạng lâm tặc cướp
rừng trắng trợn. Theo báo cáo mới nhất của Chương trình lương thực thế giới,
Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ thiên tai, đặc
biệt là mưa bão và lũ lụt. So với các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung cũng
đang phải hứng chịu sự khắc nghiệt của thiên nhiên do nạn chặt phá rừng. Nhiều
diện tích rừng đầu nguồn và rừng phịng hộ ở các tỉnh miền Trung bị chặt phá.
Và được thay thế bằng các thủy điện nên làm mất khả năng điều tiết nước
thượng nguồn khi mưa lớn. Do đó, nơi đây cũng đang gặp phải tình cảnh mưa lũ
nghiêm trọng. Miền Trung còn chịu sự khắc nghiệt hơn khi hạn hán cũng liên tục
xảy ra do khơng có rừng.
Khai thác tài nguyên nước cũng đem lại nhiều điều tích cực cho cuộc sống :
giúp cải thiện đời sống, phát triển thủy hải sản, cung cấp nước cho cuộc sống
sinh hoạt sản xuất, nhiều đập thủy điện được xây dựng nên để cung cấp điện cho
cuộc sống... Nước đã đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích ngồi mong đợi như thế
7
nhưng mà con người lại tàn nhẫn tự hủy hoại đi những điều tích cực ấy. Sử dụng
một cách thừa thãi trong khi nhiều nơi đang chống chọi với hạn mặn thiếu nước
trầm trọng, ở nhiều thành phố cũng đang thiếu nước sạch. Cuộc sống phát triển
nhiều nhà máy nổi lên việc nhà nước quản lý không chặt chẽ cũng là điều không
tránh khỏi. Các nhà máy thải nước bẩn, nước chưa qua xử lý ra môi trường khiến
cho nguồn nước xung quanhh khu vực đó bị ơ nhiễm các hộ gia đình xung quanh
họ thiếu nước. Nước bẩn ngấm dần xuống đất xuống các mạch nước ngầm khiến
nhiều người sử dụng xuất hiện nhiều bệnh lạ mới.
Tài nguyên đất là nơi sinh sống của con người và sinh vật là địa bàn cho mọi
hoạt động sống của con người. Dưới sức ép của bùng nổ dân số, quá trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, các hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động kinh tế khiến
đất ngày càng bị suy giảm, thu hẹp diện tích đất xói mịn sạt lở đất làm tăng
nhanh q trình sa mạc hóa, chất lượng đất bị suy giảm khá nhiều.
Đất đai, nguồn nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, sinh vật đã được điều tra,
đánh giá, quy hoạch, cân đối phục vụ các mục đích, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo từng kỳ, từng giai đoạn phát triển. Nguồn thu từ tài nguyên đóng góp
quan trọng cho ngân sách hằng năm của Nhà nước. Hoạt động sản xuất, kinh
doanh liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên đã tạo nên việc làm, thu nhập
cho số đông người dân trên cả nước. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên có sự
chuyển biến theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững hơn. Vấn đề bảo vệ, phục
hồi, tái tạo các nguồn tài nguyên được chú ý; đầu tư phát triển các nguồn
nguyên, nhiên liệu thay thế đã được quan tâm.
Kết quả đáng chú ý nhất là ô nhiễm môi trường trầm trọng thiên tai ngày càng
nhiều, biến đổi khí hậu nặng nề.
2.2.2 Những hạn chế trong khai thác tài nguyên tái sinh ở Việt Nam
Trước hết phải kể đến chính sách của nhà nước chưa cụ thể và chưa thực
tiễn chỉ mang tính chất giấy tờ là chính dù có khảo nghiệm rồi thì việc vướng
8
mắc cịn nhiều và đọng lại khó khăn khi tiến hành. Theo thống kê của Bộ Tư
pháp, Việt Nam có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường
(BVMT). Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn chưa hồn thiện, thiếu đồng
bộ và khơng khả thi. Các quy định khơng có tính gắn kết, nhiều nội dung còn bị
bỏ ngỏ như: quy định về quản lý, xử lý chất thải ở khu vực nông thôn; vấn đề thu
phí và lệ phí trong quản lý chất thải nơng nghiệp, làng nghề… Công tác quản lý
nhà nước về môi trường chưa hiệu quả . Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường hiện nay được phân công cho nhiều Bộ, ngành, dẫn đến việc triển
khai trong thực tế gặp nhiều khó khăn do sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ,
thiếu đồng bộ trong phối hợp. Việc xử phạt những hành vi khai thác quá mức
chưa nghiêm khắc, khiến nhiều tội phạm vẫn ung dung thực hiện hành vi trái
phếp.
Khai thác tài nguyên một cách ồ ạt không thựcc tế, khai thác không đi dôi với
bảo vệ môi trường. Lượng nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý đổ ra các lưu vực
còn lớn, hiện mới chỉ có khoảng 20% nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý,
còn hiện tượng cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ lén lút xả thải.Khối lượng
chất thải rắn phát sinh tiếp tục gia tăng mạnh, hầu hết rác thải sinh hoạt chưa
được phân loại tại nguồn, năng lực thu gom, xử lý chất thải của một số địa
phương còn nhiều hạn chế. Trong khi lượng rác thải nhựa và túi nilon khó phân
hủy và độ nhựa sử dụng một lần vẫn tiếp tục tăng.Trên phạm vi cả nước cịn
nhiều dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất cơng nghiệp có nguy cơ gây ơ nhiễm
mơi trường, phát sinh lượng chất thải lớn, có tính độc hại cao đối với mơi trường
như khai thác khống sản, sản xuất giấy, dệt nhuộm, nhiệt điện, sản xuất thép,
hóa chất, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật...
Ở nước ta rác thải sinh hoạt, rác thải từ các nhà máy rất nhiều nó đổ xơ xuống
biển,ao, hồ, lấn chiếm cả đất trống đất bỏ hoang nữa.
9
Quá nhiều thành phố tòa nhà cao tầng mọc lên thay vào đó là cây xanh và
rừng bị giảm đi. Điều đó khiến cho con người ngày càng xa lánh với thiên nhiên
khơng hịa hợp với tự nhiên.
Mơ hình bảo vệ môi trường và cộng đồng tham gia bảo vệ mơi trường cịn ít,
chưa có sự sâu sắc và thực tế
2.2.3 Các nguyên nhân của những kết quả đạt được và của những hạn chế
- Quản lý thiếu chặt chẽ và chưa nghiêm khắc.
- Ý thức của con người không cao.
-
Để cải thiện cuộc sống tốt hơn mà khai thác tài nguyên quá mức không gắn
liền với bảo vệ môi trường.
-
Gia tăng dân số loài người như trong những thập kỷ qua, dân số của chúng ta
đã tăng theo cấp số nhân, ngày càng có nhiều nhu cầu cơ bản của con người để
trang trải, nhiều người cần nguồn lực để sống.
-
Tăng hoạt động và nhu cầu con người: tiềm ẩn ở điểm trước, cần lưu ý rằng
từ những thập kỷ trước đến nay, các hoạt động chúng ta làm hàng ngày con
người đã tăng lên rất nhiều và do đó, việc đánh bắt cá nhiều hơn, chúng bị cắt
giảm nhiều cây hơn, nhiều nước hơn...
-
Chưa tìm ra và chưa có nhiều phát minh về cải tạo ,tái chế những sản phẩm
cũ.Chưa phát hiện và tái tạo những sản phẩm khó phân hủy .
-
Ít tổ chức đứng ra và chỉ đạo ,tạo điều kiện cho mọi người ,mỗi người được
tham gia và trải nghiệm thực tế và để họ tự nhận thức được việc mình đã làm với
thiên nhiên ,mơi trường sống. Và để họ tự khắc phục và tìm ra sáng kiến riêng và
10
thúc đẩy ý thức của mình và mọi người xung quanh. VD: một ngày dọn rác cùng
các cô chú lao công, trồng thêm nhiều cây xanh xung quanh khu vực sống,...
Chương 3: Giải pháp góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên có khả năng
tái sinh.
Tất nhiên và may mắn thay, có một số hành động chúng ta có thể thực hiện để
ngăn chặn vấn đề này và giảm bớt nó. Vì vậy, đây là một số giải pháp khả thi cho
việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên :
● Nâng cao ý thức của doanh nghiệp những cá nhân thyam gia vào khai thác.
● Tăng cường quản lý và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài nguyên
không hợp lý và hiệu quả.
● Nếu người tiêu dùng giảm hoặc loại bỏ việc tiêu thụ các sản phẩm mà chúng
ta thực sự không cần phải sống, mà là ý tưởng bất chợt, thì các cơng ty sẽ sản
xuất ít hơn và ít tài nguyên hơn sẽ được sử dụng.
● Tiêu thụ các sản phẩm địa phương và theo mùa, thay vì các sản phẩm phải đến
từ các nơi khác trên thế giới hoặc đã được sản xuất với các sản phẩm từ các địa
điểm xa xôi khác. Do đó, nó ít bị ơ nhiễm và khai thác q mức đất nông nghiệp
ở các khu vực khác trên thế giới bị giảm.
● Học cách sử dụng 3R của hệ sinh thái một cách chính xác, do đó giảm mức
tiêu thụ của chúng tôi, tái sử dụng mọi thứ chúng tơi có thể và cuối cùng, chúng
tơi tái chế, vì các vật liệu có thể có cuộc sống khác nhau và cho đến khi chúng
không bị suy giảm quá mức, khơng cần thiết phải trích xuất nhiều hơn thiên
nhiên.
11
● Yêu cầu các chính phủ hành động bằng cách tạo điều kiện cho các điểm trên,
giúp làm cho xã hội sinh thái hơn.
● Con người cần thay đổi nhận thức (coi thiên nhiên đơn giản là đối tượng để
khai thác, ln thể hiện vai trị làm chủ thiên nhiên,...), xây dựng lối sống thân
thiện với thiên nhiên (giảm thiểu những hành động làm suy thối, ơ nhiễm mơi
trường tự nhiên), khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lí, tiết kiệm,...
● Tình nguyện hoặc giúp đỡ về mặt tài chính cho các hiệp hội và tổ chức phi
chính phủ đang đấu tranh để chăm sóc hành tinh và nâng cao nhận thức cộng
đồng về các vấn đề gây ra bởi việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên.
● Xây dựng mơ hình kết hợp VAC ( vườn ao chuồng) để tái tạo và sử dụng hợp
lý các tài nguyên.
● Xây dựng và phổ cập các mơ hình bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
triển khai một số mơ hình cộng đồng tham gia bảo vệ mơi trường và phát triển
bền vững ở các vùng; xây dựng và áp dụng thành cơng mơ hình “Làng sinh thái”
tại các vùng sinh thái kém bền vững; bảo tồn đa dạng sinh học, ví dụ tại dãy
Trường Sơn,… Tổ chức triển khai thực hiện một số chương trình quản lý kết hợp
với bảo tồn mơi trường, ví dụ Chương trình bảo tồn vùng nước ngập mặn; bảo
tồn một số loại chim, thú có nguy cơ tuyệt chủng; bảo tồn cây Di sản Việt
Nam;...
12
B. Kết Luận
Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội là một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia, dân tộc, nhất là đối với
các nước nghèo, kém phát triển như ở nước ta. Tuy nhiên, việc khai thác đó phải
có quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài hịa giữa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân.
Ở nước ta, một số cá nhân, trong đó có khơng ít cán bộ thối hóa biến chất, đã và
đang lợi dụng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, khai thác bất hợp
pháp và bất hợp lý tài nguyên thiên nhiên; làm cho các nguồn tài nguyên nhanh
chóng cạn kiệt, làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng lớn
đến cuộc sống của nhân dân. Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân với lợi ích chung
của xã hội đang rất gay gắt. Giải quyết mâu thuẫn này đang là nhiệm vụ cấp
bách.
Khi nhận được đề tài này, bản thân em nhận thấy cần truyền một cảm hứng
và một năng lượng tích cực đến cho mọi người. Diễn đạt một cách dễ hiểu và
đơn giản nhất và những số liệu thực tế nhất gần nhất để mọi người có thể nhận
thấy được sự nhẫn tâm của bản thân đối với môi trường và tài nguyên thiên
nhiên. Điều mà em có thể hạnh phúc nhất là khi làm xong đề tài này chính bản
thân em cũng đã nhận thức được nhiều điều hơn và hiểu rõ hơn vấn đề. Chính vì
thế, em cũng muốn lan tỏa niềm hạnh phúc này đến với mọi người khi đọc được
bài viết này ngay lập tức có thể làm được những hành động đẹp cho tài nguyên
và môi trường.
13
Tài liệu tham khảo
1, Ngọc Ánh-Cảnh báo thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam đang ở mức cạn
kiệt-tạp chí điện tử môi trường và cuộc sống- [1,tr6]
2, Tổng cục thống kê bộ nông nghiệp và nông thôn-Hiện trạng rừng Việt Nam
qua 13 năm- Tự hào 20 năm gieo mầm xanh hạnh phúc />3, sách giáo khoa lớp 8.[3,tr5]
4, />B%C3%A0i-3.pdf [4,tr7]
14