Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Kinh tế chính trị mác lênin (Đại học UEH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.87 KB, 5 trang )

MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN
BÀI LÀM
Câu 1. Phân tích điểm giống và khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa
thơng thường? Vì sao giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con cái người lao động?
1.a Phân tích điểm giống và khác nhau.
Trước khi so sánh thì ta cần hiểu khái niệm của hàng hóa sức lao động và hàng hóa
thơng thường:
-

Hàng hóa thơng thường: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người thơng qua trao đổi và mua bán.
Hàng hóa sức lao động:
+ Sức lao động: là tồn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể một người đang
sống và được người đó đưa ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó (C.Mác). Sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao động là sự
tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
+ Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
*Người lao động được tự do về thân thể, có thể bán sức lao động của mình
như một hàng hóa.
*Người lao động khơng có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để kết hợp với sức
lao động của mình tạo ra hàng hóa đem bán, buộc phải bán sức lao động để
nuôi sống bản thân và gia đình.
+ Thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
*Giá trị: cấu thành bao gồm từ các yếu tố vật chất, tinh thần và lịch sử:
1. Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
2. Phí tổn đào tạo người lao động.
3. Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao động.
*Giá trị sử dụng.


So sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thơng thường:
-

-

Giống nhau:
+ Đều là hàng hóa và cũng có cả hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.
+ Được đem ra mua bán trên thị trường, chịu tác động của thị trường như cung
cầu…
+ Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng.
Khác nhau:
Tiêu chí

Phương thức tồn
tại.

Hàng hóa sức lao động
Gắn liền với con người.

Hàng hóa thơng thường
Khơng gắn liền với con


Giá cả.

người.
Nhỏ hơn giá trị.

Giá trị.
Chứa đựng cả yếu tố vật chất,

tinh thần và lịch sử. Đo gián
tiếp bằng giá trị của những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để tái
sản xuất ra sức lao động.
Giá trị sử dụng.

Quan hệ mua-bán.

Quan hệ giữa
người mua và
người bán.

Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó, đó chính là giá trị
thặng dư.

Có thể tương đương với giá
trị.
Chỉ thuần túy là yếu tố vật
chất. Được đo trực tiếp bằng
thời gian lao động xã hội cần
thiết.
Giá trị sử dụng thông
thường.

Mua bán chịu, thường không
ngang giá và mua bán có thời
hạn.


Ngang giá, mua đứt – bán
đứt.

Người mua có quyền sử dụng,
khơng có quyền sở hữu. Người
bán phải phục tùng người mua.

Người mua và người bán
hoàn toàn độc lập với nhau.

Là nguồn gốc của giá trị thặng
dư.

Biểu hiện của của cải.

Ý nghĩa.

=>Hàng hóa sức lao động là một hàng hóa đặc biệt.
1.b Giải thích vì sao giá trị hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu
sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao động?
Theo phân tích ở trên thì hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt. Nó
bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để ni con của người lao động. Có
như vậy thì mới có thể tái tạo sức lao động, duy trì lực lượng lao động cho nhà tư bản,
thế hệ sau muốn lớn lên phải thỏa mãn nhu cầu về cả vật chất và tinh thần. Con cái của
cơng nhân cũng chính là nguồn lao động kế tiếp, duy trì nguồn sức lao động khi người
công nhân già yếu và mất đi.
Câu 2. Bằng những dẫn chứng cụ thể (có nguồn trích dẫn rõ ràng, tin cậy) hãy nêu
thực trạng về quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động ở
Việt Nam hiện nay? Cần phải làm gì để giải quyết thực trạng mâu thuẫn lợi ích kinh tế
đã nêu trong dẫn chứng? (đề xuất cá nhân về cách giải quyết).



2.a Thực trạng về quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao
động ở Việt Nam hiện nay?
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa người với người, giữa
con người với tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận của nền kinh
tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh
tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng. Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện tập trung ở thu nhập (tiền lương, tiền
thưởng,..). Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi nhuận
mà họ thu được trong quá trình kinh doanh. Lợi ích kinh tế giữa người sử dụng lao
động với người lao động vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Để thực hiện lợi ích kinh tế của mình, người sử dụng lao động và người lao động
trước hết phải tham gia thị trường lao động. Người lao động xuất hiện với tư cách bán
sức lao động để gia tăng thu nhập, phục vụ cuộc sống hằng ngày của bản thân và gia
đình. Cịn người sử dụng lao động mang tư cách mua sức lao động nhằm mục đích tạo
lợi nhuận từ quá trình sản xuất và kinh doanh của mình. Hai bên cạnh tranh với nhau
và cùng đưa ra một mức giá (tiền lương) mà cả hai đều chấp nhận được.
Tiếp theo hai bên sẽ thỏa thuận về quá trình lao động. Người lao động tạo ra hàng
hóa, dịch vụ chứa đựng giá trị và giá trị thặng dư từ quá trình làm việc của mình. Kết
quả là người lao động sẽ được trả lương và người sử dụng lao động nhận được lợi
nhuận một phần bằng cách chiếm đoạt giá trị thặng dư mà người lao động đã tạo ra
trước đó. Lợi ích kinh tế của hai bên đã được thực hiện. Như vậy, quan hệ lợi ích kinh
tế giữa người lao động và người sử dụng lao động bắt đầu từ thị trường lao động, đến
quá trình sản xuất - kinh doanh và kết thúc bởi việc thực hiện giá trị và giá trị thặng dư
được tạo ra. Hai bên luôn phải cạnh tranh và hợp tác với nhau.
Theo báo cáo “Quan hệ lao động năm 2017” từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội cho thấy tỷ lệ lao động ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn và ký hợp đồng
lao động bằng lời nói cịn cao (65,9%) dẫn đến người có việc làm không ổn định và
nguy cơ mất việc làm là rất cao. Theo kết quả kiểm tra và tổng hợp báo cáo cho thấy

việc ký kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp cịn mang tính hình thức, chưa
bảo đảm nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện, trên cơ sở thỏa thuận của hai bên; nội
dung hợp đồng lao động chưa quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ lợi ích kinh tế. Người lao động từ bỏ trách nhiệm thực hiện lao động một cách
tùy tiện nhưng chưa được pháp luật lao động quy định cụ thể đã tác động không nhỏ
đến sự ổn định lực lượng lao động. Trong việc thương lượng, giao kết hợp đồng lao
động, người lao động luôn yếu thế. Bản thân họ cũng không nắm đầy đủ quy định
pháp luật về quyền và lợi ích của mình. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
chức năng chưa kịp thời chấn chỉnh, xử lý những trường hợp vi phạm về lợi ích kinh
tế.
Tiền lương do người lao động với người sử dụng lao động thỏa thuận dựa trên cơ sở
việc làm, kết quả lao động và mặt bằng tiền lương trên thị trường. Theo số liệu điều
tra, tiền lương bình quân trong các loại hình doanh nghiệp như sau: Thu nhập bình
quân năm 2016 là 6,03 triệu đồng, tăng 5,4% so với năm 2015; doanh nghiệp FDI là
5,7 triệu đồng/tháng. Năm 2017, tiền lương bình quân của người lao động đạt 6,2 triệu


đồng/người/ tháng, bằng 1,8 lần mức lương tối thiểu vùng bình quân. Nhiều doanh
nghiệp chưa thực hiện việc xây dựng thang lương, bảng lương và không cung cấp đầy
đủ thông tin về tiền lương cho người lao động nên họ thiếu thông tin để thỏa thuận tiền
lương. Do vậy trong thời gian qua có khoảng 80% số cuộc đình cơng xảy ra là do tranh
chấp về tiền lương, tiền ăn giữa ca và tiền thưởng của người lao động.
Trong cơ chế thị trường, những hiện tượng như gian lận, lừa đảo còn khá phổ biến và
làm tổn hại đến lợi ích của cả người tiêu dùng, doanh nghiệp lẫn sự phát triển nền kinh
tế. Như vậy, cơ chế thị trường là phương thức thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế thông
qua hợp tác và cạnh tranh giữa các chủ thể. Tuy nhiên, kinh tế thị trường chỉ là điều
kiện cần vì nó khơng có khả năng giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế.
2.b Đề xuất cách giải quyết thực trạng mâu thuẫn lợi ích kinh tế đã nêu.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật về lao động, pháp luật cơng đồn, phù hợp với
lộ trình và kế hoạch phê chuẩn các công ước của ILO của Việt Nam; xác lập rõ quyền

của người lao động, quyền của người sử dụng lao động trong mối quan hệ lợi ích kinh
tế. Hồn thiện các thiết chế về giải quyết tranh chấp, tiến tới thành lập các cơ quan
chuyên trách về giải quyết tranh chấp lợi ích kinh tế giữa hai bên.
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về lợi ích kinh tế. Đẩy mạnh việc tuyên truyền
phổ biến pháp luật lao động, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tuyên truyền phổ
biến pháp luật lao động nhằm nâng cao nhận thức trong vấn đề lợi ích kinh tế giữa
người sử dụng lao động và người lao động. Người lao động, người sử dụng lao động
thúc đẩy cơ chế đối thoại tại nơi làm việc, đẩy mạnh thương lượng nhằm nâng cao
nhận thức về lợi ích kinh tế của hai bên.
Người sử dụng lao động thường xun cung cấp thơng tin, chia sẻ những khó khăn
cũng như những thành quả của doanh nghiệp. Người lao động phát huy vai trò trách
nhiệm, ý thức kỷ luật, tăng cường sự hợp tác với người sử dụng lao động, xây dựng
môi trường lao động thân thiện, lành mạnh. Cơ quan quản lý nhà nước hỗ trợ, tư vấn
pháp luật, xây dựng cơ chế để thúc đẩy các bên đối thoại, giới thiệu các mơ hình
thương lượng hiệu quả để nhân ra diện rộng.
Nghiên cứu xây dựng thí điểm cơ quan chuyên trách giải quyết tranh chấp về lợi ích
kinh tế. Nếu có điều kiện thì nó vừa là cơ quan làm nhiệm vụ trung gian hòa giải vừa
là cơ quan hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại. Thiết lập cơ chế hiệu quả để ngăn ngừa, xử lý các
hành vi vi phạm của người sử dụng lao động và người lao động về vấn đề lợi ích kinh
tế của hai bên. Xác định rõ mơ hình tổ chức tham vấn ba bên để bảo đảm vừa thực
hiện tốt vai trị tư vấn cho Chính phủ trong việc xây dựng và ban hành các chính sách;
vừa tham vấn, hỗ trợ cho các đối tác trong việc thực thi các quy định của pháp luật về
quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hội đồng Tiền lương quốc gia; nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các
tiêu chí làm căn cứ khoa học để xác định và điều chỉnh mức lương cho phù hợp với
mỗi giai đoạn phát triển.
……HẾT……


Tài liệu tham khảo:

*Báo cáo Quan hệ lao động năm 2017 (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
*Giáo trình mơn Kinh tế chính trị Mác-Lênin (Đại học Kinh tế TP.HCM).



×