Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Đề án Công tác quản lý nhà nước về du lịch tại các địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.58 KB, 50 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay, du lịch là một trong những hoạt động kinh tế lớn nhất tồn cầu, là ngành
cơng nghiệp khơng khói, nguồn xuất khẩu tại chỗ thu về ngoại tệ lớn cho nhiều quốc gia
và đây cũng là một bộ phận kinh tế có mức tăng trưởng nhanh nhất về mặt tạo cơng ăn
việc làm.
Nắm bắt xu thế đó, trong q trình đổi mới và hội nhâp, Đảng và Nhà nước đã đề ra
những chủ trương hết sức đúng đắn để phát triển ngành du lịch. Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam là phấn đấu để du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính
chun nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm
du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc,
cạnh tranh được với các nước trong khu vực và đến năm 2030 Việt Nam trở thành quốc gia
có ngành du lịch phát triển. Để có thể đạt được tầm nhìn chiến lược ấy, nhà nước đã đẩy
mạnh công tác quản lý du lịch thông qua những cơ chế, chính sách. Nhờ đó, phát triển du
lịch mới có thể đi được đúng hướng, trở thành một ngành “kinh tế khơng khói” mũi nhọn
của đất nước.
2


Nhìn nhận được vai trị hết sức quan trọng của QLNN trong lĩnh vực du lịch, cũng
như muốn đánh giá được thực trạng và năng lực QLNN về hoạt động du lịch tại các địa
phương, tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu với chủ đề: “Công tác QLNN về hoạt
động du lịch ở các địa phương hiện nay”. Từ những tìm hiểu và nghiên cứu đó, tác giả
sẽ có những kiến nghị, giải pháp giúp nâng cao năng lực QLNN về hoạt động du lịch ở các


địa phương.
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án
Đối tượng nghiên cứu của đề án: Hoạt động QLNN về du lịch ở một số địa phương.
Phạm vi nghiên cứu của đề án:
Về không gian: Đề án tập trung nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về hoạt động
du lịch ở khu vực đồng bằng Sông Hồng, đặc biệt là các tỉnh, thành phố sau: Thành phố Hà
Nội, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Ninh Bình. Đây đều 3 tỉnh thành thuộc vùng Đồng bằng sông
Hồng. Với Hà Nội là thành phố có mức độ phát triển du lịch cao. Ninh Bình là tỉnh đang
trên đà phát triển du lịch với tiềm năng lớn. Bắc Ninh lại là tỉnh có mức phát triển du lịch
chưa cao, tuy nhiên du lịch vẫn là một ngành có đóng góp quan trọng trong tổng thu ngân
sách của tỉnh. Ngoài ra, đề án đề cập tới các địa phương khác trong và ngoài nước nhằm
rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác QLNN về hoạt động du lịch.
Về thời gian: Đề án nghiên cứu thực trạng về du lịch và công tác QLNN về hoạt
động du lịch ở 3 địa phương trên trong giai đoạn từ năm 2015 đến sơ bộ năm 2019 (Số liệu
mới nhất của Tổng cục Thống kê).
Về nội dung: Đề án sẽ tập trung phân tích nội dung về thực trạng, những ảnh hưởng
đến hoạt động QLNN về du lịch. Du lịch xét trên góc độ là một ngành kinh tế và QLNN sẽ
ở cấp độ chính sách nhà nước và cấp độ địa phương (Các sở chủ quản du lịch ở các tỉnh
thành).
1.3 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và nghiên cứu vấn đề QLNN về du lịch của các địa
phương để làm rõ những thành công và hạn chế, lý giải những nguyên nhân của thực trạng

3


đó, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện QLNN đối với hoạt động du lịch ở các
địa phương, góp phần thúc đẩy ngành du lịch ở các tỉnh thành phát triển bền vững.
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
-


Nghiên cứu những lý luận cơ bản về du lịch và QLNN về du lịch.
Đánh giá thực trạng của công tác QLNN về mặt du lịch ở các địa phương. Làm rõ

-

những thành công, hạn chế và lý giải những nguyên nhân của thực trạng.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy những kết quả tốt đã đạt được,
khắc phục những hạn chế, tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về du
lịch ở các địa phương.
1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề án kế thừa và phát triển các nghiên cứu về lý luận về du lịch và QLNN về

hoạt động du lịch trong và ngoài nước. Tác giả cũng đã tham khảo số liệu và những đánh
giá trong một số luận án, bài nghiên cứu về du lịch, QLNN về du lịch, vai trò của cơ quan
quản lý địa phương trong hoạt động du lịch và tình hình hình thực trạng vấn đề ở các địa
phương.
-

Bài viết “Quản lý nhà nước về du lịch - Một số vấn đề lý luận cơ bản” của hai tác giả
ThS. Nguyễn Thị Huyền Hương (Trường Chính trị tỉnh Long An) và ThS. Trần Thị Khánh
Chi (Khoa Luật, Trường Đại học Đà Lạt) đã đặt nền móng lý luận cho vấn đề QLNN về du

-

lịch.
Bài viết trên báo du lịch “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch” của
tác giả ThS. Nguyễn Minh Đức Trưởng Ban quản lý Khu Trung tâm du lịch sinh thái Mộc
Châu (Sơn La) đã đưa ra những nhận định về vai trò của nhà nước và các cơ quan quản lý
địa phương hoạt động thương mại – du lịch và đề cập những nội dung cơ bản của QLNN ở

cấp tỉnh đối với hoạt động thương mại, du lịch được quy định tại Luật Tổ chức HĐND và

-

UBND, Luật Thương mại và Luật Du lịch.
Luận án tiến sỹ kinh tế “Vai trị của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển
du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Mạnh Cường, trường Đại học Kinh
tế Quốc dân. Luận án đã đánh giá được thực trạng vai trò của cấp chính quyền địa phương
trong phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 – 2013, chỉ ra mối quan
hệ giữa các nhân tố kinh tế - chính trị - mơi trường, cơng tác xây dựng và quản lý bộ máy

4


tổ chức, kiểm tra hoạt động du lịch; đề ra các nhóm giải pháp nâng cao vai trị quản lý của
-

chính quyền địa phương tỉnh trong phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Ninh Bình.
Luận án của tác giả Nguyễn Thị Doan “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà
Nội” đánh giá khái quát thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn Hà Nội, cũng
như đưa ra những định hướng nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch trên địa bàn

-

thành phố.
Đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hoá tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Lê Trung Thu
(Luận văn Thạc sĩ Du lịch, 2009). Đề tài đã thực hiện thống kê, đánh giá, phân tích các tài
nguyên du lịch văn hố tỉnh Bắc Ninh dựa vào các tiêu chí sẵn có. Đưa ra các thực trạng về
cầu du lịch văn hoá, cung du lịch văn hoá, các yếu tố tác động đến du lịch văn hố từ đó
phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động du lịch văn hoá tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở xu

hướng phát triển của du lịch quốc tế, khu vực, quốc gia, điều kiện cụ thể của địa phương,

-

luận văn đã đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển du lịch văn hố tỉnh Bắc Ninh.
Ngồi ra là các bài báo, bài nghiên cứu, chính sách mang tính chất vùng như “Hợp tác để
phát triển du lịch ở vùng đồng bằng sông Hồng” của tác giả Đinh Văn Điến; “Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Dun hải Đơng Bắc đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; nghiên cứu “QLNN
về phát triển du lịch ở các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Đặng Thị Thúy
Dun đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
Có thể thấy rằng, các đề tài nghiên cứu về du lịch cũng như công tác QLNN về du
lịch là rất nhiều và đa đạng. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của công tác QLNN về du
lịch. Tuy nhiên qua đánh giá, các bài nghiên cứu thường sẽ tập trung nhìn nhận thực trạng
và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch ở các địa phương cụ thể, cấp chính quyền
cụ thể, chưa có hoặc có rất ít bài nghiên cứu về công tác QLNN về du lịch mang tính chất
vùng hay nhiều địa phương, cũng như sự thống nhất, tương đồng trong công tác quản lý.
Bên cạnh đó cũng chưa có nhiều nghiên cứu mang tính cập nhật với số liệu mới, chính
sách và đường lối mới trong các năm trở lại đây, nên chưa đánh giá được thực trạng trong
một vài năm qua ở các địa phương.
Đề án dưới đây sẽ khai thác những khía cạnh cịn bỏ ngỏ này. Trong đó tập trung
phân tích thực trạng công tác QLNN về du lịch trên phạm vi rộng hơn, có tính chất liên địa

5


phương và thời gian cập nhật hơn. So sánh những nét tương đồng và đặc trưng khác biệt
của từng địa phương trong công tác quản lý hoạt động du lịch.
1.6 Kết cấu của Đề án
Đề án có kết cấu 3 phần chính, bao gồm:

-

Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch và tổng quan công tác quản lý nhà nước đối với

-

hoạt động du lịch.
Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch ở các

-

địa phương hiện nay.
Chương 3: Một số đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt
động du lịch ở các địa phương hiện nay.

1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH
VÀ TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.7 Cơ sở lý luận của du lịch và quản lý nhà nước về hoạt động du lịch.
1.7.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về Du lịch.
1.7.1.1 Khái niệm Du lịch
Định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, “Du
lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn;
cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng
khơng q một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà
có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi
trường sống khác hẳn nơi định cư.”
Định nghĩa trong Luật Du lịch Việt Nam năm 2017:


6


Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.”
Tổng hợp các cách tiếp cận khác nhau, tựu chung lại, định nghĩa về du lịch hiện nay
bao gồm hai thành tố chính, đó là:
Thứ nhất, du lịch mang tính chất xã hội, là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di
chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian nhàn rỗi của một cá nhân hay tập thể ra bên
ngồi nơi cư trú, có thể với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, mở mang kiến
thức, tầm nhìn, có hoặc khơng kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn
hố và dịch vụ nào đó.
Thứ hai, du lịch mang tính chất kinh tế, là một ngành hay hoạt động kinh doanh
sinh lời: Cung cấp các ấn phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình
di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian nhàn rỗi của một cá nhân hay tập thể ngoài
nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh.
1.7.1.2 Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân
Ngày nay, du lịch đã dần trở thành một hoạt động kinh tế - xã hội, một ngành kinh
tế tổng hợp có vị thế rất quan trọng. Có thể kể đến một vài vai trò nổi bật của du lịch trong
nền kinh tế như sau:
Thứ nhất, du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ:
Hoạt động du lịch có thể làm thay đổi cán cân thu chi của khu vực và của đất nước.
Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước mà họ đi du lịch, làm tăng nguồn thu ngoại
tệ cho nước đến. Theo UNWTO, du lịch chiếm khoảng từ 9 – 12% tổng GDP toàn cầu,
một con số rất lớn trong cơ cấu GDP. Ở Việt Nam, riêng ngành du lịch đã chiếm tới 9,2%
GDP trong năm 2019, tổng thu từ khách du lịch đạt 755 nghìn tỷ đồng (Báo cáo thường
niên du lịch Việt Nam 2019). Có thể thấy, trong giai đoạn từ 2015 – 2019, mức tỷ lệ đóng

góp trực tiếp của du lịch trong GDP tăng đều. Đây chính là nguồn thu ngân sách đáng kể

7


của cả nước, cũng như của từng địa phương. Cụ thể, tỷ lệ đóng góp của du lịch trong GDP
được thể hiện trong Biểu đồ 1 dưới đây:

Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch
trong GDP Việt Nam (%) (2015 - 2019)
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Theo đánh giá của UNWTO, “Ngày nay, nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu từ dịch vụ du
lịch trên thế giới chỉ đứng sau nhiên liệu, hóa chất và ơ tơ”.
Bên cạnh đó, du lịch có tác dụng điều hịa thu nhập từ vùng kinh tế phát triển sang
vùng kém phát triển hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế các quốc gia, địa phương còn
nghèo. Du lịch tạo nguồn thu ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân
sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế
phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới trung bình mỗi năm thu hàng tỷ USD thơng qua việc phát triển du lịch.
Thứ hai, du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển:
Ở nước ta, ngành du lịch phát triển là một động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế quốc dân như giao thông vận tải, xây
dựng, bưu chính viễn thơng, ngân hàng, sản xuất hàng tiêu dùng, thủ cơng mỹ nghệ, thể
thao, văn hóa - giải trí,… Ngồi ra, cịn góp phần khơi phục nhiều ngành nghề , lễ hội
truyền thống.
Thứ ba, du lịch góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người dân:
Du lịch là một ngành kinh tế góp phần tích cực giải quyết việc làm cho người lao
động kể cả khu vực chính thức và phi chính thức của nền kinh tế. Các nguồn tài nguyên du
lịch thường nằm ở các vùng xa xôi hẻo lánh, phát triển du lịch làm thay đổi bộ mặt kinh tế
- xã hội ở vùng đó và đem lại nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời

sống vật chất và tinh thần cho người dân nơi đây.
Thứ tư, tăng cường giao lưu quốc tế và hiểu biết giữa các dân tộc:

8


Ngày nay trong quá trình hội nhập với xu hướng tồn cầu hóa, sự giao lưu giữa các
nước, đặc biệt thông qua con đường du lịch ngày càng phát triển, sẽ tạo điều kiện cho việc
trao đổi hàng hóa cũng như các mối quan hệ đối ngoại được củng cố và mở rộng. Du lịch
còn là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới làm tăng thêm sự hiểu biết và
xích lại gần nhau hơn.
1.7.1.3 Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường.
Phát triển du lịch một cách tự phát, không theo quy hoạch: Xu hướng này sẽ dẫn
đến tình trạng đầu tư phát triển du lịch dàn trải, tràn lan, khơng có trọng tâm, trọng điểm.
Phát triển du lịch khơng phù hợp và cân đối có thể làm gia tăng sự bất bình đẳng
xã hội: Việc xây dựng, phát triển du lịch ở các vùng dân cư có thể khiến người dân bị mất
đất, mất nơi canh tác, có những vụ việc đền bù không thỏa đáng dẫn tới tranh chấp, gây
bức xúc trong nhân dân.
Du lịch phát triển không đúng cách có thể tạo ra sự lai căng về văn hóa, lối sống,
làm lu mờ giá trị, bản sắc dân tộc: Mặt tích cực phát triển du lịch đem lại cơ hội giao thoa
giữa các nền văn hóa nhưng bên cạnh đó nó cũng làm phát sinh xung đột về giá trị, bản sắc
văn hóa, truyền thống dân tộc. Khách du lịch nước ngoài khi đến nước sở tại cũng có thể
vơ tình hay hữu ý mang theo cả những quan niệm, ứng xử, lối sống không phù hợp với văn
hóa nước sở tại cũng như khơng phù hợp với tiến bộ xã hội, thậm chí là phản văn hóa địa
phương.
Phát triển du lịch khơng đúng cách và thiếu bền vững sẽ tác hại đến mơi trường
văn hóa và môi trường tự nhiên: Nếu các hoạt động kinh doanh du lịch chạy theo lợi
nhuận, làm ăn chộp giật, chỉ tập trung khai thác mà không chú ý duy tu, tái tạo các cơng
trình, cảnh quan thì sẽ sớm làm suy kiệt nguồn tài nguyên du lịch. Ngay cả trong trường
hợp ý thức được điều này nhưng nhận thức và cách làm không đúng, cũng dẫn đến việc

xâm hại các di tích, danh lam thắng cảnh.
Ngồi ra, tình trạng vứt rác bừa bãi tại các khu danh lam thắng cảnh cũng là một
vấn nạn về môi trường rất nhức nhối. Sau mỗi mùa lễ hội, các khu di tích lại ngập trong
biển rác, gây mất cảnh quan và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

9


Phát triển du lịch khơng lành mạnh có thể làm phát sinh các tệ nạn xã hội: Ma túy,
mại dâm, cá độ, cờ bạc, rửa tiền và nhiều loại tội phạm, tệ nạn xã hội khác, là những
“ngành nghề” ăn theo sự phát triển của du lịch nếu chúng ta buông lỏng sự QLNN trên lĩnh
vực này. Nhất là trong thời kỳ hội nhập và tồn cầu hóa thì các loại tội phạm quốc tế lợi
dụng con đường du lịch để “nhập khẩu” vào nước ta.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng, để có thể hạn chế và triệt tiêu những tiêu cực
trong phát triển du lịch thì vai trò của quản lý phát triển du lịch là hết sức quan trọng.
Những thách thức đặt ra ở trên cũng chính là những gì mà cơng tác QLNN cần giải quyết
và kiểm soát chúng.
1.7.2 Khái luận về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về du lịch
1.7.2.1 Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước
a) Quản lý
Cuối thể kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Laurence Lowell đã nhận xét: “Quản lý là nghiệp
xưa nhất và là nghề mới nhất”. Quản lý luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, nên trên thực tế đã nảy sinh nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Những quan điểm
này có lịch sử ra đời khác nhau và gắn với mỗi tổ chức hoạt động trong một lĩnh vực, thậm
chí là với mỗi quá trình trong từng tổ chức riêng biệt.
Có quan niệm cho rằng quản lý có nghĩa là tác động có chủ đích, là điều hành, điều
khiển, chỉ huy; lại có quan điểm cho rằng quản lý là cai trị , thống tri,,̣ lãnh đạo,.... Quan
niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận đó là: Quản lý là sự tác động có
định hướng lên bất kỳ một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù
hợp với những quy luật nhất định. Quan niệm này vừa phù hợp với lĩnh vực kỹ thuật, vừa

áp dụng được trong lĩnh vực xã hội.
b) Quản lý nhà nước
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước; sử dụng
pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội; do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện; nhằm phục vụ nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
10


1.7.2.2 Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
a Khái niệm
Nhóm tác giả ThS. Nguyễn Thị Huyền Hương (Trường Chính trị tỉnh Long An),
ThS. Trần Thị Khánh Chi (Khoa Luật, Trường Đại học Đà Lạt) đưa ra khái niệm về QLNN
về du lịch như sau:
Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động bằng quyền lực của Nhà nước đối với
các hoạt động du lịch nhằm tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động du lịch, đảm
bảo phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn được tài nguyên, duy trì và phát triển văn hố, bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch.
Dưới góc độ hành chính - kinh tế, QLNN về du lịch được hiểu là hoạt động, là quá
trình chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch bằng việc thông qua hệ thống pháp luật, các chủ thể QLNN (các cơ quan có
thẩm quyền) tác động tới các đối tượng quản lý trong quá trình kinh doanh hoạt động du
lịch nhằm định hướng cho hoạt động du lịch vận động, phát triển theo mục tiêu kinh tế - xã
hội do nhà nước đặt ra.
c) Các thành tố chính trong quản lý nhà nước về du lịch
- Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được Nhà nước trao
quyền, ủy quyền, đây là các chủ thể duy nhất trong quản lý nhà nước.
- Đối tượng (khách thể) quản lý: là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực du lịch.

- Mục đích quản lý nhà nước về du lịch: Đảm bảo ngành du lịch phát triển theo một
trật tự chung, nhằm bảo đảm lợi ích mọi cá nhân , tổ chức cũng như lợi ích chung của tồn
xã hội.
- Cơng cụ quản lý: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quản lý ngành du
lịch bằng hê ,̣thống các quy định của pháp luật và các công cụ quản lý khác như chính sách,
chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch,...

11


1.7.3 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch
Sự quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch là đòi hỏi khách quan, cần thiết bởi
những lý do sau:
Một là: Chính sách, pháp luật của Nhà nước tạo dựng mơi trường thuận lợi và an
tồn để du lịch phát triển nhanh và hiệu quả hơn. Mặt khác, ngồi chính sách, pháp luật,
nhà nước cịn có nhiều cơng cụ để điều tiết q trình phát triển của du lịch như thuế, phí,
giá cả, tiền tệ, thơng tin…
Hai là: Bất cứ một ngành kinh tế nào cũng không thể phát triển độc lập, hơn thế
nữa, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bản thân nó muốn phát triển phải có sự phối
hợp đồng bộ với các ngành kinh tế khác. Do đó, rất cần thiết phải có sự điều tiết của nhà
nước nhằm đảm bảo phát triển ngành du lịch phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển
tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Ba là: Sự quản lý của nhà nước nhằm hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể phát
sinh từ hoạt động du lịch: duy tu, bảo tồn các cơng trình văn hóa; chống suy thối mơi
trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt
động, kinh doanh du lịch… Đó là những vấn đề mà không một chủ thể nào của nền kinh tế
muốn làm và có thể làm được như nhà nước.
1.7.4 Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch
Nội dung tóm tắt của cơng tác QLNN về du lịch được quy định tại Luật du lịch năm
2017 như sau:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển du lịch.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn
định mức kinh tế – kỹ thuật trong hoạt động du lịch.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch.
4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ.
5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du
lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.

12


6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong
nước và nước ngoài.
7. Quy định tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước
trong việc QLNN về du lịch.
8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch.
1.7.5 Đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về du lịch ở các địa
phương.
UBND cấp tỉnh là đơn vị nắm quyền quản lý tất cả các hoạt động kinh tế - văn hóaxã hội tại địa phương. Trong đó về du lịch, cơ quan phụ trách quản lý trực tiếp về du lịch ở
địa phương chính là các sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTT&DL).
Tại Điều 75, Luật Du lịch 2017 đã quy định rõ ràng và cụ thể trách nhiệm QLNN về
du lịch của Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện QLNN về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách
ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; hỗ trợ
phát triển du lịch cộng đồng;
b) Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du
lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an tồn xã hội, mơi trường, an toàn thực phẩm tại khu
du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch;
d) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch
thân thiện, lành mạnh và văn minh;

13


đ) Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp biển
hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du
lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du lịch, điểm du lịch;
e) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
1.7.6 Vai trị của cơng tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch.
Một là: Chính sách, pháp luật của Nhà nước tạo dựng môi trường thuận lợi và an
toàn để du lịch phát triển nhanh và hiệu quả.
Hai là: Có sự điều tiết của nhà nước nhằm đảm bảo phát triển ngành du lịch phù
hợp với định hướng và yêu cầu phát triển tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Ba là: Sự quản lý của nhà nước nhằm hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể phát
sinh từ hoạt động du lịch.
Bốn là: Cần phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát
triển như các vấn đề về hợp tác quốc tế và vấn đề về thủ tục hành chính trong du lịch.
1.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch ở các địa
phương.
1.8.1 Các nhân tố khách quan bên ngồi.

1.8.1.1 Mơi trường Kinh tế – Văn hóa – Xã hội
- Thu nhập: Đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới nhu cầu đi du
lịch, có thu nhập thì mới có điều kiện hưởng thụ cuộc sống bằng các chuyến đi du lịch.
Thu nhập của người dân càng cao thì nhu cầu đi du lịch càng nhiều. Do đó, ở các nước có
nền kinh tế phát triển, thu nhập bình qn đầu người cao thì người dân đi du lịch nhiều hơn
ở các nước nghèo.
- Sự thay đổi tỉ giá hối đoái: Đây cũng là nhân tố tác động khá lớn đến nhu cầu của
khách du lịch. Chẳng hạn đồng tiền quốc gia nơi đến bị mất giá so với đồng tiền có khả
năng chuyển đổi cao như USD, EURO… thì sẽ làm tăng nhu cầu du lịch và ngược lại.

14


- Thời gian nhàn rỗi: Khơng phải ai có thu nhập cao cũng có thể đi du lịch, người
muốn đi du lịch khơng chỉ có điều kiện về tiền bạc mà cịn phải có điều kiện về thời gian.
Thời gian nhàn rỗi là nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố không đều của nhu cầu du lịch,
con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian nhất định trong năm. Tác động của thời gian
nhàn rỗi lên tính thời vụ trong du lịch phải nói đến hai đối tượng chính trong xã hội. Các
yếu tố như thời gian nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, người làm công ăn lương và
thời gian nghỉ của các trường học có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách du lịch theo thời
điểm.
- Phong tục - tập quán: Đây là những thói quen, sinh hoạt văn hóa, tinh thần diễn ra
thường xuyên, lâu dài, được hình thành dưới tác động của các điều kiện kinh tế – xã hội.
Theo thời gian, các điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi sẽ hình thành nên các thói quen, nét
văn hóa mới nhưng khơng thể xóa bỏ ngay những giá trị tốt đẹp trong các phong tục, tập
quán truyền thống. Phong tục – tập quán có thể tạo ra các sản phẩm du lịch cộng đồng, du
lịch trải nhiệm và đây cũng là một ngành du lịch hết sức đặc sắc, tạo nên giá trị riêng biệt
so với các loại hình du lịch khác.
1.8.1.2 Điều kiện An ninh – An toàn.
- Điều kiện An ninh – An tồn: Tình hình an ninh trật tự, an toàn ở mỗi địa phương,

vấn đề phân biệt chủng tộc là những nhân tố tác động mạnh đến du lịch. Khách du lịch sẽ
chỉ lựa chọn những nơi đến an toàn, thân thiện và đảm bảo cho sinh mạng của họ. Và để có
được điều đó thì rất cần sự phối hợp của các cơ quan QLNN, cơ quan đảm bảo an ninh trật
tự xã hội.
- Dịch bệnh: Dịch bệnh xảy ra cũng là yếu tố trực tiếp làm giảm lượng khách đi du
lịch, nhất là những dịch bệnh có nguy cơ dễ lây lan như H1N1, H5N1, Sars, Covid 19,…
Đặc biệt từ cuối năm 2019 đến thời điểm hiện tại, đại dịch Covid 19 đang diễn biến
hết sức phức tạp, số người lây nhiễm lên đến trăm triệu người. Có thể nói, đại dịch này là
cú sốc lớn đối với cả nền kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Lượng khách du
lịch trong và ngoài nước sụt giảm đáng kể.
Và trong bối cảnh ấy, cơng tác QLNN về du lịch lại phải có những thay đổi, linh
hoạt. Cơ quan quản lý bên cạnh việc tạo điều kiện thúc đẩy phát triển du lịch thì giờ đây,
15


vấn đề kiểm sốt dịch bệnh, bảo đảm an tồn là điều hết sức quan trọng và được đặt lên
hàng đầu. Rất nhiều các lễ hội, những điểm thu hút đông khách du lịch đã phải hủy bỏ
hoặc hạn chế số người tham dự, và việc quản lý thực hiện nghiêm túc chỉ đạo đó chính là
chính quyền cơ sở. Nhờ công tác quản lý tốt của các cơ quan nhà nước và địa phương, Việt
Nam được đánh giá là nước chống dịch hiệu quả nhất thế giới. Đến đầu năm 2021, hầu hết
các địa điểm du lịch đã được mở cửa trở lại, vừa đảm bảo nhu cầu du lịch của người dân,
nguồn thu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo phòng chống dịch hiệu quả.
1.8.1.3 Các nhân tố tự nhiên
- Điều kiện về tài nguyên du lịch: Những quốc gia, địa phương có nguồn tài nguyên
thiên nhiên ưu đãi cho phát triển du lịch như rừng, núi, sông, biển hoặc các danh lam thắng
cảnh phong phú sẽ làm tăng cường độ phát triển ngành du lịch.
- Thời tiết – khí hậu: Thời tiết – khí hậu là nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong việc
hình thành tính thời vụ du lịch. Nó tác động mạnh lên cả cung và cầu du lịch trên địa bàn.
Sự ảnh hưởng của thời tiết gây ra có thể mở rộng, hoặc thu hẹp lại, tùy thuộc vào đòi hỏi
của khách du lịch và tiêu chuẩn của họ khi sử dụng tài ngun du lịch. Thời tiết – khí hậu

có khả năng ảnh hưởng lớn đến các địa phương, ngành du lịch dựa nhiều vào yếu tố tài
nguyên thiên nhiên như nghỉ mát, tắm biển, nghỉ núi,…
1.8.2 Các nhân tố chủ quan bên trong quản lý nhà nước về du lịch
1.8.2.1

Các nhân tố liên quan đến chính sách, kỹ năng quản trị của
chính quyền các cấp của tỉnh, thành phố.

- Các quy định của pháp luật về quản lý ngành du lịch trên phạm vi cả nước cũng
như trên địa bàn các địa phương: Các văn bản pháp luật chính là cơ sở pháp lý tạo hành
lang an toàn, quy chuẩn cho các hoạt động và kinh doanh du lịch. Chính quyền các cấp của
tỉnh, thành phố cần chú trọng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và triển khai thực
hiện các chủ trương, quan điểm chỉ đạo, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương. Thơng qua đó, đảm bảo
q trình gắn kết lợi ích giữa nhà nước và nhân dân; vừa nhằm đạt được các mục tiêu của
nhà nước vừa thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân.

16


- Định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương: Thông qua việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định hướng, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sẽ huy động các nguồn lực hiện có
của địa phương và sự hỗ trợ từ trung ương vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và ngành du lịch nói riêng.
- Chính sách thuế, giá của các cơ quan quản lý du lịch ở Trung ương và các cấp của
tỉnh, thành phố cũng như của các tổ chức kinh doanh du lịch: Đây được coi là các cơng cụ
mang tính chất địn bẩy, có thể kích thích hoặc kìm hãm sự phát triển của ngành du lịch.
Chẳng hạn chính sách giảm giá các dịch vụ - hàng hóa phục vụ du lịch trước và sau thời vụ
du lịch chính, hoặc dùng các hình thức khuyến mãi để kéo dài thời gian, thời vụ du lịch.

- Nguồn nhân lực quản lý và lao động trong ngành du lịch: Trước hết là yếu tố năng
lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức địa phương làm công tác quản lý hoạt động du
lịch. Bên cạnh đó, sự phát triển của ngành du lịch cịn phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức,
văn hóa – lối sống, trình độ, kỹ năng của đội ngũ lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ du lịch.
1.8.2.2 Các nhân tố mang tính tổ chức- kỹ thuật
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: Việc đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, kết
cấu vật chất – kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng, tạo đà phát triển kinh tế - xã hội nói
chung cũng như phát triển ngành du lịch nói riêng.
- Cơ cấu của cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch và cách thức tổ chức hoạt động trong
các cơ sở du lịch: Các yếu tố này ảnh hưởng đến việc phân bố nhu cầu của khách du lịch
theo thời gian. Chẳng hạn việc xây dựng các khách sạn có hội trường, bể bơi, sân tennis,
các trung tâm nghỉ dưỡng, chữa bệnh… tạo điều kiện cho các cơ sở này hoạt động quanh
năm thay vì chỉ hoạt động trong một vài tháng nhất định.
- Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá: Các hoạt động này tác động mạnh mẽ đến
sự thu hút, phân bố luồng khách du lịch, giúp cho khách du lịch nắm được các thông tin về
điểm du lịch để họ sắp xếp kế hoạch đi du lịch một cách hợp lý.

17


1.9 Kinh nghiệm QLNN về hoạt động du lịch ở một số nước trên thế
giới.
1.9.1 Thái Lan
Đây là nước có ngành du lịch tăng trưởng mạnh và rất thành công ở châu Á. Ngành
du lịch thu được nguồn ngoại tệ chủ yếu và cao hơn các ngành sản xuất khác của Thái Lan.
Đây là ngành kinh tế mũi nhọn của Thái Lan với đóng góp khoảng 20% GDP năm 2019.
Hàng năm, Thái Lan đón một lượng khách du lịch quốc tế rất lớn. Năm 2019, nước này
đón 39 triệu du khách quốc tế, một con số kỷ lục với ngành du lịch Thái Lan. Bangkok trở
thành điểm du lịch đón nhiều khách quốc tế nhất trong năm 2018 với trên 20 triệu lượt

khách, vượt qua cả Paris hay London.
Về tổ chức bộ máy, Cơ quan Du lịch Quốc gia Thái Lan (TAT) là cơ quan QLNN
cao nhất về du lịch, có trách nhiệm xúc tiến và phát triển du lịch Thái Lan. TAT hoạt động
rất hiệu quả bởi có chiến lược nghiên cứu thị trường và xúc tiến quảng bá, từ đó đưa ra
định hướng và những giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp thực hiện.
Một trong những biện pháp hiêụ quả đã giúp ngành Du lịch Thái Lan mang lại lợi
nhuận cao nhất cho quốc gia này là các chiến dịch quảng bá và xúc tiến đa dạng các hoạt
động du lịch như: Năm 1982 là Rattanakosin Bicentennial; 1987 và năm 1992 đều có chủ
đề là Năm Du lịch Thái Lan ; hai năm liền 1998 - 1999 là Chiến dịch Amazing Thailand…
Từ năm 2000, Chính phủ Thái Lan đặt mục tiêu phát triển du lịch bền vững, tập
trung vào việc nâng cao phần đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, bảo vệ môi
trường bằng hàng loạt các chính sách như:
- Khơi phục và giữ gìn các tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường, văn hóa nghệ
thuật thơng qua việc ưu tiên phát triển du lịch bền vững.
- Thúc đẩy hợp tác giữa khu vực nhà nước và tư nhân, phối hợp với cộng đồng địa
phương trong quá trình khai thác, phát triển và quản lý tài nguyên du lịch.
- Hỗ trợ phát triển các đối tượng cung cấp dịch vụ cho du khách thông qua việc áp
dụng các tiến bộ về khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

18


- Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng, phối hợp xúc tiến, quảng bá phát
triển các hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông và các tiện ích phục vụ du lịch.
- Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ du
lịch cả về số lượng và chất lượng; thực hiện nghiêm túc các quy định trong việc đảm bảo
an ninh du khách và môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp du lịch.
- Quan tâm đồng bộ các vấn đề liên quan đến du lịch như Hàng không, giao thông
đường bộ, du lịch đường biển; thủ tục visa, tôn tạo cảnh quan, môi trường du lịch,…
1.9.2 Trung Quốc

Thị trường khách du lịch quốc tế của Trung Quốc duy trì tăng trưởng ổn định với
141 triệu lượt khách, đạt doanh thu 127,1 tỷ USD, tăng trưởng 3% trong năm 2018. Trong
khoảng 1 thập kỷ qua, Trung Quốc nổi lên là một thị trường nguồn khách du lịch quốc tế
quan trọng đối với khu vực châu Á nói riêng và thế giới nói chung. Số khách Trung Quốc
đi du lịch nước ngoài tăng từ 10,5 triệu lượt (năm 2000) lên 150 triệu lượt (năm 2018),
tăng trưởng bình quân đạt 16%/năm.
Về bộ máy tổ chức, Cơ quan QLNN về du lịch Trung Quốc là Cục Du lịch Quốc gia
Trung Quốc, trực thuộc Quốc Vụ viện (Chính phủ), gồm 2 bộ phận chính là Bộ phận Hành
chính và Bộ phận Marketing, mỗi bộ phận do một Phó Cục trưởng phụ trách. Chức năng,
nhiệm vụ chủ yếu của Cục Du lịch Quốc gia gồm: xây dựng, ban hành các chính sách du
lịch và giám sát việc tuân thủ, thực hiện các chính sách đó; xây dựng chiến lược phát triển
khu du lịch, phối hợp với các ban, ngành liên quan trong hoạt động đầu tư, phát triển du
lịch; nghiên cứu và thu thập thông tin du lịch; cấp giấy phép hoạt động lữ hành; xúc tiến,
quảng bá du lịch ra nước ngoài.
Trong quá trình phát triển ngành, Trung Quốc chủ yếu phát triển mơ hình nhà nước
và lấy đó làm chủ đạo với hai nội dung chính:
Một là, Nhà nước và các địa phương dựa vào bộ máy quản lý hành chính để định
hướng chính sách phát triển của các doanh nghiệp du lịch, tổ chức và tuyên truyền xúc
tiến, quản lý thị trường.

19


Hai là, phát huy tính chủ động của chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp tỉnh
trong việc phối hợp các lực lượng, phát triển mạnh du lịch các địa phương. Nhằm thu hút
du khách quốc tế và nội địa, ngành du lịch Trung Quốc đã đưa ra những sản phẩm du lịch
độc đáo, đa dạng với các chủ đề được sắp xếp theo từng năm.
1.9.3 Singapore
Vốn chỉ là một quốc đảo nhỏ với diện tích khoảng 710km 2 và hơn 5,6 triệu người
sinh sống (gồm cả gần 2 triệu người nước ngoài) nhưng Singapore đã biết phát huy triệt để

tiềm năng, lơị thế về vị trí địa lý và nguồn lực con người để có những bước phát triển vượt
bậc. Môṭ trong những thành công của Singapore thời gian qua phải nói đến sự thành cơng
về chính sách phát triển du lịch. Lịch sử phát triển ngành du lịch Singapore mới chỉ 50
năm trở lại đây nhưng đã tạo dấu ấn với hàng loạt con số ấn tượng, từ số lượng khách tham
quan, các điểm đến cho tới doanh thu hàng chục tỷ USD. Hiện nay đất nước này đang dẫn
đầu Châu Á về chỉ số cạnh tranh du lịch.
Năm 2019, ngành du lịch Singapore ghi nhận con số cao kỷ lục với 19,1 triệu lượt
khách quốc tế, trong đó khách Trung Quốc chiếm 19%, tiếp theo là khách Indonesia với
16% và khách Ấn Độ là 7%. Doanh thu đến từ ngành du lịch Singapore trong năm ngối
ước tính đạt 27,1 tỷ SGD (tương đương 19,5 tỷ USD), tăng 0,5% so với năm 2018 về tăng
trưởng chi tiêu của các thị trường lớn, bao gồm cả Trung Quốc.
Như vâỵ , để có được kết quả như trên, phải nói đến sự thành công của Singapore
trong việc hoạch định, xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển du lịch phù hợp cho
từng giai đoạn. Từ năm 1965 đến nay, Singapore đã hoạch định chiến lược, xây dựng 6 kế
hoạch phát triển du lịch khác nhau, đó là: “Kế hoạch Du lịch Singapore” (năm 1968), “Kế
hoạch Phát triển du lịch” (năm 1986), “Kế hoạch Phát triển chiến lược” (năm 1993), “Du
lịch 21” (năm 1996), “Du lịch 2015” (năm 2005), “Địa giới du lịch 2020” (năm 2012).
1.9.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lý nhà nước về du
lịch của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Từ kinh nghiệm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động du lịch ở các quốc gia trên, có
thể rút ra một số bài học như sau:

20


Một là, phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho thời gian dài, hợp
lý; có chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát
triển.
Hai là, do nhu cầu của khách du lịch ngày càng phong phú, đa dạng nên các địa
phương cần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra được các sản phẩm du lịch

đặc thù, độc đáo của địa phương để thu hút du khách.
Ba là, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch. Mục đích của tuyên truyền,
xúc tiến trong kinh doanh du lịch là nhằm giới thiệu, hình thành và định hướng nhu cầu
của du khách đối với các sản phẩm du lịch của địa phương.
Bốn là, quan tâm đến việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch của
địa phương và thưỡng xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, thường xuyên
tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề hoặc giao lưu với các địa phương để học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm trong quản lý, điều hành hoạt động du lịch.
Năm là, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động du
lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch.

21


2

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY
2.1 Thực trạng của công tác quản lý nhà nước về du lịch ở các địa
phương trong thời gian qua.
2.1.1 Điều kiện phát triển du lịch ở các địa phương
2.1.1.1 Thành phố Hà Nội
Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi, là Thủ đơ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn

hóa, khoa học và đầu mối giao thơng quan trọng của cả nước. Là một trong hai trung tâm
du lịch lớn nhất của cả nước, Thủ đô Hà Nội đóng vai trị rất quan trọng trong việc phát
triển du lịch của cả nước nói chung và của Bắc bộ nói riêng.
• Điều kiện tự nhiên
Địa hình: Nhìn chung, địa hình Hà Nội khá đa dạng với núi thấp, đồi và đồng bằng.
Trong đó phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống

Đơng Nam theo hướng dịng chảy của sơng Hồng. Điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến
quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Hà Nội có nhiều hồ, đầm
tạo cảnh quan cho thành phố đồng thời phát triển du lịch. Vùng đồi núi thấp và trung bình
ở phía Bắc Hà Nội có cảnh quan đẹp, như VQG Ba Vì, khu đồi núi Sơn Tây, thuận lợi tổ
chức nhiều loại hình du lịch nghỉ dưỡng.
Khí hậu: Tài nguyên khí hậu ở Hà Nội được hình thành và tồn tại nhờ cơ chế nhiệt
đới gió mùa, mùa đơng lạnh ít mưa, mùa hè nóng nhiều mưa. Hà Nội có mùa đơng lạnh rõ
rệt so với các địa phương khác ở phía Nam: Tần số phơn lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ
thấp đáng kể, nhất là số ngày rét đậm, rét hại nhiều hơn, mùa lạnh kéo dài hơn và mưa
phùn cũng nhiều hơn.

22


Hình 2.1 Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội
• Điều kiện dân cư, kinh tế, xã hội
Tổng dân số của thành phố Hà Nội tại tháng 4/2019 là 8.053.663 người. Dân số
sống ở khu vực thành thị là 3.962.310 người, chiếm 49,2% và ở khu vực nông thôn là
4.091.353 người, chiếm 50,8%.
Hà Nội là thành phố đông dân thứ hai của cả nước và cũng có mật độ dân số cao thứ
hai trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mật độ dân số của thành phố Hà Nội
là 2.398 người/km2, cao gấp 8,2 lần so với mật độ dân số cả nước. Có thể thấy, mật độ dân
số ở Hà Nội khá cao, nhưng phân bố dân số không đồng đều; khoảng cách về dân số giữa
quận và huyện, giữa thành thị và nông thôn và ngay cả giữa các huyện ngoại thành còn khá
lớn với xu hướng tiếp tục gia tăng.
Kinh tế Thủ đô liên tục tăng trưởng và đạt mức khá trong giai đoạn 2015-2020; tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố ước tăng 7,39%, đạt mục tiêu đề ra (từ 7,3%
đến 7,8%), cao hơn giai đoạn 2010-2015 (6,93%). Năm 2020, quy mô GRDP của Hà Nội

23



ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng, tương đương 45 tỷ USD; GRDP bình quân đầu người ước đạt
5.420 USD/người/năm, tăng 1,5 lần so với năm 2015, gấp 1,8 lần bình quân cả nước.
Song song với phát triển kinh tế, 5 năm qua, công tác phát triển đô thị, nông thôn;
phát triển văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, khoa học... của Thủ đơ đều có bước chuyển
biến ấn tượng góp phần xây dựng Thủ đơ ngày càng sáng, xanh, sạch đẹp, văn minh... Đối
với lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, Hà Nội tiếp
tục quan tâm, chú trọng đầu tư và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các giá trị văn hóa
truyền thống nghìn năm văn hiến được gìn giữ và phát huy. Thủ đơ tiếp tục dẫn đầu cả
nước nhiều chỉ tiêu về văn hóa, giáo dục - đào tạo, thể dục, thể thao, nhất là thể thao thành
tích cao.
2.1.1.2 Tỉnh Ninh Bình

Hình 2.2 Bản đồ du lịch Ninh Bình
• Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực nam Đồng bằng bắc Bộ, cách Hà Hội
93km về phía Nam. Về phía Bắc, Ninh Bình giáp Hà Nam, phía Nam giáp Thanh Hố,
phía Tây giáp Hồ Bình, phía Đơng giáp tỉnh Nam Định và phía Đơng nam giáp Biển
Đơng. Ninh Bình có 8 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Ninh Bình (trung tâm chính
24


trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh), thành phố Tam Điệp và 6 huyện: Yên Mô, Yên
Khánh, Kim Sơn, Gia Viễn, Hoa Lư và Nho Quan.
Địa hình: Nằm trong vùng tiếp giáp giữa vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng và
dải đá trầm tích ở phía Tây, lại nằm trong vùng trũng tiếp giáp biển Đông nên về địa hình
phân thành 3 vùng khá rõ: Vùng đồi núi, vùng đồng bằng, vùng ven biển.
Về khí hậu: Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết hàng năm chia làm 4
mùa khá rõ. Nhiệt độ trung bình khoảng 23 độ C.

• Đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội
Dân số của Ninh Bình là tổng dân số của tỉnh Ninh Bình thời điểm 4/2019 là
982.487 người, mật độ dân số tỉnh là 714 người/km2. Dân tộc Kinh chiếm đa số, dân tộc
Mường là dân tộc thiểu số (chiếm 1,7% dân số).
Ninh Bình có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc. Đây là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hoá giữa khu vực châu thổ sông
Hồng với Bắc Trung Bộ, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng núi Tây Bắc. Thế
mạnh kinh tế nổi bật của Ninh Bình là các ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch.
Cơ cấu kinh tế trong GDP năm 2019: công nghiệp – xây dựng đạt 46,7%; dịch vụ đạt
41,8%; nông, lâm, thủy sản đạt 11,5%. Kinh tế Ninh Bình tiếp tục duy trì mức tăng trưởng
cao, GRDP đạt 10,09%.
• Tiềm năng du lịch
Ninh Bình có 1499 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 79 di tích được xếp hạng cấp
quốc gia, 235 di tích xếp hạng cấp tỉnh, điển hình như đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng ở xã
Gia Phương, động Hoa Lư, đền thờ Trương Hán Siêu, đền thờ Nguyễn Công Trứ, chùa
Địch Lộng, chùa Non Nước, phòng tuyến Tam Điệp - Biện Sơn... những khu du lịch của
Ninh Bình hầu hết có sự kết hợp giữa tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn như:
Cố đô Hoa Lư, Tam Cốc Bích Động, rừng Cúc Phương, nhà thờ đá Phát Diệm... Đây là đặc
điểm thuận lợi cho việc hình thành những khu du lịch trọng điểm, có sức hấp dẫn thu hút
du khách trong và ngoài nước.

25


×