Tải bản đầy đủ (.doc) (236 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế phát triển khu kinh tế ven biển ở các tỉnh bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 236 trang )

TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC DÂN

HỒNG BẢO PHÚC

Ph¸t triĨn khu kinh tế ven biển
ở các tỉnh bắc trung bộ

Chuyờn ngnh: Kinh tế Chính trị
Mã số

: 937 15 82

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Phạm Văn Sơn
2. TS Đỗ Văn Nhiệm

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu. kết quả
nêu ra trong luận án là trung thực có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hoàng Bảo Phúc



MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU
Chương TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1

1.1.
1.2.
1.3.

Một số công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
Một số công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan
đã công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết

Chương NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHU KINH TẾ VEN
BIỂN, PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN Ở CÁC
2
TỈNH BẮC TRUNG BỘ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

2.1.
2.2.
2.3.

Những vấn đề chung về khu kinh tế, khu kinh tế ven biển và phát

triển khu kinh tế ven biển
Quan niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến khu
kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Kinh nghiệm phát triển khu kinh tế ven biển ở một số vùng
trong nước

Chương
3
3.1.
Ưu điểm, hạn chế của khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
3.2.
Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải
quyết từ thực trạng khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Chương QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN
BIỂN Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030
4
4.1.
Quan điểm phát triển khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ đến năm 2030
4.2.
Giải pháp phát triển khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ đến năm 2030
THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG VÀ CƠ CẤU
KHU KINH TẾ VEN BIỂN Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


7
13
13
22
29
35
35
50
66
85
85
116
132
132
144
178
180
182
195


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Chữ viết đầy đủ
Ban quản lý
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Trung Bộ
Đặc khu kinh tế
Khu chế xuất
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Khu kinh tế cửa khẩu
Khu kinh tế đặc biệt
Khu kinh tế mở
Khu kinh tế tự do
Khu kinh tế ven biển
Kinh tế biển
Kinh tế - xã hội
Tây Nam Bộ
Uỷ ban nhân dân


Chữ viết tắt
BQL
BTB
DHTB
ĐKKT
KCX
KCN
KKT
KKTCK
KKTĐB
KKTM
KKTTD
KKTVB
KTB
KT-XH
TNB
UBND


5

DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
01 Bảng 3.1: Số lượng khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung
85

02


Bộ năm 2020
Bảng 3.2: Vốn đầu tư sản xuất kinh doanh trong KKTVB ở các

88

03

tỉnh BTB giai đoạn 2015- 2020
Bảng 3.3: Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB

89

04

ở các tỉnh BTB giai đoạn 2015-2020
Bảng 3.4: Số lao động phân theo trình độ trong khu kinh tế ven

92

05

biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2015-2020
Bảng 3.5: Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của các dự án
đầu tư sản xuất kinh doanh trong KKTVB ở các tỉnh BTB giai đoạn

06

2015-2020
Bảng 3.6: Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của dự án


93

đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB ở các tỉnh BTB
94

07

giai đoạn 2015-2020
Bảng 3.7: Số lượng doanh nghiệp trong khu kinh tế ven biển ở

101

08

các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2015-2020
Bảng 3.8: Tổng giá trị xuất, nhập khẩu trong KKTVB ở các

103

09

tỉnh TBT và cả nước giai đoạn 2015-2020
Bảng 3.9: Lao động trong khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc

113

10

Trung Bộ giai đoạn 2015-2020

Bảng 3.10. Cán cân xuất, nhập khẩu của KKTVB ở BTB so với
KKTVB cả nước giai đoạn 2015-2020

114


6

DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
01 Hình 3.1: Số lượng dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh KKTVB
86

02

ở BTB so với KKTVB cả nước năm 2020
Hình 3.2: Tỷ lệ lấp đầy diện tích khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc

90

03

Trung Bộ đến năm 2020
Hình 3.3: Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trên vốn đăng ký
trong dự án đầu tư sản xuất kinh doanh KKTVB ở BTB so với

04


05

KKTVB cả nước năm 2020
Hình 3.4: Vốn đầu tư trong nước thực hiện trên vốn đăng ký
trong các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh KKTVB ở BTB so
với KKTVB cả nước năm 2020
Hình 3.5: Giá trị sản xuất công nghiệp trong khu kinh tế ven

95

96

biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ so với các KKTVB của cả nước
06

năm 2020
Hình 3.6: Đóng góp vào ngân sách nhà nước của KKTVB ở
các tỉnh Bắc Trung Bộ so với khu kinh tế ven biển của cả
nước năm 2020

MỞ ĐẦU

99
105


7

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Việt Nam là quốc gia biển, có đường bờ biển dài khoảng 3.260km và

hơn 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế. Các vùng biển Việt Nam có vị trí địa
chính trị, địa kinh tế, địa quân sự, quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
Với gần 50% dân số sống ở 28 tỉnh, thành phố ven biển, Việt Nam là quốc gia
có lợi thế và tiềm năng to lớn để phát huy vai trò các khu kinh tế ven biển
trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và tăng cường hội
nhập quốc tế là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Nhận thức được vị trí, tầm
quan trọng của KKTVB đối với sự phát triển KT-XH đất nước, Đảng, Nhà nước,
Chính phủ đã ban hành nhiều nghị quyết, chính sách, quyết định nhằm tạo hàng
lang pháp lý cho các KKTVB hoạt động một cách có hiệu quả. Hội nghị lần thứ
tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII năm 1997 Đảng ta đã đề ra chủ
trương nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài KKT, khu mậu dịch tự do ở những
địa bàn ven biển có đủ điều kiện nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH ở
các địa phương nơi có KKT hoạt động. Tiếp tục triển khai những nội dung của
Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, về sau trong các
văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước, Chính phủ đều thống nhất nhận
thức và quyết tâm xây dựng và phát triển KKTVB là một trong các nội dung
góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển bền vững KTB
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII nhấn mạnh: “Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô
hình KKT, KCN sinh thái ven biển gắn với hình thành và phát triển các trung
tâm KTB mạnh. KKTVB phải đóng vai trị chủ đạo trong phát triển vùng và
gắn kết liên vùng” [17, tr. 92].
Những thành tựu đạt được trong 35 năm đổi mới kinh tế và hội nhập
quốc tế (1986-2021) của Việt Nam có sự đóng góp rất lớn của các KKTVB.
Xây dựng các khu kinh tế ven biển được xem là mô hình phát triển mới, nhằm
hình thành các khu kinh tế động lực thúc đẩy sự phát KT-XH ở các địa phương
và vùng nghèo ven biển. Theo số liệu thống kê cho thấy, tính luỹ kế đến năm


8


2020 có 18 KKTVB ở Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động với tổng
diện tích quy hoạch là 858.309ha; thu hút được 592 dự án đầu tư nước ngoài
với tổng số vốn là 553.392,27 triệu USD và 1.884 dự án đầu tư trong nước với
tổng số vốn là 1.208.067,91 tỷ đồng; thu hút được 267.486 lao động trong và
ngoài nước; đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 68.976,65 tỷ đồng [90]. Với
những kết qủa đóng góp tích cực, KKTVB đã tạo tiền đề huy động, thu hút
mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu cho ngân sách nhà nước và giải quyết việc
làm cho người lao động; góp phần hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương
đối đồng bộ và hiện đại; tiếp nhận và chuyển giao khoa học kỹ thuật; kết hợp
phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh.
Bắc Trung Bộ là địa bàn chiến lược có lợi thế quan trọng về kinh tế,
chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, đồng thời là điểm trung chuyển hàng
hóa với các nước như: Lào, Đơng Bắc Thái Lan và cửa ra của tuyến hành lang
kinh tế Đông - Tây nối với đường hàng hải quốc tế trên Biển Đông. Để phát
huy tiềm năng, thế mạnh KTB ở các tỉnh BTB, Đảng, Nhà nước, Chính phủ
có nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, nhằm tạo điều kiện thúc
đẩy KKTVB phát triển làm nòng cốt trong phát triển KTB ở các tỉnh BTB. Do
vậy, những năm qua KKTVB ở các tỉnh BTB đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trong thu hút vốn đầu tư, thu hút lao động; tiếp nhận và chuyển giao khoa học
công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến; tăng thu ngân sách cho các địa phương;
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại ở các tỉnh BTB. Tuy
nhiên bên cạnh những ưu điểm, KKTVB ở các tỉnh BTB còn nhiều hạn chế, chưa
tương xứng với tiềm năng thế mạnh ở các tỉnh BTB. Do đó, để các KKTVB ở các
tỉnh BTB phát huy được thế mạnh, có bước đột phá, đóng vai trị động lực quan
trọng trong phát triển vùng và gắn liên kết vùng cũng như mục tiêu, kỳ vọng khi
thành lập và khắc được những bất cập, hạn chế cần có những nghiên cứu mang
tính hệ thống, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển
KKTVB các tỉnh BTB đến năm 2030 sao cho không mất đi cơ hội phát triển kinh



9

tế trong bối cảnh mới, song cũng không gây phương hại đến sự phát triển tổng
hợp KKTVB ở các tỉnh BTB.
Trong khi đó, cho đến nay dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị chưa
có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu về phát triển KKTVB ở các tỉnh
BTB. Với lý do đó, tác giả chọn vấn đề “Phát triển khu kinh tế ven biển ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về KKTVB, phát triển
KKTVB ở các tỉnh BTB; trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và giải pháp
phát triển KKTVB ở các tỉnh BTB đến năm 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài luận án; khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố và chỉ ra những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết.
Luận giải một số vấn đề chung về KKT và KKTVB; xây dựng quan
niệm, tiêu chí đánh giá và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến KKTVB ở các tỉnh
BTB; xây dựng quan niệm phát triển KKTVB; nghiên cứu kinh nghiệm phát
triển KKTVB ở một số vùng trong nước, từ đó rút ra bài học mà các tỉnh BTB
có thể vận dụng trong phát triển KKTVB.
Đánh giá đúng thực trạng của KKTVB ở các tỉnh BTB, xác định
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng của
KKTVB ở các tỉnh BTB.
Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KKTVB ở các tỉnh BTB đến
năm 2030.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Phạm vi nghiên cứu


10

Về nội dung: Nghiên cứu KKTVB về số lượng, quy mô, chất lượng và
cơ cấu KKTVB ở các tỉnh BTB; so sánh hiện trạng KKTVB ở các tỉnh BTB
với KKTVB ở các vùng khác trên cả nước như: KKTVB vùng ven biển phía
Bắc; KKTVB vùng DHTB; KKTVB vùng TNB.
Về khơng gian: Luận án nghiên cứu 06 KKTVB: Nghi Sơn (tỉnh Thanh
Hóa), Đơng Nam Nghệ An (tỉnh Nghệ An), Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh), Hịn La
(tỉnh Quảng Bình), Đơng Nam Quảng Trị (tỉnh Quảng Trị), Chân Mây - Lăng
Cô (tỉnh Thừa Thiên Huế).
Về thời gian: Các số liệu khảo sát đánh giá thực trạng của KKTVB giai
đoạn 2015-2020, đề xuất quan điểm giải pháp phát triển KKTVB ở các tỉnh
BTB đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước về
KKT nói chung và KKTVB nói riêng.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên các số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết của Chính phủ;
Vụ quản lý các khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; BQL KKT của UBND các
tỉnh, thành phố và các báo cáo tổng kết của các Sở, Ban, Ngành ở các tỉnh BTB.
Đồng thời, luận án kế thừa có chọn lọc các nhận định, đánh giá và số liệu, kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học đã được cơng bố có liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: được sử dụng
trong các chương của luận án để nghiên cứu, phân tích, luận chứng những vấn
đề lý luận, thực tiễn KKTVB ở các tỉnh BTB; nghiên cứu KKTVB ở các tỉnh
BTB trong mối quan hệ tổng thể với phát triển KT-XH của các tỉnh BTB và
KKTVB các vùng khác trong nước.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: được sử dụng tập trung chủ


11

yếu ở chương 2, 3 của luận án. Theo đó, trong chương 2, sử dụng phương
pháp trừu tượng hóa khoa học trong xác định nội dung, tiêu chí đánh giá và
các yếu tố ảnh hưởng đến KKTVB ở các tỉnh BTB; khảo sát kinh nghiệm
phát triển KKTVB ở một số vùng trong nước để rút ra những bài học kinh
nghiệm cho KKTVB ở các tỉnh BTB. Trong chương 3, phương pháp trừu
tượng hoá khoa học được sử dụng đánh giá thực trạng KKTVB ở các tỉnh
BTB, tập trung nghiên cứu các hiện tượng, quá trình kinh tế mang tính điển
hình, nổi bật trong KKTVB ở các tỉnh BTB.
Phương pháp phân tích-tổng hợp: được sử dụng ở chương 2 và chương
3. Trong chương 2, trên cơ sở các dữ liệu thu thập được thơng qua các văn bản,
tài liệu có liên quan đến KKTVB, phân tích, tổng hợp để xây dựng khung lý
luận về KKTVB ở các tỉnh BTB. Trong chương 3, trên cơ sở những dữ liệu
định lượng tổng hợp từ các báo cáo, thống kê của Chính phủ, Vụ quản lý các
khu kinh tế, Bộ kế hoạch và Đầu tư, BQL KKT của các tỉnh, và các cơ quan bộ,
ban, ngành và các địa phương... từ quá trình khảo sát thực tế KKTVB ở các
tỉnh BTB, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp để minh chứng, làm rõ những
nhận định, đánh giá được đưa ra trong luận án.
Phương pháp thống kê-so sánh: được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của
luận án. Trên cơ sở các số liệu thống kê KKTVB ở các tỉnh BTB, tác giả sử
dụng phương pháp so sánh để đánh giá các nội dung của KKTVB ở các tỉnh

BTB so với các KKTVB ở các vùng khác trên cả nước.
Phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử: được sử dụng trong toàn bộ
luận án. Ở chương 1, luận án sử dụng phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử
để tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài theo từng nhóm nội
dung và tiến trình thời gian cơng bố. Trong chương 2, chương 3 và chương 4,
sử dụng phương pháp này để khái quát các kinh nghiệm, thành tựu, hạn chế,
quan điểm, giải pháp thành các luận điểm và minh chứng, luận giải, làm rõ
các luận điểm đó.
5. Những đóng góp mới của luận án


12

Xây dựng bộ khung lý luận về KKT, KKTVB và tiêu chí đánh KKTVB về
số lượng, chất lượng và cơ cấu ở các tỉnh BTB trong mối quan hệ lợi ích với thực
tiễn đang diễn ra trong KKTVB ở các tỉnh BTB.
Chỉ ra được các mâu thuẫn phản ánh thực chất trình độ phát triển và
những biểu hiện đang diễn của KKTVB ở các tỉnh BTB.
Đề xuất 3 quan điểm và 5 giải pháp có tính hệ thống phát triển KKTVB
ở các tỉnh BTB đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Xây dựng được bộ khung lý luận về KKT, KTVB và
tiêu chí đánh giá, qua đó góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận về
KKTVB dưới góc độ tiếp cận chuyên ngành kinh tế chính trị.
Về mặt thực tiễn: Luận án được thực hiện thành cơng góp phần cung
cấp cơ sở khoa học cho việc xác định chủ trương, chính sách phát triển
KKTVB ở các tỉnh BTB nói riêng và cả nước nói chung đến năm 2030. Đồng
thời luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập
mơn Kinh tế chính trị ở các nhà trường trong và ngoài Quân đội.
7. Kết cấu của luận án

Kết cấu luận án gồm: Phần mở đầu; 4 chương (10 tiết); kết luận; danh
mục các công trình nghiên cứu của tác giả; danh mục tài liệu tham khảo; phụ lục.


13

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Một số cơng trình nghiên cứu nước ngồi liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về khu kinh tế, khu kinh tế ven biển
Leonard Sahling (2008), China’s Special Economic Zones and National
Industrial Parks - Door Openers to Economic Reform, China (KKTĐB Trung
Quốc và KCN quốc gia - Công cụ mở cửa cho cải cách kinh tế, Trung Quốc)
[127]. Bài báo giới thiệu về cách hình thành KKTĐB và các KCN quốc gia
của Trung Quốc. Theo đó, tác giả cho rằng các KKTĐB và các KCN quốc gia
có đóng góp rất lớn cho sự tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc; là nơi thu hút
các dự án đầu tư nước ngoài, chuyển giao khoa học và cơng nghệ; được hưởng
các chính sách ưu đãi về thuế quan đối với các dự án đầu tư. Bên cạnh đó nghiên
cứu chỉ ra, mơ hình quản lý KKTĐB và KCN quốc gia là cánh tay nối dài của
chính quyền địa phương (cấp vùng hay cấp tỉnh) trong quản lý các hoạt động
kinh tế diễn ra ở các KKTĐB và KCN quốc gia. Đồng thời, mỗi một các
KKTĐB và KCN quốc gia có một cơng ty đầu tư phát triển hạ tầng làm nhiệm
vụ đầu tư phát triển hạ tầng, tạo ra những điều kiện hấp dẫn nhất về hạ tầng cũng
như cung cấp dịch vụ (bên cạnh những chính sách khác của chính quyền) để thu
hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhằm lấp đầy các KKTĐB và KCN quốc gia.
Sarbajit Chaudhuri; Shigemi Yabuuchi (2010). Formation of special
economic zone, liberalized FDI policy and agricultural productivity (Hình
thành đặc khu kinh tế, chính sách FDI tự do hóa và năng suất nông nghiệp)

[134]. Bài báo nghiên cứu quá trình hình thành ĐKKT ở các quốc gia đang
phát triển nói chung và Ấn Độ nói riêng. Bài báo chỉ rõ, việc sử dụng đất
nông nghiệp xây dựng các ĐKKT nếu khơng có chính sách đúng đắn sẽ gây
ra hậu quả nghiêm trọng, gây lãng phí đất đai và các nguồn lực khác, nhất là
đối với các nước đang phát triển. Do vậy, có thể diễn ra xu hướng kêu gọi đầu
tư bằng mọi giá sẽ gây tổn hại nền kinh tế và ảnh hưởng nặng nề về môi


14

trường. Từ đó, bài báo đề xuất bên cạnh việc xây dựng các ĐKKT, chính phủ
các nước cần phát triển đồng thời với nơng nghiệp với việc chính phủ dành
một lượng đáng kể nguồn lực của mình cho các dự án thủy lợi và phát triển cơ
sở hạ tầng khác được thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Từ đó,
mức lương nơng nghiệp và tổng việc làm trong nền kinh tế cũng có thể cải
thiện nhờ chính sách này. Đồng thời, thông qua việc thu hút đầu tư trực tiếp
vào trong các ĐKKT, các khu vực nông nghiệp xung quanh sẽ dần nhận được
sự lan toả từ các ĐKKT này về vốn, khoa học công nghệ sẽ thúc đẩy năng
suất trong nông nghiệp tăng lên.
David Bogataj; Marija Bogataj (2011), The role of free economic zones
in global supply chains-a case of reverselogistics (Vai trò của các khu kinh tế
tự do trong chuỗi cung ứng toàn cầu-một trường hợp của nhận thức luận
ngược) [100]. Nghiên cứu dựa trên các đóng góp của các KKTTD ở các nước
thuộc Liên minh Châu âu như: góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
các nhà đầu tư qua đó, thu hút các nhà đầu dài hạn thông qua các hợp đồng
dài hạn hoặc tham gia cổ phần trong chuỗi cung ứng thương mại. Từ kết quả
nghiên cứu, nhóm tác giả cho rằng, chính sự hoạt động của các KKTTD đã
làm giảm thời gian luân chuyển, cũng như cắt giảm được các loại thuế quan
giúp các nhà đầu tư có sức cạnh tranh khi cung ứng các sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Đồng thời, đề xuất đối với chính phủ

các nước ở Liên minh Châu âu có KKTTD hoạt động cần chuẩn bị tốt về hạ
tầng cơ sở, thủ tục hành chính, thuế quan cũng như các ngành công nghiệp
phụ trợ. Một mặt để thu hút các nhà đầu tư tham gia sản xuất, các sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ, mặt khác các nước Liên minh Châu âu sẽ là các nước có
lợi thế khi đứng đầu tiên trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Rubini, Lauretta (2015), Special Economic Zones and Cluster Dynamics:
China (Các Khu Kinh tế Đặc biệt và Động lực Cụm: Trung Quốc) [131]. Bài
báo trình bày cơ sở lý luận về quá trình hình thành và phát triển các ĐKKT ở
Trung Quốc và khái quát các đặc điểm chính của các KKTĐB, đưa ra minh
họa kinh nghiệm của Trung Quốc, đặc biệt là tỉnh Quảng Đông và Đồng bằng


15

sông Châu Giang, nơi các ĐKKT dựa trên mô hình của ĐKKT Thâm Quyến.
Qua đó chỉ rõ, chính sự hoạt động của các ĐKKT nằm ở cùng một không gian
địa lý tỉnh, thành phố đã tạo ra những cụm với sự tập trung của các ngành
công nghiệp, trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và là cụm động lực
thúc đẩy kinh tế Trung Quốc phát triển. Trên cơ sở, đánh giá vai trò của các
ĐKKT với việc hình thành các cụm phát triển, bài báo khuyến nghị chính phủ
Trung Quốc tiếp tục có những chính sách ưu đãi như: thuế quan, phát triển hạ
tầng, xây dựng các khu công nghiệp hỗ trợ với đa dạng các ngành nghề phục
vụ các nhà đầu tư trong các ĐKKT để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài.
Carol Newman and John Page (2017), Industrial clusters The case
for Special Economic Zones in Africa (Các cụm công nghiệp Trường hợp
cho các Khu kinh tế đặc biệt ở Châu Phi) [98]. Bài báo cho rằng, các cơng
ty có xu hướng tập trung gần nhau về mặt địa lý để hưởng lợi từ việc giảm
chi phí vận chuyển đầu vào, tăng năng suất lao động và chuyển giao công
nghệ. Bài báo xem xét trường hợp thành lập KKTĐB ở Châu Phi; ghi nhận
ở cấp quốc gia về tình trạng của các KKTĐB hiện tại và các biện pháp

chính sách đang áp dụng. Trên cơ sở đó, bài báo đánh giá những thành
công của các KKTĐB mang lại trong phát triển KT-XH; giải quyết việc
làm; thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài và cung cấp một bộ các khuyến
nghị chính sách để cải thiện hiệu suất của KKTĐB như: cải cách thủ tục
hành chính; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đào tạo nguồn nhân lực.
Defever F, Reyes, J.-D, Riano, Sánchez-Martin, M. E (2018), Special
Economic Zones and WTO Compliance: Evidence from the Dominican Republic
(Các khu kinh tế đặc biệt và tuân thủ cam kết của WTO: Bằng chứng từ Cộng hòa
Dominican) [102]. Bài báo đi sâu phân tích quá trình cải cách nền kinh tế của
Cộng hịa Dominican nói chung, cải cách tại các KKTĐB nói riêng, theo những
cam kết của Tổ chức Thương mại thế giới. Trong đó, luận giải quá trình cải cách
thuế quan, trợ cấp xuất khẩu đối với các công ty nằm trong các KKTĐB. Nhóm
tác giả chỉ ra đây là một trong những điều kiện quan trọng tạo thuận lợi thu hút
các nguồn lực như: vốn đầu tư, khoa học và công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nhất


16

là đầu tư nước ngoài vào các KKTĐB. Từ đó, tạo động lực cho nền kinh tế của
Cộng hòa Dominican phát triển khi tham gia vào quá trình hội nhập.
Min Wu, Chong Liu, Jiuli Huang (2021), The special economic
zones and innovation: Evidence from China (Các đặc khu kinh tế và sự
đổi mới: Bằng chứng từ Trung Quốc) [120]. Bài báo này, nhóm tác giả sử
dụng các số liệu thứ cấp thu thập được từ các cơ quan nhà nước và ở các
ĐKKT của Trung Quốc. Bài báo chỉ rõ, quá trình hình thành các ĐKKT ở
Trung Quốc đã trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế của Trung Quốc
phát triển trong những thập niên gần đây. Vai trò của các ĐKKT không chỉ
là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư, khoa học cơng nghệ, mà cịn giúp
Trung Quốc có chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn góp phần đổi mới
mô hình tăng trưởng của Trung Quốc. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra khuyến

nghị tiếp tục đầu tư vào các ĐKKT động lực như Thâm Quyến, Chu Hải,
Sán Đầu, Hạ Môn là các ĐKKT đầu tàu và là nơi thử nghiệm các chính
sách mới của Trung Quốc, khi thành công sẽ áp dụng đối với các ĐKKT còn lại.
XiaoyingLi, XinjieWu, YingTan (2021), Impact of special economic
zones on firm perormance (Vai trò của các đặc khu kinh tế đối với hoạt động
của doanh nghiệp) [139]. Bài báo chỉ ra việc thành lập các ĐKKT là một
trong những chính sách quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mỗi
quốc gia trong đó có cả Trung Quốc. Trong đó, các ĐKKT có vai trị quan
trọng đối với các doanh nghiệp đang hoạt động nằm trong các ĐKKT. Bài báo
đánh giá thực trạng trên cơ sở sử dụng cơ sở dữ liệu Doanh nghiệp Công
nghiệp Trung Quốc từ năm 1998 đến năm 2007. Từ đó, khẳng định mối quan
hệ giữa ĐKKT và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chỉ ra ảnh hưởng
đến hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu từ hai kênh: hiệu ứng lựa chọn và
hiệu ứng tích tụ. Bài báo khẳng định, từ những kết quả nghiên cứu cho thấy
các công ty nằm trong ĐKKT có hiệu suất trung bình tốt hơn các cơng ty bên
ngoài ĐKKT, điều này chứng minh thông qua việc được hưởng những chính
sách ưu đãi áp dụng trong các ĐKKT của Trung Quốc các doanh nghiệp có
điều kiện tạo ra ảnh hưởng cũng như có hiệu quả hoạt động kinh tế cao hơn
các doanh nghiệp khác.


17

Julien Chaisse, Georgios, Dimitropoulos (2021), Special Economic Zones
in International Economic Law: Towards Unilateral Economic Law, (Đặc khu
kinh tế trong Luật kinh tế quốc tế: Hướng tới Luật kinh tế đơn phương) [114].
Cuốn sách chỉ ra lịch sử hình thành các ĐKKT trong lịch sử với tên gọi và cấu
trúc khác nhau như: Khu thương mại tự do, KCX, KKTM, ĐKKT. Cuốn sách
khẳng định, với sự xuất hiện của ĐKKT như một chủ nghĩa đơn phương, là hiện
thân của sự thỏa hiệp mới giữa nhà nước và thị trường; nhà nước sử dụng các

ĐKKT thúc đẩy thương mại và tự do đầu tư mà nhà nước kiểm soát thể hiện sự
dung hịa phức tạp giữa tự do hóa và bảo vệ chủ quyền kinh tế. Cuốn sách cũng
chỉ ra việc xúc tiến thương mại, đầu tư diễn ra tại các ĐKKT nhằm thu hút các
nguồn lực đầu tư bên ngoài mà không vi phạm luật pháp quốc tế. Do vậy, hiện nay
các ĐKKT được các quốc gia sử dụng như một giải pháp thay thế và bổ sung cho
việc xúc tiến thương mại và đầu tư thông qua các công cụ của luật kinh tế quốc tế.
Từ đó cuốn sách đề xuất, để ĐKKT ở mỗi quốc gia hoạt động có hiệu quả các
quốc gia nên có cơ chế, chính sách đặc thù, phát triển hệ thống hạ tầng đồng bộ
coi đó như một chất dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về phát triển khu kinh tế, phát
triển khu kinh tế ven biển
Dennis, W. Y. (2000), Investment and regional development in Post-Mao
China (Đầu tư và phát triển các khu kinh tế tại Trung Quốc thời kỳ hậu Mao)
[101]. Bài viết nghiên cứu các KKT trọng điểm ở ba thành phố lớn của Trung
Quốc bao gồm: Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Châu và khẳng định để phát
triển bền vững các KKT tại các thành phố ven biển của Trung Quốc thì đầu tư
của chính quyền trung ương và địa phương là nhân tố quyết định nhất. Bài viết
cũng chỉ ra, quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa đến việc thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với đó, bài viết cũng thực hiện so sánh mức
độ hấp dẫn của các KKT tại ba thành phố ven biển trên, chỉ ra với chính sách
đầu tư thơng thoáng, cơ sở hạ tầng đầu tư đồng bộ, các KKT ven biển ở thành
phố Thượng Hải nổi lên là điểm đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài.
Từ đó, bài viết đưa ra các khuyến nghị với các KKT còn lại.


18

Robert L.Wallack (2010), Institutional Development and Capacity
Building - developing crossborder economic zones between the China and
Viet Nam (Phát triển thể chế và tăng cường năng lực - Dự án Phát triển các

KKT xuyên biên giới giữa Trung quốc và Việt Nam) [130]. Đây là báo cáo
của chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật trong khuôn khổ dự án Phát triển các KKT
xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam do Ngân hàng Phát triển châu
Á tài trợ. Trong báo cáo, đã nghiên cứu các kinh nghiệm về hợp tác trong các
KKTCK ở châu Âu, Bắc Mĩ và châu Á, thực trạng quản lý KKTCK của Trung
Quốc và Việt Nam. Trên cơ sở, phân tích những kinh nghiệm đã thành cơng
về hợp tác trong KKTCK; từ đó, báo cáo đưa ra một khung thể chế sơ bộ của
KKTCK xuyên biên giới như: các ưu đãi về thuế liên quan đến hàng hoá xuất
nhập khẩu trong KKTCK; cơ chế quản lý KKTCK giữa hai nước; việc trao
đổi cơ chế quản lý giữa các cơ quan liên quan của hai nước.
Jung, B. M (2011), Economic Contribution of Ports to the Local Economies
in Korea (Đóng góp kinh tế của các cảng cho kinh tế địa phương ở Hàn Quốc)
[113]. Trên cơ sở, tiến hành khảo sát tại hai cảng biển thuộc KKT Busan và Incheon
của Hàn Quốc, nghiên cứu cho rằng, chính sự phát triển mạnh của các cảng biển sẽ
là nguồn đóng góp mạnh mẽ cho phát triển các KKTVB. Đến đến lượt nó, các
KKTVB lại đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của các địa phương như: giải
quyết việc làm, thu hút nguồn vốn đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa
phương. Nghiên cứu cũng chỉ ra trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng của Hàn Quốc, đây sẽ là cơ hội tốt để thu hút các nhà đầu tư vào hai
KKTVB Busan và Incheon. Theo đó, với những chính sách đầu tư phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tại hai KKTVB Busan và Incheon đã tạo ra
những kết quả tích cực cho việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các
dự án đầu tư có hàm lượng tri thức cao vào KKTVB.
Sergey Sosnovskikh (2017), Industrial clusters in Russia: The development
of special economic zones and industrial parks (Các cụm công nghiệp ở Nga:
Sự phát triển của các KKT đặc biệt và các KCN) [135]. Bài báo, luận giải
quá trình hình thành, phát triển các ĐKKT và các KCN ở Nga. Trong đó


19


chỉ rõ, các ĐKKT đều được xây dựng những nơi có điều kiện thuận lợi là
trung tâm cho phát triển và liên kết vùng ở Nga. Để thúc đẩy phát triển các
ĐKKT và các KCN ở Nga thời gian tới cần tập trung vào một số định
hướng phát triển như: có chính sách ưu tiên đặc biệt; hoàn thiện cơ chế
quản lý; thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng,
nhằm tạo điều kiện cho các đặc KKT và KCN ở Nga phát triển.
Bret Crane, Chad Albrecht, Kristopher McKay Duffin & Conan
Albrecht (2018), China’s special economic zones: an analysis of policy to
reduce regional disparities (Các đặc khu kinh tế của Trung Quốc: phân tích
chính sách nhằm giảm chênh lệch trong khu vực) [96]. Trong nghiên cứu này,
nhóm tác giả cho rằng khoảng cách giữa các khu vực ven biển phía đơng so
với khu vực miền trung và miền tây của Trung Quốc có sự chênh lệch về phát
triển kinh tế, sự chênh lệch này bắt nguồn từ các KKTĐB mang lại. Nhóm tác
giả cho rằng, KKTĐB của Trung Quốc được định nghĩa là các khu vực địa lý
nhỏ cho phép tích hợp các nguyên tắc thị trường tự do để thu hút thêm đầu tư
nước ngoài. Từ đánh giá thực trạng phát triển các KKTĐB, chỉ ra quá trình
thành lập và phát triển của KKTĐB đã dẫn đến sự phát triển kinh tế vượt bậc
ở các khu vực ven biển của Trung Quốc; đây cũng là nguyên nhân tạo ra sự
chênh lệch kinh tế giữa các khu vực của Trung Quốc. Trên cơ sở đó, nhóm tác
giả đề xuất giải pháp để giảm chênh lệch sự phát triển kinh tế trong khu vực là
mở rộng ảnh hưởng của các KKTĐB, hoặc thậm chí thiết lập các tổ chức mới
ở các khu vực khác nhau của đất nước, để thúc đẩy đầu tư và thu hẹp khoảng
cách phát triển kinh tế ở Trung Quốc.
Meir Alkon (2018), Do special economic zones induce developmental
spillovers? Evidence from India’s states (Các đặc khu kinh tế có tạo ra sự lan
tỏa phát triển không? Bằng chứng từ các bang của Ấn Độ) [121]. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã dẫn chứng những tác động tích cực mang lại trong
phát triển các khu kinh tế đặc biệt ở Trung Quốc như: thúc đẩy xuất khẩu, tạo
động lực phát triển kinh tế địa phương. Từ đó, chỉ ra quá trình thành lập phát

triển các (SEZ), ở Ấn Độ và chỉ sự khác nhau giữa các đặc khu kinh tế ở Ấn


20

độ và Trung Quốc. Đồng thời, đánh giá sự lan toả của các ĐKKT của Ấn Độ về
thu hút đầu tư nước ngoài, giải quyết việc làm; nơi thử nghiệm các chính sách
ưu đãi; thúc đẩy giảm nghèo ở các bang của Ấn Độ nơi có ĐKKT hoạt động.
Các đánh giá trên được chứng minh bằng các số liệu phân tích chặt chẽ. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất các nội dung tiêu chí đánh giá các đặc khu kinh tế và
chỉ ra các biện pháp để thúc đẩy các ĐKKT ở Ấn độ phát triển hơn nữa, những
đề xuất trên các nước có điểm tương đồng với Ấn Độ có thể tham khảo các
biện pháp này trong xây dựng các ĐKKT ở mỗi quốc gia.
Sattarov Sayidmurod Abdusharipovich (2018): Special Economic Zones
as an Engine of Regional Economic Development: the best Practices and
Implications for Uzbekistan (Các khu kinh tế đặc biệt như một động lực của sự
phát triển kinh tế khu vực: những thông lệ và ý nghĩa tốt nhất đối với
Uzbekistan) [132]. Trong bài báo này, nhóm tác giả đã phân tích các KKTĐB
được coi là cơng cụ hiệu quả để kích thích cơng nghiệp hóa và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế. Mục đích của bài viết là xem xét các thông lệ hiện tại về việc thành
lập các KKTĐB ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore và các Tiểu vương quốc
Ả rập Thống nhất cũng như giải thích cách họ đóng góp cho sự phát triển của
nền kinh tế khu vực. Bài báo cũng chỉ ra, các sáng kiến mới nhất được chính
phủ Uzbekistan đưa ra để thiết lập các KKTĐB và đưa ra các khuyến nghị cho
sự thành công của KKTĐB của Uzbekistan dựa trên kinh nghiệm toàn cầu của
các quốc gia thành công như Trung Quốc, Hàn Quốc và Singapore.
Shan Mohammad & Mashungmi Zingkhai (2019), Coastal economic
zones: Lessons from emerging economies (Khu kinh tế ven biển: Bài học từ
các nền kinh tế mới nổi) [136]. Bài báo mơ tả các khía cạnh phát triển khác
nhau của các quốc gia về phát triển các KKTVB; đưa ra các khái niệm về

KKTVB và cách Ấn Độ nên học hỏi từ các nền kinh tế mới nổi trên thế giới,
đặc biệt là từ Trung Quốc. Bài báo chỉ rõ, nếu mô hình KKTVB trên các dải
ven biển Ấn Độ phát triển thành cơng theo mơ hình Thâm Quyến (Trung
Quốc) có thể thúc đẩy xuất khẩu và đưa nền kinh tế Ấn Độ có tốc độ phát
triển cao. Mặt khác, bài báo cũng chỉ ra việc phát triển các KKTVB ở Ấn Độ


21

cũng làm cho các địa phương đối mặt với các nguy cơ như: làm biến mất các
ngành truyền thống của ngư dân ven biển; khả năng làm ô nhiễm hệ sinh thái
ven biển; giải quyết việc làm cho ngư dân mất việc liên quan đến các KKT…
Từ đó, đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ Ấn Độ để khai thác lợi thế,
phát triển các KKTVB cần tập trung vào: tạo sự liên kết về kết cấu hạ tầng
giao thông của các cảng biển trong các KKT với đường bộ, đường sắt; quan
tâm tới việc làm của ngư dân; xây dựng khuôn khổ pháp luật về thuế và thực
hiện thống nhất trong các KKTVB trên phạm vi cả nước.
Liang Zheng (2021), Job creation or job relocation? Identifying the
impact of China's special economic zones on local employment and industrial
agglomeration (Tạo việc làm hay tái định cư? xác định tác động của các đặc
khu kinh tế của Trung Quốc đối với việc làm địa phương và tích tụ cơng
nghiệp) [125]. Bài báo nghiên cứu các ĐKKT ở Trung Quốc những ngày đầu
thành lập vào những năm 1980 của thế kỷ XX, bài báo chỉ rõ ngay từ khi mới
thành lập các ĐKKT ở Trung Quốc đã được hưởng lợi từ các chính sách của
Trung ương và các địa phương với mục đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm cho địa phương có ĐKKT hoạt động. Bằng cách so sánh các
quận hành chính với các ĐKKT, kết quả nghiên cứu cho thấy việc phát triển các
ĐKKT đã làm tăng đáng kể việc làm ở các quận nông thôn do có các cơng ty
mới thành lập và sự mở rộng quy mơ của các cơng ty lớn hiện có; ngược lại, việc
phát triển các ĐKKT là nguyên nhân chính để thu hút các công ty chuyển đến

đầu tư và hạn chế việc các cơng ty chuyển ra. Qua đó, góp phần hình thành các
khu dân cư (khu tái định cư) xung quanh các ĐKKT đang hoạt động.
Joanna Lam, Rui Guo (2021), Investor Obligations in Special Economic
Zones: Legal Status, Typology, and Functional Analysis, Journal of
International Economic Law (Trách nhiệm của nhà đầu tư trong các Khu kinh
tế Đặc biệt: Tình trạng Pháp lý, loại hình và phân tích chức năng) [112]. Bài
báo nghiên cứu mô hình của 03 KKTĐB của ba quốc gia đó là Trung Quốc,
Ba Lan và Tanzania, để đánh giá về trách nhiệm của các nhà đầu tư, được quy
định khi đầu tư vào các KKTĐB, khi được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu


22

đãi đặc thù và phân biệt giữa hai loại nghĩa vụ của nhà đầu tư. Thứ nhất, là
các cam kết tập trung vào các khía cạnh có thể định lượng được về hiệu quả
kinh tế của nhà đầu tư ở nước sở tại như: mức đầu tư được xác định trước
hoặc tạo ra một số việc làm cụ thể. Thứ hai, nhà đầu tư phải hướng vào các
mục tiêu đóng góp phát triển kinh tế của nước sở tại như: cam kết phúc lợi
cho lực lượng lao động, tiêu chuẩn mơi trường, chuyển giao cơng nghệ. Trên
cơ sở đó, bài báo chỉ ra có sự khác nhau trong thực hiện nghĩa vụ của các nhà
đầu tư ở các giai đoạn khác nhau, và có kết quả cũng khác nhau ở mỗi nước.
Từ đó, bài báo đưa ra một số khuyến nghị về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư;
chính sách quản lý; và biện pháp bảo vệ môi trường và lợi ích xã hội để phát
triển các KKTĐB ở các quốc gia; hướng các nhà đầu tư phải thực hiện các
nghĩa vụ như cam kết và pháp luật nước sở tại quy định.
Viacheslav Liashenko, Iryna Pidorycheva, Ivan Mytsenko, Nataliia
Chebotarova (2021), The modern concept of special economic zones in
Ukraine (Khái niệm hiện đại về khu kinh tế đặc biệt ở Ukraine) [138]. Bài
báo đưa ra khái niệm mới về KKTĐB, theo đó: KKTĐB bao gồm một loạt
các khu kinh tế khác nhau về mục đích thành lập, quy mơ và định hướng thị

trường, hỗ trợ các hoạt động nhất định, là cơng cụ chính sách của nhà nước
trong thu hút đầu tư nước ngoài và đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở
khái niệm, bài báo xây dựng các thang đo đánh giá sự phát triển của các
KKTĐB. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nhanh các KKTĐB
ở Ukraine nhằm giải phóng tiềm năng đổi mới của các vùng lãnh thổ Ukraine,
để hình thành các sản phẩm và dịch vụ mới, phát triển các ngành kinh tế trong
KKTĐB cần nhiều tri thức, tạo điều kiện cho cơng nghệ (ngành) đa dạng hóa
nền kinh tế khu vực, sự tham gia vào việc tạo ra các chuỗi giá trị toàn cầu.
1.2. Một số cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
luận án
1.2.1. Một số cơng trình nghiên cứu về khu kinh tế, khu kinh tế ven biển
Thang Văn Phúc (1996), Nghiên cứu mơ hình tổ chức quản lý hành
chính nhà nước các khu kinh tế đặc biệt, khu chế xuất, khu công nghiệp ở Việt
Nam trong điều kiện cải cách hành chính [43]. Cuốn sách nghiên cứu về tổ


23

chức bộ máy quản lý KKT ở Việt Nam; đưa ra khái niệm, đặc điểm KKTĐB,
sự cần thiết và khả năng phát triển của KKTĐB ở Việt Nam; khái quát một số
kinh nghiệm quốc tế về tổ chức quản lý nhà nước đối với KKTĐB. Đồng thời,
phân tích hệ thống tổ chức quản lý nhà nước đối với các KKT, KCX ở nước ta
trong các văn bản pháp lý của nhà nước. Từ đó, đưa ra một số yêu cầu của việc
hình thành hệ thống quản lý nhà nước đối với KKTĐB ở Việt Nam trong thời
gian tới trong đó tập trung vào: hoàn thiện hệ thống pháp lý trong quản lý các
KKTĐB, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các KKTĐB nhất là đội ngũ cán bộ
trong các ban quản lý KKTĐB, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa
phương trong quản lý KKTĐB.
Đinh Hữu Quý (2008), Nghiên cứu xây dựng mơ hình khu kinh tế đặc biệt
[49]. Công trình khái quát quá trình phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam và thế

giới. Từ đó, đưa ra nhận xét về các điều kiện hình thành các KKTĐB, nhấn
mạnh các điều kiện thuận lợi về điều kiện địa lý, cũng như các cơ chế ưu đãi về
hạ tầng cơ sở, thuế quan. Đồng thời, nghiên cứu nêu ra các tiêu chí đánh giá
việc triển khai các KKT đặc biệt sau thời gian vận hành 5 năm, 10 năm và dài
hạn. Trong đó, tác giả chỉ rõ các tiêu chí cụ thể về tỷ suất vốn đầu tư hạ tầng, về
tỷ lệ “lấp đầy”, về hiệu quả khai thác kinh tế trên 1ha của KKT. Từ đó, đề xuất
một số nội dung nhằm tạo điệu kiện cho các KKTĐB phát triển như: tập trung
làm tốt công tác bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư, cải cách thủ tục hành
chính, phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở đồng bộ trong và ngoài KKTĐB.
Võ Đại Lược (2010), Xây dựng các khu kinh tế mở và các đặc khu kinh
tế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [37]. Cuốn sách tổng kết
kinh nghiệm của một số nước châu Á trong phát triển các KKT. Trên cơ sở các
nội dung tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu làm rõ tiêu chí của KKTM, ĐKKT,
KKTTD trong điều kiện mới; đánh giá thực trạng xây dựng các KKTM,
ĐKKT, KKTTD hiện nay ở Việt Nam; đưa ra hệ thống quan điểm mang tính
gợi mở, định hướng phát triển các KKTM, ĐKKT, KKTTD ở Việt Nam đến
năm 2020; đề xuất một số biện pháp nhằm xây dựng thể chế cho các KKTTD ở
Việt Nam trong thời gian tới.


24

Nguyễn Thành Đạt (2016), Thực trạng quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng các khu kinh tế ven biển ở nước ta hiện nay [20]. Bài báo khái quát quá
trình hình thành và phát triển các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam, chỉ ra những
đóng góp của các khu kinh tế ven biển ở các địa phương về kinh tế-xã hội. Từ đánh
giá thực trạng quá trình quy hoạch xây dựng; đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng các
khu kinh tế ven biển ở nước ta hiện nay. Bài báo đã đề xuất một số giải pháp nhằm
từng bước đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng các KKTVB ở Việt Nam như: tiến
hành rà soát điều chỉnh quy hoạch những khu kinh tế ven biển chưa hợp lý; thực

hiện công khai công tác quy hoạch trong các khu kinh tế; thống nhất chức năng
nhiệm vụ các cơ quan trong quản lý các khu kinh tế ven biển; kiểm tra, giám sát
định kỳ kết hợp đột xuất đối với các khu kinh tế.
Dương Văn Mão (2018), Các khu kinh tế ven biển Việt Nam: Tăng cường
đổi mới cơng nghệ, giảm thiểu phát thải khí nhà kính [38]. Trong bài báo tác giả
Dương Văn Mão luận giải quá trình phát triển các KKT ở Việt Nam; phân tích
thực trạng việc sử dụng cơng nghệ tại các KKTVB ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua. Trong đó, tác giả chỉ rõ việc sử dụng những công nghệ lạc hậu trong
các KKT ảnh hưởng tới xả, thải các khí độc hại gây ảnh hưởng tới hiệu ứng nhà
kính tại các KKTVB nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ đó, đề xuất một số
biện pháp cho các KKTVB ở Việt Nam trong việc lực chọn, tiếp nhận các dự án
đầu tư như: lựa chọn các dự án đầu tư có trình độ cơng nghệ cao, cơng nghệ
nguồn; chú trọng các dự án công nghệ nguồn; thu hút các dự án sử dụng ít tài
nguyên, lao động; quan tâm phát triển bền vững trong các KKTVB.
Hồ Quốc Khánh (2018), Quy hoạch xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần
kinh tế biển tại các khu kinh tế ven biển Việt Nam [33]. Tác giả luận án, luận giải
việc xây dựng quy hoạch trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển tại các KKTVB
Việt Nam. Trên cơ sở phân tích điều kiện tự nhiên ở mỗi KKT, tác giả đánh giá
thực trạng phát triển các loại hình dịch vụ hậu cần kinh tế biển như: dịch vụ vận
tải, dịch vụ cung ứng cho nơi neo đậu tàu, thuyền. Từ đó, luận án đề xuất một số
định hướng và giải pháp để công tác quy hoạch, xây dựng các trung tâm dịch vụ
hậu cần kinh tế biển ở các KKTVB phát triển theo một hệ thống có sự liên kết và
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển.


25

1.2.2. Một số cơng trình nghiên cứu về phát triển khu kinh tế, phát
triển khu kinh tế ven biển
Nguyễn Duy (2010), Tạo bước đột phá cho các khu kinh tế ven biển

[11]. Bài báo khái quát quá trình hình thành, phát triển của các KKTVB ở
Việt Nam và phân tích thực trạng cơ chế, chính sách đang áp dụng ở các
KKT trong thời gian qua; chỉ ra trình độ cán bộ trong các BQL KKT cịn
hạn chế; cơng tác xúc tiến đầu tư chưa đạt hiệu quả. Theo tác giả, thời gian
tới để tạo bước đột phá cho các KKTVB ở Việt Nam phát triển cần tập
trung vào một số giải pháp mang tính định hướng như: phát triển các
KKTVB phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng các tuyến giao thông dọc ven biển làm
cơ sở liên kết vùng và hỗ trợ lẫn nhau; tập trung phát triển hiệu quả các dự
án đã thu hút đầu tư; huy động tổng hợp các nguồn vốn để đầu tư phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trong và ngoài KKTVB.
Cù Chí Lợi (2010), Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc
phát triển khu kinh tế tự do [35]. Tác giả đã nêu ra một số ý kiến về các khu kinh tế
ở Việt Nam và quá trình chuyển sang khu kinh tế tự do. Với việc nghiên cứu, chính
sách phát triển khu kinh tế ở Việt Nam như: chủ trương chính sách của Chính phủ;
sự phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất; sự phát triển của các khu kinh
tế cửa khẩu và sự hình thành các khu kinh tế tổng hợp. Trên cơ sở, tích kết quả khảo
sát thực tiễn hệ thống các chính sách và thực tế phát triển của một số khu kinh tế
(KKTĐB, KKTM, KKTCK…) gắn với biển, cửa khẩu, hành lang kinh tế, có cơ
chế hoạt động gần giống với KKTTD. Từ đó, tác giả đã đề xuất các quan điểm
và giải pháp phát triển KKTTD ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện
đại ven biển Việt Nam [53]. Bài báo phân tích, quá trình hình thành, phát triển
15 khu kinh tế ven biển ở Việt Nam và làm rõ những bất cập khi phát triển đồng
loạt 15 KKTVB như: thiếu vốn đầu tư, không có nhiều các dự án động lực làm
đầu tàu thúc đẩy các KKTVB phát triển; nếu quy hoạch không tốt gây lãng phí
đất đai. Trên cơ sở, đánh giá thực trạng bằng việc phân tích các số liệu về huy



×