CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION SEVEN
PHƯƠNG PHÁP TUA BIN GIĨ KHƠNG KHÍ Ở ĐỘ CAO LỚN
Phạm Hải Minh(1), Nguyễn Vũ Nhật Nam(1), Tào Thị Quỳnh Anh(2),
TS. Nguyễn Đức Tuyên
(1) Sinh viên khoa Hệ Thống Điện Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(2) Sinh viên Viện Kinh tế và quản lí Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tác giả liên hệ:
Ý TƯỞNG
Ở nước ta những năm gần đây đã có những bước tiến mạnh mẽ về phát triển năng
lượng điện gió, tiềm năng với hơn 39% tổng diện tích Việt Nam được ước tính là có
tốc độ gió trung bình hàng năm lớn hơn 6m/s, ở độ cao 65m, tương đương với tổng
công suất 512 GW. Và hơn 8% diện tích Việt Nam có tiềm năng gió rất tốt (tốc độ gió
ở độ cao 65m là 7-8 m/giây), có thể tạo ra hơn 110 GW. Qua đây, tơi muốn đề xuất dự
án Tuabin gió khơng khí ở độ cao lớn hay còn gọi là Airborne Wind Energy System
(AWES) nhằm khai thác tối đa và phát triển tiềm năng của điện gió tốt hơn. [1]
Hệ thống năng lượng gió trên khơng (Airborne Wind Energy System-AWES), là một
loại chuyển đổi năng lượng gió mới được hình thành để sản xuất điện. Hệ thống mới
này sử dụng cánh hoặc máy bay có dây buộc bay để tiếp cận gió thổi ở các tầng khí
quyển mà các tuabin gió truyền thống khơng thể tiếp cận được.
Từ khóa: AWE; AWES, Hệ thống năng lượng gió trên khơng, Tuabin gió khơng khí ở độ cao lớn.
1. GIỚI THIỆU
Ở nước ta những năm gần đây đã có những
gió khơng khí ở độ cao lớn hay còn gọi là
bước tiến mạnh mẽ về phát triển năng
Airborne Wind Energy System (AWES) nhằm
lượng điện gió, tiềm năng với hơn 39% tổng
khai thác tối đa và phát triển tiềm năng của
diện tích Việt Nam được ước tính là có tốc
điện gió tốt hơn. [1]
độ gió trung bình hàng năm lớn hơn 6m/s,
ở độ cao 65m, tương đương với tổng công
2.PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
suất 512 GW. Và hơn 8% diện tích Việt Nam
2.1 PHÂN LOẠI
có tiềm năng gió rất tốt (tốc độ gió ở độ cao
•
Tuabin gió trên khơng (Airborne Wind
65m là 7-8 m/giây), có thể tạo ra hơn 110
Energy System) bao gồm hai loại thiết
GW. Qua đây, tôi muốn đề xuất dự án Tuabin
bị năng lượng[2]:
140 | DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION SEVEN
•
•
Trạm mặt đất (Ground Gen-AWES):
•
Trạm mặt đất cố định được cho là một
phù hợp ở độ cao từ 300-10000m và
phương án dễ dàng tiếp cận và khả
tối ưu là từ 300-1000m
thi hơn so với trạm di chuyển. Nó có
2 chu trình tạo ra năng lượng là chu
Trạm di chuyển (Fly Gen -AWES):phù
trình sản xuất (Generation phase) và
hợp ở độ cao từ 300-10000m và tối
chu trình phục hồi (Recovery phase).
ưu là từ 300-1000m
•
2.2 PHÂN TÍCH CHUNG
Trong các hệ thống Trạm mặt đất năng
lượng điện được sản xuất trên mặt đất
bằng công việc cơ học được thực hiện bởi
lực kéo, truyền từ máy bay đến hệ thống
Trạm mặt đất di chuyển có hệ thống
phức tạp hơn nhằm mục đích cung
cấp một dịng điện ln ln tích cực
mà làm có thể đơn giản hóa kết nối
của họ với lưới điện.
mặt đất thông qua một hoặc nhiều sợi dây
Các hệ thống Trạm di chuyển này sử dụng
thừng, tạo ra chuyển động của máy phát
tuabin gió trên máy bay để tạo ra điện.
điện. Các hệ thống Trạm mặt đất có thể
Những chiếc máy bay này có thể có nhiều
được phân loại thành các trạm mặt đất cố
hình thức, chẳng hạn như máy bay có cánh,
định và di chuyển.
máy bay 4 cánh quạt, hoặc thậm chí bóng
Hình 1. Ground -Gen mặt đất cố định
Hình 3. Các hệ thống Fly-Gen
bay. Trong khi các hệ thống Trạm di chuyển
có cánh duy trì trên khơng bằng cách sử
dụng lực nâng được tạo ra từ cánh của
Hình 2. Trạm mặt đất di chuyển
chúng tương tự như hầu hết các hệ thống
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO | 141
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION SEVEN
Trạm mặt đất, các hệ thống máy bay 4 cánh
năng lượng điện, tận dụng tối đa
quạt [3] phụ thuộc vào lực đẩy từ cánh quạt
năng lượng của gió đem lại
và các hệ thống Trạm di chuyển sử dụng
- Có thể đáp ưng nhu cầu năng lượng
nổi nhẹ hơn khơng khí. Khơng có vấn đề
của nước ta cũng như trên thế giới
phương pháp ở trên cao, hệ thống Trạm di
chuyển sử dụng tuabin để tạo ra điện trên
không làm ảnh hưởng đến mơi trường
•
Thách thức:
máy bay và truyền tảỉ xuống đất thơng qua
- Thử thách cất cánh, hạ cánh là một
một sợi dây thừng đặc biệt mang cáp điện.
vấn đề khó khăn về tự động hóa phải
Trạm di chuyển sản xuất điện liên tục trong
đòi hỏi để nghiên cứu.
khi hoạt động ngoại trừ trong quá trình cất
- Cáp rất dài cần đảm bảo độ ổn định,
cánh và hạ cánh.
an toàn là một khó khăn lớn
-Sự khó khăn của thời tiết làm ảnh
hưởng đến chu trình bay của thiết bị
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
•
•
Kết Quả:
Ứng dụng thực nghiệm:
- Vào tháng 12 năm 2016, Makani lần
Năng lương gió ở độ lớn cao là 1 tài
đầu tiên vận hành một nguyên mẫu
nguyên rất hứa hẹn cho việc sản xuất
600 kW với sải cánh 28 mét. Kể từ
bên vững năng lượng điện với lượng
tháng 8 năm 2018, Makani đã vận
năng lượng của gió thổi từ 300 đến
hành một địa điểm thử nghiệm diều
1000m so với mặt đất sẽ có thể trích
năng lượng trên Hawaii.
[6]
xuất hơn 1800TW lớn hơn khoảng 100
- Ở các nước EU, các nước đã phát triển
lần so với nhu cầu năng lượng hiện nay
thành công hệ thống Skypull 1 MW
trong khi năng lượng gió chỉ cung cấp
gấp đơi tuabin gió cơng suất định mức
bề mặt 400TW [4].
tương tự, được lắp đặt ở cùng một vị trí.
Gió trong khí quyển có xu hướng nhanh
Máy bay khơng người lái có kích thước
hơn và nhất quán hơn gió bề mặt, điều
nhỏ hơn 7 lần so với cánh quạt tuabin
này đặt ra một cơ hội thú vị để thu hoạch
gió truyền thống và hoạt động ở độ
năng lượng với tốc độ cao hơn với gió
cao 200-600 mét, giảm 90% tác động
trong khí quyển so với gió bề mặt.
thị giác. Chi phí năng lượng được quy
[5]
• Cơ hội:
đổi (LCoE) cho hệ thống Skypull 1MW
- Không chiếm nhiều diện tích đất
sẽ thấp hơn 30% so với các tuabin gió
- Giá thành rẻ hơn so với việc lắp đặt
truyền thống ở các vị trí có gió thấp
những cột tuabin gió thơng thường
- Tiềm năng của Tua bin gió trên không
- Là một nguồn tài nguyên vô hạn rất
đối với Việt Nam: Nước ta thuộc khu
hứa hẹn cho việc sản xuất bền vững
vực nhiệt đới gió mùa ẩm. Khơng
142 | DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION SEVEN
những thế, chúng ta có vùng biển
[4] K. Marvel, B. Kravitz, and K. Caldeira, “Geophysical
rộng lớn => có thể phát triển loại
Limits to Global Wind Power,” Nat. Clim. Change 3,
hình này trên lãnh thổ nước ta trên
vùng núi và ngoài biển mà không
ảnh hưởng đên thương mại hay kinh
118 (2013).
[5] C. Archer and K. Caldeira, “Global Assessment of
High-Altitude Wind Power,” Energies 2, 307 (2009).
[6] https://
en.wikipedia.org/wiki/Makani_
tế chính trị.
[6] />
4. KẾT LUẬN
T9ErIxh7pDtErXFnORrJNJFbJ2P7cxM7o
Các thiết bị năng lượng gió trong khơng khí
ở độ cao lớn đặt ra cho chúng ta rất nhiều
cơ hội vì nước ta có đường bờ biển trải dài
[7] />skypull-airborne-wind-energy?fbclid=IwAR2kTVAaTRl0JlLPERLh3jY61QbUq1AvSD-OdO71PhR2cFn0FPmoNDF6m9M
từ Bắc vào Nam, khí quyển thuận lợi, mơi
trường nhiệt đới gió mùa ẩm, hồn lưu
gió tích cực có thể đáp ưng nhu cầu năng
lượng của nước ta cũng như trên thế giới
không làm ảnh hưởng đến môi trường .
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng xuất hiện
những thách thức khó khăn về cơng
nghệ, kĩ thuật. Để thương mại hóa, hiện
thực hóa vấn đề này, chúng ta cần có
nhiều dự án nghiên cứu được Chính Phủ
đầu tư một cách nghiên túc vì nó có thể
là nguồn năng lượng chính thay thế cho
nguồn năng lượng hóa thạch hiện giờ.
TÁC GIẢ Ý TƯỞNG
Phạm Hải Minh 20181223 Là sinh viên
KTĐ, K63 Viện Điện, Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội. Hướng nghiên cứu hiện tại là
điện gió.
Mail:
Nguyễn Vũ Nhật Nam 2018 Là sinh viên
KTĐ, K63 Viện Điện, Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội. Hướng nghiên cứu hiện tại là
điện gió.
Mail:
Tào Thị Quỳnh Anh 20181941 Là sinh viên
Kinh Tế Công Nghiệp K63, Viện Kinh Tế và
Quản Lí Hướng nghiên cứu hiện tại là điện
gió. Mail:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1]. />
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
va-trien-vong-phat-trien-nang-luong-tai-tao-viet-
Ts. Nguyễn Đức Tuyên: Tốt nghiệp Trường
nam.html
Đại học Bách khoa Hà Nội (2006), thạc sĩ
[2] Airborne wind energy: basic concepts and
physical foundations. U. Ahrens, M. Diehl, R.
(2009) và tiến sĩ (2012) từ Viện công nghệ
Schmehl (Eds.), Airborne wind energy, Springer,
Shibaura. Thầy hiện đang là giảng viên
Berlin (2013), pp. 3-22 [Chapter 1]
tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội với
[3] A. Cherubini et al., “Airborne Wind Energy
Systems: A Review of the Technologies,” Renew.
Sustain. Energy Rev. 51, 1461 (2015).
chuyên ngành nghiên cứu là năng lượng
tái tạo
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO | 143