Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
Giải pháp tự động đo công suất và tốc độ nhảy
tần đối với máy thơng tin nhảy tần sóng ngắn,
sóng cực ngắn dựa trên máy phân tích tín hiệu
N9030A/CXA N9000A
Nguyễn Tất Nam∗ , Hoàng Minh Quân∗ , Nguyễn Trọng Thắng∗ , Lâm Văn Tân∗ .
∗
Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
Bộ Tổng Tham mưu
Email: {namnguyentat}@gmail.com
Tóm tắt—Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu đề
xuất hệ thống đo công suất và tốc độ nhảy tần dựa trên
máy phân tích tín hiệu N9030A hoặc thiết bị CXA N9000A.
Hệ thống có thể đo cơng suất đến 200 W, tốc độ nhảy tần
đến 500 Hop/s đối với các máy thơng tin sóng ngắn và
sóng cực ngắn. Ngồi ra, bài báo đánh giá hiệu quả của
ba giải pháp bù hệ số suy giảm công suất để chọn ra giải
pháp phù hợp nhất. Các giải pháp đề xuất của bài báo
được thử nghiệm, đánh giá trên 03 máy thông tin nhảy
tần VRU 812, VRH 811/S, VRS 631/S và hệ thống phát
công suất đến 200 W.
Từ khóa—Thơng tin nhảy tần, Máy phân tích tín hiệu
N9030A, Matlab, Bộ suy giảm cơng suất.
I. GIỚI THIỆU
Hiện nay các cơ quan ở Việt Nam sử dụng một trong
ba hệ thống đo tốc độ nhảy tần thuộc các Hãng (Aeroflex
hoặc Rohde & Schwarz hoặc Keysight). Nhược điểm
nói chung của giải pháp đo của nước ngoài: Chưa đưa
ra ngay được giá trị của tốc độ nhảy tần (ngoại trừ giải
pháp đo của Hãng Keysight nhưng phải sử dụng 02 phần
mềm: phần mềm phân tích tín hiệu VSA 89600 đưa ra
giá trị của tham số thời gian tồn tại của tín hiệu nhảy
tần; phần mềm FHSA lấy dữ liệu-thời gian tồn tại của
tín hiệu nhảy tần từ phần mềm VSA 89600 để tính tốn
và đưa ra giá trị của tốc độ nhảy tần của thiết bị cần đo);
việc xác định giá trị của thời gian tồn tại của tín hiệu
nhảy tần trên phần mềm phân tích tín hiệu của nước
ngồi do người sử dụng thực hiện bằng nhân cơng, sử
dụng phức tạp (địi hỏi người sử dụng phải có kiến thức
chuyên môn sâu về lĩnh vực thông tin vô tuyến), tốn
nhiều thời gian, có thể dẫn tới nhầm lẫn; phần mềm
chưa hỗ trợ đo chính xác cơng suất của máy thông tin
nhảy tần. Để khắc phục những hạn chế này, trong năm
2018, chúng tôi đã thực hiện thành công giải pháp tự
ISBN 978-604-80-5958-3
306
động đo công suất và tốc độ nhảy tần dựa trên máy
phân tích phổ N9322C [1]. Kết quả của bài báo: đưa
ra được giải pháp đo tự động công suất với sai số nhỏ
và tốc độ nhảy tần của máy thông tin nhảy tần, giúp
rút ngắn thời gian đo, tăng độ chính xác của kết quả
đo cơng suất. Tuy nhiên, kết quả của bài báo chỉ dừng
lại kiểm chứng đo công suất và tốc độ nhảy tần đối với
máy thơng tin nhảy tần PRC 2188. Ngồi ra, máy phân
tích phổ N9322C trong hệ thống [1] (chỉ có 461 điểm
hiển thị trên màn hình, sai số đo mức lớn khoảng ± 0.6
dB ở dải tần dưới 3 GHz [2]) nên sai số đo tốc độ nhảy
tần và công suất trong [1] vẫn cịn khá cao. Trong khi
đó, các dịng máy phân tích tín hiệu nói chung có số
điểm hiển thị lớn (có thể lên đến 40001 điểm đối với
máy phân tích tín hiệu N9030A [3]), sai số đo mức nhỏ
hơn, băng thơng phân tích tín hiệu lớn rất thuận lợi cho
việc đo, phân tích tín hiệu nhảy tần.
Các giải pháp bù suy giảm công suất phổ biến hiện
nay là sử dụng hàm nội suy tuyến tính, nội suy theo
hàm mũ hoặc nội suy theo hàm đặc trưng. Trong [1] sử
dụng hàm nội suy tuyến tính để bù suy giảm của bộ suy
hao sử dụng trong hệ thống, chưa có đánh giá, so sánh
về tính chính xác của ba thuật tốn trên đối với bài tốn
bù suy giảm cơng suất trong các phép đo cơng suất lớn
đối với tín hiệu cao tần. Chính vì vậy, nhóm tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm
của hệ thống đo đã đề xuất và những vấn đề chưa được
giải quyết trong [1].
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: Trong
phần II và phần III, chúng tơi lần lượt trình bày giải pháp
thực hiện và thử nghiệm, đánh giá kết quả đo. Cuối cùng,
phần IV là kết luận của bài báo.
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)
Máy tính
Phần mềm đo
công suất và tốc
độ nhảy tần
GPIB
Máy thông
tin nhảy
tần
Bộ suy giảm
công suất 60
dB, 300 W
Máy phân tích tín
hiệu N9030A/CXA
N9000A
Hình 1. Sơ đồ khối của hệ thống vừa đo công suất và tốc độ nhảy tần
do bài báo đề xuất.
Hình 2. Sơ đồ khối thực hiện khảo sát giá trị thực của bộ suy giảm
60 dB.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Mục tiêu chính của bài báo là xây dựng được hệ thống
đo công suất đến 200 W và đo tốc độ nhảy tần đối với
các máy thơng tin sóng ngắn, sóng cực ngắn (dải tần
hoạt động từ 1.5 MHz đến 90 MHz) được sử dụng phổ
biến hiện nay trong Quân đội với độ chính xác của phép
đo tốt hơn so với hệ thống đã đề xuất trong [1]. Nhóm
tác giả đề xuất sơ đồ khối thực hiện như trong Hình
1. Những điểm mới của hệ thống đề xuất: a) Sử dụng
card giao tiếp GPIB có tốc độ truyền dữ liệu, tính ổn
định cao để hỗ trợ điều khiển, thu thập dữ liệu giữa
máy tính và máy phân tích tín hiệu; b) Máy phân tích
tín hiệu N9030A/CXA N9000A trong hệ thống có sai
số đo mức nhỏ khoảng ± 0,19 dB và số điểm đo có thể
hiển thị trên mỗi trace tín hiệu đến 40001 điểm; c) Bộ
suy giảm 60 dB, cơng suất trung bình chịu đựng tối đa
đến 300 W để đảm bảo cho hệ thống đề xuất đo cơng
suất tín hiệu 200 W một cách an tồn, chính xác trong
thời gian dài, khơng gây hại cho máy phân tích tín hiệu
N9030A hoặc thiết bị CXA N9000A.
Hình 3. Giao diện chương trình tự động đo hệ số suy giảm của bộ
suy giảm (Phần thiết lập các tham số đo).
tập giá trị khảo sát), chúng ta có thể sử dụng giải pháp
nội suy tuyến tính trên cơ sở của công thức (1):
A. Đánh giá các giải pháp bù suy giảm cơng suất
Trước tiên, nhóm tác giả tiến hành đánh giá lại giá
trị suy giảm của bộ suy giảm sử dụng trong hệ thống
đề xuất bằng cách sử dụng máy phân tích mạng vec-tơ
N9927A, sơ đồ thực hiện như trong Hình 2. Để giảm
thời gian thực hiện và thuận lợi cho q trình lấy số
liệu, nhóm tác giả tiến hành xây dựng chương trình tự
động điều khiển q trình đo và trích xuất dữ liệu như
trong Hình 3 và Hình 4. Sau quá trình khảo sát, ta có
tập giá trị (f0 ,A0 ), (f1 ,A1 ). . . (fn ,An ) của bộ suy giảm
60 dB. Trong đó, fi là tần số khảo sát, Ai là giá trị suy
hao tại tần số fi . Để xác định giá trị suy hao của bộ
suy giảm tại tần số đo cơng suất fj (fj khơng có trong
ISBN 978-604-80-5958-3
307
Aj =
Ai−1 (fi − fj ) + Ai (fj − fi−1 )
,
fi − fi−1
(1)
trong đó, fj là tần số cần đo cơng suất phát, có giá trị
nằm giữa fi và fi−1 ; Ai và Ai−1 tương ứng là giá trị
suy giảm tại điểm tần số fi và fi−1 . Tính chính xác
của giải pháp nội suy phụ thuộc vào giá trị đo/khảo sát
trong tập giá trị khảo sát được, số điểm đo càng lớn thì
sự chính xác của phép tốn nội suy càng cao.
Hoặc sử dụng giải pháp nội suy theo hàm số đặc
trưng. Trên cơ sở tập giá trị suy hao khảo sát được theo
tần số bằng máy phân tích mạng N9927A, nhóm tác
giả sử dụng cơng cụ Curve Fitting để xác định hàm đặc
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)
Bảng I
THUẬT TỐN
THỰC HIỆN ĐO CƠNG SUẤT PHÁT BẰNG MÁY PHÂN
TÍN HIỆU N9030A/CXA N9000A
Bắt đầu
(1)
(2)
(3)
Hình 4. Giao diện chương trình tự động đo hệ số suy giảm của bộ
suy giảm (Phần thực hiện phép đo).
trưng hay công thức kinh nghiệm biểu diễn mối quan hệ
giữa giá trị suy giảm theo tần số, như trong công thức
tổng quát (2) với sai số ước lượng ± 0.045 dB:
A(f ) = −59.85 × f 0.0006314 ,
(2)
(4)
Khi muốn xác định giá trị suy giảm của bộ suy giảm tại
một tần số bất kì trong phạm vi khảo sát, chỉ cần thay
giá trị của tần số vào trong cơng thức (2) để tính tốn
ra giá trị suy giảm.
Giải pháp thứ 3 là nội suy theo hàm mũ dựa trên công
thức (3):
Aj = e
log(Ai−1 )(fi −fj )+log(Ai )(fj −fi−1 )
fi −fi−1
,
(3)
trong đó, fj là tần số cần đo cơng suất phát, có giá trị
nằm giữa fi và fi−1 ; Ai và Ai−1 tương ứng là giá trị
suy giảm tại điểm tần số fi và fi−1 .
Để đánh giá sự phù hợp nhất của 03 giải pháp bù
suy giảm trên, nhóm tác giả tiến hành xây dựng chương
trình tự động đo công suất với 03 giải pháp bù suy giảm
trên, sau đó tiến hành so sánh kết quả đo cơng suất với
một thiết bị đo công suất chuẩn khác. Kết quả và đánh
giá cụ thể được trình bày trong phần III. Thuật tốn
chính của chương trình điều khiển thiết bị N9030A để
đo công suất được minh họa trong Bảng I.
B. Đo tốc độ nhảy tần dựa trên máy phân tích tín hiệu
N9030A/CXA N9000A
Phương pháp chung để xác định tốc độ nhảy tần của
thiết bị phát tín hiệu nhảy tần là chuyển tín hiệu phân
tích được trên miền tần số sang miền thời gian để từ đó
xác định thời gian tồn tại của tín hiệu. Sau đó, tốc độ
ISBN 978-604-80-5958-3
308
(5)
Khai báo các tham số:
- Tần số bắt đầu: fstart ;
- Tần số kết thúc: fstop ;
- Độ phân giải băng thông, RBW ;
- Chọn dữ liệu của bộ suy hao:
A=uigetfile(’*.*’);
Kết nối với máy phân tích tín hiệu N9030A hoặc N9000A :
PXA = GPIB_PXA; %GPIB_PXA là hàm còn để hỗ trợ kết nối đến
máy phân tích tín hiệu N9030A hoặc N9000A;
Đặt tham số đo trên máy phân tích tín hiệu N9030A/N9000A
Setup_N9030A_N9000A;
Thực hiện thủ tục đo công suất của máy phát thông tin
nhảy tần:
n=0;
While n<=30
n=n+1;
fprintf(PXA, ’:CALCulate:MARKer1:MAX’);
Pow=str2num(query(PXA,’:CALCulate:MARKer1:Y?’));
Freq=str2num(query(PXA,’:CALCulate:MARKer1:X?’));
pause(0.2);
end
Freq=Freq./106 ;
Freq=round(Freq,4);
Switch mode_Alg
case ’Linear’
Pow_dBm=Pow-interp1(A(:,1),A(:,2),Freq);
Pow_watt=10((P ow_dBm−30)/10) ;
case ’Empirical’
Pow_dBm=Pow-59.85×F req.0.0006314 ;
Pow_watt=10((P ow_dBm−30)/10) ;
case ’Exponential’
Pow_dBm = Pow-exp(interp1(A(:,1), log(A(:,2)), Freq));
Pow_watt=10((P ow_dBm−30)/10) ;
end
Pow_watt=round(Pow_watt,3);
end
fprintf(PXA,’:TRAC:DATA? TRACE1’);
Trace = binblockread(PXA,’float32’);
Scanf(PXA);
k=find(Pow-Trace<=6);
Fre_Peak=Freq(k);
C=[Freq_Peak; Pow_dBm; Pow_watt];
Thực hiện lưu dữ liệu:
save_Results_N9030A_N9000A(C);
Kết thúc
nhảy tần được xác định bằng nghịch đảo của thời gian
tồn tại tín hiệu. Trong [1] đã đề xuất giải pháp sử dụng
tính năng Zero Span để chuyển tín hiệu sang miền thời
gian của máy phân tích phổ N9322C từ đó xây dựng
chương trình tự động xác định thời gian tồn tại của tín
hiệu cần phân tích và tính ra tốc độ nhảy tần. Tuy nhiên,
một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sai số của phép
đo là số điểm hiển thị trên mỗi Trace tín hiệu trên máy
phân tích phổ (vì trong q trình tính tốn thời gian tồn
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)
Bảng II
TĨM
TẮT THUẬT TOÁN THỰC HIỆN ĐO TỐC ĐỘ NHẢY TẦN BẰNG
MÁY PHÂN TÍCH TÍN HIỆU N9030A SỬ DỤNG BỘ SUY GIẢM
Bắt đầu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Khai báo các tham số:
- Độ phân giải băng thông, RBW ;
- Thời gian quét một trace tín hiệu, T ;
- Tần số bắt đầu;
- Tần số kết thúc.
Kết nối với máy phân tích tín hiệu N9030A/N9000A:
- PXA = GPIB_PXA;
Thiết lập các tham số trên máy phân tích tín
hiệu N9030A hoặc N9000A
- Setup_N9030A_N9000A;
Thực hiện xác định tốc độ nhảy tần của thiết bị
bằng hàm con Hopping_Rate:
C=Hopping_Rate(PXA,RBW,T);
Thực hiện lưu dữ liệu:
save_Results_N9030A_N9000A(C);
Hình 5. Giao diện mô-đun tự động đo công suất của máy phát thơng
tin nhảy tần.
Kết thúc
tại của tín hiệu phải dựa vào số điểm biểu diễn tín hiệu
đo được). Do số điểm hiển thị trên mỗi Trace tín hiệu
của máy phân tích phổ N9322C cố định 461 điểm nên
sai số của phép đo cịn khá lớn, có thể giảm sai số phép
đo tiếp được bằng cách sử dụng thiết bị phân tích tín
hiệu có số điểm hiển thị trên mỗi Trace lớn nhơn, cụ
thể máy phân tích tín hiệu N9030A có số điểm hiển thị
trên mỗi Trace tín hiệu có thể đạt đến 40001 điểm.
Thuật tốn thực thi q trình đo tốc độ nhảy tần tự
động trên máy phân tích tín hiệu N9030A/CXA N9000A
được mơ tả bằng thuật tốn tóm tắt ở trong Bảng II.
Sai số đo của tham số đo tốc độ nhảy tần của hệ
thống đề xuất trong bài báo có thể khái qt bằng cơng
thức (4) trong trường hợp chọn số điểm hiển thị của mỗi
Trace tín hiệu là 40001 điểm.
ehopping
∓4 × H
=
,
(40001 ± 4)
(4)
trong đó: ehopping là sai số đo tốc độ nhảy tần cho phép
và H là tốc độ nhảy tần danh định của thiết bị thông
tin liên lạc cần đo. Tuy nhiên, trong thực tế để đảm bảo
tốc độ xử lý tín hiệu thường chọn số điểm tín hiệu hiển
thị trên mỗi Trace tín hiệu là 1001 điểm. Khi đó cơng
thức (4) chuyển thành (5):
ehopping
∓4 × H
,
=
(1001 ± 4)
(5)
Ví dụ, trong trường hợp đo tốc độ nhảy tần của đối tượng
có tốc độ nhảy tần 500 Hop/s, sai số của hệ thống khi
sử dụng máy phân tích phổ tín hiệu N9322C có thể là
4.38 Hop/s nhưng đối với hệ thống đề xuất trong bài
báo chỉ cịn 2 Hop/s.
ISBN 978-604-80-5958-3
309
Hình 6. Giao diện mơ-đun tự động đo tốc độ nhảy tần của máy phát
thông tin nhảy tần dựa trên máy phân tích tín hiệu N9030A.
III. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ĐO
Trên cơ sở các giải pháp đề xuất ở phần trên, tác giả
tiến hành xây chương trình đo cơng suất và tốc độ nhảy
tần như trong Hình 5 và Hình 6. Ngồi ra, chương trình
hỗ trợ việc trích xuất dữ liệu đo được đến mẫu báo cáo
kết quả được định sẵn giúp giảm thời gian trả kết quả,
hạn chế sai sót trong q trình thực hiện.
A. Thử nghiệm đo công suất đến 200 W đối với tín hiệu
liên tục
Để đánh giá hiệu quả của 03 giải pháp bù suy giảm
công suất, tác giả xây dựng kịch bản thử nghiệm như
trong Hình 7. Nhóm tác giả sử dụng 01 máy phát tín
hiệu chuẩn nhằm đảm bảo tín hiệu vào và ra bộ khuếch
đại cơng suất được ổn định để đảm bảo kết quả đo công
suất được chính xác, ít biến động; kết quả đo được bằng
giải pháp của bài báo được so sánh, đối chứng với thiết
bị đo cơng suất 4421 của Hãng Bird có sai số đo chỉ ±
3 %. Giải pháp bù suy giảm công suất nào cho kết quả
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)
Hình 7. Sơ đồ thử nghiệm đo cơng suất của tín hiệu liên tục đến 200
W.
220
Hình 9. Sơ đồ thực tế so sánh kết quả đo công suất đối với máy thông
tin nhảy tần VRU 812.
215
210
205
200
195
190
185
Bird 4421
180
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Hình 8. Kết quả đo được bằng giải pháp của bài báo với các giải pháp
bù khác nhau.
đo gần với giá trị đo được trên thiết bị đo cơng suất của
Hãng Bird thì giải pháp đó phù hợp cho việc bù suy
giảm cơng suất. Nhóm tác giả tiến hành đo công suất
đến 200 W trong dải tần số sóng ngắn và sóng cực ngắn
(1.5 MHz đến 90 MHz) và thực hiện 05 lần đo tại các
thời điểm khác nhau sau đó lấy giá trị đo trung bình.
Kết quả đo cụ thể được minh họa trong Hình 8. Từ Hình
8 cho thấy giải pháp nội suy tuyến tính cho kết quả đo
công suất gần với kết quả đo bằng máy đo công suất
của Hãng Bird hơn cả. Tương tự như vậy, Nhóm tác giả
cũng tiến hành đo và so sánh ở các mức công suất thấp
hơn như 10 W, 100 W và 150 W cho thấy kết quả đo
bằng giải pháp nội suy tuyến tính cho kết quả gần với
kết quả đo bằng máy đo công suất của Hãng Bird.
B. Thử nghiệm đo công suất và tốc độ nhảy tần của
máy thơng tin nhảy tần
Trong phần này, nhóm tác giả xây dựng sơ đồ thử
nghiệm để so sánh kết quả đo công suất của 03 máy
thông tin nhảy tần khi đo bằng giải pháp đo của bài báo
(sử dụng giải pháp bù suy giảm bằng phương pháp nội
suy tuyến tính) với kết quả đo được bằng máy đo cơng
ISBN 978-604-80-5958-3
310
Hình 10. Sơ đồ thử nghiệm đo, so sánh kết quả đo tốc độ nhảy tần đối
với 03 máy thông tin nhảy tần với giải pháp đo của Hãng Keysight.
suất của Hãng Bird; đối với đo tốc độ nhảy tần, tiến
hành so sánh với giải pháp đo của Hãng Keysight. Từ
đó đánh giá tính đúng đắn của hệ thống đo do bài báo
đề xuất.
1) Sơ đồ thử nghiệm: Sơ đồ đo cơng suất cơ bản như
trong Hình 7, chỉ khác là thay khối máy phát tín hiệu
chuẩn và khuếch đại công suất cao tần bằng 01 máy
thông tin phát tín hiệu nhảy tần thực tế (VRU812 hoặc
VRS 631S hoặc VRH 811S). Sơ đồ thực tế đo, so sánh
và đánh giá công suất của máy thông tin nhảy tần VRU
812 được minh họa trong Hình 9.
Sơ đồ khối đo tốc độ nhảy tần được minh họa trong
Hình 10.
2) Kết quả đo: Kết quả đo về công suất chi tiết của
03 máy thông tin nhảy tần được minh họa trong các
Bảng III, Bảng IV và Bảng V. Chú ý: Kết quả đo trong
Bảng V được thực hiện tại các băng tần với tần số trung
tâm như liệt kê trong Bảng V với độ rộng băng 512
kHz; còn lại các băng tần từ 1 đến 10 đã được thiết lập
mặc định tại các máy thông tin nhảy tần. Các kết quả
đo cho thấy sai số đo giữa giải pháp đo công suất của
bài báo và Thiết bị đo công suất của Hãng Bird lệch
nhau khơng q ± 0.2 dB. Có được kết quả này là do
sử dụng giải pháp bù suy giảm hợp lý đối với bộ suy
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
Bảng V
KẾT QUẢ ĐO CÔNG SUẤT CỦA MÁY THÔNG TIN NHẢY TẦN VRS
631S BẰNG GIẢI PHÁP ĐO CỦA BÀI BÁO VÀ THIẾT BỊ ĐO CÔNG
SUẤT B IRD 4421.
Giải pháp đo
Tần số trung
Thiết bị Bird
Sai số
TT
của bài báo (W)
tâm (MHz)
4421 (W)
(dB)
1
1.500
117.581
121
0.124
2
3.000
114.586
117.3
0.102
3
4.500
113.823
119
0.193
4
6.000
116.814
114.3
-0.094
5
7.500
124.273
123
-0.045
6
9.000
105.461
109.2
0.151
7
10.500
115.958
113.5
-0.093
8
12.000
101.648
104.5
0.120
9
13.500
106.684
111
0.172
10
15.000
97.716
101
0.144
11
16.500
109.638
105.6
-0.163
12
18.000
106.219
107
0.032
13
19.500
106.218
110
0.152
14
21.000
110.228
108
-0.089
15
22.500
113.773
110
-0.146
16
24.000
115.106
109.7
-0.209
17
25.500
124.665
118.8
-0.209
18
27.000
114.441
109
-0.212
19
28.500
112.073
112
-0.003
20
29.990
113.823
111
-0.109
giảm.
Kết quả đo tốc độ nhảy tần của 02 máy thông tin
nhảy tần được biểu diễn chi tiết trong Bảng VI. Kết quả
đo cho thấy sự sai lệch giữa hai giải pháp là rất thấp,
không quá ± 1.6 %.
IV. KẾT LUẬN
Bảng VI
KẾT QUẢ ĐO TỐC ĐỘ NHẢY TẦN CỦA MÁY THÔNG TIN NHẢY TẦN
VRU 812 VÀ VRH811S BẰNG GIẢI PHÁP ĐO CỦA BÀI BÁO VÀ GIẢI
PHÁP ĐO CỦA H ÃNG K EYSIGHT.
Giải pháp đo
Giải pháp đo
bài báo (Hop/s)
Keysight (Hop/s)
TT
Tần số
812
811S
812
811S
1
Băng tần 1
502.50
499.78
504.94
502.91
2
Băng tần 2
502.51
500.03
502.18
502.71
3
Băng tần 3
498.51
499.78
506.81
499.06
4
Băng tần 4
504.59
499.97
498.22
505.48
5
Băng tần 5
503.22
499.62
501.98
498.85
6
Băng tần 6
499.25
499.25
502.98
503.35
7
Băng tần 7
498.47
498.80
498.47
498.47
8
Băng tần 8
505.24
499.47
501.15
499.22
9
Băng tần 9
503.50
500.07
505.95
500.50
10
Băng tần 0
502.31
501.08
501.24
498.26
Trong bài báo này chúng tôi xây dựng được các công
cụ cho việc đo, đánh giá công suất và tốc độ nhảy tần
của máy thông tin nhảy tần sóng ngắn, sóng cực ngắn
dựa trên máy phân tích tín hiệu N9030A hoặc CXA
N9000A. Bên cạnh đó, bài báo so sánh, đánh giá các
giải pháp bù công suất của hệ thống đo đề xuất với thiết
bị đo công suất của Hãng Bird. Kết quả bài báo cho thấy
giải pháp bù công suất bằng hàm nội suy tuyến tính cho
kết quả đo gần với kết quả đo của thiết bị Bird 4421 khi
cùng đo một đối tượng. Ngoài ra, khi so sánh kết quả
đo tốc độ nhảy tần bằng giải pháp đo của bài báo và
giải pháp đo của Hãng Keysight cho sai số không quá
± 1.6 %.
TÀI LIỆU
Bảng III
KẾT QUẢ ĐO CÔNG SUẤT CỦA MÁY THÔNG TIN NHẢY TẦN VRU
812 BẰNG GIẢI PHÁP ĐO CỦA BÀI BÁO VÀ THIẾT BỊ ĐO CÔNG SUẤT
BIRD 4421.
Giải pháp đo
Sai số
TT
Tần số
Bird 4421 (W)
của bài báo (W)
(dB)
1
Băng tần 1
12.904
12.46
-0.152
2
Băng tần 2
12.945
12.50
-0.152
3
Băng tần 3
11.289
10.90
-0.152
4
Băng tần 4
13.291
13.10
-0.063
5
Băng tần 5
13.542
13.10
-0.144
6
Băng tần 6
13.228
12.70
-0.177
7
Băng tần 7
12.849
13.30
0.150
8
Băng tần 8
13.274
12.80
-0.158
9
Băng tần 9
13.708
13.20
-0.164
10
Băng tần 10
12.364
12.70
0.116
ISBN 978-604-80-5958-3
Bảng IV
KẾT QUẢ ĐO CÔNG SUẤT CỦA MÁY THÔNG TIN NHẢY TẦN VRH
811S BẰNG GIẢI PHÁP ĐO CỦA BÀI BÁO VÀ THIẾT BỊ ĐO CÔNG
SUẤT B IRD 4421.
Giải pháp đo
Thiết bị Bird
Sai số
TT
Tần số
của bài báo (W)
4421 (W)
(dB)
1
Băng tần 1
5.171
5.00
-0.146
2
Băng tần 2
4.244
4.10
-0.150
3
Băng tần 3
4.148
4.00
-0.158
4
Băng tần 4
3.689
3.70
0.013
5
Băng tần 5
4.100
4.00
-0.107
6
Băng tần 6
4.153
4.00
-0.163
7
Băng tần 7
5.190
5.10
-0.076
8
Băng tần 8
4.587
4.60
0.012
9
Băng tần 9
4.654
4.50
-0.146
10
Băng tần 10
4.108
4.10
-0.008
311
THAM KHẢO
[1] Nguyễn Tất Nam, “Nghiên cứu xây dựng hệ thống đo công suất
và tốc độ nhảy tần đối với máy thông tin nhảy tần dựa trên máy
phân tích phổ,” Hội nghị REV-ECIT 2018, Hà Nội, Tháng 12
Năm 2018.
[2] Keysight, “N9322C Basic Spectrum Analyzer”, Data Sheet, July
2018;
[3] Keysight, “PXA X-Series Signal Analyzer N9030A”, Data Sheet,
March 2018.