Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
Đánh giá hiệu năng kỹ thuật kết nối kép trong
mạng 5G
Nguyễn Quỳnh Chi, Lâm Sinh Công
Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội
Email:
Tóm tắt nội dung—Mạng thơng tin di động thế hệ thứ
5 đang dần được triển khai và phổ biến để cung cấp các
dịch vụ tốc độ cao, thời gian thực và hỗ trợ số lượng lớn kết
nối cho người dùng. Việc triển khai mạng 5G thường được
chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 đang triển khai tại nhiều
nước trên thế giới, các trạm phát 5G gNodeB và 4G eNodeB
hoạt động đồng thời với nhau và kết nối tới mạng lõi 4G.
Giai đoạn 2, các trạm 5G gNodeB hoạt động độc lập và kết
nối tới mạng lõi 5G. Trong bài báo này, chúng tôi tập trung
nghiên cứu kết nối kép (dual connectivity) của UE với trạm
gNodeB và eNodeB trong Giai đoạn 1. Bên cạnh việc tìm
hiểu lý thuyết, mơ hình mô phỏng được xây dựng trong bài
báo để so sánh hiệu năng của UE trong trường hợp sử dụng
kỹ thuật DC và trường hợp chỉ có kết nối đơn tới 1 trạm
eNodeB. Kết quả mô phỏng cho ta thấy kỹ thuật DC có khả
năng cải thiện rất lớn hiệu năng của UE.
Từ khóa: 5G, 4G, kết nối kép,
I. GIỚI THIỆU
Mạng thông tin di động thế hệ thứ 5 được dựng dựa
trên những thành công của các thế hệ mạng di động trước
đó để hỗ trợ các loại hình dịch vụ tốc độ cao, thời gian
trễ thấp và cung cấp số lượng lớn kết nối cho người dùng
[1]. Các yêu cầu về thông số chất lượng dịch vụ của 5G
được quy định bởi ITU trong khi các tiêu chuẩn kỹ thuật
được xác định tổ chức 3GPP. Theo các kỹ thuật được định
nghĩa cho mạng 5G, hệ thống này có thể hoạt động với tần
số cao, băng thông lớn. Cụ thể, tần số hoạt động của mạng
5G có thể ở dải tần số 6 GHz và dải tần số milimet trên
30 GHz hay gọi ngắn gọn là sóng mmwave [2]. Dải băng
tần sóng mmwave là rất lớn, tuy nhiên sóng này chịu ảnh
hưởng rất lớn từ môi trường truyền tin. Một số kết quả đo
đạc đã chỉ ra rằng sóng mmwave có thể suy hao 35 dB
khi nó đi qua cơ thể người hay vật các vật liệu xây dựng
như vôi, gạch - những vật cản khơng thể tránh trong q
trình truyền tin thực tế [3], [4]. Do đó, 1 trạm thơng tin di
động 5G (gọi là gNodeB) thường chỉ cung cấp vùng phủ
sóng nhỏ với bán kính nhỏ hơn 200m [5].
Q trình phát triển của mạng thơng tin di động thế
hệ thứ 5 có thể chia thành 2 giai đoạn [6], [7]. Giai đoạn
ISBN 978-604-80-5958-3
318
1, mạng thông tin di động 5G tồn tại và hoạt động song
song với các thế hệ mạng thơng tin di động trước đó, cụ
thể là mạng 5G. Khi đó, ta có kiến trúc mạng thơng tin
di động Không tồn tại độc lập (Non-Stand Alone). Trong
giai đoạn này, hệ thống mạng lõi chủ yếu dựa trên nền
tảng mạng lõi EPC của 4G. Tuy nhiên, mạng lõi sẽ có
những cải tiến để hỗ trợ cho việc kết nối đồng thời giữa
trạm di động 5G (gNodeB) và 4G (eNodeB). Giai đoạn
2, mạng thông tin di động 5G hoạt động hồn tồn độc
lập với các hệ thống khác. Khi đó kiến trúc mạng di động
được gọi là Kiến trúc độc lập (Stand Alone). Trong mơ
hình kiến trúc độc lập, mạng lõi đã được hồn thiện để
tương tích hồn tồn với trạm di động 5G.
Tại mỗi giai đoạn phát triển, mạng thông tin di động
5G đều chứa đựng các kỹ thuật tiên tiến như: kỹ thuật
slicing để phân loại loại hình dịch vụ và xác định luồng
dữ liệu thông suốt từ người dùng đến mạng lõi; kỹ thuật
OFDM nâng cao với trọng điểm là sự thay đổi linh động
chu kỳ của mỗi khe thời gian để cung cấp các loại hình
dịch vụ khác nhau như từ dịch vụ tốc độ cao dến dịch
vụ thời gian thực; kỹ thuật kết nối song song (Dual
Connectivity - DC) cho phép người dùng kết nối với
nhiều hơn 1 trạm gốc [6]–[8]. Trong bài báo này, chúng
tôi tập trung vào đánh giá hiệu năng của kỹ thuật Kết nối
song song (DC).
Hiệu năng của kỹ thuật kết nối song song đã được
nghiên cứu tại tài liệu trước đây như [9], [10]. Trong Tài
liệu [10], hiệu năng của kỹ thuật DC đã được đánh giá
cho mạng 4G LTE với các trạm phát nhỏ và so sánh với
trường hợp không sử dụng DC. Kết quả mô phỏng chỉ ra
rằng, kỹ thuật DC có thể nâng cao thơng lượng mạng và
giảm lỗi chuyển giao. Tài liệu [9] đánh giá hiệu năng của
kỹ thuật DC và so sánh với kỹ thuật chuyển giao cứng
với các thông số như độ trễ trung bình của gói tin và
thơng lượng của người dùng tại lớp ứng dụng. Trong bài
báo này, tác giả định rằng trạm UE được phép kết nối
với 2 trạm eNodeB bằng sóng mmwave. Trong bài báo
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)
Hình 1: Sơ đồ mơ hình DC sử dụng trạm gNodeB và
eNodeB [7], [13]
này, chúng tôi đánh giá hiệu năng của UE trong trường
hợp DC với 2 trạm cơ sở trong đó có 1 trạm là mmwave
eNodeB và 1 trạm gNodeB. Các thông số được sử dụng
là chỉ số tín hiệu trên ồn Gaussian (SNR), hệ số điều chế
và mã hóa (Modulation and Coding Scheme - MCS) và
thông lượng của UE.
II. KỸ
- DUAL CONNECTIVITY
(DC)
Truyền thông hợp tác là một kỹ thuật tiên tiến trong
truyền thông vô tuyến [8], [11] và được triển khai trong
hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4 và 5 [1], [12]. Đối
với mạng thông tin di động 4G, kỹ thuật DC có thể kết
hợp các trạm eNodeB với nhau để cùng phục vụ 1 người
dùng. Trong mạng 5G, trạm gNodeB có thể kết hợp với
trạm gNodeB khác hoặc trạm eNodeB nếu trạm eNodeB
tồn tại để cung cấp kết nối cho người dùng nào đó. Mục
đích chính của kỹ thuật truyền thơng hợp tác là
• Nâng cao hiệu năng phổ, hiệu suât sử dụng năng
lương
• Nâng cao vùng phủ sóng
• Nâng cao chất lượng dịch vụ
• Cải thiện thông lượng mạng
Trong bài báo này, chúng tôi tập trung đánh giá hiệu năng
của người dùng trong mạng 5G sử dụng kết nối DC với
trạm gNodeB và eNodeB. Mơ hình kết nối DC giữa trạm
gNodeB và eNodeB được mô tả như trong hình sau Theo
Hình 1 ta thấy mơ hình mạng của DC với gNodeB và
eNodeB có thể tồn tại 1 trong 2 trường hợp sau
• Trường hợp 1: Trạm eNodeB của mạng 4G LTE và
trạm gNodeB của 5G cùng kết nối tới mạng lõi EPC
THUẬT KẾT NỐI KÉP
ISBN 978-604-80-5958-3
319
của 4G. Trong trường hợp này, trạm 5G gNodeB còn
được gọi với tên gọi khác là en-gNodeB. Mơ hình
mạng này thường tồn tại trong giai đoạn đầu của
mạng 5G khi chỉ một số trạm 5G vận hành và hệ
thống mạng lõi 5G (5G core) chưa được triển khai.
Trạm gNodeB và eNodeB có thể trao đổi thơng tin
với nhau thơng giao diện vơ tuyến X2 [7].
• Trường hợp 2: Trạm eNodeB kết nối tới EPC và
gNodeB tới mạng lõi 5G. Mơ hình này xảy ra khi
hệ thống mạng lõi 5G đã được triển khai và trạm
gNodeB hoạt động độc lập với trạm eNodeB. Trong
mơ hình này, việc giao tiếp giữa 2 trạm này là khơng
cần thiết.
Đối với cả 2 mơ hình trên, UE được giả thiết kết nối với
trạm eNodeB hoặc gNodeB một cách ln phiên bằng
cách lựa chọn trạm phát có kênh truyền tốt hơn. Khi UE
bắt đầu kết nối vào mạng, nó sẽ được chỉ định kết nối tới
1 trạm cơ sở, trạm đó được gọi là trạm thứ cấp (Primary
Cell hay PCell), trạm còn lại được gọi là trạm sơ cấp
(Secondary Cell hay SCell). Thông thường, trạm eNodeB
được sử dụng là trạm thứ cấp còn trạm gNodeB gọi là
trạm sơ cấp. Trong một hệ thống gồm nhiều trạm cơ sở
và sử dụng kỹ thuật DC, khái niệm nhóm MeNodeB và
SeNodeB có thể được sử dụng để chỉ tập hợp các trạm
PCell và SCell tương ứng như Hình 2. Lưu ý rằng, các
trạm cơ sở trong nhóm SeNodeB có thể tồn tại 1 trạm thứ
cấp sơ cấp (Primary Secondary Cell - PSCell) hoạt động
gần tương đương như trạm sơ cấp PCell.
A. Truyền tín hiệu điều khiển
Phiên bản số 15 của 3GPP xác định rằng trạm thứ cấp
PCell sẽ bao gồm đầy đủ các chức năng của một trạm
cơ sở, trong khi đó trạm sơ cấp SCell chỉ hoạt động với
một số chức năng cơ bản. Ví dụ kênh truyền điều khiển
trên đường lên PUCCH và kênh truy cập ngẫu nhiên
(CBRA) sẽ khơng hoạt động trên trạm SCell. Trong khi
đó, trách nhiệm truyền các bản tin điều khiển (Control
Information) như các tín hiệu phản hồi, tín hiệu thơng
báo chất lượng kênh truyền và yêu cầu về lập lịch thuộc
chức năng của trạm PCell như được chỉ trên Hình 2 [7].
Trong trường hợp kỹ thuật tập hợp sóng mang được sử
dụng trên cả trạm PCell và SCell, việc sử dụng trạm sơ
cấp PCell để truyền thông tin điều khiển và yêu cầu lập
lịch của cả PCell và SCell là không hiệu quả do độ trễ
truyền tin lớn. Do đó, một sóng mang sẽ được sử dụng
bởi một trạm SCell để truyền các tín hiệu điều khiển trên
kênh PUCCH và CBRA, trạm SCell này được gọi là trạm
thứ cấp sơ cấp PSCell. Ngoài ra, trên đường lên (uplink),
các thơng tin điều khiển có thể được truyền trực tiếp từ
UE tới trạm thứ cấp SCell.
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)
bộ như Hình 3 khi khung nhóm trạm sơ cấp MeNodeB và
SNB hồn tồn đồng bộ với nhau, UE có thể tính tốn
đồng thời công suất sử dụng để truyền tin với trạm PCell
và SCell.
Trong trường hợp truyền khơng đồng bộ như Hình 4,
khung của các trạm PCell và SCell tương đối khác nhau.
Khi đó, cơng suất phát cho từng nhóm cell được xác định
dựa theo thời gian truyền. Nếu mức công suất tổng của
các nhóm vượt mức cơng suất tối đa cho phép của UE thì
mức cơng suất phát trong khoảng thời gian tiếp theo của
UE sẽ bị hạn chế lại. Bên cạnh đó, do việc khơng đồng
bộ giữa truyền tin của các nhóm PCell và SCell, viêc xác
định mức cơng suất phát cho là khá phức tạp.
Hình 4: Power control mode 2
Hình 2: Cell Group in DC
B. Điều khiển cơng suất
Việc điều khiển công suất thường được xem xét đối với
UE vì năng lượng của UE phụ thuộc vào khả năng của
pin. Khi UE thực hiện các kết nối DC và sử dụng kỹ thuật
tập hợp sóng mang, nó sẽ được cấp một vài sóng mang
để truyền tin. UE thực hiện việc truyền tin trên các sóng
mang này sao cho tổng cơng suất trên tất cả các sóng
mang này phải nhỏ hơn 1 ngưỡng xác định trước. Do sự
biến đổi của kênh truyền, UE có thể tự điều chỉnh cơng
suất phát của nó mỗi một hoặc một vài khe thời gian (time
slot) sao cho công suất sử dụng là tối thiểu thiểu những
vẫn đảm bảo được sự thành công của việc truyền tin hay
nó cách khác là đảm bảo vùng vủ sóng của đường lên.
Bên cạnh đó, UE khơng thể hiệu chỉnh cơng suất trên
từng sóng mang, nên UE thường phân chia cơng suất phù
hợp đối với từng nhóm cell theo chu kỳ. Kỹ thuật DC hỗ
III. MÔ
PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ
A. Mơ hình mơ phỏng
Trong bài báo này, chúng tơi thực hiện mô phỏng đánh
giá hiệu năng của UE trong Trường hợp 1 khi cả gNodeB
và eNodeB cùng kết nối tới 4G EPC. Mơ hình mạng 5G
tồn tại độc lập trong đó UE chỉ có kết nối duy nhất tới 1
trạm eNodeB được sử dụng làm mơ hình tham chiếu. Cả
trạm gNodeB và eNodeB đều được giả thiết sử dụng sóng
mmwave.
Hình 3: Power control mode 1
trợ cả trường hợp truyền đồng bộ và truyền không đồng bộ
giữa gNodeB và eNodeB. Đối với trường hợp truyền đồng
ISBN 978-604-80-5958-3
320
Hình 5: Mơ hình mơ phỏng kết nối đơn với trạm eNodeB
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)
Hình 5 mơ tả mơ hình mơ phỏng trong trường hợp UE
chỉ kết nối tới 1 trạm eNodeB sử dụng sóng mmwave.
Người dùng UE di chuyển với tốc độ không đổi v km/h
trong vùng phủ sóng của trạm eNodeB. Vật cản trên
đường truyền được giả thiết là các tòa nhà được phân bố
ngẫu nhiên trên đường truyền
Thơng số
Kích thước tối đa của vật cản
Số lượng vật cản
Vị trí của eNodeB
Vị trí gNodeB
Vị trí ban đầu của UE
Vị trí cuối của UE
Ngưỡng chuyển giao
Tốc độ UE
Khoảng thời gian giữa các gói tin
Giá trị
20 m2
8
(50,70) m
(150,70)m
(90, -5)m
(110, -5)m
-5 dB
2 m/s
20ms
Bảng I: Thông số mô phỏng
dùng trên đường xuống. Trong trường hợp chỉ có 1 UE
trong hệ thống và giả thiết khơng có nhiễu giữa các ký
tự, nhiễu sẽ chỉ gồm ồn nhiệt Gaussian và thường có giá
trị thống kê khơng đổi. Do đó, giá trị SNR chủ yếu phụ
thuộc vào tín hiệu nhận được trạm cơ sở Hình 7 cho thấy
Hình 6: Mơ hình mơ phỏng kết nối kép gNodeB và
eNodeB
Hình 6 mơ tả mơ hình mơ phỏng trong đó UE có
DC với trạm mmwave eNodeB và gNodeB. Do tín hiệu
mmwave có tốc độ suy hao rất nhanh theo khoảng cách
và khi gặp vật cản, kênh truyền của UE với các trạm
phát thường thăng giáng mạnh; đặc biệt khi UE di chuyển
trong mơi trường có nhiều vật cản. Điều này làm cho UE
có thể nằm ngồi vùng phủ sóng của trạm gốc chu dù
khoảng cách giữa UE và trạm gốc không quá lớn. Việc
đặt thêm 1 trạm gNodeB sử dụng sóng mmwave được kỳ
vọng nâng cao cải thiện phủ sóng và hiệu năng của UE.
Để đánh giá mức độ cải thiện hiệu năng khi sử dụng đồng
thời trạm gNodeB và eNodeB, ta thiết lập mô hình mơ
phỏng với các thơng số như trong Bảng I
Ngưỡng chuyển giao được sử dụng đối với trường tồn
tại đồng thời trạm gNodeB và eNodeB. Khi ngưỡng SNR
của tín hiệu nhận tại UE nhỏ hơn -5dB thì UE sẽ tự động
kết nối với trạm khác nếu trạm đó cũng cấp tín hiệu tốn
hơn. Mục đích của mơ phỏng là tìm ra khả năng đáp ứng
của hệ thống khi UE truyền với một tốc độ xác định. Do
đó, ta giả thiết UE liên tục phát gói tin với tốc độ 50 gói
tin/s tương đương với 400 kb/s.
B. Kết quả mơ phỏng và phân tích
1) Tỉ số tín hiêu/nhiễu Gaussian: Trước hết ta phân
tích tỉ số tín hiêu chia cho nhiễu (SNR) thu được tại người
ISBN 978-604-80-5958-3
321
Hình 7: SNR tại người dùng với Mơ hình kết nối kép và
đơn
tỉ số SNR tại UE với kỹ thuật DC được cải thiện đáng kể
so với kỹ thuật sử dụng 1 trạm đơn. Cụ thể, với kỹ thuật sử
dụng 1 trạm gốc, 100% tín hiệu nhận được có giá trị SNR
nhỏ hơn 15 dB. Trong khi đó với kỹ thuật DC, khoảng
42% tín hiệu nhận được có giá trị SNR lớn hơn 15 dB.
Đây chính là lợi ích của việc sử dụng 2 trạm phát. Khi tín
hiệu từ trạm PCell bị suy giảm, UE có thể kết nối với trạm
SCell gNodeB. Trong trường hợp chỉ có 1 trạm eNodeB,
UE chỉ có thể kết nối với duy nhất 1 trạm cho dù tín hiệu
nhận được quá nhỏ.
2) Chỉ số Modulation and Coding (MCS): Trong
mạng 4G và 5G, chỉ số điều chế và mã hóa (MCS) được
sử dụng giữa trạm phát và thu để thống nhất giữa tốc
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
độ của mã (số lượng bit dữ liệu/tổng số bit sử dụng) và
phương pháp điều chế tương ứng. Như vậy, chỉ số MCS
cao hơn sẽ cho tốc độ truyền dữ liệu và kết quả là thơng
lượng sẽ cao hơn. Theo Hình vẽ 8 ta thấy khi chỉ sử dụng
được coi là bước khởi đầu của việc triển khai mạng 5G
khi mạng 4G và 5G hoạt động cùng nhau. Các kết quả mô
phỏng đã chỉ ra rằng, kỹ thuật DC có thể nâng cao thông
lượng của người dùng lên đến 281% trong khi vẫn duy trì
được tỉ lệ lỗi gói tin khoảng 3%. Tuy nhiên, tính khả thi
của việc triển khai kỹ thuật DC cịn phụ thuộc vào chi phí
vận hành cũng như lượng băng thơng được cấp phép đối
với từng nhà mạng.
TÀI LIỆU
Hình 8: MCS với Mơ hình kết nối kép và đơn
1 trạm phát, chỉ số MCS đi chạy từ 0 đến 20. Trong khi
đó với kỹ thuật DC, các trạm phát có thể truyền với chỉ số
MCS từ 5 đến 28. Chỉ số này là kết quả của
3) Thông lượng và BLER: Thơng lượng của UE được
tính bằng tính của số lượng gói tin đã truyền thành cơng
trong 1 đơn vị thời gian và kích thước của gói tin đó, trong
chương trình kích thước gói tin được cố định 1024 bytes.
Trong khi đó, tỉ lệ gói tin bị lỗi BLER được tính bẳng tỉ
số của gói tin bị lỗi và số gói tin đã truyền. Theo Bảng
Single eNodeB
DC gNodeB + eNodeB
Successful Packets
127.5 Mbps
358.2 Mbps
BLER
0.039
0.037
Bảng II: Thông lượng và BLER
II ta thấy, kỹ thuật DC có khả năng cải thiện lớn thơng
lượng của UE. Cụ thể, thông lượng của UE khi sử dụng
kỹ thuật DC đã tăng khoảng 281% so với trường hợp chỉ
sử dụng 1 trạm phát trong khi tỉ lệ lỗi gói tin được duy trì
khoảng 3%.
IV. KẾT LUẬN
Trong bài báo này, chúng tơi tập trung tìm hiểu và đánh
giá hiệu năng của UE khi sử dụng DC và khi chỉ sử dụng
1 trạm phát. Với mơ hình DC, chúng ta giả sử UE có
thể kết nối đồng thời với 2 trạm phát 5G gNodeB và 4G
eNodeB, trong đó 2 trạm này đều kết nối với mạng lõi
4G EPC. Với mơ hình một trạm phát, ta giả thiết chỉ có
1 trạm phát eNodeB được sử dụng. Mơ hình mạng DC
ISBN 978-604-80-5958-3
322
[1] Christofer Larsson, “Fundamentals of 5G Mobile Networks.”
Academic Press, 2018.
[2] 3GPP TS 38.213 version 15.6.0 Release 15, “5G; NR; Physical
layer procedures for control,” 7 2019.
[3] A. Al-Saman, M. Cheffena, O. Elijah, Y. A. Al-Gumaei, S. K.
Abdul Rahim, and T. Al-Hadhrami, “Survey of millimeter-wave
propagation measurements and models in indoor environments,”
Electronics, vol. 10, no. 14, 2021. [Online]. Available: https:
//www.mdpi.com/2079-9292/10/14/1653
[4] K. Haneda, L. Tian, H. Asplund, J. Li, Y. Wang, D. Steer, C. Li,
T. Balercia, S. Lee, Y. Kim, A. Ghosh, T. Thomas, T. Nakamurai,
Y. Kakishima, T. Imai, H. Papadopoulas, T. S. Rappaport, G. R.
MacCartney, M. K. Samimi, S. Sun, O. Koymen, S. Hur, J. Park,
J. Zhang, E. Mellios, A. F. Molisch, S. S. Ghassamzadeh, and
A. Ghosh, “Indoor 5g 3gpp-like channel models for office and
shopping mall environments,” in 2016 IEEE International Conference on Communications Workshops (ICC), 2016, pp. 694–699.
[5] 3GPP TR 38.901 version 15.0.0 Release 15, “5G; Study on
channel model for frequencies from 0.5 to 100 GHz,” 07 2018.
[6] E. D. S. P. J. Skold, 5G NR, The Next Generation Wireless Access
Technology. Wiley Publishing, 2020.
[7] 3GPP TS 37.340 version 15.3.0 Release 15, “Universal Mobile Telecommunications System (UMTS); LTE; 5G; NR; Multiconnectivity; Overall description; ,” 7 2018.
[8] M. Agiwal, H. Kwon, S. Park, and H. Jin, “A survey on 4g-5g dual
connectivity: Road to 5g implementation,” IEEE Access, vol. 9,
pp. 16 193–16 210, 2021.
[9] Michele Polese, “Performance Comparison of Dual Connectivity
and Hard Handover for LTE-5G Tight Integration in mmWave
Cellular Networks.”
[10] ——, “Performance Comparison of Dual Connectivity and Hard
Handover for LTE-5G Tight Integration in mmWave Cellular
Networks.”
[11] Q. Li, R. Q. Hu, Y. Qian, and G. Wu, “Cooperative communications for wireless networks: techniques and applications in
lte-advanced systems,” IEEE Wireless Communications, vol. 19,
no. 2, pp. 22–29, 2012.
[12] S. Sesia, I. Toufik, and M. Baker, LTE, The UMTS Long Term
Evolution: From Theory to Practice. Wiley Publishing, 2009.
[13] M. Kollar, “Dual connectivity for lte-nr cellular networks in
evolved packet system and critical review on challenges in sgnb
release,” SN Applied Sciences, 2019.