1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. 2
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………………………………………… 3
1.1. Khái quát chung về gia đình………………………………………….. 3
1.1.1. Quan niệm về gia đình………………………………………………... 3
1.1.2. Vị trí của gia đình…………………………………………………….. 4
1.1.3. Các chức năng cơ bản của gia đình…………………………………... 5
1.2. Nội dung chính của xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay………. 6
1.2.1. Các tiêu chí xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay…………………... 7
1.2.2. Những yếu tố tác động và vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng gia
đình ở Việt Nam hiện nay…………………………………………………… 8
II. TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY…….. 11
2.1. Sự cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cơng tác
xây dựng gia đình………………………………………………………….. 11
2.2. Một số giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
xây dựng gia đình trong giai đoạn hiện nay……………………………… 15
KẾT LUẬN…………………………………………………………………
21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….
22
2
MỞ ĐẦU
Gia đình là một hiện tượng xã hội khách quan, sẽ còn tồn tại mãi mãi
trong đời sống xã hội, trong các cộng đồng người, nên cần nâng cao nhận thức
về vai trị của gia đình và giáo dục của gia đình đối với con người và xã hội.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề gia đình, Người
từng nói “rất quan tâm đến gia đình là đúng và nhiều gia đình cộng lại mới
thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt
nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là
phải chú ý đến hạt nhân cho tốt”. Nếu xét về chiều sâu tư tưởng, đạo đức, tinh
thần thì gia đình chính là hạt nhân của xã hội.
Gia đình có vai trị quan trọng không chỉ đối với sự phát triển của mỗi
cá nhân mà cịn với việc giữ gìn, trao truyền các giá trị văn hóa dân tộc qua
các thế hệ, là một trong những nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp
đổi mới và phát triển bền vững đất nước. Một nhà tư tưởng phương tây từng
khẳng định: gia đình khó phá bỏ hơn quốc gia, có nghĩa là khơng thể phá bỏ
gia đình, nếu gia đình tan rã thì nhân loại sụp đổ. Do đó, sự trường tồn của
quốc gia, dân tộc phụ thuộc rất nhiều vào sự tồn tại và phát triển của mỗi gia
đình. Để có thể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội như mục tiêu, lý tưởng
của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam hướng tới thì cần có những gia
đình mới và những con người mới. Đó là những gia đình thật sự văn hóa, có
tơn ty trật tự. Có thể khẳng định rằng: Cơng tác xây dựng gia đình là vấn đề
đặc biệt quan trọng không thể thiếu trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Vì vậy, Chúng ta cần phải thực hiện tốt công tác xây dựng gia đình
và muốn thực hiện tốt cơng tác xây dựng gia đình thì cần phải có sự chung tay
vào cuộc của Đảng, của tồn bộ hệ thống chính trị và trong đó vai trị lãnh đạo
đúng đắn của Đảng được coi là yếu tố quyết định thắng lợi hàng đầu.
Xuất phát từ vai trị và ý nghĩa đó, em đã chọn đề tài “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác xây dựng gia đình trong giai đoạn hiện
nay” để nghiên cứu.
3
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái qt chung về gia đình
1.1.1. Quan niệm về gia đình
Có nhiều quan niệm khi nghiên cứu về gia đình dưới nhiều góc độ khác
nhau, ở đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số quan niệm về gia đình, cụ thể như sau:
- C.Mác quan niệm: “Hằng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình,
con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sơi nẩy nở - đó là quan hệ
giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”. Với định nghĩa này
C.Mác đã đề cập đến ba nội dung cơ bản về gia đình:
+ Thứ nhất, gia đình ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát
triển của xã hội lồi người.
+ Thứ hai, gia đình có hai mối quan hệ chủ yếu là hôn nhân và huyết thống.
+ Thứ ba, chức năng đặc thù nhất của gia đình là tái sản xuất ra con người.
- Tổ chức UNESCO của Liên hợp quốc quan niệm: gia đình là một
nhóm người có quan hệ họ hàng, cùng sống chung và có ngân sách chung; các
thành viên trong gia đình gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi về mọi
mặt, được pháp luật thừa nhận.
- Và tại Việt Nam, dưới góc nhìn pháp luật, khái niệm gia đình được
đưa vào Luật Hơn nhân và Gia đình (số 52/2014/QH13 ngày 19-6- 2014) với
nội dung: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hơn nhân,
quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ giữa họ với nhau”.
Tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng các quan niệm trên đều đề cập
và tiếp cận đến 3 mối quan hệ của gia đình, cụ thể:
+ Quan hệ hơn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng nhằm đảm bảo
nhu cầu sinh lý, tình cảm để duy trì nịi giống.
4
+ Quan hệ huyết thổng là quan hệ cùng dòng máu giữa các thành viên
trong gia đình.
+ Quan hệ ni dưỡng là sự quan tâm chăm sóc ni dưỡng giữa các
thành viên trong gia đình cả về vật chất và tinh thần.
Các quan hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và thể chế chính trị-xã hội cụ thể.
Từ những cách tiếp cận trên, chủ nghĩa xã hội khoa học quan niệm: Gia
đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, hình thành và phát triển trên
cơ sở các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và ni dưỡng, đồng thời, có sự
gắn kết nhất định về kinh tế - vật chất, qua đó nảy sinh những quyền lợi và
nghĩa vụ cho các thành viên của mình.
1.1.2. Vị trí của gia đình
1.1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình là hạt nhân, là đơn vị cơ sở tạo nên xã hội. Sự phát triển lành
mạnh, bền vững của mỗi gia đình mới tạo ra được một xã hội phát triển lành
mạnh, bền vững. Bản thân gia đình khơng tồn tại một cách độc lập, mà có mối
quan hệ biện chứng với xã hội.
1.1.2.2. Gia đình bền vững, hạnh phúc là tổ ấm của cá nhân
Gia đình là nơi sinh ra, ni dưỡng, giáo dục để con người trưởng
thành về thể chất, tinh thần, ý thức, đạo đức trở thành con người của xã hội.
Gia đình là nơi con người nhận được sự yêu thương, chăm sóc cả về vật chất
và tinh thần.
Xây dựng gia đình bền vững, hạnh phúc khơng chỉ là nhu cầu phát triển
của mỗi gia đình, mà cịn là điều kiện, cơ sở để xây dựng xã hội lành mạnh. Đó
là một trong những vấn đề quan trọng của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội phải thơng qua gia
đình; xã hội thơng qua gia đình để thể hiện vai trị, trách nhiệm đối với cá
nhân và yêu cầu cá nhân thực hiện vai trò của mình đối với xã hội.
5
Giữa gia đình và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với
nhau, thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình phát triển. Xã hội tốt đẹp, tiến bộ sẽ là
tiền đề, là điều kiện thuận lợi cho các gia đình phát triển lành mạnh. Gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển của xã
hội, góp phần quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững của xã hội.
1.1.3. Các chức năng cơ bản của gia đình
1.1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù nhất của gia đình. Chức năng này được thực
hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm rất tự nhiên của con người, đồng thời,
mang ý nghĩa to lớn là cung cấp nguồn nhân lực mới, đảm bảo sự phát triển
liên tục và trường tồn của xã hội lồi người. Chúng ta có thể hiểu gắn gọn
việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người nhằm duy trì, phát triển
giống nịi và cung cấp nguồn lực mới cho xã hội.
Số lượng và chất lượng dân số của một dân tộc, một quốc gia, thậm chí,
của tồn cầu phụ thuộc phần lớn vào việc thực hiện chức năng này của gia
đình. Vì vậy, thực hiện chức năng này khơng phải là việc riêng của gia đình,
mà là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia
và tồn nhân loại. Mỗi gia đình phải có trách nhiệm (cũng là quyền lợi) trong
việc thực hiện tốt Chiến lược về Dân số và phát triển của quốc gia.
1.1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
Xuất phát từ việc gia đình là mơi trường ni dưỡng, giáo dục đầu tiên
và lâu dài của con người và khoa học đã chứng minh rằng, gia đình đóng vai
trị đặc biệt quan trọng trong việc nuôi dưỡng, giáo dục để hình thành nhân
cách con người. Vì vậy, giáo dục gia đình hết sức cần thiết và bao gồm các
nội dung: giáo dục tri thức; nhân cách, đạo đức; giá trị văn hóa; giới tính, kỹ
năng sống… Qua đó góp phần phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện.
Thực hiện tốt chức năng này sẽ giúp nâng cao chất lượng dân số của
quốc gia, góp phần quan trọng xây dựng những thế hệ người cường tráng về
thể chất, thông minh về trí tuệ và trong sáng về nhân cách. Vì vậy, trong điều
6
kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế phát triển sâu rộng như hiện nay
càng cần phải coi trọng chức năng giáo dục và nuôi dưỡng của gia đình.
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Chức năng kinh tế của gia đình bao gồm hoạt động
lao động sản xuất và hoạt động tiêu dùng nhằm tạo ra
những điều kiện vật chất cho gia đình và góp phần vào
sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Tuy nhiên, khi gia đình đã trở thành một đơn vị sản
xuất, đơn vị kinh tế tự chủ, nếu các thành viên trong
gia đình, trước hết là cha mẹ, bị cuốn hút vào chức
năng kinh tế, sao nhãng các chức năng khác của gia
đình, như chăm sóc, ni dạy con cái, thì sẽ có tác
động xấu đến sự phát triển bền vững của gia đình và
làm suy giảm chất lượng nguồn nhân lực. Do đó, mỗi
gia đình cần chủ động tổ chức một cách khoa học hoạt
động lao động sản xuất cũng như tiêu dùng để vừa
phát hiển kinh tế gia đình, vừa đảm bảo gia đình phát
triển lành mạnh, hạnh phúc. Việc tổ chức tốt đời sống
gia đình sẽ tạo điều kiện cơ bản cho gia đình thực hiện
tốt hơn các chức năng khác.
1.1.3.4. Chức năng đáp ứng nhu cầu tâm lý, sinh lý, tình cảm
Chức năng này được thực hiện nhằm đáp ứng các nhu cầu tâm lý, sinh
lý và tình cảm tự nhiên của con người. Gia đình là nơi đáp ứng những nhu cầu
tâm lý, sinh lý, tình cảm của con người, là nơi các thành viên trong gia đình
được bình n, an tồn, hạn chế các tệ nạn xã hội phát triển. Gia đình hạnh
phúc, bền vững là hệ thống bảo trợ tốt nhất cho con người cả về vật chất và
tinh thần, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh.
1.2. Nội dung chính của xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay
Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy, sự tăng trưởng nhanh
về kinh tế nếu không gắn liền với phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội sẽ
làm ảnh hưởng đến cấu trúc của gia đình và dẫn đến những khủng hoảng đổ
7
vỡ các quan hệ gia đình. Thực tế này đã và đang diễn ra khá phổ biến ở nhiều
nơi, nhất là ở các nước phát triển, dẫn đến những tác động tiêu cực đối với sự
phát triển của cá nhân và đe dọa sự phát triển ổn định của mỗi gia đình và
tồn xã hội. Do đó, tất cả các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận: “Gia đình
là đơn vị cơ sở của xã hội, và vì vậy xứng đáng được quan tâm đặc biệt”. Ở
Việt Nam hiện nay, vấn đề xây dựng gia đình cũng được Đảng, Nhà nước,
Chính phủ đặc biệt quan tâm và coi đó là một trong những nhiệm vụ cốt yếu
trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.1. Các tiêu chí xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay thực chất là xâydựng gia đình
mới trên cơ sở “kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thong tốt
đẹp của gia đình Việt Nam gắn liền với xây dựng những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển’’.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục đề ra: “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh”. Qua đây
chúng ta cũng đã thấy rõ được 4 tiêu chí để xây dựng gia đình hiện nay, Cụ thể:
- “No ấm”: Gia đình no ấm là gia đình được đảm bảo an tồn về lương
thực và có điều kiện kinh té tối thiểu bằng điều kiện kinh tế trung bình tại địa bàn
cư trú; đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho mọi thành viên trong gia đình.
- “Tiến bộ”: Gia đình tiến bộ là gia đình mà mọi thành viên đều yêu
thương, tôn trọng lẫn nhau; cùng nhau chia sẻ mọi quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm; tạo điều kiện và cơ hội như nhau cho sự phát triển toàn diện của
mỗi cá nhân, đồng thời, mỗi cá nhân phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đối với gia
đình và xã hội trong việc thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước và quy
định của pháp luật. Mỗi gia đình tiến bộ sẽ góp phần tạo nên xã hội tiến bộ.
- “Hạnh phúc”: Gia đình hạnh phúc được xây dựng trên cơ sở gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ. Gia đình hạnh phúc là mọi thành viên trong gia
đình phải được đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về đời sống vật chất và tinh
thần; được hưởng bầu khơng khí cởi mở, u thương, cùng chia sẻ, đùm bọc
8
và giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Mọi thành viên trong gia đình đều có
quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm với nhau, với gia đình và với xã hội; được
bình đẳng, tơn trọng; có điều kiện để học tập vươn lên; các thành viên trong gia
đình cùng đồng cam cộng khổ, tự giác cùng nhau xây dựng tổ ấm gia đình.
- “Văn minh”: Gia đình văn minh là gia đình tiếp thu được đầy đủ các
yếu tố tiên tiến của thời đại (bình đẳng, dân chủ, tơn trọng lợi ích chính đáng
của cá nhân...) để duy trì, xây dựng và phát triển gia đình.
Tóm lại, xây dựng gia đình với đầy đủ những tiêu chí trên sẽ làm cho
gia đình thực sự là tổ ẩm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, thúc
đẩy xã hội và đất nước phát triển nhanh, bền vững.
1.2.2. Những yếu tố tác động và vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng
gia đình ở Việt Nam hiện nay
1.2.2.1. Những yếu tố tác động đến việc xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay
Xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay chịu tác động của 3 vấn đề
chính trong xã hội:
- Các yếu tố truyền thống.
- Yếu tố cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Yếu tố khoa học cơng nghệ.
03 vấn đề này đều có những tác động tích cực và tác động tiêu cực
trong q trình xây dựng gia đình tại Việt Nam hiện nay. Chúng ta phải nhận
thức được những tác động tích cực để phát huy và những tác động tiêu cực để
hạn chế khắc phục trong thực hiện xây dựng gia đình. Sau đây là những phân
tích cụ thể của 3 vấn đề nêu trên:
- Đầu tiên, tác động của các yếu tố truyền thống:
+ Tác động tích cực:
* Đề cao và coi trọng gia đình.
* Trọng hiếu, nghĩa, thủy chung.
* Đề cao kỷ cương, nề nếp, đạo đức, bổn phận (gia đạo, gia phong...).
9
+ Tác động tiêu cực:
* Phụ quyền gia trưởng, thiếu dân chủ trong gia đình.
* Quan hệ dịng họ chi phối trong đời sống gia đình.
* Quan điểm trọng nam, khinh nữ và quan niệm đông con là đông của...
Vấn đề đặt ra là mỗi gia đình cần nhận thức đúng mặt tốt của nó để tìm
cách giữ gìn và phát huy, nhất là thông qua việc thực hiện chức năng giáo dục
của gia đình; đồng thời, phải khắc phục mặt tiêu cực của các yếu tố truyền thống
đối với xây dựng gia đình cũng như đối với sự phát hiển của mỗi cá nhân.
- Thứ hai, Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế:
+ Tác động tích cực:
* Kinh tế gia đình phát triển, đời sống gia đình được nâng cao và các cá
nhân có điều kiện để phát triển.
* Có điều kiện mở rộng giao lưu văn hóa khơng chỉ các vùng miền trên
cả nước mà cịn trên tồn bộ các khu vực của thế giới.
* Làm cho con người, các thành viên của gia đình năng động hơn.
+ Tác động tiêu cực
* Chủ nghĩa cá nhân, thực dụng được đề cao.
* Coi trọng vật chất, một số giá trị đạo đức bị đảo lộn.
* Ít thời gian chăm lo và tạo mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình và nhiều tệ nạn xã hội gia tăng…
- Và cuối cùng, tác động của khoa học và công
nghệ:
+ Tác động tích cực:
* Tạo nhiều thuận lợi cho các gia đình: tri thức, kỹ năng giáo dục con cái.
* Cơ hội cho gia đình trong thực hiện chức năng sinh sản…
+ Tác động tiêu cực:
* Đe dọa sự ổn định và bền vững về dân số: giới tính thai nhi...
* Băng hoại nhân phẩm, đạo đức, lối sống…
10
1.2.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng gia đình ở Việt Nam
hiện nay
Sau 35 năm đổi mới, gia đình cũng như cơng tác xây dựng gia đình đã
đạt được nhiều thành tựu, song quá trình tổ chức thực hiện cũng đang đặt ra
một số vấn đề cần phải chú ý giải quyết. Sau đây xin đề cập đến 6 vấn đề
chính trong cơng tác xây dựng gia đình hiện nay:
- Một là, nhận thức của xã hội về vị trí, vai trị của gia đình, xây dựng
gia đình cịn hạn chế làm cho việc thực hiện các chức năng của gia đình đang
gặp nhiều khó khăn. Và điều này xuất phát từ:
+ Những hạn chế, yếu kém trong cơng tác truyền thơng về vị trí, vai trị
và chức năng của gia đình, xây dựng gia đình.
+ Đầu tư nguồn lực cho cơng tác gia đình cịn eo hẹp và thiếu cơ chế
lồng ghép các mục tiêu của Chiến lược phát triển gia đình vào chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, cũng như của các địa phương.
+ Phong trào xây dựng gia đình vẫn mang tính bề nổi, chạy theo thành
tích và chưa trở thành lối sống, thói quen hàng ngày của nhiều người và của
nhiều gia đình.
- Hai là, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình Việt Nam
đã có nhiều biến đổỉ cần phảỉ nhận diện để xây dựng chiến lược phát triển gia
đình phù hợp. Có thể nhận diện một số biến đổi sau đây:
+ Biến đổi về quy mơ của gia đình. Hiện nay, quy mơ gia đình Việt
Nam ngày càng thu nhỏ.
+ Biến đổi trong việc thực hiện các chức năng của gia đình. Trong xã hội
hiện đại, việc thực hiện các chức năng của gia đình cũng có nhiều biến đổi.
+ Biển đổi trong các mối quan hệ của gia đình. Những biến đổi này của
gia đình cần phải nhận diện rõ cả hai mặt để từ đó, có những giải pháp phù
hợp xây dựng những chuẩn mực gia đình Việt Nam trong bối cảnh mới.
- Ba là, nhiều thách thức đặt ra đối với vấn đề dân số và gia đình Việt
Nam hiện nay.
11
+ Mức sinh giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể.
+ Mất cần bằng giới tính khỉ sinh tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng.
+ Tốc độ già hóa dân số đang ngày càng tăng.
+ Tuổi thọ bình quân của người dân tăng nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp.
- Bốn là, công tác truyền thông và công: tác quản lý gia đình triển khai
thực hiện chưa thật hiệu quả.
Cơng tác truyền thơng và cơng tác quản lý gia đình cịn nhiều hạn chế.
Nội dung truyền thơng, cung cấp dịch vụ chưa toàn diện, chủ yếu tập trung
vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng đến “dân số và phát triển”, vì vậy,
các mặt cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển
chưa được nhận thúc rõ.
- Năm là, mâu thuẫn giữa nhu cầu cẩn bảo lưu, giữ gìn, phát huy những
giá trị truyền thống của gia đình với việc tiếp thu những giả trị mới tiến bộ để
xây dựng gia đình.
Hiện nay, việc xây dựng gia đình Việt Nam cần giải quyết tốt mốỉ quan
hệ giữa việc bảo lưu, giữ gìn những giá trị truyền thống của gia đình với việc
tiếp thu những giá trị mới tiến bộ trong xây dựng gia đình nhằm đảm bảo
khơng dẫn đến những mâu thuẫn, những xung đột giữa các thế hệ, giữa các
thành viên trong gia đình.
- Sáu là, bạo lực gia đình, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em vẫn
diễn ra phổ biến.
Mặc dù trong Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam có đề cập đến
trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ có thai
và người cao tuổi, các bộ luật quan trọng như “Luật Bình đăng giới”, “Luật
Phịng, chống bạo lực gia đình” đã được ban hành, song trên thực tế, những
chính sách tác động đến vấn đề này chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.
II. TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CƠNG
TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
12
2.1. Sự cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cơng
tác xây dựng gia đình
Thời gian là hòn đá thử vàng, hơn 90 năm qua là giai đoạn đặc biệt của
cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản
Việt Nam, là thời gian mà đất nước và dân tộc vượt qua nhiều thách thức, có
lúc hiểm nghèo. Mỗi lần vượt qua thách thức, Đảng và dân tộc ta lại trưởng
thành, vươn lên tạo dựng những mốc son mới. Những mốc son chói ngời
đó chứng minh rõ tài năng lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng
duy nhất lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đã
ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, kinh tế tăng
trưởng khá; nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước
được hình thành; chính trị - xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh được tăng
cường; văn hóa, xã hội có bước phát triển mới; đời sống nhân dân từng bước
được nâng lên; dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở
rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường, vị thế và uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao… Chỉ điểm
qua những kết quả nêu trên, có thể khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Từ việc nghiên cứu lý luận đến các hoạt động thực tiễn, Đảng ta từng
bước nhận thức ngày càng đúng đắn, sâu sắc, đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, coi đó là tất yếu khách quan
và phải trải qua thời kỳ quá độ. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một sự nghiệp
lâu dài, vơ cùng khó khăn và phức tạp vì vậy rất cần phải có Đảng lãnh đạo
một các tồn diện trên tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.
Trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và nhà nước đã nhận
thức được vai trò to lớn của gia đình, gia đình có no ấm, tự do, hạnh phúc,
bình đẳng, tiến bộ thì mới có điều kiện để xây dựng và phát triển đất nước. Vì
13
vậy, Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn quan tâm chăm lo, xây dựng, phát triển
gia đình Việt Nam ấm no, tự do, phồn vinh, hạnh phúc, đảm bảo tiến bộ và
công bằng xã hội. Dưới sự Lãnh đạo của Đảng, cơng tác xây dựng gia đình
đã thu được nhiều thành tựu.
Nhiều gia đình đã tiếp cận được những dịch vụ xã hội cơ bản, chất
lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. Kinh tế hộ gia đình đã đóng vai trò
quan trọng trong thu nhập quốc dân; nhiều hộ gia đình đã nỗ lực vươn lên làm
giàu chính đáng. Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và chăm sóc người cao
tuổi trong gia đình được coi trọng và có nhiều tiến bộ.
Bình đẳng giới, quyền trẻ em, vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã
hội ngày càng được đề cao. Chăm lo, vun đắp, xây dựng, giữ gìn hạnh phúc
gia đình là giá trị cao đẹp mà mỗi người Việt Nam luôn quan tâm thực hiện và
hướng tới. Các giá trị chung thủy, yêu thương, chia sẻ và bình đẳng trong hơn
nhân ln được coi trọng…
Những thành tựu của cơng tác xây dựng gia đình đã góp phần tích cực
vào q trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng, phát triển văn hóa và con
người Việt Nam; thực hiện thành công Mục tiêu Thiên niên kỷ về chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh…
Để thấy được sự quan tâm, sát sao và sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước đối với công tác xây dựng gia đình, chúng ta có thể liệt kê khai quát
thông qua một số các văn bản, các chỉ đạo cụ thể như sau:
- Ngày 28/6/2000, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 55CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng của cơ sở đối với
cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”. Ngày 04/5/2001, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 72/2001/QĐ-TTg về “Ngày Gia đình
Việt Nam” chọn ngày 28/6 hàng năm là ngày Gia đình Việt Nam.
- Ngày 21/02/2005, Ban Bí thư đã ký ban hành Chỉ thị 49-CT/TW về
xây dựng gia đình thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
14
- Chính phủ cũng đã ban hành rất nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định
để chăm lo xây dựng, phát triển và bảo vệ gia đình Việt Nam như: Ngày
29/3/2017, Thủ tướng ban hành Chỉ thị số 11/CT-TTg về “Đẩy mạnh giáo dục
đạo đức, lối sống trong gia đình”; Chỉ thị số 08/CT-TTg, ngày 04/02/2020
của Chính phủ về “Đẩy mạnh cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình”;
Quyết định số 2215/QĐ-TTg, ngày 24/12/2020 của Chính phủ ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị
khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Luật
Hơn nhân và Gia đình năm 2020;…
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII cũng đã nêu ra nhiều
vấn đề liên quan đến gia đình và xây dựng gia đình tại Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
- Và gần đây nhất, ngày 24/6/2021, Ban Bí thư đã ký ban hành Chỉ thị
06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng
gia đình trong tình hình mới. Ban Bí thư khẳng định, xây dựng gia đình hạnh
phúc, tạo nền tảng để xây dựng xã hội hạnh phúc là vấn đề hết sức hệ trọng
của dân tộc ta.
Tuy nhiên, bên cạnh sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn của Đảng, những
kết quả đã đạt được, thì cơng tác xây dựng gia đình hiện nay vẫn cịn nhiều
yếu kém và đang đối mặt với nhiều thách thức, một số cấp ủy, chính quyền,
đồn thể chưa nhận thức đầy đủ về vai trị, tầm quan trọng của gia đình và
cơng tác xây dựng gia đình. Việc quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối,
chủ trương chính sách, cơ chế của Đảng và Nhà nước về gia đình có nơi cịn
thiếu đồng bộ. Chi tiêu của gia đình cho dịch vụ xã hội cơ bản còn chiếm tỉ
trọng lớn, nhất là cho dịch vụ y tế và giáo dục. Chưa quan tâm phát huy vai
trò của cộng đồng và đầu tư nguồn lực cho cơng tác xây dựng gia đình. Chưa
có giải pháp đồng bộ, kịp thời để phòng ngừa, ngăn chặn tác động tiêu cực
15
của cơ chế thị trường, lối sống thực dụng, thông tin tiêu cực trên Internet và
mạng xã hội tới gia đình. Chưa xử lý triệt để tình trạng bạo lực gia đình, bn
bán phụ nữ, xâm hại tình dục, sử dụng lao động trẻ em; sự phối hợp giữa gia
đình với nhà trường và xã hội trong định hướng giá trị, giáo dục đạo đức, lối
sống cho giới trẻ còn hạn chế. Việc bình xét, cơng nhận gia đình văn hóa ở
nhiều nơi cịn hình thức... Chính vì vậy, cơng tác xây dựng gia đình trong giai
đoạn hiện nay khơng thể thiếu sự lãnh đạo của Đảng. Chỉ có tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng với cơng tác gia đình thì chúng ta mới có thể đạt được các
chỉ tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh theo Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.
2.2. Một số giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cơng
tác xây dựng gia đình trong giai đoạn hiện nay
Đầu tiên, Tiếp tục nghiên cứu, quán triệt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác xây dựng gia đình; nhận
thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của gia đình và cơng tác xây dựng gia
đình trong tình hình mới. Xác định gia đình là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự phát triển bền vững đất nước. Gia đình là đối tượng tác
động, thực hiện và thụ hưởng chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh là một trong những nội dung
quan trọng, yêu cầu xuyên suốt của sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước.
Các cấp ủy, tổ chức đảng phải thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác
xây dựng gia đình; phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cấp về
cơng tác xây dựng gia đình. Cán bộ, đảng viên phải nêu gương và vận động
nhân dân tích cực tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc. Tiếp tục xây dựng và
nhân rộng các mơ hình gia đình văn hóa tiêu biểu, nền nếp, ông bà, cha mẹ
mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đồn kết,
thương u nhau. Đề cao vai trị của gia đình trong ni dưỡng, định hướng giá
trị, giáo dục thế hệ trẻ. Kiên quyết đấu tranh chống lối sống thực dụng, tệ nạn
16
xã hội, bạo lực gia đình, xóa bỏ các hủ tục, tập qn lạc hậu trong hơn nhân và
gia đình. Khắc phục bệnh thành tích, hình thức trong cơng tác xây dựng gia
đình.
Thứ hai, Tiếp tục hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình
theo hướng lấy hoạt động của gia đình làm trọng tâm, bảo đảm sự gắn kết xã
hội và vai trị của gia đình. Các chính sách về gia đình phải hướng đến mục
tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, chú trọng đến đối
tượng trẻ em và người bệnh tật, cao tuổi. Xây dựng danh mục dịch vụ công
thuộc lĩnh vực gia đình. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản
đối với gia đình, hỗ trợ gia đình phát triển bền vững, hạnh phúc và thực hiện
bình đẳng giới.
Huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp
dịch vụ gia đình và chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ các gia đình nghèo, khó khăn; bảo
đảm gia đình được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cơng bằng, bình đẳng, thuận
lợi. Gắn việc thực hiện công tác xây dựng gia đình với Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nơng thơn mới.
Thứ ba, Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về cơng tác xây dựng gia
đình. Xây dựng, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Xây
dựng Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, định
hướng đến năm 2045; chương trình giáo dục quốc gia về gia đình; chương
trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và các chương trình, dự án hỗ
trợ xây dựng gia đình hạnh phúc. Xây dựng dữ liệu số quốc gia về gia đình
làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, chương trình kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ gia đình tiếp cận các
nguồn lực xã hội. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học về gia đình; hoạch
17
định, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách về gia đình; sáng tác các tác
phẩm văn học - nghệ thuật về chủ đề gia đình.
Đổi mới, kiện tồn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về gia đình bảo
đảm tinh gọn, hiệu quả, thống nhất, gắn kết với các lĩnh vực dân số, bình đẳng
giới và trẻ em. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm cơng tác gia đình
theo hướng tích hợp đa ngành, phân định rõ đào tạo chuyên môn và cán bộ
quản lý cơng tác gia đình.
Và cuối cùng, Đẩy mạnh, đổi mới cơng tác phổ biến, tun truyền,
giáo dục chính sách, pháp luật về hơn nhân và gia đình; các chuẩn mực, giá trị
văn hóa gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình; các rủi ro đối với gia
đình, giúp người dân chủ động phòng ngừa các ảnh hưởng tiêu cực đến gia
đình. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. Phát huy vai trị
của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, con
người Việt Nam giàu lịng nhân ái, khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng
đạo lý, cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm, sáng tạo, khát vọng, hiện đại. Nâng cao
hiệu quả, tính thiết thực trong xây dựng gia đình văn hóa, gắn với phong trào
"Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Tồn dân
đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh".
III. LIÊN HỆ TẠI ……………………
KẾT LUẬN
Trong những năm qua Nơi liên hệ đã có nhiều đóng góp trong cơng tác
an sinh xã hội của Thành phố Hà Nội. Đây cũng là kết quả của sự chuyển biến
tích cực, nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên và người lao động ngày càng
được nâng cao; tư tưởng thống nhất, thể hiện ở sự đồn kết nhất trí, sự đồng
thuận trong toàn đảng viên, cán bộ, nhân viên và quyết liệt trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Với sự chỉ đạo của Đảng, Nơi liên hệ không
18
chỉ khẳng định vị trí của mình, là đơn vị tiên phong trong công tác an sinh xã
hội của Thành phố mà đời sống của đối tượng và cán bộ, viên chức, người lao
động ngày càng được nâng lên. Cán bộ, viên chức, người lao động an tâm công
tác, tâm huyết với nghề, ln phấn đấu vì sự phát triển của Trung tâm trên cơ
sở gia đình ổn định và được quan tâm xây dựng. Có thể thấy rằng:Với chủ
trương đúng đắn, gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị đã tạo sự tin tưởng cho
đối tượng và cán bộ, nhân viên, người lao động, tin vào những điều mà Đảng
đã làm được và coi Nơi liên hệ Hà Nội như ngơi nhà thứ 2 của chính bản thân
mình.
Với việc tăng cường lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng gia
đình tại Nơi liên hệ đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ được giao. Vì thế, tiếp tục tăng cường và nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ nói chung và trong cơng tác xây dựng gia
đình nói riêng của Trung tâm giai đoạn hiện nay là yếu tố quyết định đến việc
tiếp tục hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, trong tình hình
hiện nay, dịch bệnh kéo dài, kinh tế khó khăn, ảnh hưởng đến mọi mặt đời
sống của đối tượng và cán bộ, viên chức, người lao động.
Quan tâm hơn nữa đến vấn đề xây dựng gia đình, tạo sự ổn định về kinh
tế, tinh thần, tình cảm của đối tượng và cán bộ, viên chức, người lao động thì
mới kích thích được động lực vượt khó của mỗi người, khi đó mới có thể vượt
qua mọi thách thức phía trước và chính điều đó sẽ tạo tiền đề để Nơi liên hệ
phát triển một cách bền vững.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội khoa
học (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận chính trị,
H.2021.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam: Chỉ thị số 06CT/TW ngày 24-6-2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
19
3. Nguyễn Phú Trọng: Cương lĩnh chính trị- ngọn cờ tư tưởng chỉ đạo
sự nghiệp cách mạng của chúng ta, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011.
4. Luật Bình đẳng giới, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2007.
5. Luật Hơn nhân và Gia đình, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2010.
6. Luật Phịng chống bạo lực gia đình, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2008.
7. Nguyễn Phú Trọng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021.
9. Thông tin từ các website: />; ; ;
; />