Lời nói đầu
Ông cha ta có câu: Muốn giàu thì nuôi cá , muốn khá thì nuôi heo,hay nhất canh trì
nhì canh viên, Thật ra đây cũng là kinh nghiệm lâu đời của cư dân đồng bằng sông
hồng, kế thừa tài sông nước của người lạc việt từ mấy nghìn năm trước. Theo quan
điểm ngày nay đây là 1 hệ sinh thái nông nghiệp nhỏ với quan hệ chặt chẽ giữa các
thành phần. Cho nên giảm hao phí năng lượng. Phân bón lấy từ chuồng ra dùng để
bón vườn. Màu của đất vườn trôi xuống ao làm sinh vật phù du dễ phát triển và làm
thức ăn cho cá. Các loại chất thải đổ xuống bùn ao, bùn ao súc len để bón vườn. Bèo
cái trên mặt ao làm thức ăn cho lợn.
VAC Là một hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn, được hình
thành trong thời kỳ hiện đại hóa đất nước. Vì thế sản xuất nông nghiệp của trang trại
mang tính hàng hóa, với tư cách là một tổ chức kinh doanh nông nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Hiện nay mô hình này đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, và đem lại hiệu quả cao
giúp người nông dân thoát nghèo. Đặc biệt giúp sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có
thể vươn ra thị trường quốc tế do có thể kiểm soát được chất lượng sản phẩm và dịch
bệnh. Từng bước đưa nền nông nghiệp nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu trở thành
nền nông nghiệp hiện đại sánh ngang với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Sau một thời gian suy nghĩ với dự án xây dựng một trang trại VAC khép kín chưa
làm bao giờ là một điều mạo hiểm. Nhưng với sự táo bạo, dám nghĩ dám làm của tuổi
trẻ chúng em đã quyết định đầu tư xây dựng trang trại theo mô hình VAC khép kín
với diện tích 5ha tại xã Tân Dương, huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.
Farmville
1
PHẦN 1. Tổng quan về dự án Farmville
1.1. Đặc điểm cơ bản
- Dự án có tổng diện tích trong hiện tại là 5ha. Xây dựng 1 khu chăn nuôi heo với
diện tích 3000m
2
, 1 khu chăn nuôi gà với diện tích 1500m
2
, 1 khu trồng rau sạch với
diện tích 1000m
2
và 1 ao nuôi cá với diện tích 1500m
2
. Còn 200m
2
là xây nhà điều
hành và nhà ở cho công nhân.
VAC là một hệ thống canh tác trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động làm
vườn, nuôi cá, chăn nuôi gia súc và nuôi gia cầm:
Vườn: Kết hợp trồng nhiều loại cây theo nhiều tầng. Vườn trồng cây ăn trái có thể
kết hợp trồng các lại rau, đậu, một số cây gia vị, cây làm thuốc
Ao: Trong ao nuôi cá kết hợp nhiều giống cá để tận dụng thức ăn. Quanh bờ trồng
khoai nước. một số phần mặt ao thả bèo làm thức ăn cho lợn. Trên mặt ao có thể
trồng bầu bí, mướp,
Chuồng: Có thể nuôi gia súc, gia cầm: lợn, gà.
1.2 Mục tiêu chủ yếu của dự án:
Góp phần xây dựng huyện Thuỷ Nguyên trở thành một vùng kinh tế động lực, đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, là một
hướng phát triển đô thị rất quan trọng của Hải Phòng.
Đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá ngành nông lâm thuỷ sản cần phải có sự chuyển biến tích cực, manh mẽ trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản theo hướng sản xuất
hàng hoá, tăng nhanh tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi – thuỷ sản, giảm dần tỷ trọng
ngành trồng trọt. Thực hiện quy hoạch vùng chuyên canh, hình thành các vùng sản xuất
hàng hoá tập trung từng bước chuyển nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông
nghiệp phục vụ đô thị. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị và sinh
thái với các loại hình sản xuất tập trung, công nghệ cao, chất lượng cao và an toàn thực
phẩm, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao trên một đơn vị
diện tích đất canh tác.
+ Cung cấp rau sạch và thực phẩm an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
+ Giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thông qua việc tái sử dụng nước thải
và sử dụng hợp lý nguồn phân hữu cơ, các sản phẩm thừa trong nông nghiệp tận dụng
tối đa các sản phẩm.
+ Tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của người dân trong
huyện.
+ Tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lợi nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và tối
ưu hóa lợi nhuận.
+ Góp phần phát triển kinh tế cho huyện nói riêng và cho đất nước nói chung.
Farmville
2
1.3. Căn cứ pháp lý
Bước sang thế kỉ 21 đất nước ta đang đứng trước những thách thức và cơ hội mới.
Nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, trên bước đường công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đang chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nông nghiệp nước ta đang có bước chuyển biến vững chắc từ nền kinh tế nông
nghiệp thuần nông sang nền kinh tế đa dạng với nhiều cây trồng vật nuôi có giá trị
kinh tế cao.Sự kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt là hướng mũi nhọn, làm tiền đề
thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Hiện nay Đảng và Nhà nước có những chính sách động viên mọi thành phần kinh
tế trong nước đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng và lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
• Các văn bản kỹ thuật:
- Quyết định số 225/1999/QĐ/TT ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ và
Công văn số 3623 BNN/KH của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra ngày
06/10/1999 về việc xây dựng dự án giống cây trồng vật nuôi.
-Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về sản xuất rau an toàn thực phẩm.
-Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
• Các văn bản pháp luật:
-Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn.
-Căn cứ luật xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003.
-Căn cứ nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/12/2004 quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
-Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
-Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.
-Căn cứ luật đất đai ban hành ngày 26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
-Căn cứ quyết định số 225/1999/QĐ/TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi và giống cây nông nghiệp.
-Căn cứ nghị định số 03/2000 NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát
triển trang trại.
-Nghị quyết 32/NQ - TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thành phố
Hải Phòng trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước.
-Chỉ thị 92/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội.
Farmville
3
-Quyết định 217/2006/TTg ngày 27/11/2006 của TTg chính phủ về việc phê duyệt
“ Điều chỉnh qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hải Phòng đến
năm 2020 “
-Nghị quyết 19-NQTU ngày 25/10/2004 của Ban thường vụ Thành uỷ về phát triển
kinh tế-xã hội huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
-Nghị quyết XIII của Đảng bộ Thành phố Hải Phòng.
-Nghị quyết Huyện Đảng bộ Thuỷ Nguyên lần thứ XXII.
-Quy hoạch phát triển của các ngành sau khi đã được rà soát, điều chỉnh.
-Quyết định số 3215/QĐ - UB của Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng về việc
phê duyệt đề cương "Bổ sung nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2020".
1.4. Căn cứ thực tế.
Hải Phòng chính là cửa ngõ ra vào với biển Đông, là trung tâm giao dịch quốc tế về
đường biển của các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra Hải Phòng còn là 1 trong những trung tâm
sản xuất hàng hoá lớn của khu vực Bắc Bộ, cho nên có thể coi Hải Phòng là 1 thị
trường tiêu thụ sản phẩm nông sản thực phẩm lớn của vùng ĐBSH nói riêng và vùng
Bắc Bộ nói chung.
Thuỷ Nguyên ở phía Bắc Thành phố Hải Phòng, có giới hạn địa lý từ 20
0
52
'
đến
21
0
01
'
vĩ độ Bắc và 106
0
31
'
đến 106
0
46
'
kinh độ đông. Thuỷ Nguyên là một huyện ven
biển của Thành phố Hải Phòng thuộc vùng châu thổ sông Hồng được bao bọc 4 mặt
bởi sông và biển. Huyện Thuỷ Nguyên có 35 xã và 2 thị trấn với tổng diện tích tự
nhiên là 24.279,9 ha, chiếm 15,6% diện tích thành phố.
Vị trí địa lý thuận lợi: Thuỷ Nguyên nằm trong vùng tam giác tăng trưởng rất gần
với các cảng biển lớn như: cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân và cảng nước sâu Lạch
Huyện, đây chính là cửa hàng hoá ra vào chủ yếu của vùng Bắc bộ. Đồng thời Thuỷ
Nguyên cũng là địa phương nằm trong vùng có đầu tư nước ngoài khá lớn trong
những năm qua. Thuỷ Nguyên cũng là nơi cận kề với trung tâm thành phố và gần với
các trung trung tâm kinh tế - xã hội và KHCN của vùng Bắc bộ đây chính là các thị
trường lớn tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá nông sản.
Huyện Thuỷ Nguyên nằm ở vị trí tiếp giáp giữa 2 vùng địa lý tự nhiên lớn: vùng
ĐBSH và vùng đồi núi Đông Bắc. Vị trí địa lý của Thuỷ Nguyên rất thuận lợi, nối
thành phố Hải Phòng với vùng công nghiệp phía đông - bắc của vùng KTTĐ Bắc bộ.
Thuỷ Nguyên nằm trên trục giao thông quốc lộ 10 nối các tỉnh duyên hải Bắc Bộ (Ninh
Bình, Nam Định, Thái Bình, Quảng Ninh ) với thành phố Hải Phòng. Hiện nay Thuỷ
Nguyên đã được xác định sẽ là vùng kinh tế động lực, một trung tâm du lịch sinh thái
quan trọng của Thành Phố Hải, ngoài ra trên địa bàn Thuỷ Nguyên sẽ hình thành khu
đô thị mới của Thành phố trong tương lai. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
để tạo điều kiện cho Thuỷ Nguyên phát triển mạnh trong giai đoạn từ nay tới năm
2020. Trong phát triển kinh tế, ngoài việc chịu ảnh hưởng trực tiếp của thành phố Hải
Phòng, huyện còn chịu ảnh hưởng gián tiếp của việc phát triển vùng kinh tế trọng điểm
cũng như tuyến động lực ven biển Bắc Bộ.
Farmville
4
Thuỷ Nguyên có 4 con sông lớn chảy qua đó là: Sông Kinh Thày, sông Cấm, sông
Đá Bạc, sông Bạch Đằng. Ngoài bốn con sông lớn trên, Thuỷ Nguyên còn có sông Giá là
con sông chứa nước ngọt rất lớn của huyện.
Thuỷ Nguyên là huyện có diện tích đất tự nhiên lớn thứ hai trong số các quận,
huyện của thành phố Hải Phòng, chiếm15,6% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố
và chỉ sau huyện Cát Hải (32.230 ha). Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Thuỷ
Nguyên ở năm 2005 là 24.279,9 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp của huyện có
14.597,4 ha bao gồm cả đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, chiếm 60,1% diện tích đất toàn
huyện.
Đất của huyện Thuỷ Nguyên chủ yếu là đất được bồi đắp do hệ thống sông Thái
Bình và sông Hồng; khu vực phía Bắc của huyện là vùng đất có thành phần cơ giới từ
cát pha đến thịt nhẹ, tại khu vực phía tây đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt
trung bình. Vùng đất giữa huyện có thành phần chủ yếu là thịt nhẹ và cát pha, khu
vực phía nam của huyện cũng là đất phù sa nhưng có thành phần cơ giới từ thịt trung
bình đến thịt nặng, một số nơi ven biển, cửa sông đất có hiện tượng bị nhiễm chua,
mặn.
Nhìn chung, huyện Thuỷ Nguyên có tiềm năng về đất đai. Về tính chất thổ nhưỡng,
có nhiều loại đất khác nhau, thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây trồng.
Như vậy chúng tôi chọn làm dự án này tại huyện Thủy Nguyên – thành phố
Hải Phòng vì : quỹ đất canh tác lớn, chất đất ở đây khá màu mỡ bởi được bù đắp của
sông Hồng phù hợp cho trồng rau và nuôi gia súc gia cầm, có nguồn nước dồi dào
phù hợp cho đào ao thả cá nước ngọt. Ngoài ra, ở đây cũng thuận lợi cho việc vận
chuyển rau và thực phẩm vào trong thành phố cung cấp cho các siêu thị, cửa hàng và
các nhà hàng khi có nhu cầu sẽ làm giảm chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển
đám bảo cho thực phẩm và rau giữ được thời gian lâu hơn.
Ở Thủy Nguyên có thể tận dụng được lao động lành nghề tại địa phương với giá rẻ.
1.5. Phương thức huy động vốn
- Vốn tự có: 19.000.000.000 VND chiếm 73%tổng vốn đầu tư.
Vốn góp: 15.000.000.000 VND (bao gồm cả huy động từ người thân)
Vốn liên doanh, liên kết: 4.000.000.000 VND
- Đi vay vốn NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 7.000.000.000 VND chiếm
27% tổng vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư ban đầu: 26.000.000.000 VND.
Farmville
5
Phần 2. Phân tích cung cầu thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định cho nền sản xuất của dự án phát triển.
Tìm kiếm các đối tác liên doanh liên kết có bao tiêu sản phẩm sản xuất ra là biện
pháp quan trọng giải quyết vấn đề thị trường.
Thị trường trong nước, hiện cũng đang rất sôi động. Đời sống và sản xuất của
thành phố Hải Phòng, của vùng Đồng bằng sông Hồng và các vùng lân cận đang tăng
mạnh. Nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu nguyên vật liệu, nông sản cho sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến còn rất lớn. Dự án cần xác định
được một số sản phẩm có lợi thế, nhập công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, với
giá cả phải chăng, được người tiêu dùng chấp nhận là có thể góp phần chiếm lĩnh thị
trường trong nước. Trước mắt, nên khai thác thị trường thành phố Hải Phòng, thị
trường khu vực Hạ Long – Quảng Ninh, khu du lịch Đồ Sơn, khu du lịch Cát Bà và
khu công nghiệp Minh Đức – Bến Rừng, khu công nghiệp Đông Triều – Uông Bí để
tổ chức sản xuất, nắm chắc diễn biến thị trường này và đáp ứng kịp thời nhu cầu đó.
Trong tương lai, địa bàn trọng điểm Bắc Bộ với các đô thị và khu công nghiệp tập
trung mới sẽ là thị trường rất lớn tiêu thụ nông sản phẩm của dự án.
Thị trường nông thôn trong huyện cũng là địa bàn lớn và đang có xu hướng gia tăng
theo sự phát triển của nền kinh tế. Do vâỵ, cần nắm nhu cầu của sản xuất, đời sống và
khả năng sản xuất kinh doanh của các xã. Trên cơ sở đó xây dựng phương án tổ chức sản
xuất, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trong nội bộ huyện.
Từ khâu vấn đề sản xuất rau an toàn và thực phẩm sạch đã được triển khai thực
hiện ở nước ta tuy nhiên vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Ngày nay việc trồng rau
người dân đã quá lạm dụng thuốc bảo vệ động vật, phân bón cũng như sử dụng đất và
nước ô nhiễm trong quá trình canh tác nên trong rau có chứa nhiều chất độc hại có hại
cho sức khỏe của con người. Trong chăn nuôi cũng vậy, vì lợi ích kinh tế mà người
dân sử dụng nhiều thức ăn công nghiệp làm cho trong thịt còn chứa những chất có hại
thời gian qua luôn là nguyên nhân dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm trên cả nước.
Cũng vì thế mà nỗi lo của người tiêu dùng về thực phẩm sạch là rất lớn.
Hiện nay tổng diện tích trồng rau của Thành phố Hải Phòng là 13.790ha trong đó
chỉ có 2.3ha trồng rau an toàn vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu về rau an toàn cho
người dân. Cũng như vậy lượng thực phẩm sạch trên thị trường không cung cấp được
cho nhu cầu của người tiêu dùng và vẫn phải nhập từ các địa phương khác. Với điều
kiện kinh tế- xã hội hiện nay tại Thành phố Hải Phòng, thu nhập của người dân ngày
càng tăng lên, đời sống ngày càng ổn định thì nhu cầu về rau sạch và thực phẩm sạch
là rất lớn. Thực tế là rau quả và thực phẩm ở nhiều chợ và khu thương mại không đáp
ứng được chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đang khiến cho người tiêu dùng
hoang mang lo lắng thì sản phẩm rau sạch và thực phẩm sạch trở thành sự lựa chọn
của nhiều bà nội trợ muốn đảm bảo sức khỏe cho gia đình và người thân. Họ sẵn sàng
bỏ ra một khoản tiền lớn hơn để có bữa ăn đảm bảo cho gia đình.
Theo thống kê thì sản lượng rau sạch mới cung cấp được 20% nhu cầu của người
dân trên địa bàn thành phố Hải Phòng và vẫn phải nhập từ các địa phương khác. Sản
lượng thịt lợn và cá cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Vì vậy thị
Farmville
6
trường ở Hải Phòng là một trong những thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn và là một
trong lĩnh vực cần đầu tư có hiệu quả cho người dân và các nhà đầu tư trong nước.
Thị trường ngoài nước: nhu cầu tiêu thụ nông phẩm ở các nước sẵn đã có quan hệ
buôn bán với nước ta như nước Nga, các nước Đông Âu cũ, Pháp, Mỹ và nhất là các
nước xung quanh ta như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Nam Triều Tiên và một
số nước Đông Nam Á sẽ ngày càng nâng cao về số lượng và chất lượng. Đó là thị
trường rộng lớn mà dự án cần bám sát để khai thác. Đó là tiềm năng cần khai thác của
dự án.
Dự án sẽ cung cấp 1 lượng lớn nông phẩm cho địa bàn huyện Thủy Nguyên, cả
thành phố, mở rộng ra các vùng lân cận và tiến tới xuất khẩu.
Farmville
7
Phần 3. Kế hoạch kinh doanh của dự án
3.1. Nguyên liệu đảm bảo sản xuất
Nhập từ các công ty liên kết và các cơ sở cung cấp của địa phương.
3.2. Kế hoạch sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm của trang trại được xây dựng tuân theo tiêu chuẩn
GAP.
3.2.1. Vườn cây
3.2.1.1. Cây rau
a/ Rau là cây trồng chính của vườn trong VAC, tùy theo mùa vụ mà chọn các loại cây
trồng khác nhau:
- Rau ngót trồng xung quanh vườn có thể thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 11
- Rau rền, rau đay, mùng tơi, rau muống cạn trồng mùa hè.
- Xà lách, rau diếp nên gieo trồng từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau, trồng xen,
trồng viền quanh các luống rau…
- Cải canh có thể trồng quanh năm, trừ 3 tháng nóng nhất ( tháng 6,7,8)
- Cải cúc gieo vào tháng 9, tháng 10
- Các loại cà pháo, cà bát gieo từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
- Su hào nên trồng từ tháng 9 đến tháng 11.
- Cải bắp trồng tháng 9, 10 thu hoạch vào tháng 12 hoặc tháng 1, 2 năm sau.
- Cà chua trồng thắng 9, 10, 11 thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có thể
kéo dài đến tháng 4, 5.
- Các loại rau leo giàn như mướp, bầu tận dụng trồng cho leo giàn trên mặt ao.
- Cây rau gia vị trồng với số lượng ít có thể trồng xen giữa các luống rau, dưới
gốc cây ăn quả, 2 bên lối đi trong vườn. Các cây gia vị được trồng gồm ớt, tỏi, hành,
thìa là, cần tây, rau mùi tây, mùi ta, rau húng.
b/ Quy trình sản xuất
Farmville
8
3.1.2.Các loại cây ăn quả
a. Chuối tiêu hồng.
Đất trồng được cày sâu không lật 40 – 50cm, bừa và làm sạch cỏ dại, có thể tiến
hành trồng cây cải tạo và phục hồi dinh dưỡng cho đất bằng cây phân xanh cũng như
các cây giữ ẩm, chống xói mòn.
Đào hố trồng: Trước khi trồng 1 tháng tiến hành đào hố, hố trồng có kích thước:
rộng 40 cm, dài 40 cm, sâu 30 – 40 cm.
Sau khi đào hố tiến hành bón lót cho cây với lượng phân cho mỗi hố nhau: 5 –
10 kg phân chuồng + 0,2 kg Super lân + 0,1 kg Kali. Phân được trộn đều với lớp đất
mặt sau đó lấp hố lại sao cho mặt hố sâu hơn mặt đất 5 – 10 cm.
Với điều kiện ở đồng bằng, mật độ trồng thích hợp là : 1,8 x 1,8 m tương đương
3.500 cây/ha.
Thời vụ trồng: trồng cây vào 2 vụ:
- Vụ thu (vụ chính): Tháng 8, 9, 10
- Vụ xuân: Tháng 2, 3
Farmville
9
Chọn đất ( Cày bừa và lên luống )
Chọn và xử lý hạt giống trước khi gieo
Chăm sóc
Bón phân
và tưới
nước
Kiểm tra
và phòng
trừ sâu
bệnh
Thu hoạch
Sau khi trồng cần ủ rác cho các cây và tưới giữ ẩm để cây mau bén rễ.
a. Hồng xiêm Xuân Đỉnh.
Trồng Hồng Xiêm vào đầu mùa mưa cây dễ sống, không trồng cây trần mà
trồng có cả bầu. Đào hố trước 1-2 tháng để cho đất ải. Kích thước hố 70x70cm sâu
60cm. Khoảng cách hố 8-10m. Cây mới trồng cần được tưới giữ ẩm thường xuyên.
Tưới phân lợn đã ngâm ủ pha với nước có nồng độ tăng dần theo sức phát triển cuả
cây, tỉ lệ phân/nước lã: 1/10 đến 1/3,5. Khi cây vào thời kỳ cho nhiều quả cần bón
phân chuồng 60-100 kg/cây, urê 0,6-1 kg/cây, lân 1 kg/cây và kali 1 kg/cây.
Bón phân bằng cách đào rãnh sâu 30cm, rộng 30-40cm theo tán cây. Cho toàn bộ
phân chuồng, lân và kali, lấp kín đất. Số phân đạm và kali còn lại dùng bón thúc. Bón
thích hợp nhất là vào tháng 2, 3 và 6, 7 và bón sau thuhoạch quả. Nên dùng bùn ao
phơi khô bón vào gốc.
b. Đu đủ ngọt.
Gieo hạt hoặc ươm bầu cây.
Kích thước hố trồng: 40 x 40 (cm). Khoảng cách trồng: 2,5 m x 2,5 m. Mật độ:
1.600 cây/ha đến 1.800 cây/ha. Đối với đất lên líp có thể trồng với mật độ dày hơn,
nên đặt bầu nông vừa phải, sau khi trồng cần tưới nước giữ ẩm.
Bón phân
Bón lót: (bón phân vào hố đã đào trước khi trồng vài ngày)
Phân chuồng hoai: 5 – 10 kg/gốc. Super lân: 250g/gốc. KCl: 100g/gốc.
Bón thúc: Lượng phân bón trung bình cho 1 cây/1 lần/ 1 tháng như sau:
* Đối với cây dưới 1 tháng tuổi: 50 – 80 g Urê, 150 – 200g Super lân, 50 – 80g
KCl.
* Đối với cây trên 1 tháng tuổi: 50 – 80g Urê, 200 – 250g Super lân, 80 – 100g
KCl.
Cần bón cân đối NPK, nếu bón nhiều đạm cây sinh trưởng tốt nhưng dễ bị
nhiễm bệnh, chất lượng trái bị giảm sút, khó bảo quản và tồn trữ trong quá trình thu
hoạch và vận chuyển.
Cung cấp đủ Kali trái sẽ ngọt, giòn, phẩm chất ngon. Đu đủ là cây cho trái và
thu hoạch quanh năm nên bón phân làm nhiều lần. Cần bổ sung thêm các loại phân
bón qua lá.
Phân bón SH CropMaster: Super Hume, Super NPK 10-8-8, Bloom & fruit,
Super NPK 3-18-18, Microboost, Super Cal… có thể sử dụng ở dạng bổ sung hay
thay thế cho các loại phân bón hóa học khác, giúp cây sinh trưởng tốt, tăng năng suất
và phẩm chất trái.
Khi cây Đu đủ bắt đầu ra hoa, đậu trái: bón 4kg phân chuồng hoai và Super Fish
cho 1 gốc.
Để tăng trọng lượng và tăng độ ngọt trái dùng Super NPK 3-18-18 (50-75 ml/8
lít nước) 10-15 ngày/ lần cho đến khi thu hoạch.
Farmville
10
Trồng xen lớp hữu cơ che phủ mặt đất. Lớp che phủ có thể là phân xanh hoặc
cây hoa màu (cây họ đậu, ) vừa tăng năng xuất cây trồng vừa cải tạo đất.
c. Nhãn lồng.
Kỹ thuật trồng: Khoảng cách và mật độ trồng: 8 m x 8 m (160 cây/ha)
Thời vụ trồng: tháng 2 - 3 và tháng 8 – 9
Chăm sóc, thu hoạch
- Bón phân: Mỗi năm bón thúc cho cây 3 lần (kg/cây)
- Tưới nước: Là cây chịu hạn, thích ẩm, sợ đọng nước. Tháng đầu tiên sau trồng tưới
1 - 2 ngày/lần; 2-3 ngày/1 lần ở tháng thứ 2. Sau đó chỉ quá khô hạn mới cần tưới cho
cây.
- Tỉa cành tạo tán: Cắt tỉa tạo hình sao cho cây thấp để dễ chăm sóc. Tiến hành cắt tỉa
sau khi thu hoạch quả muộn hơn - cắt vỏ những cành yếu, cành sâu bệnh, cành mọc
lộn xộn trong tán.
Khi vỏ quả chuyển từ màu nâu hơi xanh màu nâu sáng, vỏ quả hơi sù sì hơi dày
chuyển sang mọng và nhẵn, bóc quả xem thấy hạt có màu nâu đen thì có thể thu
hoạch. Nên thu hoạch quả vào ngày tạnh ráo, vào buổi sáng và buổi chiều. Không cắt
trụi hết cành lá của cây vì có thể ảnh hưởng đến khả năng nảy lộc vụ sau.
3.2.2. Chăn nuôi
a/ Lợn
* Hình thức: nuôi nhốt
* Chuồng trại
Phải xây theo hướng Đông Nam ấm về mùa đông, mát về mùa hè, có mái che rộng
chống được những cơn bão giông có thể hất nước vào chuồng. Khoảng cách giữa các
chuồng phải cách xa nhau từ 1,5 - 2h (h là chiều cao của chuồng). Khoảng cách giữa
2 hồi nhà phải cách nhau từ 8 - 10m. Chuồng heo được xây dựng gần với ao nuôi cá,
chủ động về nguồn nước vừa tranh thủ dùng chất thải làm thức ăn cho cá.
Heo thịt thường được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm, heo thịt nhỏ
từ 16 – 20 con/ô, heo thịt từ 8-10 con/ô, mỗi ô từ 7 – 10 m
2
. Chuồng nuôi heo thịt có
thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn dài để
con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vòi uống nước tự động có thể 2
vòi.
Riêng máng ăn, chiều cao của thành máng tùy thuộc vào từng loại heo và lứa tuổi
của heo để ta thiết kế các máng ăn có thành cao từ 15 – 30 cm, nhưng thuận tiện cho
việc nuôi dưỡng và vệ sinh.
Heo nái Chọn giống nái: 6 tháng tuổi nặng 85 kg. Dài đòn, mông vai nở, háng
rộng, âm hộ xuôi, bốn chân thẳng, ống chân to, có 12 vú trở lên, mún vũ rõ cách đều
b/ Gia cầm
• Quy mô: Gà đẻ: 1000 con/lứa
Gà thịt: 8300 con/lứa
Farmville
11
• Hình thức: Nuôi nhốt
• Chuồng trại
Chuồng làm bằng sắt, có chỗ thoát phân, được đặt trên ao nuôi cá để cung cấp
chất thải và thức ăn thừa trực tiếp cho ao nuôi cá. Vào mùa hè, thời tiết nóng nực, ao
có tác dụng điều hòa nhiệt độ, giảm bớt nóng bức, đảm bảo gà, vịt phát triển bình
thường.
Máng ăn và máng uống phải đủ chỗ và phân bố đều trong chuồng để tránh cho
vật nuôi chen lấn dẫm đạp lên nhau, ăn không đủ no hoặc làm rơi vãi thức ăn.
Cần định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ, phương tiện ra vào
và môi trường chăn nuôi, có biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng, giữ chuồng
trại khô thoáng để tránh dịch bệnh và đảm bảo cho vật nuôi phát triển tốt.
* Con giống
Trong chăn nuôi gà, việc chọn gà con là khâu quan trọng nhất. Gà con phải được
mua ở những nơi cung cấp giống đáng tin cậy. Gà con phải đồng đều, nhanh nhẹn, da
chân bóng mượt, hồng hào, rốn khô và khép kín.
Trước khi bắt gà con về phải chuẩn bị kỹ chuồng úm, ở chuồng phải có nhiệt kế
đo ẩm độ và nhiệt độ trong và ngoài chuồng. Chuồng úm phải kín, đầy đủ ánh sáng,
tránh gió lùa, mưa tạt vào chuồng gà (vì gà con rất dễ nhiễm bệnh khi lạnh do đề
kháng rất yếu).
Khi gà con 1 ngày tuổi cho nước có pha glucose, Vitamin C và cho ăn tấm hoặc
bắp nhuyễn lúc 1 – 2 ngay đầu cho sạch ruột sau đó mới cho gà ăn thức ăn theo từng
giai đoạn.
c/ Ao cá.
* Ao nuôi
Thiết kế ao song song: Các ao nuôi tách biệt nhau, không sợ lây truyền dịch bệnh
hoặc ô nhiễm, dễ kiểm tra, tiêu nước.
Chuẩn bị ao nuôi cá trong hệ thống VAC:
- Đào ao
- Cắt cỏ, phát quang bờ, tát cạn ao, vét bùn bón cho vườn.
- Sửa bờ ao, đăng cống và mương dẫn nước thải từ chuồng chăn nuôi.
- Tẩy ao bằng vôi từ 7-10 kg/100 m
2
(rắc vôi đều khắp đáy ao). Nếu ao chua có
thể dùng 10-20 kg vôi bột/100 m
2
để khử chua.
- Phơi đáy ao 3-5 ngày (mặt bùn nứt chân chim càng tốt).
- Bón lót 30-40 kg phân chuồng và 25-30 kg phân xanh/100 m
2
đáy ao. Dùng bừa
hay cào san phẳng đáy ao.
- Lấy nước vào ngâm ao, mức nước 0,5-0,7 m. Thời gian ngâm ao 3-5 ngày (Lọc
nước vào ao qua cống có vật chắn là vải màn hoặc bao trấu, ngăn cá tạp theo vào ăn
hại thức ăn);
Farmville
12
- Trước khi thả cá giống, phải lấy đủ nước từ 1- 2m.
* Con giống
- Cá nuôi trong ao chia làm 3 loại:
+ Các loài cá ăn ở tầng đáy ao:
Trắm đen ăn ốc, hến và các loài nhuyễn thể khác
Cá chép ăn giun, ấu trùng
Cá trôi ăn mùn bã hữu cơ, các loại xác
Cá rô phi ăn mùn bã hữu cơ và các loại tảo ở đáy ao, ngoài ra chúng còn ăn các
chất thối rữa có nguồn gốc từ động, thực vật.
+ Các loài cá ăn ở tầng giữa: trắm cỏ, cá vên. Chúng ăn chủ yếu là cỏ dại và các loại
thực vật khác nhau
+ Các loài cá ăn ở bề mặt ao: mè hoa, mè trắng, cá chày. Chúng chủ yếu ăn các sinh
vật phù du
- Có 2 thời kỳ thả cá giống :
Vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 3;
Vụ thu từ tháng 8 đến tháng 9.
- Cần thả cá giống lớn, khoẻ mạnh, không sây xát, không có bệnh
- Mật độ thả từ 1 - 2 con cho 1 mét vuông.
Tỷ lệ thả ghép các loài cá trong ao như sau : Trong 100 cá thì có :
Loại cá thả
Số cá thả
(con)
Cỡ cá thả
(cm)
Trắm cỏ 25 đến 30 15 đến 20
Trôi ấn độ
hay Mrigan 20 đến 25 8 đến 10
Cá chép 5 đến 10 6 đến 8
Cá mè trắng 15 đến 25 8 đến 10
Cá rô phi
hoặc mè
vinh 15 đến 20 4 đến 6
Farmville
13
* Chăm sóc
- Cho ăn: Thức ăn xanh cho cá trắm cỏ tối đa từ 20-25 kg/100 kg cá/ngày, chia 2
lần (sáng và chiều). Trung bình với tỷ lệ từ 10-15 kg cỏ, lá, rau, bè trên 100 kg
cá/ngày. Nếu ao có màu xanh đậm và cá trắm cỏ nổi đầu vào buổi sáng sớm thì cho
cá ăn cám gạo, bột ngô hoặc bột đậu tương từ 1-2 kg/100 kg cá/ngày và chia 2
lần/ngày (sáng và chiều). Thức ăn bỏ vào sàn ăn, phải kiểm tra lượng thức ăn cũ để
điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
- Bón phân cho ao: Ao nuôi trong hệ VAC có kết hợp chăn nuôi đủ heo, gà, vịt,
ngan, ngỗng thì không phải bón phân chuồng (chỉ cho cá ăn thêm thức ăn bổ sung là
đủ)
- Thăm ao vào buổi sáng sớm: Nếu thấy cá nổi đầu, dáng mệt mỏi, kém phản xạ
với tiếng động, khi mặt trời lên cao mà chưa thấy cá lặn hết là biểu thị nước ao thiếu
oxy nghiêm trọng. Khắc phục bằng cách ngừng bón phân, ngừng cho cá ăn và thay
ngay nước cũ bằng nước mới từ 10-20%.
- Kiểm tra đăng cống: Nếu thấy hư hỏng phải sữa chữa ngay.
3.3. Nhân sự, cơ cấu lao động
- 1 giám đốc
- 1 kế toán
- 2 kỹ sư nông nghiệp
- 2 nhân viên Marketing
- 2 nhân viên nhà bếp
- 18 lao động
3. 4. Kế hoạch marketing
3.4.1. Thị trường và kế hoạch bán hàng.
3.4.1.1. Giải pháp về thị trường.
Toàn bộ sản phẩm rau sạch và thực phẩm sạch của dự án sẽ được xác định tiêu thụ
tại thị trường Hải Phòng
Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng là các siêu thị ( BigC,
Metro,CoopMart), cửa hàng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Sản phẩm của dự án
hướng đến các khách hàng có thu nhập trên trung bình.
- Giai đoạn đầu: Bán sản phẩm cho các đại lý bán lẻ và đại lý của công ty cho
người dân tiêu dùng, cũng như ra các phiên chợ tỉnh để bán và quảng bá sản phẩm.
Trước mắt tiếp cận thị trường Hải Phòng, đưa ra các chợ lớn như chợ Tam Bạc, chợ
Ga bằng cách giao giá buôn cho người thu mua.
- Giai đoạn tiếp theo: Mở rộng các đại lý, liên hệ với các siêu thị trên địa bàn,
cung cấp rau cho các nhà hàng, khách sạn…Hiện ở Hải Phòng, 3 siêu thị lớn nhất là
Big C, Metro, cần liên hệ và giao dịch để đưa được sản phẩm vào 3 siêu thị này, theo
như thói quen tiêu dùng của người dân, họ sẽ vào Metro mua buôn hàng với số lượng
lớn, còn Big C, CoopMart khách hàng thường hay mua lẻ.Do đó, sản phẩm mà chúng
Farmville
14
ta đưa ra thị trường theo 2 hướng như vậy. Giao hàng tận nơi với giá ưu đãi với các
đại lý or những khách hàng mua với số lượng lớn.
- Sau khi đã chiếm lĩnh được thị trường, công ty mở rộng ra các thành phố
xung quanh, mở rộng quy mô sản xuất trên các cơ sở mới. Để có được nguồn cung
cấp sản phẩm lớn cung ứng cho thị trường. Mở thêm nhiều đại lý bán lẻ rau sạch ở
các Huyện cung cấp rau cho người dân như: huyện An Hải, An Dương, Kiến Thụy
- Nếu sản phẩm được người dân trong nước đánh giá cao, có thể thực hiện đưa
sản phẩm ra ngoài xuất khẩu
3.4.1.2. Kế hoạch xúc tiến bán hàng.
- Khi mới thành lập công ty chưa có nhiều khách hàng:
+ Khi mới khánh thành công ty sẽ tổ chức 1 buổi tiệc mời tất cả các doanh
nghiệp lớn nhỏ trong thành phố cũng như tỉnh bạn về dự, vừa dự công ty sẽ vừa giới
thiệu sản phẩm và cho mọi người ăn rau sạch, thử thịt gà, thịt lợn và cá ngay trong
buổi khai trương…
+ Do mới thành lập lên công ty sẽ mang sản phẩm tới từng đại lý bán rau, các
đại lý chuyên bán thức ăn sạch và các chợ tỉnh quảng cáo cho mọi người dùng thử và
có những chương trình khuyến mại hấp dẫn như giảm giá 50% khi mua hàng với số
lượng lớn, hoặc tặng kèm sản phẩm cho khách mua hàng.
a. Kế hoạch quảng cáo.
Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược quảng cáo vẫn
hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý nghĩa quan trọng: giới thiệu
sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng,tuyên truyền những ưu việt của sản
phẩm về chất lượng, giá cả. Quảng cáo sẽ được thực hiện dựa vào những yếu tố như:
giai đoạn phát triển của dự án, khả năng chi phí, đặc điểm của khách hàng…
Ở giai đoạn đầu, chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại các siêu thị
và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.
Khi dự án đã phát triển, chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương tiện khác
như:
+ Công ty mới thành lập lên sẽ quảng cáo trên các thông tin đại chúng như trên
truyền hình, báo chí, đài FM…
+ Đăng tin quảng cáo trên các website, blog, trang mạng xã hội facebook…
+ Đi tới những nơi tổ chức hội chợ giới thiệu sản phẩm của công ty.
+ Truyền tin về rau sạch của công ty trên đài phát thanh phường trong mục đời
sống; vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Quảng cáo trên báo điện tử thuonghieuviet.com.vn hoặc đăng các thông tin
giới thiệu sản phẩm trên báo Hải Phòng, tạp chí tiêu dùng.
+ Làm phóng sự về công ty…
b. Kế hoạch khuyến mại.
Farmville
15
Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ đưa ra các
chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những trung gian quan hệ
hợp tác lâu dài thường xuyên(mua sản phẩm với số lượng lớn và thường xuyên) sẽ
chiết khấu với giá ưu đãi và miễn phí chi phí ngoài sản xuất. Đối với những mối làm
ăn mới, chúng tôi sẽ ưu ái mức đãi ngộ về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
c. Kế hoạch quan hệ công chúng
Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng thêm hình
tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng như các phương
tiện thông tin đại chúng.
Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các hội chợ ẩm
thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác nhau để thăm dò ý kiến
khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của đối thủ cạnh tranh.
Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn cũng như
các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và chứng tỏ tầm quan
trọng của họ đối với doanh nghiệp.
Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân, chính quyền địa phương để tránh những
mâu thuẫn xung đột. Tham gia vào các vấn đề kinh tế xã hội tại địa phương, đóng góp
công sức vào công cuộc phát triển kinh tế trong vùng.
3.4.3.3. Xác định về giá cả
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, có sự cạnh tranh can thiệp của các doanh nghiệp
nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn được các doanh nghiệp quan tâm chú trọng.
Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch và thực phẩm sạch-là sản phẩm luôn có mức
cầu và cung rất lớn. Các công ty cạnh tranh luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh thị
trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao chất lượng và giá cả lên hàng đầu. Công
ty tiến hành xác định giá cả thông qua chi phi sản xuất và giá bán trên thị trường.
Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo được sự
hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản phẩm: tăng tỷ lệ chiết
khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu tại các thị trường mới.
- Giá thực phẩm rau sạch cực kỳ hấp dẫn và đáng để mua:
16.000/kg 10.000/kg 15.000/kg 15.000/kg
Farmville
16
Danh sách 1 số loại rau:
STT Loại rau
Giá
(VNĐ)
STT Loại rau
Giá
(VNĐ)
1 Rau cải ngọt 10.000/kg 10 Bí đao 20.000/kg
2 Rau ngót 15.000/kg 11 Cần tây 20.000/kg
3 Rau mồng tơi 10.000/kg 12 Bắp cải 10.000/kg
4 Cải thìa 15.000/kg 13 Xà lách 14.000/kg
5 Rau đay 10.000/kg 14 Hành 25.000/kg
6 Cà chua 16.000/kg 15 Su Su 25.000/kg
7 Dưa chuột 22.000/kg 16 Rau thơm 40.000/kg
8 Mướp 14.000/kg 17 Rau cải chíp 15.000/kg
9 Súp lơ 25.000/kg 18 Rau cải thảo 18.000/kg
- Thịt lợn: 80.000 đ/kg
- Gà: 100.0000 đ/kg
- Trứng gà: 35.000 đ/chục
- Cá: 40.000 đ/kg
3.4.2. Xác định kênh phân phối sản phẩm.
Đối với những sản phẩm là rau( một sản phẩm dễ hỏng, không giữ được lâu và dễ
dập nát) thì công ty phải xác định kênh phân phối càng ngắn càng tốt. Đối với thực
phẩm là thịt và cá để đảm bảo chất lượng thì cũng phải chọn kênh phân phối ngắn.
Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của công ty được thực hiện dưới
hình thức: kênh phân phối 1 cấp. Đối với loại kênh phân phối thì rau và thực phẩm an
toàn được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị và qua
các cửa hàng.
Farmville
17
Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng và sẽ chịu
trách nhiệm quản lý trực tiếp sản phẩm của công ty.
Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau và thực phẩm an toàn của công ty trên địa
bàn thành phố Hải Phòng với quy mô cụ thể sau:
Farmville
18
Công ty TNHH Farmville
Hệ thống các siêu thị và cửa hàng bán rau và thực phẩm của dự án
Người tiêu dùng rau và thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Phần 4: Phân tích tài chính dự án
A. Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường
4.1. Chi phí
1. Chi phí đồ dùng, máy móc thiết bị
Farmville
19
2. Chi phí khấu hao: Áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng
STT Tên máy móc, thiết bị Đơn giá
(VND)
Số lượng
(cái)
Thời gian
sử dụng
(năm)
Khấu hao
(VND/năm)
1 Máy ép viên thức ăn 429.600.00
0
1 15 28.640.000
2 Máy bơm nước 1.500.000 5 3 2.500.000
3 Máy cày 150.000.00
0
1 10 15.000.000
4 Máy xới đất 85.000.000 1 10 8.500.000
5 Máy phun thuốc trừ
sâu
4.850.000 3 5 2.910.000
6 Xe tải 145.000.00
0
1 10 14.500.000
7 Máy vi tính 6.000.000 4 6 4.000.000
8 Máy in 2.290.000 1 8 286.250
9 Máy fax panasonic 1.950.000 1 8 243.750
10 Laptop Dell 16.000.000 2 4 8.000.000
11 Tổng 842190000 84.580.000
STT Chi phí Đơn giá
(VND)
Thời gian sử
dụng (năm)
Khấu hao
1 Văn phòng 90.000.000 20 4.500.000
Farmville
20
2 Nhà nghỉ 40.000.000 20 2.000.000
3 Khu sơ chế rau 300.000.000 30 10.000.000
4 Khu bảo quản 150.000.000 30 5.000.000
5 Nhà kho 30.000.000 30 1.000.000
6 Nhà bếp 70.000.000 20 3.500.000
7 Nhà xe 20.000.000 20 1.000.000
8 Nhà kính 3.600.000.000 30 120.000.000
9 Nhà bảo vệ 10.000.000 20 500.000
10 Chuồng gà 372.000.000 30 12.400.000
11 Chuồng lợn 6.690.000.000 30 223.000.000
12 Giếng nước 5.000.000 20 250.000
13 Ao cá 50.000.000 25 2.000.000
14 Đường đi 500.000.000 25 20.000.000
15 Tổng 12.027.000.00
0
405.150.000
3. Chi phí thường xuyên
Chi phí nhân công
STT Vị trí, chức vụ Số người
Số tiền
(VND/tháng)
Thành tiền
(VND/tháng)
1 Giám đốc 1 10.000.000 10.000.000
2 Kỹ sư nông nghiệp 2 7.000.000 14.000.000
3 Kế toán ( thủ quỹ) 1 3.000.000 3.000.000
4 Nhân viên 2 3.000.000 6.000.000
Farmville
21
Marketing
5 Bảo vệ 4 2.500.000 10.000.000
6 Lao động 18 2.500.000 45.000.000
7 Nhân viên nhà bếp 2 2.000.000 4.000.000
8 Tổng 30 _ 92.000.000
Chi phí điện nước: tùy thuộc vào mức dùng.
Chi phí thuê đất: 100.000.000đ/năm
Chi phí con giống
STT Con giống Số lượng
(con)
Đơn giá
(VND)
Thành tiền
(VND)
1 Lợn 13.380 300.000/con 4.014.000.000
2 Gà 10.850 15.000/con 162.750.000
3 Cá 556kg 30.000/kg 16.680.000
4 Tổng 4.193.430.000
Chi phí thức ăn.
4. Chi phí lãi vay: 6%*số tiền vay
Farmville
STT Thức ăn Số lượng
(kg/con/ngày)
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VND)
1 Lợn 2.5 18.000 45.000
2 Gà 0.3 14.000 4.200
3 Cá 0.1 20.000 2.000
22
5. Chi phí bằng tiền khác: 900.000.000 VND
6. Chi phí dự phòng: 1.000.000.000 VND
Chi phí biến đổi:
Chi phí
Năm
Điện nước Con giống Cây giống Thức ăn CP Lãi vay Tổng
1 120.000.000 8.249.610.000 71.175.000 18.432.000 420.000.000 8.879.217.000
2 130.000.000 8.112.360.000 45.000.000 18.890.000 390.000.000 8.696.250.000
3 130.000.000 8.112.360.000 45.000.000 19.000.000 360.000.000 8.666.360.000
4 140.000.000 8.547.800.000 45.000.000 19.230.000 330.000.000 9.082.030.000
5 150.000.000 8.547.800.000 45.000.000 19.230.000 300.000.000 9.062.030.000
6 150.000.000 8.547.800.000 45.000.000 19.340.000 270.000.000 9.032.140.000
7 150.000.000 8.560.000.000 45.000.000 19.300.000 240.000.000 9.014.300.000
8 150.000.000 8.560.000.000 45.000.000 19.235.000 210.000.000 8.984.235.000
9 170.000.000 8.560.000.000 45.000.000 19.560.000 180.000.000 8.974.560.000
10 170.000.000 8.578.870.000 45.000.000 19.650.000 150.000.000 8.963.520.000
11 180.000.000 8.578.870.000 45.000.000 19.654.000 120.000.000 8.943.524.000
12 190.000.000 8.578.870.000 80.570.000 20.000.000 90.000.000 8.959.440.000
13 200.000.000 8.600.450.000 50.000.000 20.034.000 60.000.000 8.930.484.000
14 200.000.000 8.600.450.000 50.000.000 20.120.000 30.000.000 8.900.570.000
15 200.000.000 8.600.450.000 50.000.000 20.300.000 - 8.870.750.000
16 200.000.000 8.679.950.000 50.000.000 20.457.000 - 8.950.407.000
17 210.000.000 8.679.950.000 50.000.000 20.460.000 - 8.960.410.000
18 210.000.000 8.679.950.000 50.000.000 20.798.000 - 8.960.748.000
19 215.000.000 8.700.500.000 50.000.000 20.890.000 - 8.986.390.000
20 220.000.000 8.700.500.000 50.000.000 20.900.000 - 8.991.400.000
Chi phí cố định: Năm đầu : 15.510.620.000
Các năm sau: 3.483.620.000
Farmville
23
4.2. Doanh thu
1. Doanh thu từ vật nuôi
STT Thực phẩm Sản lượng Đợn giá
(VND)
Thành tiền
(VND/năm)
1 Lợn sữa 25.000con/lứa
2 lứa/năm
600.000/con 3.000.000.000
2 Lợn thịt 13.000con/lứa
80kg/con, 2 lứa
60.000/kg 12.480.000.000
3 Gà 9.300 con/lứa
3kg/con, 2 lứa
100.000/kg 5.580.000.000
4 Trứng gà 1.000con
97quả/con/năm
30.000/chục 291.000.000
5 Cá 111.240con/năm
2kg/con
40.000/kg 8.899.200.000
6 Tổng 30.250.200.000
2. Doanh thu từ rau: 80.000*4*15.000=4.800.000.000 VND/năm
3. Doanh thu từ cây ăn quả:
STT Quả Sản lượng Đơn giá
(VND)
Thành tiền
(VND)
1 Hồng xiêm 9.000kg/năm 50.000/kg 450.000.000
2 Chuối 625 buồng 110.000/buồng 68.750.000
3 Đu đủ 1350 kg/năm 10.000/kg 13.500.000
Farmville
24
4 Nhãn 9.000 kg/năm 18.000/kg 162.000.000
Farmville
25