Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.84 KB, 32 trang )

lOMoARcPSD|10804335

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO NHĨM MƠN KINH TẾ VĨ MÔ

CHUYÊN ĐỀ SỐ 2

THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2018 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đồn Thị Thuỷ
Lớp Kinh tế Vĩ mơ (Ca 3 Thứ 5)
Nhóm : 3
Danh sách sinh viên thực hiện:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

CAI NGUYỄN PHƯƠNG VY MSSV: 720H1509
NGUYỄN LÊ THIÊN HOÀNG MSSV: 720H1451
TRƯƠNG THỊ TIỀU NGÂN MSSV: 720H0725
LÝ THỤC NGHI


MSSV: 720H1186
MAI HIỀN THẢO
MSSV: 720H0603
LÊ THỊ TRÚC PHƯƠNG
MSSV: 720H0778
NGUYỄN BẢO NGỌC
MSSV: 720H0755
PHẠM ĐĂNG KHOA
MSSV: 720H1650

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI CỦA NHÓM......................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................... 8
1.1 Một số khái niệm........................................................................................... 8
1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...................................................................................8
1.1.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.....................................................................9
THỰC TRẠNG..................................................................................................... 10
2.1 Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài..................................10
2.1.1 Số liệu về FDI của Việt Nam giai đoạn 2018-2020................................................10
2.1.2 Tác động chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư FDI
của Việt Nam..........................................................................................................................................13
2.1.3 Các quốc gia đầu tư nhiều vào Việt Nam...................................................................16
2.1.4 Những ngành được đầu tư nhiều ở VN.........................................................................1
2.1.5 Những tỉnh được đầu tư nhiều ở VN..............................................................................5
2.2. Thuận lợi và hạn chế.................................................................................... 8
2.2.1. Thuận lợi trong thu hút FDI..............................................................................................8

2.2.2 Những hạn chế trong thu hút FDI và nguyên nhân:...........................................10
GIẢI PHÁP.......................................................................................................... 12
3.1 Một số giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới:.................12
KẾT LUẬN........................................................................................................... 14

3

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI CỦA NHÓM
“Theo thống kê, khối doanh nghiệp FDI hiện đóng góp khoảng 23,5% tổng đầu tư toàn
xã hội (gần 20% GDP), chiếm trên 70% kim ngạch xuất khẩu”

 Tầm quan trọng của FDI đối với thế giới và Việt Nam
Với tình hình tồn cầu hóa hiện nay, FDI đang dần thể hiện được tầm quan trọng của
nó trong nền kinh tế của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển khi FDI có thể
thúc đẩy xuất khẩu, tạo cơng ăn việc làm cho nhiều người và thỏa lấp thiếu hụt về vốn
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Góp phần quan trọng vào cơng cuộc hiện đại hóa
cơng nghệ của nền kinh tế; Tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến để phát triển kinh tế
nhanh hơn, hiệu quả hơn. Và từ khoảng thế kỉ XIX đến nay, hoạt động đầu tư nước
ngồi đã có nhiều sự thay đổi về cục diện. Xu hướng chung là tăng lên về số lượng,
quy mơ, hình thức, lĩnh vực đầu tư và sự tập trung ngày càng nhiều của các công ty
xuyên quốc gia. Các cơng ty xun quốc gia này góp phần vào 90% nguồn FDI tồn
thế giới, điều này có nghĩa là các quốc gia trên thế giới đang có phản ứng tích cực hơn
đối với tồn cầu hóa, liên kết và hợp tác quốc tế. Riêng tại Việt Nam hơn 20 năm qua,

FDI giữ vai trò chủ chốt trong sự thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có thể thấy FDI rất quan trọng trong cơng cuộc tồn cầu hóa ở cá quốc gia đang phát
triển nhưng do sự xuất hiện tương đối trễ của FDI tại Việt Nam nên khái niệm về FDI
sẽ khá là mới mẻ và đáng được học hỏi khi Việt Nam và nhiều nước đang phát triển
khác đang thực hiện công cuộc hịa nhập kinh tế. Vì vậy, nhóm em quyết định chọn đề
tài “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài” để nghiên cứu sâu hơn về khái niệm và ảnh hưởng
của FDI trên các lĩnh vực ở trong nước.

6

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020

1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Khái niệm FDI
“FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư tồn bộ
hay phần vốn đủ lớn để đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm
soát hoặc tham gia kiểm sốt dự án đó.” (Lê Minh Trường, 2021)
“Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp


nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi
là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".” (Wikipedia, 2021)
Đặc điểm
“FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận.” (Lê
Minh Trường, 2021). Tuy nhiên, luật pháp Việt Nam qui định trong trường hợp đặc
biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước.
Bên cạnh đó các nước tiếp nhận vốn cũng phải xây dựng một hành lang pháp lý đủ
vững chắc và các chính sách hợp lí để FDI vào phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, tránh trường hợp vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận riêng của chủ
đầu tư.

7

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

FDI tác động trực tiếp và lâu dài tới cơ cấu kinh tế và mức độ phát triển của quốc gia
tiếp nhận vốn đầu tư.
“Tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng
thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này.”

1.1.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm Thu hút FDI
“Thu hút vốn FDI là tổng thể các chính sách và biện pháp mà nước (địa phương) tiếp
nhận vốn đầu tư thực hiện nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài gia tăng đầu

tư về số lượng, giá trị dự án FDI đăng kí và thực hiện vào quốc gia (địa phương) tiếp
nhận vốn đầu tư.” (Nguyễn Quỳnh Thơ, 2017)
Đặc điểm
– Chủ thể của thu hút vốn FDI vào địa phương là chính quyền địa phương với thẩm
quyền ở cấp tỉnh, đại diện cho lợi ích của địa phương. Được tiến hành trước khi dự án
FDI đi vào hoạt động tại địa phương đó.
-Thu hút vốn FDI vào địa phương phụ thuộc vào năng lực của lãnh đạo, hoạt động của
cơ quan xúc tiến đầu tư ở địa phương.
-Thu hút vốn FDI vào địa phương phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các địa phương
khác trên cả nước. Những địa phương có lợi thế về nguồn lực, mơi trường, hiệu lực
quản lý theo pháp luật, kết cấu hạ tầng… sẽ càng có lợi thế hơn trong việc thu hút FDI

8

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020

2.1 Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
2.1.1 Số liệu về FDI của Việt Nam giai đoạn 2018-2020

Tổng vốn FDI đăng
Năm




2018
2019
2020

(Tỷ USD)
26.30
38.95
28.53

Vốn FDI thực hiện (Tỷ

Số dự án đăng ký

USD)

mới

19.1
20.38
19.98

3147
3883
2523

Bảng 2.1. Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020
(Tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngoài)


Nhận xét: Năm 2018 là năm có tổng vốn đầu tư từ nước ngoài thấp nhất là 26.3 tỷ
USD với 3147 dự án. Năm 2019 là năm có tổng vốn đầu tư từ nước ngoài đạt cao nhất
là 28.53 tỷ USD với 3883 dự án. Tuy nhiên năm 2020 đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế thế giới, vì thế ảnh hưởng lớn đến việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Nhưng nhìn
trên nhiều góc độ thì tổng vốn FDI đăng ký 2020 vẫn hơn năm 2018 2.23 tỷ USD.
Lĩnh vực đầu tư
Tính đến các nhà đầu tư nước ngồi đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó công
nghiệp chế biến, chế tạo luôn là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu
tư nước ngồi nhất.
2018, 18 ngành lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều
sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhất với tổng số vốn đạt 16,58 tỷ USD. chiếm
46,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 6,6 tỷ

9

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

USD, chiếm 18,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ ba là lĩnh vực bán buôn, bán lẻ
với tổng vốn đầu tư đăng ký 3,67 tỷ USD, chiếm 10,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
“2019, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đạt 24,56 tỷ USD,
chiếm 64,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ
hai với tổng vốn đầu tư 3,88 tỷ USD, chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo
là các lĩnh vực bán buôn bán lẻ, hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ,…” (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, 2019)
2020, chế tạo tổng số vốn là 13,601 tỷ USD, chiếm 47,67% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực
sản xuất, phân phối điện, khí đốt và hơi nước đứng thứ 2 đạt 5,1 tỷ USD chiếm 18%
tổng vốn đầu tư. Kinh doanh bất động sản đứng thứ 3 với 4,2 tỷ USD chiếm 14,67%

tổng vốn đầu tư.
Nhận xét: Nhìn chung dù có qua từng năm nhưng trong giai đoạn 2018 – 2020, linh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo và hoạt động kinh doanh bất động sản vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất.

Về đối tác đầu tư
“2018, Nhâ ̣t Bản đứng vị trí thứ nhất với tổng vốn đầu tư là 8,59 tỷ USD, chiếm 24,2%
tổng vốn đầu tư. Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký 7,2 tỷ USD,
chiếm 20,3% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Singapore đứng vị trí thứ ba với tổng vốn
đầu tư đăng ký là 5 tỷ USD, chiếm 14,2% tổng vốn đầu tư...” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
2018)
“2019, Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 7,92 tỷ USD, chiếm 20,8% tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam; Hồng Kông đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 7,87 tỷ USD.
Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký là 4,5 tỷ USD, chiếm 11,8%
tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc,...” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
2019)
2020, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư gần 9 tỷ USD, chiếm 31,5% tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam; Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư trên 3,9 tỷ USD,
10

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

chiếm 13,8% tổng vốn đầu tư. Trung Quốc đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng
ký 2,46 tỷ USD, chiếm 8,6% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Nhật Bản, Đài Loan, Hồng
Kông,…
Nhận xét: Trong giai đoạn 2018 - 2020, số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam ngày càng tăng lên, tính đến cuối năm 2020 thì con số này lên tới 139 quốc gia

và vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó Hàn Quốc và Singapore vẫn là hai quốc gia đứng đầu
trong việc hợp tác đầu tư.

Theo địa bàn đầu tư
2018, 59 tỉnh thành phố, Hà Nô ̣i là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với tổng
số vốn đăng ký là 7,5 tỷ USD, chiếm 21,2% tổng vốn đầu tư. TP Hồ Chí Minh đứng
thứ hai với tổng vốn đăng ký là 5,9 tỷ USD, chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư. Hải Phòng
đứng thứ ba với tổng số vốn đăng ký 3,1 tỷ USD chiếm 8,7% tổng vốn đầu tư...
2019, Hà Nội là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với tổng số vốn đăng ký
8,45 tỷ USD, chiếm 22,2% tổng vốn đầu tư, TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn
đăng ký gần 8,3 tỷ USD, chiếm 21,8% tổng vốn đầu tư, Tiếp theo lần lượt là Bình
Dương, Đồng Nai, Bắc Ninh,...
2020, TP Hồ Chí Minh vươn lên dẫn đầu với tổng vốn đăng ký đạt 4,36 tỷ USD, chiếm
15,3% tổng vốn đầu tư, Bạc Liêu đứng thứ hai với 1 dự án lớn có vốn đầu tư 4 tỷ
USD, chiếm 14% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hà Nội đứng thứ 3 với gần 3,6 tỷ USD,
chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư
Nhận xét: Trong giai đoạn 2018-2020, Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là địa bàn thu hút
được nhiều vốn đầu tư nhất và chiếm tỷ trong cao nhất trên tổng đầu tư. Hầu hết việc
thu hút vốn đầu tư hầu hết ở các Thành phố lớn, đơng dân và có nền kinh tế tương đối
phát triển, chất lượng lực lượng lao động tốt cùng với cơ sở hạ tầng chất lượng cao.

11

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

2.1.2 Tác động chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư FDI của
Việt Nam

Chiến tranh thương mại (Trade war) là tình huống trong đó các nước tham gia vào
thương mại quốc tế tìm cách giảm bớt các mặt hàng nhập khẩu cạnh tranh thông qua
thuế quan, hạn ngạch hoặc những hạn chế khác đối với hàng nhập khẩu. Như vậy, mục
đích của các cuộc chiến tranh thương mại là để bảo hộ sản xuất nội địa do nhiều
nguyên nhân khác nhau như thâm hụt triền miên trong cán cân thương mại, giải quyết
công ăn việc làm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,…
Một cuộc chiến tranh thương mại đang diễn ra rất gay gắt và là chủ để nóng trong nền
kinh tế thế giới hiện nay là Chiến tranh thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc (còn
được gọi tắt là Thương chiến Mỹ Trung). Khởi đầu vào ngày vào ngày 22 tháng 3
năm 2018 khi Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump tuyên bố sẽ áp dụng mức thuế 50 tỷ
đơ la Mỹ cho hàng hóa Trung Quốc dựa theo Mục 301 của Đạo luật Thương mại năm
1974, để ngăn chặn những gì họ cho là hành vi thương mại không công bằng và hành
vi trộm cắp tài sản trí tuệ.
Cuộc chiến tranh thương mại này đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đặc
biệt là của hai quốc gia chính là Mỹ và Trung Quốc (hai bạn hàng lớn của Việt Nam),
từ đó khơng tránh khỏi tác động lên dịng vốn FDI vào Việt Nam.

* Thách thức:
“Trước tình hình cuộc chiến diễn ra căng thẳng, không chỉ Mỹ và Trung Quốc mà nền
kinh tế cả thế giới cũng gặp nhiều bất lợi, Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Một số
ảnh hưởng xấu tiêu biểu lên dòng vốn FDI vào nước ta có thể kể đến như sau:


Hàng Trung Quốc bán phá giá sang Việt Nam hoặc đội lốt hàng Việt Nam.

Một số mặt hàng của Trung Quốc chịu ảnh hưởng của thuế suất, đặc biệt là các mặt
hàng được sản xuất ra bởi các cơng ty trong nước, có thể bán phá giá sang thị trường
Việt Nam, gây khó khăn cho sản xuất trong nước. Tình trạng đội lốt hàng hóa Việt
Nam là việc nhập khẩu sản phẩm dưới dạng bán thành phẩm và chỉ cần lắp ráp hay
làm các công đoạn đơn giản hoặc nhập khẩu thành phẩm về và chỉ thay đổi bao bì.

12

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Việc một số hàng hóa Trung Quốc đội lốt hàng Việt Nam sẽ làm tăng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mỹ dẫn đến việc gia tăng nguy cơ Việt Nam bị Mỹ
trừng phạt.
 Chiến tranh thương mại có thể dẫn đến chiến tranh tiền tệ.
Việc nhân dân tệ và một loạt các đồng tiền Châu Á khác mất giá mạnh gây khó cho
Việt Nam trong việc vừa duy trì lợi thế cạnh tranh (về chi phí sản xuất và giá cả hàng
hóa xuất khẩu) trong thu hút FDI, vừa giữ vững ổn định tỷ giá và kinh tế vĩ mơ.”
(Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Nam, 2021)

* Cơ hội:
“Ngồi các khó khăn phải đối mặt, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ – Trung cũng là
cơ hội để Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị tồn cầu, cải thiện chất lượng
của dịng vốn FDI.


Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc sẽ có cơ hội xuất khẩu vào
Mỹ nhiều hơn

Vì cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ khá giống so với hàng
Trung Quốc. Ngồi ra, vị trí sản xuất của Việt Nam trong chuỗi giá trị của các ngành
này cũng giống với Trung Quốc (gia công lắp ráp) từ đó thu hút thêm nhiều vốn FDI.



Nhập khẩu hàng hóa giá rẻ từ Trung Quốc

Do chiến tranh thương mại, Việt Nam có cơ hội nhập khẩu mặt hàng trung gian, máy
móc, tư liệu sản xuất của Trung Quốc chịu ảnh hưởng nặng nề của thuế suất của Mỹ
mà ta đang cần và chưa sản xuất được với giá thành thấp hơn. Điền hình là các hàng
hóa phục vụ cho năng lượng xanh và sạch như pin mặt trời, nhóm hàng hóa này chịu
tác động tiêu cực từ cả thương chiến Mỹ - Trung và việc cắt giảm trợ cấp cho năng
lượng xanh


Đón làn sóng vốn FDI dịch chuyển khỏi Trung Quốc

13

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Việt Nam đang có nền tảng kinh tế vĩ mơ và các yếu tố rất thuận lợi như tăng trưởng
tốt, tỷ giá ổn định, lạm phát thấp, dự trữ ngoại hối cao… trong bối cảnh làn sóng vốn
FDI chuyển dịch ra khỏi Trung Quốc. Ngồi ra, Việt Nam cịn có vị trí địa lý thuận lợi
(gần Trung Quốc) nên việc dịch chuyển sang Việt Nam sẽ không làm gián đoạn chuỗi
sản suất của các tập đoàn (so với việc dịch chuyển sang Ấn Độ hay một số nước xa
hơn).”
(Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Nam, 2021)
2.1.3 Các quốc gia đầu tư nhiều vào Việt Nam
2018
“Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính chung trong
năm 2018, FDI đạt 35,46 tỷ USD, bằng 98,8% so với cùng kỳ năm 2017. Ước tính các

dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ
năm 2017.
Theo đối tác đầu tư, có 112 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
Trong đó Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore là 3 nước đầu tư nhiều nhất vào nước ta với
số vốn lần lượt là 8,59 tỷ USD, 7,2 tỷ USD và 5 tỷ USD.” (VOV, 2018)

Biểu đồ 2.1. Vốn FDI các nước đầu tư vào VN năm 2018
14

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

2019
“Theo Báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày
20/12/2019, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài đạt 38,02 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2018. Bên cạnh
đó đáng chú ý giải ngân FDI đã đạt 20.38 tỷ USD – một con số kỷ lục, là một thành
quả đáng khích lệ trong bối cảnh suy giảm chung của nguốn vốn FDI trên toàn cầu.
Theo đối tác đầu tư, năm 2019 ghi nhận đã có 125 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại
Việt Nam. Trong đó, Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 7,92 tỷ USD, tiếp sau là
Hồng Kông với tổng vốn đầu tư 7,87 tỷ USD (trong đó, có 3,85 tỷ USD mua cổ phần
vào Công ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội, chiếm 48,9% tổng vốn đầu tư của
Hồng Kông) và Singapore với tổng vốn đầu tư đăng ký 4,5 tỷ USD. Tiếp theo là Nhật
Bản, Trung Quốc...” (Việt Dũng, 2019)

Biểu đồ 2.2. Vốn FDI các nước đầu tư vào VN năm 2019
15


Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Một điểm nổi bật là đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần có xu hướng tăng
mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn FDI. Cụ thể, nếu như năm 2018
chiếm 27,9% tổng vốn đăng ký thì đến năm 2019 đã chiếm 40,7% tổng vốn đăng ký.
(Các nhà đầu tư nước ngồi tham gia góp vốn vào các doanh nghiệp trong nước chủ
yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 45,8% tổng giá trị và kinh doanh
bất động sản với 17,8% tổng giá trị: có thể khơng cần thêm vào vì là nằm trong phần
các lĩnh vực đc đầu tư)

2020
“Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/12/2020, tổng vốn đăng
ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 28,53
tỷ USD, bằng 75% so với cùng kỳ năm 2019. Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài ước đạt 19,98 tỷ USD, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2019.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang dần hồi
phục và duy trì tốt hoạt động sản xuất - kinh doanh và mở rộng dự án. Đã có 112 quốc
gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong năm 2020, trong đó Singapore dẫn
đầu với tổng vốn đầu tư gần 9 tỷ USD, Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư
trên 3,9 tỷ USD, Trung Quốc đứng vị trí thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký 2,46 tỷ
USD. Tiếp theo là Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông,…”(Bộ Công thương, 2020)

16

Downloaded by Con Ca ()



lOMoARcPSD|10804335

Biểu đồ 2.3. Vốn FDI các nước đầu tư vào VN năm 2020

Do tác động của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, vốn
đầu tư thực hiện của các dự án ĐTNN trong năm 2020 tuy giảm so với năm 2019 song
mức độ giảm đã được cải thiện (giảm 2% so với năm 2019). Nhiều doanh nghiệp
ĐTNN đang dần hồi phục và duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng dự
án. Đây cũng là kết quả đáng ghi nhận trong bối cảnh đại dịch.
Kết luận chung: Qua các năm 2018, 2019, 2020 dù khơng nằm ngồi bối cảnh suy
giảm dịng vốn FDI trên toàn cầu, các doanh nghiệp nước ngoài vẫn đầu tư vào Việt
Nam khá ổn định. Tuy vậy nhìn chung dòng vốn FDI đầu tư vào nước ta nhiều nhưng
vẫn thiếu sự đa dạng khi chủ yếu thuộc về các nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Hong Kong,… Điều này có thể được lý giải bằng việc ta và các nước bạn
có phần tương đồng về văn hóa, tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh
diễn ra sn sẻ hơn. Trong khi đó cách thức làm ăn của các doanh nghiệp đến từ Châu
Âu hay Mỹ ln địi hỏi sự rõ ràng, minh bạch. Các vấn đề những nhà đầu tư này rất
chú trọng như nguồn gốc rõ ràng, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường, quyền sở hữu

17

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

trí tuệ,… Việt Nam vẫn chưa thể đáp đứng tồn diện, vì thế gặp khó khăn trong việc
nhận được nguồn vốn.

Số liệu để vẽ biểu đồ (đơn vị tỉ USD)

2018

Hàn

Nhật Bản 8.59 (24.2%)
Hàn Quốc 7.2 (20.3%)
Singapore 5 (14.2%)
Các nước khác 14.67
2019

Quốc

7,92

(20,8%)
Hồng Kông 7,87

Singapore 9 31 (5%)
Hàn Quốc 3,9
Trung

Quốc

2,46

Singapore 4,5

(8,6%)

Các nước khác 17.73


Các nước khác 13.17

2020

18

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

2.1.4. Những ngành được đầu tư nhiều ở VN
“Trong năm 2018, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam đạt 35,46 tỷ USD. Trong đó lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế
tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với tổng số
vốn đạt 16,58 tỷ USD, chiếm 46,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực hoạt động kinh
doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 6,6 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng
vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ ba là lĩnh vực bán buôn, bán lẻ với tổng vốn đầu tư
đăng ký là 3,67 tỷ USD, chiếm 10,3% tổng vốn đầu tư đăng ký, tiếp theo là các ngành
hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,15 tỷ
USD chiếm 6,1% tổng vốn đầu tư.” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018)

Hình 2.1. Những lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất năm 2018
Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam

19

Downloaded by Con Ca ()



lOMoARcPSD|10804335

Ngành
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô

Số dự án cấp

Tổng vốn đăng ký (triệu

mới

USD)
1065
92
757

16,588,04
6,615,32
3,672,91

386

2,147,41

19

1,627,68


tô, xe máy
Hoạt động chuyên môn, khoa học
công nghệ
Sản xuất, phân phối điện, khí, nước,
điều hịa
Bảng 2.2

“Trong năm 2019 thu hút FDI đạt 38,02 tỷ USD, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó đầu tư tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực
công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đạt 24,56 tỷ USD, chiếm 64,6%
tổng vốn đầu tư đăng ký. Đây cũng là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong vốn
đăng ký cả về đăng ký vào các dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng và góp
vốn, mua cổ phần. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ hai
với tổng vốn đầu tư 3,88 tỷ USD, chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp
theo là các lĩnh vực bán buôn bán lẻ, hoạt động chuyên mơn khoa học cơng
nghệ, hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm chiếm lần lượt 4,1% và 3,1%
tổng vốn đầu tư đăng ký. Đáng chú ý, đã có sự gia tăng tỷ trọng vốn đầu tư vào
các hoạt động kinh doanh bấtđộng sản với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc
gia nổi tiếng như: CapitaLand, Sunwal Group, Mapletree,…” (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, 2019)

20

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực


Ngành

Số dự án

Tổng vốn đăng

cấp mới

ký (triệu USD)

Công nghiệp chế biến, chế tạo

1314

Hoạt động kinh doanh bất động sản

123

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô
tô, xe máy
Hoạt động chun mơn, khoa học cơng
nghệ
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm

1105

493


12

24,561,78
3,876,03

2,588,10

1,566,58

1,171,86

Bảng 2.3
“Giai đoạn năm 2020 FDI đạt 28,53 tỷ USD, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư
vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn
21

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

đầu với tổng vốn đầu tư đạt 13,6 tỷ USD, chiếm 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư trên 5,1 tỷ USD,
chiếm 18% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh bất động sản, bán buôn bán lẻ và hoạt động chuyên môn với tổng vốn
đăng ký gần 4,2 tỷ USD, trên 1,6 tỷ USD và 1,34 tỷ USD, chiếm lần lượt là 14,7%,
5,8% và 4,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Nhìn chung, các ngành cơng nghệ chế
biến, kinh doanh bất động sản, sản xuất và phân phối điện, dịch vụ lưu trú ăn uống,
… là những ngành thu hút vốn đầu tư FDI vào nhiều nhất.” (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, 2020)


Biểu đồ 2.5. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực

22

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Ngành

Số dự án cấp

Tổng vốn đăng ký (triệu

mới
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất, phân phối điện, khí, nước,

800

USD)
13,601,09

điều hịa
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô,

20

70

5,142,57
4,184,95

mô tô, xe máy
Hoạt động chuyên môn, khoa học

704

1,645,64

công nghệ

376

1,346,56

Bảng 2.4

2.1.5 Những tỉnh được đầu tư nhiều ở VN
“Trong năm 2018, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 59 tỉnh thành phố, trong đó Hà
Nơ ̣i là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhSất với tổng số vốn đăng ký
là 7,5 tỷ USD, chiếm 21,2% tổng vốn đầu tư. TP Hồ Chí Minh đứng thứ hai với tổng
vốn đăng ký là 5,9 tỷ USD, chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư. Hải Phòng đứng thứ ba với
tổng số vốn đăng ký 3,1 tỷ USD chiếm 8,7% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là Bình Dương
với tổng vốn đăng ký là 2,3 tỷ USD chiếm 6,6% tổng vốn đầu tư, Bà Rịa – Vũng Tàu
với 2,1 tỷ USD chiếm 6% tổng số vốn đăng ký.” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018)

23


Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Biểu đồ 2.6. Thể hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2018 theo địa phương

“Vào năm 2019, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 62 tỉnh thành phố, trong đó
Hà Nội là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với tổng số vốn đăng
ký 8,45 tỷ USD, chiếm 22,2% tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư tại Hà Nội chủ yếu là theo
phương thức góp vốn, mua cổ phần với 6,47 tỷ USD, chiếm tới 76,6% tổng vốn đầu tư
đăng ký của Hà Nội. TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký gần 8,3 tỷ
USD, chiếm 21,8% tổng vốn đầu tư. Cũng giống như Hà Nội, đầu tư của TP Hồ Chí
Minh theo phương thức góp vốn, mua cổ phần chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 67,5% tổng
vốn đầu tư đăng ký của Thành phố và chiếm 58,1% tổng số lượt góp vốn, mua cổ phần
của cả nước. Tiếp theo lần lượt là Hải Phịng, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu chiếm
lần lượt 9%, 5,6% và 4,2% tổng vốn đầu tư.” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019)

Địa phương
Hà Nội
TP. Hồ Chí Minh
Bình Dương

Số dự án cấp mới

Tổng vốn đăng ký (triệu
USD)

879

1320
243

8,454,69
8,295,41
3,412,81
24

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

Đồng Nai
Bắc Ninh

121
247

2,143,39
1,582,60
Bảng 2.5

“Năm 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 60 tỉnh, thành phố trên cả
nước trong năm 2020. TP Hồ Chí Minh vươn lên dẫn đầu với tổng vốn đăng ký
đạt 4,36 tỷ USD, chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư (trong đó đầu tư theo phương
thức GVMCP chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 72,9% tổng vốn đầu tư của Thành
Phố). Bạc Liêu đứng thứ hai với 1 dự án lớn có vốn đầu tư 4 tỷ USD, chiếm
14% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hà Nội đứng thứ 3 với gần 3,6 tỷ USD, chiếm
12,6% tổng vốn đầu tư (trong đó vốn đầu tư tập trung nhiều vào phương thức

mở rộng dự án hiện có và GVMCP, chiếm lần lượt 35,2% và 45% tổng vốn đầu
tư đăng ký của Hà Nội). Tiếp theo lần lượt là Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương,
Hải Phịng. Nếu xét theo số lượng dự án mới thì TP Hồ Chí Minh vẫn dẫn đầu
(950 dự án); Hà Nội đứng thứ hai (496 dự án); Bắc Ninh đứng thứ ba (153 dự
án).” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2020)

Địa phương
Số dự án cấp mới Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
TP. Hồ Chí Minh
950
4,355,93
Bạc Liêu
1
4,000,00
Hà Nội
496
3,585,54
Bà Rịa – Vũng Tàu
31
2,173,80
Bình Dương
133
1,883,67
Bảng 2.6

25

Downloaded by Con Ca ()



lOMoARcPSD|10804335

2.2. Thuận lợi và hạn chế
2.2.1. Thuận lợi trong thu hút FDI
 Đóng góp quan trọng cho xuất khẩu:
Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngồi vào xuất khẩu đã tạo điều kiện cho Việt
Nam nâng cao năng lực xuất khẩu, giúp chúng ta từng bước nâng cao vị thế trong
chuỗi giá trị tồn cầu. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngồi đã góp phần vào chuyển đổi cơ
cấu xuất khẩu theo hướng giảm dần tỷ trọng nhóm hàng khống sản, hàng sơ cấp tăng
dần tỷ trọng nhóm hàng chế tạo. Đầu tư nước ngồi đã tác động tích cực đến việc mở
rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là sang Hoa Kỳ, EU thay đổi đáng kể cơ cấu hàng
xuất khẩu. Ngồi ra, đầu tư nước ngồi cũng góp phần ổn định thị trường trong nước,
hạn chế chênh lệch thương mại thông qua việc cung cấp cho thị trường trong nước các
sản phẩm chất lượng cao do các doanh nghiệp trong nước sản xuất thay vì nhập khẩu
như trước đây.
 Đóng góp vào nguồn thu ngân sách:
“Khi bất kỳ nhà đầu tư nước ngoài nào đầu tư vào Việt Nam đều phải đóng thuế suất
đối với hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, việc thu được nguồn thuế từ các doanh
nghiệp nước ngoài là một nguồn thu ngân sách quan trọng, chiếm phần lớn trong việc
phát triển dòng tiền, nền kinh tế tại Việt Nam.” (Luật VN, 2021)
 Vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa:
Đầu tư nước ngồi đã góp phần làm cho tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, đa dạng hóa
sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa, xuất khẩu hàng hóa nơng nghiệp và tiếp thu một
số cơng nghệ tiên tiến góp phần cải thiện tập quán canh tác và điều kiện cơ sở hạ tầng
nghèo nàn, lạc hậu ở một số địa phương. Đầu tư nước ngoài đã tạo ra một diện mạo
mới trong lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, pháp lý, tư
vấn, vận chuyển, logistic, siêu thị ... Các dịch vụ này cũng góp phần tạo ra các phương
pháp mới trong phân phối hàng hóa, người tiêu dùng, kích thích hoạt động kinh doanh
địa phương và góp phần tăng xuất khẩu hàng hóa.


26

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

 Vốn đầu tư nước ngoài tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
thay đổi cơ cấu lao động:
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được coi là những người tiên phong trong đào tạo
trong nước, nâng cao trình độ của cơng nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, trong
đó một số bộ phận có năng lực quản lý, có trình độ khoa học, cơng nghệ đủ để thay
thế các chuyên gia nước ngoài.
 Vốn đầu tư nước ngồi là một kênh chuyển giao cơng nghệ quan trọng, góp
phần nâng cao trình độ cơng nghệ của nền kinh tế:
Hiệu ứng lan tỏa của công nghệ trong đầu tư nước ngồi được thực hiện thơng qua
liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và doanh nghiệp
trong nước, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận chuyển
giao công nghệ. Ngồi ra, thơng qua mối quan hệ với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi các doanh nghiệp trong nước đã áp dụng công nghệ sản xuất tương
tự để sản xuất sản phẩm thay thế để tránh cạnh tranh. Đồng thời, nó có tác dụng tạo
ngành cơng nghiệp sản xuất, dịch vụ khác trong nước hỗ trợ hoạt động của các nhà
đầu tư.
 Vốn đầu tư nước ngoài có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
trong nước:
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có sức cạnh tranh và có chỗ đứng vững
chắc tại thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về vốn,
cơng nghệ, kỹ năng quản lý, khả năng tiếp cận, tham gia vào mạng lưới sản xuất
toàn cầu thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

cao hơn doanh nghiệp trong nước. Đồng thời, vốn đầu tư nước ngoài đã và đang
thúc đẩy sự cạnh tranh của khu vực trong nước nói riêng và nền kinh tế nói chung
bằng cách thúc đẩy năng suất, tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh tốn
quốc tế, nâng cao trình độ công nghệ, kỹ năng lao động và chuyển dịch cơ cấu lao
động.

27

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

2.2.2 Những hạn chế trong thu hút FDI và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi thời gian qua vẫn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục trong
thời gian tới, đó là:
-

Trong cơng nghiệp - xây dựng, các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lắp ráp, giá
trị gia tăng thấp; có quá ít dự án về cơ sở hạ tầng; tỷ trọng dự án trong nông lâm - ngư nghiệp rất thấp và có xu hướng giảm dần trong khi đây là những
ngành Việt Nam có thế mạnh.

-

Trong dịch vụ, các dự án bất động sản quy mơ lớn cịn cao song nhiều trong số
dự án này chậm triển khai, gây lãng phí về đất đai, vay vốn trong nước. FDI vào
các dịch vụ trung gian, dịch vụ giá trị gia tang cao, giáo dục đào tạo, y tê, chăm
sóc sức khỏe, mơi trường…cịn hạn chế.


-

FDI hiện tập trung chủ yếu tại địa bàn có điều kiện thuận lợi về cở sở hạ tầng,
nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm gây mất cân đối vùng miền,
không đặt được mục tiêu hướng FDI vào địa bàn khó khăn.

-

Đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Dài Loan,
Hồng Kơng, Đài Loan, Trung Quốc…, ít đối tác tiềm năng đến từ các nước như
Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Nga, Canada, Mỹ…Tỷ lệ vốn thực hiện tấp hơn so với
vốn đăng kí.

-

Chưa bền vững trong việc định hướng và lựa chọn đối tác đầu tư cũng như
trong cơ cấu xuất nhập khẩu.

-

Mục tiêu thu hút thu hút công nghệ (công nghệ cao, công nghệ nguồn) chuyển
giao công nghệ đối với FDI chưa đạt yêu cầu.

-

Hiện tượng ô nhiễm môi trường do một số doanh nghiệp FDI từ Châu Á như
Trung Quốc, Đài Loan,…

Nguyên nhân:
-


Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhưng
vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán; các điều kiện đảm bảo cho khu vực FDI liên
kết và vận hành hiệu quả như kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, sự phát triển của
các khu vữ kinh tế trong nước, các ngành hỗ trợ, dịch vụ trung gian chưa đáp
28

Downloaded by Con Ca ()


×