Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu giải pháp tự động đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây nguồn, dải tần từ 10 kHz đến 10 MHz thuộc tiêu chuẩn quân sự MIL-STD 461F

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 6 trang )

Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)

Nghiên cứu giải pháp tự động đo phát xạ nhiễu
dẫn trên đường dây nguồn, dải tần từ 10 kHz
đến 10 MHz thuộc Tiêu chuẩn quân sự
MIL-STD 461F
Nguyễn Tất Nam1
1

Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, Bộ Tổng Tham mưu
Email:

Tóm tắt—Giải pháp đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường
dây nguồn của Hãng TDK chưa cho phép chuyển dây đo
tự động giữa 02 dây Neutral và Line của dây nguồn nên
mất nhiều thời gian trong quá trình thực hiện phép đo,
chưa hỗ trợ lập báo cáo kết quả đo theo mẫu và chỉ hỗ
trợ điều khiển đo đối với máy phân tích tín hiệu N9038A.
Bài báo đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế giải
pháp đo của Hãng TDK và nâng cao độ chính xác của
phép đo phát xạ nhiễu dẫn.
Từ khóa—Tương thích điện từ trường, điều khiển tự
động, tín hiệu vơ tuyến, Tiêu chuẩn quân sự MIL-STD
461F, Matlab.

I. GIỚI THIỆU
Phép đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây nguồn,
dải tần từ 10 kHz đến 10 MHz (có kí hiệu CE102:
Conducted Emissions) thuộc Tiêu chuẩn quân sự về
tương thích điện từ trường MIL-STD-461F [1] áp dụng
đối với tất cả dây nguồn bao gồm cả dây trung tính của


thiết bị trong q trình đo, thử nghiệm (EUT: Equipment
Under Test). Yêu cầu phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây
nguồn đối với thiết bị điện tử nói chung dùng trong lĩnh
vực quân sự không vượt qua ngưỡng giá trị quy định
như trong Hình 1 dưới đây.
Hiện tại, Phịng Thử nghiệm EMC thuộc Trung tâm
Giám định Chất lượng sử dụng giải pháp thực hiện bán
tự động phép đo CE102 của Hãng TDK. Theo giải pháp
này có sử dụng một máy phân tích tín hiệu N9038A (Đây
là thiết bị rất quan trọng trong giải pháp đo của Hãng
TDK, với 12 phép đo (CE101, CE102, CE106, CS103,
CS104, CS105, CS109, CS114, RE101, RE102, RE103,
RS101)/17 phép đo thuộc tiêu chuẩn quân sự MIL-STD
461F cần sử dụng đến) của Hãng Keysight. Tuy nhiên,
thiết bị này của Phịng thử nghiệm EMC đang bị hỏng,
khơng thể sửa chữa ở trong nước dẫn đến ảnh hưởng
nghiêm trọng đến năng lực thử nghiệm EMC nói chung.

ISBN 978-604-80-5958-3

96

Mặc dù cán bộ/nhân viên trong phòng thử nghiệm đã đề
xuất sử dụng thiết bị phân tích tín hiệu N9000A hoặc
N9030A để thay thế nhưng phần mềm TDK Emission
Labs 9.68 không hỗ trợ điều khiển đối với thiết bị này
nên không thể thực hiện phép đo tự động. Vậy nên, phép
đo CE102 phải thực hiện thủ công, mất nhiều thời gian
đo và xử lý kết quả đo sau thử nghiệm để cho ra kết
quả cuối cùng.

Bên cạnh đó, giải pháp đo của Hãng TDK chưa hỗ trợ
tự động trong việc chuyển đo phát xạ nhiễu dẫn giữa dây
Line và dây trung tính (Neutral) của dây nguồn thuộc
thiết bị cần đo nên thực hiện phép đo mất nhiều thời
gian, nhiều thao tác của người sử dụng. Để khắc phục
những nhược điểm của giải pháp đo của Hãng TDK và
giảm sự phụ thuộc vào thiết bị thuộc hệ thống đề xuất
của Hãng TDK, tác giả đề xuất giải pháp mới trong việc
xây dựng hệ thống đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây
nguồn dải tần từ 10 kHz đến 10 MHz thuộc tiêu chuẩn
quân sự MIL-STD 461F.
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: Trong
phần II và phần III, tác giả lần lượt trình bày giải pháp
thực hiện, thử nghiệm, đánh giá kết quả đo. Cuối cùng,
phần IV là kết luận của bài báo.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Trước tiên, tác giả tiến hành nghiên cứu kĩ giải pháp
đo phát xạ nhiễu dẫn và nguyên lý hoạt động của phần
mềm TDK Emission Labs 9.68 của Hãng TDK. Từ đó,
phân tích những nhược điểm của giải pháp, phần mềm
TDK để đề xuất giải pháp cải tiến, khắc phục nhược
điểm. Sau đó, tác giả tiến hành xây dựng 02 chương
trình để thực hiện các mục tiêu trên:
• Chương trình thứ nhất: Thực hiện tự động đo phép
thử nghiệm CE102 trong trường hợp sử dụng máy
phân tích tín hiệu N9000A hoặc N9030A hoặc


n
tio

lla g
sta in
In raw
D

Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)

Hình 2. Giải pháp thực hiện tự động phép đo CE102 của bài báo.

Hình 1. Giới hạn phát xạ nhiễu dẫn (trên đường dây nguồn của EUT,
sử dụng AC hoặc DC) đối với tất cả các ứng dụng trong lĩnh vực qn
sự.



N9038A, có thêm tính năng tự động trích xuất dữ
liệu đo ra mẫu giấy chứng nhận kết quả đo của đơn
vị hiện đang sử dụng. Ngồi ra, chương trình hỗ
trợ việc tự động đánh giá đạt hay không đạt đối
với kết quả đo được;
Chương trình thứ 2: Có nhiệm vụ hỗ trợ chương
trình thứ nhất trong việc khảo sát, đánh giá lại giá
trị của bộ suy giảm, cáp kết nối, đầu kết nối sử
dụng trong phép thử nghiệm. Bản chất của chương
trình thứ hai là thực hiện tự động quá trình hiệu
chuẩn và thực hiện phép đo S21 trên máy phân
tích mạng N9927A.

A. Giải pháp thực hiện tự động hoàn toàn phép đo
Để khắc phục triệt để những vấn đề như đã phân tích

ở các phần trên, tác giả đề xuất sơ đồ thực hiện tự động
hoàn toàn phép đo CE102 như trong Hình 2.
Điểm khác biệt giữa sơ đồ đo của Hãng TDK và giải
pháp đo của bài báo thể hiện ở hai điểm sau:
• Thứ nhất: sử dụng thiết bị phân tích tín hiệu
N9000A hoặc N9030A thay cho thiết bị phân tích
tín hiệu N9038A đang bị hỏng;
• Thứ hai: phần mềm đo phát xạ nhiễu dẫn trên
đường dây nguồn của bài báo có thể điều khiển
tự động hồn tồn thiết bị phân tích tín hiệu CXA
N9000A hoặc N9030A, cho kết quả đo có độ chính
xác hơn so với phần mềm của Hãng TDK;
• Thứ 3: cho phép điều khiển tự động quá trình đo
phát xạ nhiễu dẫn trên dây Line hoặc Neutral của
EUT, người sử dụng không phải thực hiện thủ cơng;
• Thứ 4: Hỗ trợ tự động trích xuất thơng tin về đối
tượng đo, điều kiện đo, kết quả đo, tự động đưa ra

ISBN 978-604-80-5958-3

97

đánh giá đạt/không đạt trên mẫu giấy chứng nhận
kết quả đo của đơn vị đang sử dụng.
Các thiết bị hỗ trợ cho việc tự động chọn đo phát xạ
nhiễu dẫn trên dây Line và dây Neutral như sau:
• Bộ chuyển mạch cao tần RSM-02: có 6 cổng vào
và 01 cổng tín hiệu ra, 2 cổng vào của bộ chuyển
mạch được kết nối trực tiếp đến bộ suy hao 20 dB
lắp trên mỗi bộ LISN. Cụ thể: Cổng vào số 01 nối

với dây Neutral của LISN và cổng vào số 02 của
Bộ chuyển mạch được kết nối với dây Line;
• Bộ điều khiển chuyển mạch SI-300: có nhiệm vụ
nhận lệnh từ máy tính qua cổng GPIB để điều khiển
việc chuyển mạch đầu ra của Bộ chuyển mạch cao
tần RSM-02. Sử dụng cáp quang để kết nối giữa
Bộ điều khiển chuyển mạch SI-300 và Bộ chuyển
mạch cao tần RSM-02 để tránh nhiễu trong quá
trình điều khiển.
Mức tín hiệu phát xạ nhiễu dẫn do EUT gây ra ở trên
Hình 2 được tính theo cơng thức sau:
EM I [dBµV ] = T raceN 9000A|N 9030A|N 9038A [dBµV ]+
CL[dB] + ILEM 7825−3 [dB] + AT T [dB],
(1)
trong đó: T raceN 9000A|N 9030A|N 9038A mức tín hiệu
nhiễu đo được trên máy phân tích tín hiệu N9000A hoặc
N9030A hoặc N9038A được sử dụng trong Hình 2; CL:
suy hao của cáp kết nối và đầu chuyển đổi sử dụng trong
hệ thống đo (nối từ phân tích tín hiệu đến bộ suy hao
20 dB như trong Hình 2), đơn vị tính dB; ILEM 7825−3 :
Suy hao đặt vào của thiết bị ổn định trở kháng đường
dây nguồn EM7825-3, đơn vị tính dB; AT T : Giá trị bộ
suy hao sử dụng trong hệ thống, trong trường hợp này,
bộ suy hao sử dụng trên cả dây Line và dây Neutral là
20 dB, công suất chịu đựng tối đa đến 10 W;
Từ công thức (1) cho thấy độ chính xác của phép đo
phụ thuộc vào độ chính xác đo mức của thiết bị phân
tích tín hiệu sử dụng, độ chính xác của tập giá trị CL,
ILEM 7825−3 , AT T . Trong giải pháp đo của Hãng TDK:
giá trị của AT T luôn được định sẵn là 20 dB ở mọi điểm

tần số đo trong dải tần từ 10 kHz đến 10 MHz; số điểm


Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)

giá trị của tập giá trị CL (6 điểm), ILEM 7825−3 (75
điểm) rất ít nên vẫn có thể cải thiện độ chính xác của
phép đo bằng cách tăng số điểm lấy mẫu/khảo sát đối
với CL, ILEM 7825−3 kết hợp với việc khảo sát lại giá
trị suy hao của bộ suy hao 20 dB theo tần số.
B. Chương trình thực thi
Có hai vấn đề, khó khăn cần giải quyết trong thuật
tốn thực hiện:
• Thứ nhất là trong công thức (1): tập các giá trị của
các phân tử T race, CL, ILEM 7825−3 , AT T khác
nhau nên không thể thực hiện cộng các giá trị như
thông thường. Thật vậy: Như ở phần trước đã chỉ
ra, phép đo CE102 thuộc MIL-STD 461 F được
chia thành 02 dải đo (Dải đo 1: Dải tần quét từ 10
kHz đến 150 kHz, Dải đo 2: Dải tần số từ 150 kHz
đến 10 MHz), trong mỗi dải đo có số điểm quét
khác nhau, số điểm quét trong mỗi dải tính theo
cơng thức (2):
fstop − fstart
,
(2)
Points =
step
trong đó, P oints số điểm trong một dải tần số,
fstop : tần số cuối của dải tần số; fstart : tần số đầu

của dải tần số; step: bước nhảy tần số (MHz). Từ
công thức (3), chúng ta tính ra được số điểm quét
trong dải đo 1 là 280 điểm, dải đo 2 là 1970 điểm.
Trong khi đó, dải tần số từ 10 kHz đến 10 MHz, chỉ
cần khảo sát số điểm đo T race, CL, ILEM 7825−3 ,
AT T từ 201 điểm trở đi sẽ đảm bảo độ chính xác
của phép đo. Như vậy, tập giá trị của Trace trong
mỗi dải đo lần lượt là 280 điểm/giá trị và 1970
điểm/giá trị, còn CL, ILEM 7825−3 , AT T đều có
201 điểm/giá trị đo trong mỗi dải đo.
Để giải quết vấn đề này, chúng ta phải sử dụng
hàm nội suy tuyến tính: Ta sẽ biểu diễn các số
hạng trong công thức (1) dưới dạng ma trận, với
T race là ma trận có kích thước: (n×2), n: số hàng
của ma trận, số cột là 2 (tương ứng một cột biểu
diễn tần số, một cột biểu diễn giá trị T race đo
được ứng với mỗi tần số); các số hạng cịn lại là
những ma trận có cùng kích thước: (2 × m), trong
trường hợp này: m = 201 điểm. Khi đó, cơng thức
(1) được viết lại như sau và được sử dụng trong
chương trình để tính toán:
EM I = T raceN 9000A|N 9030A|N 9038A +
interp1(CL(:, 1), CL(:, 2), T race(:, 1))
+interp1(ILEM 7825−3 (:, 1), ILEM 7825−3 (:, 2),
T race(:, 1)) + interp1(AT T (:, 1), AT T (:, 2),
T race(:, 1)),
(3)

ISBN 978-604-80-5958-3


98



trong đó: EM I là ma trận có kích thước (n × 2);
CL = interp1(CL(:, 1), CL(:, 2), T race(:, 1))
là ma trận có kích thước (n × 2);
ILEM 7825−3
=
interp1(ILEM 7825−3 (:
, 1), ILEM 7825−3 (:, 2), T race(:, 1)) là ma trận
có kích thước (n × 2); AT T = interp1(AT T (:
, 1), AT T (:, 2), T race(:, 1)) là ma trận có kích
thước (n × 2); interp1: là hàm con cho phép tính
nội suy tuyến tính trong Matlab [4]. Như vậy,
bằng cách sử dụng hàm nội suy tuyến tính cho
phép chúng ta chuyển đổi số hạng/ma trận trong
cơng thức (1) có kích thước khác nhau sang các
số hạng có kích thước giống nhau như trong (3).
Khó khăn thứ 2: Tính tốn các giá trị của mức
phát xạ nhiễu dẫn giới hạn theo Tiêu chuẩn quân
sự MIL-STD 461 F. Từ Hình CE102-1 của Tiêu
chuẩn [1] cho thấy không thể xác định giá trị mức
phát xạ nhiễu dẫn giới hạn chính xác trong dải tần
từ 10 kHz đến 500 kHz từ đồ thị. Để giải quyết
vấn đề này, chúng ta sử dụng giải pháp sau:
– Trong dải tần số từ 10 kHz đến 500 kHz của
đồ thị đường cơ sở thuộc Hình CE102-1, bằng
mắt thường chúng ta xác định một số điểm
tần số có thể cho giá trị giới hạn của mức

phát xạ truyền dẫn một cách chính xác. Trong
trường hợp này ta có thể xác định được một
số cặp điểm sau cho giá trị chính xác: (0.01,
94); (0.03, 84.3); (0.05,80); (0.1,74); (0.2,68);
(0.5,60);
– Sử dụng hàm nội suy log-log để tính tốn giá
trị nội suy cho các mức giới hạn của phát xạ
nhiễu dẫn trong dải tần số từ 10 kHz đến 500
kHz như trong công thức dưới đây:
EM ILim = 10A ,

(4)

trong đó: A=interp1(log(Fb ), log(Vb ), log(T race(:
, 1)), linear ); EM ILim : Mức phát xạ nhiễu
dẫn trên đường dây nguồn giới hạn được tính
nội suy; Fb : tập các giá trị của tần số mà ta
xác định được ở bước trên: 0.01 MHz, 0.03
MHz, 0.05 MHz, 0.1 MHz, 0.2 MHz, 0.5
MHz; Vb : tập các giá trị mức giới hạn xác
định ở bước trên: 94 dBµV, 84.3 dBµV, 80
dBµV, 68 dBµV, 60 dBµV. Hình 3 minh họa
giá trị nội suy tính tốn được của mức giới
hạn phát xạ truyền dẫn bằng hàm nội suy
log-log. Giá trị tín tốn được bám khá sát giá
trị lý thuyết, khẳng định sự đúng đắn của giải
pháp tính tốn. Tương tự như vậy, đối với
việc tính tốn nội suy các đường giới hạn áp



Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)

100
90

V]

80
70
60
50
40
30
20
10
0
0.1 0.15

1

10

Hình 5. Giao diện của phần thực hiện phép đo.
Hình 3. So sánh giá trị tính tốn được theo phương pháp nội suy loglog và giá trị thực của đường cơ sở thuộc Hình CE102-1 thuộc Tiêu
chuẩn [1].

Hình 6. Giao diện phần thực hiện phép đo của chương trình tự động
xác định suy hao/khuếch đại
Hình 4. Giao diện của phần thiết lập các tham số đo.


C. Đánh giá sai số đo của hệ thống
dụng cho EUT sử dụng điện áp nguồn nuôi
115 V hoặc 220 V hoặc 270 V hoặc 440 V
thì tương ứng cộng thêm 6 dB hoặc 9 dB
hoặc 10 dB hoặc 12 dB như trong tiêu chuẩn
[1] quy định.
Sau khi giải quyết được 02 vấn đề khó khăn trên, tác
giả tiến hành xây dựng chương trình thực hiện phép đo
CE102 của bài báo như trong Hình 4 và Hình 5. Ngồi
ra để tăng sự chính xác của phép đo, bài báo xây dựng
thêm 01 công cụ cho phép tự động xác định, đánh giá
lại giá trị của bộ suy hao, cáp, đầu kết nối và suy hao
đặt vào của LISN sử dụng trong phép đo CE102. Giao
diện chính của chương trình được minh họa như trong
Hình 6.

ISBN 978-604-80-5958-3

99

Trong phần này, tác giả tiến hành đánh giá sai số đo
của hệ thống đo phát xạ nhiễu dẫn của Hãng TDK và
hệ thống do bài báo đề xuất.
Đối với hệ thống đo của Hãng TDK: sai số đo mức
của hệ thống bao gồm sai số của các thành phần sau:
sai số đo mức của máy phân tích tín hiệu N9038A, sai
số của bộ suy giảm 20 dB, sai số của suy hao đặt vào
các bộ LISN7825-3, sai số của suy hao cáp, đầu kết nối
sử dụng trong hệ thống.
• Theo tài liệu Data Sheet của thiết bị với dải tần từ

10 kHz đến 10 MHz có sai số đo mức trong điều
kiện phịng thí nhiệm của Máy phân tích tín hiệu
N9038A [3]: ± 0.5 dB;
• Đối với 02 bộ LISN EM7825-3 do Hãng Keysight
thực hiện kiểm định/hiệu chuẩn năm 2019 có công


Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)

bố sai số đo: ± 0.66 dB;
Đối với Bộ suy giảm 20 dB của Hãng Fairview (kí
hiệu: SA3N10-20 ): Theo tài liệu Data Sheet của
thiết bị, sai số của của bộ suy hao này: ± 0.6 dB;
• Đối với cáp và đầu kết nối ở dải tần thấp từ 10
kHz đến 10 MHz có giá trị suy hao khoảng 0.3 dB
tại mọi điểm tần số nên sai số của đối tượng này
có thể bỏ qua trong quá trình so sánh giữa 02 hệ
thống đo. Sai số đo của hệ thống do Hãng TDK
đề xuất: ± 0.62 + 0.662 + 0.52 = ±1.02 dB.
Đối với hệ thống đề xuất trong bài báo: Từ Hình 2
cho thấy sai số đo mức của hệ thống đề xuất bao gồm
các sai số đo thành phần sau: sai số đo mức của máy
phân tích tín hiệu CXA N9000A hoặc N9030A hoặc
N9038A (vì hệ thống đo của bài báo hỗ trợ cả 03 thiết
bị đo này), sai số của bộ suy giảm 20 dB, sai số của suy
hao đặt vào các bộ LISN7825-3, sai số của suy hao cáp,
đầu kết nối, bộ chuyển mạch cao tần sử dụng trong hệ
thống. Do bài báo đề xuất giải pháp bù suy hao của bộ
suy giảm 20 dB theo tần số nên sai số của bộ suy giảm
có thể coi bằng 0. Khi đó sai số của hệ thống đề xuất

chỉ cịn sai số của máy phân tích tín hiệu CXA N9000A
hoặc N9030A hoặc N9038A và sai số của suy hao đặt
vào của LISN EM7825-3, cụ thể như sau:
• Trường hợp hệ thống sử dụng thiết bị đo CXA
N9000A, sai số đo hệ thống: ± 0.62 + 0.662 =
±0.89 dB;
• Trường
hợp hệ thống sử dụng thiết bị
phân tích tín hiệu N9030A, sai số đo hệ
thống:± 0.192 + 0.662 = ±0.69 dB;
• Trường
hợp hệ thống sử dụng thiết bị
phân tích tín hiệu N9038A, sai số đo hệ
thống:± 0.52 + 0.662 = ±0.83 dB.
Chú ý: Theo tài liệu Data Sheet của thiết bị với dải tần
từ 10 kHz đến 10 MHz, đối với thiết bị N9030A [3] có
sai số đo mức là ± 0.19 dB; đối với CXA N9000A [2]
là ± 0.6 dB.


III. THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐO
Trong phần này, tác giả tiến hành đánh giá hiệu quả
của giải pháp bằng cách đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường
dây nguồn của 01 máy phân tích phổ đã cũ (Advantest
R3162, đóng vai trị là EUT, thiết bị này sử dụng nguồn
xoay chiều 220 V nên áp dụng đường giới hạn cơ sở
của phát xạ nhiễu dẫn như trong Hình 3 và cộng thêm
9 dB). Trong sơ đồ thử nghiệm, tác giả sử dụng lần
lượt các máy phân tích tín hiệu CXA N9000A, N9030A
và N9038A để đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây

nguồn của máy phân tích phổ R3162. Sơ đồ thực tế của
phép đo phát xạ nhiễu dẫn đối với máy phân tích phổ

ISBN 978-604-80-5958-3

100

Hình 7. Cấu hình đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây nguồn của
máy phân tích phổ R3162 thực tế được thiết lập trong phòng che chắn
3 m.

100
PXA N9030A
CXA N9000A

V]

90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0.1 0.15

1


10

Hình 8. Kết quả đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây nguồn đối với
máy phân tích phổ R3162 khi sử dụng giải pháp của Bài báo và giải
pháp của Hãng Keysight.

Advantest R3162 trong phòng thử nghiệm EMC được
minh họa trong Hình 7. Vì kết quả đo phát xạ nhiễu
dẫn trên dây Line và dây Neutral trên đường dây nguồn
của máy phân tích phổ R3162 gần như nhau nên để
không gây rối cho người đọc, bài báo đưa ra kết quả
đo phát xạ nhiễu trên dây Line khi sử dụng giải pháp
của bài báo (sử dụng máy phân tích tín hiệu N9000A,
N9030A) và Hãng Keysight (sử dụng máy phân tích tín
hiệu N9038A) được minh họa trong Hình 8. Từ kết quả
đo được của Hình 8 rút ra một số nhận xét sau:
• Cùng một đối tượng cần đo phát xạ nhiễu dẫn trên
đường dây nguồn là máy phân tích phổ R3162, các
thiết bị phụ trợ như LISN và cáp kết nối, đầu kết
nối trong 03 trường hợp đo là giống nhau, từ kết
quả đo cho thấy phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây
nguồn rất nhỏ, gần như không có. Kết quả đo được
trong hình chủ yếu là nhiễu nền của máy đo và


Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2021)

Hình 9. Bảng so sánh tính năng đạt được của giải pháp đo từ bài báo
và Hãng TDK.




LISN. Mặt khác, theo yêu cầu trong các bước hiệu
chỉnh của phép đo CE102 thuộc Tiêu chuẩn MILSTD 461, mức nhiễu đo được khi hiệu chuẩn/đo
nhiễu nền càng cách xa đường giới hạn thì càng
tốt (yêu cầu tối thiểu là cách đường giới hạn 6 dB
thì mới đảm bảo điều kiện đo).
Từ Hình 8 cho thấy EMI đo được bằng giải pháp
của bài báo khi sử dụng N9030A là thấp nhất, tiếp
theo đến trường hợp sử dụng N9000A ngoại trừ
trong dải tần từ 60 kHz đến 150 kHz là cao hơn so
với trường hợp sử dụng giải pháp của Hãng TDK.
Kết quả đạt được vì nhiễu nền của thiết bị N9030A
là thấp nhất trong 03 thiết bị đo sử dụng, tiếp đến
là thiết bị N9000A và N9038A khi cùng đặt giá trị
của các tham số tần số bắt đầu, tần số kết thúc, độ
phân giải băng thông, thời gian quét.

IV. KẾT LUẬN
Bài báo đã đề xuất và thực hiện thành công hệ thống
tự động phép đo phát xạ nhiễu dẫn trên đường dây

ISBN 978-604-80-5958-3

101

nguồn, dải tần tử 10 kHz đến 10 MHz thuộc Tiêu chuẩn
MIL-STD 461F với một số ưu điểm như sau:
• Giúp giảm thao tác đối với phép đo và giảm thời

gian thử nghiệm đáng kể (thời gian đo rút ngắn còn
1/3 so với giải pháp đo của Hãng TDK), hạn chế
những sai sót do người thử hiện gây ra và tăng độ
tin cậy của phép đo;
• Đưa ra được 02 lựa chọn (sử dụng thiết bị N9030A
hoặc N9000A để thay thể N9038A trong trường hợp
có sự cố, chương trình của bài báo hỗ trợ cả thiết
bị N9038A) để thực hiện phép đo CE102;
• Đề xuất được giải pháp thực hiện tự động hoàn toàn
đối với phép thử CE102 từ việc điều khiển lựa chọn
phát xạ nhiễu dẫn trên dây Line hay Neutral trước
hoặc sau và tự động trích xuất thơng tin về đối
tượng đo, dữ liệu đo được ra biên bản/giấy chứng
nhận kết quả đo đang được sử dụng phổ biến tại
Trung tâm Giám định Chất lượng. Việc này đã giúp
giảm thời gian phép đo, thời gian trả kết quả cho
đơn vị, khách hàng;
• Bài báo đã đề xuất giải pháp bù suy hao của bộ
suy hao, cáp kết nối sử dụng trong phép đo giúp
tăng độ chính xác của kết quả đo được hơn so với
giải pháp đang thực hiện của Hãng TDK.
Để minh họa rõ hơn về hiệu quả giải pháp đề xuất
trong bài báo, tham khảo thêm bảng so sánh về tính
năng của giải pháp đo từ bài báo và giải pháp đo của
Hãng TDK trong Hình 9.
TÀI LIỆU

THAM KHẢO

[1] MIL-STD-461F (12/2007), “Requirements for the control of

electromagnetic interference characteristics of subsystems and
equipment”;
[2] Keysight, "CXA N9000A X-Series Signal Analyze’, Brochure,
December 2017;
[3] Keysight, “PXA X-Series Signal Analyzer N9030A”, Data Sheet,
March 2018.
[4] />


×