Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
Ảnh Hưởng Thuật Toán Đo Đạc Và Quyết Định
Chuyển Giao Đến Hiệu Suất Sử Dụng Tài Nguyên
Vô Tuyến, Lưu Lượng Dữ Liệu 4G, Thách Thức 5G
Đỗ Ngọc Tuấn*, Nguyễn Đức Tuyền, Lê Thị Huyền Trang, Vũ Tuấn Đức và Lê Trường Giang
Tổng Công Ty Cơng Nghiệp Cơng Nghệ Cao Viettel,
Tập Đồn Cơng Nghiệp Viễn Thơng Qn Đội
Email:
có chiếm 180 kHz, do đó nếu một nhà mạng được cấp phát
băng thông 20 MHz, 15 MHz và 10 MHz bao gồm cả khoảng
bảo vệ tương ứng có 100 PRB, 75 PRB và 50 PRB để cấp phát
tài nguyên tại eNB. Mạng 5G NR có độ rộng sóng mang con
thay đổi từ 15 KHz, 30 KHz, 60 KHz hoặc giá trị lớn hơn tuỳ
theo khoảng cách giữa các sóng mang con (sub-carrier
spacing) và dải băng tần hoạt động, tuy nhiên tương tự trong
mạng 4G LTE, số PRB trong 5G NR là một số hữu hạn theo
băng thông được cấp. Thông thường ở các quốc gia, băng
thông và tài nguyên vô tuyến là hữu hạn và đắt. Bên cạnh đó,
một eNB hỗ trợ lên đến hàng nghìn UE trên một ơ ở khu vực
đơ thị. Nếu có quá nhiều bản tin báo hiệu, eNB tốn nhiều tài
nguyên vô tuyến, cụ thể là tài nguyên trên kênh Kênh Vật Lý
Chung Chiều Xuống PDCCH (Physical Downlink Common
Channel) và các khối PRB chiều lên UL PRB (Uplink PRB)
để truyền các bản tin báo hiệu chiều lên [7]. Tài nguyên trên
PDCCH để eNB gửi cho UE thông tin tài nguyên chiều lên
tương ứng cho bản tin báo hiệu này. Như đã biết tài nguyên
trên kênh PDCCH và số lượng UL PRB hữu hạn và cũng được
dùng để truyền dữ liệu người dùng, khi đó tỷ lệ tài nguyên trên
kênh PDCCH và tỷ lệ UL PRB dành cho truyền dữ liệu người
dùng giảm xuống. Hệ quả là, lưu lượng dữ liệu qua eNB suy
giảm, chất lượng dịch vụ suy giảm [8] và tăng tải CPU để xử
lý bản tin không cần thiết.
Abstract— Mạng di động thế hệ thứ 4 và thứ 5 đáp ứng sự
bùng nổ lưu lượng dữ liệu và số lượng thiết bị kết nối lớn. Trong
một số trường hợp cụ thể, khi số lượng thiết bị kết nối lớn, chẳng
hạn như ở khu vực đơ thị, thuật tốn đo đạc và quyết định
chuyển giao hiện tại (A1A2A3 RSRP) không hạn chế được quá
tải số lượng bản tin báo hiệu và sự suy giảm của lưu lượng dữ
liệu. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đề xuất thuật toán đo
đạc và quyết định chuyển giao A2A3 RSRP và A1 RSRP mới.
Mục đích chính của thuật tốn này là để giảm lượng bản tin báo
hiệu không cần thiết, đồng thời cải thiện các chỉ số hiệu suất sử
dụng tài nguyên vật lý, lưu lượng dữ liệu. Kết quả thực nghiệm
ở khu vực đơ thị, thuật tốn mới cải thiện trung bình 8% tỷ lệ
sử dụng PRB chiều lên (UL PRB) và tăng trung bình 20% lưu
lượng hệ thống khi so sánh với thuật toán A1A2A3 RSRP.
Keywords— 4G, Chuyển giao, PRB, Lưu lượng, 5G.
I.
GIỚI THIỆU
Tổ chức tiêu chuẩn hóa hệ thống mạng di động thế hệ thứ
3 là 3GPP (3rd Generation Partnership Project) đã giới thiệu
tài liệu chuẩn hóa mạng di động 4G LTE trong phiên bản 8
và mạng di động 5G NR trong phiên bản 15. Đến cuối năm
2020, mạng di động băng rộng, như 3G, 4G và 5G, đang có
hơn 4 tỷ người dùng đang sử dụng dịch vụ internet và phủ
sóng đến hơn 94% dân số thế giới. Trong đó mạng 4G phủ
sóng di động đến hơn 84% và mạng 5G đã phủ sóng di động
đến 17% dân số thế giới [1]. Tại Việt Nam, đến tháng 9 năm
2021, Viettel đã khai trương mạng 5G ở 8 thành phố khác
nhau.
Để khắc phục vấn đề này. Chúng tôi đề xuất thuật toán đo
đạc và quyết định chuyển giao phù hợp để giảm bản tin báo
hiệu không cần thiết và tăng lưu lượng dữ liệu. Đóng góp
chính của bài báo như sau:
Khu vực đô thị, một trạm thu phát 4G eNodeB (eNB) hoặc
5G gNodeB (gNB) cần xử lý cùng một thời điểm số lượng
kết nối lớn lên đến vài nghìn UE với nhiều loại dịch vụ như
là điều khiển kết nối vô tuyến với UE, truyền dữ liệu giữa UE
và mạng lõi, và xử lý UE di chuyển giữa các trạm thu phát.
Bên cạnh đó, yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng khắt khe
và nâng cao để đáp ứng khách hàng. Một trong những phương
án hiệu quả để nâng cao chất lượng dịch vụ, trạm thu phát sử
dụng thêm bản tin báo hiệu từ UE có báo cáo về chất lượng
kết nối vô tuyến của ô phục vụ, ô lân cận. Dựa vào các báo
cáo chất lượng đó, trạm thu phát quyết định nghiệp vụ phù
hợp như là thực hiện lập lịch tăng tốc độ dữ liệu, chuyển giao
sang ô lân cận, chuyển hướng sang mạng thế hệ khác, hoặc
giải phóng UE.
Đề xuất thuật tốn đo đạc và quyết định chuyển giao
A2A3RSRP và A1RSRP.
Để truyền bản tin báo hiệu về chất lượng kết nối vô tuyến
của ô phục vụ và ô lân cận từ UE đến eNB thì eNB cần phải
cấp phát tài ngun vơ tuyến cho UE. Hệ thống mạng di động,
tài nguyên vô tuyến là một tập hợp các khối Tài Nguyên Vật
Lý PRB (Physical Resource Block). Trong miền tần số mỗi
PRB bao gồm 12 sóng mang con (sub-carrier). Mạng 4G LTE
độ rộng sóng mang con cố định và bằng 15 KHz nên một PRB
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau. Trong phần
II miêu tả kiến thức chung của thủ tục đo đạc, luồng trao đổi
của quá trình truyền dữ liệu chiều lên, và thuật toán đo đạc và
quyết định chuyển giao đang sử dụng tại eNB. Trong phần III
mô tả thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao được đề
xuất mới. Trong phần IV cung cấp hệ thống thực nghiệm và
các kết quả đánh giá. Cuối cùng, chúng tôi kết luận bài báo
trong phần V.
ISBN 978-604-80-5958-3
Chứng minh lý thuyết của thuật toán đề xuất sẽ tối ưu
việc cấp phát khối tài nguyên vật lý và tăng lưu lượng
dữ liệu khu vực đô thị.
Đánh giá và so sánh trên môi trường thực nghiệm ở
khu vực đô thị giữa thuật toán đề xuất và thuật toán đo
đạc và quyết định chuyển giao A1A2A3 RSRP đang
sử dụng. Cung cấp kết quả cải thiện trên ba đại lượng
là: tối ưu cấp phát tài nguyên vô tuyến chiều lên, tăng
lưu lượng dữ liệu và giảm bản tin báo hiệu về cáo cáo
đo đạc không cần thiết.
102
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
II.
THỦ TỤC ĐO ĐẠC VÀ TRUYỀN DỮ LIỆU CHIỀU LÊN
B. Truyền dữ liệu chiều lên
Hình 2. thể hiện luồng trao đổi để truyền dữ liệu chiều lên
nói chung từ UE đến eNB. Dữ liệu chiều lên có thể là bản tin
báo hiệu chiều lên hoặc dữ liệu người dùng chiều lên. Trong
trường hợp này, dữ liệu chiều lên là bản tin RRC Báo Cáo Đo
Đạc, bản tin này chứa kết quả đo đạc của ô phục vụ, và ô lân
cận. Các kết quả đo đạc được kích hoạt bởi các sự kiện như là
Sự kiện-A1, Sự kiện-A2, hoặc Sự kiện-A3.
A. Thủ Tục Đo Đạc
Hình 1. thể hiện thiết bị người dùng UE (User Equipment)
ở trạng thái CONNECTED, Ở trạng thái mà eNB sẽ điều khiển
kết nối vô tuyến và truyền dữ liệu cho UE. eNB bắt đầu thủ
tục đo đạc bằng cách gửi bản tin RRC Cấu Hình Kết Nối (RRC
Connection Reconfiguration) đến UE, bản tin này chứa các
cấu hình liên quan đến việc đo đạc và báo cáo. Khi nhận được,
UE thực hiện thủ tục đo đạc và khi các Sự kiện thỏa mãn theo
thơng tin cấu hình từ eNB thì UE sẽ gửi bản tin RRC Báo Các
Đo Đạc (RRC Measurement Report) đến eNB [3].
Đầu tiên, để gửi bản tin báo hiệu chiều lên, RRC Báo Cáo
Đo Đạc chẳng hạn, UE sẽ gửi Yêu Cầu Lập Lịch SR
(Scheduling Request) thông qua Kênh Vật Lý Chung Chiều
Lên PUCCH (Physical Uplink Common Channel) đến eNB.
Để hiểu rõ thủ tục, chúng tôi đưa ra một số định nghĩa cho
các thuật ngữ sau.
Khi nhận được Yêu Cầu Lập Lịch SR, eNB sẽ cấp phát tài
nguyền vô tuyến chiều lên UL Grant, bao gồm thông tin số
lượng UL PRB cấp cho UE. Trong bài báo này, tỷ lệ sử dụng
UL PRB (TU PRB UL) được định nghĩa bằng số UL PRB
được cấp cho UE trên tổng số toàn bộ tài nguyên UL PRB của
eNB.
RSRP là Cơng Suất Nhận Được Tín Hiệu Tham Khảo
(Reference Signal Received Power), đơn vị dB
Ms là kết quả đo đạc theo RSRP của ô phục vụ.
Mn là kết quả đo đạc theo RSRP của ô lân cận.
Tiếp theo, eNB báo cho UE bằng cách gửi thông tin tài
nguyên vô tuyến chiều lên UL Grant qua Kênh Vật Lý Chung
Chiều Xuống PDCCH (Physical Downlink Common
Channel). Trong mạng 4G hoặc 5G thì kênh vật lý PDCCH
dùng để mang thơng tin tài nguyên vô tuyến chiều lên UL
Grant và thông tin tài nguyên vô tuyến chiều xuống DL Grant
[4][5].
Hys: độ trễ là tham số được sử dụng tăng độ trễ khi
bắt đầu thoả mãn và hết thoả mãn của điều kiện báo
cáo kích hoạt Sự kiện.
Offset: tương tự Hys, offset được sử dụng để giảm
hiện tượng Ping-Pong.
Bản tin RRC Cấu Hình Kết Nối trong khn khổ bài báo:
Cuối cùng, dựa trên thông tin của UL Grant, UE gửi Bản
tin RRC Báo Cáo Đo Đạc thông qua Kênh Vật Lý Chia Sẻ
Chiều Lên PUSCH (Physical Uplink Share Channel) đến eNB
[4].
Các Sự kiện đo đạc như là Sự kiện-A1, Sự kiện-A2, Sự
kiện-A3
Bộ cấu hình báo cáo: là danh sách các cấu hình báo cáo
cho từng sự kiện.
eNB nhận dữ liệu chiều lên sẽ phản hồi ACK / NACK cho
UE thông qua Kênh Vật Lý Physical Channel Hybrid ARQ
Indicator Channel (PHICH). Nếu là NACK, UE thực hiện việc
truyền lại dữ liệu chiều lên.
Điều kiện UE kích hoạt gửi bản tin báo cáo đo đạc.
Sự kiện-A1: Ms – Hys > Ngưỡng-A1 và thỏa mãn
khoảng thời gian để kích hoạt (TTT) của Sự kiện-A1;
Sự kiện-A2: Ms + Hys < Ngưỡng-A2 và thỏa mãn
khoảng thời gian để kích hoạt (TTT) của Sự kiện-A2;
Sự kiện-A3: Mn + Offset – Hys > Ms và thỏa mãn
khoảng thời gian để kích hoạt (TTT) của Sự kiện-A3;
Bản tin RRC Báo Cáo Đo Đạc chứa kết quả đo đạc từ UE.
Kết quả đo đạc của ô phục vụ ở đây là Ms.
Thông tin và kết qủa đo đạc của các ơ lân cận.
Hình 1 Thủ Tục Đo Đạc
Hình 2 Truyền Dữ Liệu Chiều Lên.
ISBN 978-604-80-5958-3
103
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
B. Hiệu Quả Đạt Được Của Thuật Toán Đề Xuất
Trong phần này, chúng tơi trình bày một số trường hợp mà
thuật tốn đề xuất có thể tăng hiệu năng hệ thống ở khu vực
đô thị. Đầu tiên, nhà cung cấp dịch vụ viễn thông quy hoạch
và triển khai eNB ở khu vực đô thị sao cho phần lớn UE nằm
trong vùng phủ tốt. Trong trường hợp này, thuật toán đề xuất
giảm số lượng bản tin báo hiệu không cần thiết về báo cáo đo
đạc cho Sự kiện-A1. Thứ hai, Hình 2. thể hiện luồng trao đổi
để truyền một bản tin báo cáo đo đạc từ UE đến eNB. Để
truyền một bản tin báo hiệu này, eNB và UE trải qua nhiều
bước trao đổi và xử lý thơng tin trước khi hồn thành việc
truyền bản tin, từ đó gây ra tăng tải CPU. Thứ ba, eNB phải
cấp số lượng UL PRB nhất định để truyền các bản tin báo hiệu
này, đồng thời thông tin tài nguyên UL Grant được truyền
thông qua PDCCH. Trong 4G LTE, tài nguyên ở PDCCH là
tài nguyên hạn chế và được dùng để truyền UL Grant và thông
tin tài nguyên vơ tuyến chiều xuống (DL Grant) [7].
C. Thuật Tốn Đo Đạc Và Quyết Định Chuyển Giao
A1A2A3 RSRP.
Trong thuật toán này, eNB sẽ cấu hình Sự kiện-A1, Sự
kiện-A2 và Sự kiện-A3 cho UE. Nếu UE có mức RSRP tốt
của ơ phục vụ, UE sẽ báo cáo Sự kiện-A1 đến eNB. Khi eNB
nhận Sự kiện-A1, eNB bỏ qua Bản tin RRC Báo Cáo Đo Đạc
và thiết lập lại số lượng Sự kiện-A2 nhận được là khơng.
Nếu UE di chuyển đến vị trí mà RSRP của ô phục vụ trở
nên kém hơn ngưỡng, UE sẽ báo cáo Sự kiện-A2 đến eNB.
eNB nhận Sự kiện-A2 và tăng số lượng Sự kiện-A2 nhận
được. Nếu số lượng của Sự kiện-A2 lớn hơn ba, eNB sẽ thực
hiện chuyển giao mù, ngược lại, eNB bỏ qua Sự kiện-A2. Nếu
UE di chuyển đến vị trí mà RSRP của ơ lân cận trở nên tốt hơn
ô phục vụ một khoảng cấu hình trước, UE sẽ báo cáo Sự kiệnA3 đến eNB. Trong trường hợp nhận được Sự kiện-A3, eNB
thực hiện thủ tục chuyển giao sang ơ lân cận.
III.
THUẬT TỐN ĐỀ XUẤT
UL Grant chứa thông tin cấp phát tài nguyên dùng để
truyền dữ liệu chiều lên. Dữ liệu chiều lên bao gồm bản tin
báo hiệu chiều lên và lưu lượng dữ liệu người dùng chiều lên.
Trong phần này, chúng tơi trình bày thuật toán đề xuất và
chứng minh rằng Sự kiện-A1 khi không cần thiết làm suy giảm
hiệu năng của eNB ở khu vực đô thị.
DL Grant chứa cấp phát tài nguyên dùng để truyền dữ liệu
chiều xuống. Dữ liệu chiều xuống bao gồm bản tin báo hiệu
chiều xuống và lưu lượng dữ liệu người dùng chiều xuống[5].
A. Thuật Toán Đề Xuất
Thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao A2A3RSRP và
A1RSRP.
Bước đầu tiên, eNB gửi cấu hình Sự kiện-A2 và Sự kiệnA3 cho UE. Tiếp theo, nếu thỏa mãn yêu cầu cho các sự kiện
trên, UE gửi các báo cáo đo đạc ở những khoảng thời gian
định kỳ đến ô phục vụ trên eNB.
Tối ưu tài nguyên trên PDCCH cũng sẽ cải thiện lưu lượng
dữ liệu người dùng cả chiều xuống và chiều lên.
Như trình bày về mặt lý thuyết đã thể hiện rằng thuật toán
đề xuất thực hiện tốt hơn A1A2A3 RSRP về mặt giảm số
lượng bản tin báo hiệu về báo cáo đo đạc, tài nguyên trên
PDCCH và số lượng UL PRB cấp cho UE tương ứng. Trong
phần tiếp theo, chúng tơi thực nghiệm cả hai thuật tốn đo đạc
và quyết định chuyển giao ở khu vực đô thị tại Hà Nội, phân
tích và so sánh hiệu năng đạt được của cả hai thuật toán này
dựa trên các tham số đồng nhất cho trước.
Khi eNB nhận Sự kiện-A3 từ UE, eNB tìm kiếm ơ đích tốt
nhất. Nếu eNB tìm thấy ơ đích phù hợp, eNB sẽ thực hiện thủ
tục chuyển giao. Ngược lại, eNB khơng kích hoạt thủ tục
chuyển giao.
Khi eNB nhận Sự kiện-A2 từ UE, nếu eNB chưa cấu hình
Sự kiện-A1 cho UE, eNB sẽ thực hiện gửi cấu hình Sự kiệnA1. Nếu eNB đã cấu hình Sự kiện-A1 cho UE, eNB tăngs số
lượng Sự kiện-A2 nhận được. Nếu số lượng của Sự kiện-A2
lớn hơn ba, eNB thực hiện chuyển giao mù.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG HỆ THỐNG
A. Hệ thống thực nghiệm.
Hình 3. thể hiện mơi trường thực nghiệm ở Hà Nội là khu
vực đơ thị có đông dân cư, đường phố và tắc đường. Hệ thống
thực nghiệm đánh giá trên hai mươi trạm eNB, mỗi eNB có ba
ơ. Số lượng UE trong ơ phục vụ thay đổi từ vài UE đến hàng
nghìn UE. eNB là trạm thu phát sóng Viettel Macro eNodeB
hoạt động ở băng 3 (Band 3) và băng thông là 15 MHz. Các
eNB kết nối đến mạng lõi 4G và gửi thông tin thống kê đến hệ
thống hỗ trợ vận hành OSS (Operations Support System).
Khi eNB nhận Sự kiện-A1 từ UE, eNB gán số lượng Sự
kiện-A2 nhận được bằng khơng.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
eNB cấu hình A2A3RSRP cho UE
eNB nhận bản tin RRC Báo Cáo Đo Đạc từ UE
𝐢𝐟 (Sự kiện − A3) sẽ
𝐢𝐟 (khơng có ơ lân cận phù hợp)
thực hiện chuyển giao
𝐞𝐥𝐬𝐞
không thực hiện chuyển giao
end if
𝐞𝐥𝐬𝐞 𝐢𝐟 (Sự kiện − A2) then
𝐢𝐟 (chưa cấu hình A1 RSRP) 𝐭𝐡𝐞𝐧
cấu hình A1 RSRP cho UE
𝐞𝐥𝐬𝐞 𝐢𝐟 (số lượng Sự kiện − A2 <= 3) then
bỏ qua bản tin này
𝐞𝐥𝐬𝐞
thực hiện chuyển giao mù
end if
𝐞𝐥𝐬𝐞 𝐢𝐟 (Sự kiện − A1) then
𝐢𝐟 (số lượng Sự kiện − A2 ! = 0) then
gán số lượng Sự kiện − A2 bằng không
𝐞𝐥𝐬𝐞
bỏ qua bản tin này
end if
end if
ISBN 978-604-80-5958-3
OSS thu thập tất cả chỉ số hiệu năng chính KPI (Key
Performance Indicators) và Biến đếm số lượng từ eNB. Trong
phần thực nghiệm này, OSS lưu thông tin về Tỷ lệ sử dụng
Khối tài nguyên vật lý chiều lên (TU PRB UL), lưu lượng dữ
liệu, và số lượng của bản tin báo hiệu về báo cáo đo đạc từ
eNB.
Thực nghiệm bao gồm hai chu kỳ đánh giá; một chu kỳ
đánh giá kéo dài 7 ngày. Chu kỳ đánh giá đầu tiên, eNB sử
dụng Thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao A1A2A3
RSRP. Chu kỳ đánh giá thứ hai, eNB sử dụng Thuật toán đo
đạc và quyết định chuyển giao A2A3RSRP và A1RSRP được
đề xuất.
BẢNG I. và BẢNG II. thể hiện các tham số thực nghiệm,
các tham số thực nghiệm này không thay đổi trong hai chu kỳ
đánh giá.
104
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
nhận thấy, thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao
A2A3RSRP và A1RSRP tăng trung bình 20% lưu lượng dữ
liệu với thuật tốn đo đạc và quyết định chuyển giao A1A2A3
RSRP.
BẢNG III. Thể hiện so sánh tổng hợp giữa thuật toán
A2A3RSRP và A1RSRP và thuật tốn A1A2A3 RSRP trên
ba đại lượng. Ngồi dựa trên thống kê từ các UE thương mại,
nhóm tác giả cũng tiến hành đo chủ động để kiểm tra số lượng
của bản tin báo cáo đo đạc, và số lượng của bản tin báo cáo đo
đạc thuật toán đề xuất giúp giảm bốn lần so với thuật tốn cũ.
Hình 3 Môi Trường Thực Nghiệm
BẢNG I. THAM SỐ CHUNG
Tham số chung
Khoảng cách eNB
Lập Lịch tại eNB
Công suất phát
Băng thông
Giá trị
400-500m
Lập lịch loại PF (Proportional Fair
Scheduler)
40W hoặc (46 dBm)
15MHz (75RB)
Hình 4 Tỷ Lệ Sử Dụng Khối PRB UL
BẢNG II. CÁC THAM SỐ THỰC NGHIỆM
Tham Số
Số lượng eNB
Số UE trung bình
Thời gian đánh giá
Sự kiện-A3
>>khoảng thời gian kích hoạt
>>định kỳ báo cáo
>>số lượng báo cáo
>>khoảng offset
>>độ trễ hys
Sự kiện-A2
>>khoảng thời gian kích hoạt
>>định kỳ báo cáo
>>số lượng báo cáo
>>ngưỡng
>>độ trễ hys
Sự kiện-A1
>>khoảng thời gian kích hoạt
>>định kỳ báo cáo
>>số lượng báo cáo
>>ngưỡng
>>độ trễ hys
Giá Trị
20
~200 trên một ô
~14 ngày
(một chu kỳ đánh giá là 7 ngày)
Ơ lân cận tốt hơn ơ phục vụ một
khoảng offset
320ms
640ms
8
3dB
2dB
Ô phục vụ trở nên kém hơn ngưỡng
320ms
640ms
8
-118dBm
2dB
Ô phục vụ trở nên tốt hơn ngưỡng
320ms
640ms
8
-110dBm
2dB
Hình 5 Lưu Lượng Dữ Liệu (GByte)
BẢNG III. KẾT QUẢ THỐNG KÊ Ở KHU VỰC ĐÔ THỊ
KPI
TU PRB UL (%)
Lưu lượng người
dùng (GB)
Số lượng RRC
Báo Cáo Đo Đạc
Thuật
tốn
A1A2A3
Thuật tốn
A2A3 và
A1
13.44
12.43
8%
47.82
57.58
20%
Tại OSS
4 lần
Tại UE
có hỗ trợ
328
78
V.
Cải
thiện
Thống
kê
Tại OSS
KẾT LUẬN
B. Kết Quả.
Như trên Hình 4, phía bên trái là TU PRB UL của thuật
toán đo đạc và quyết định chuyển giao A1A2A3 RSRP, và
phía bên phải là TU PRB UL của thuật toán đo đạc và quyết
định chuyển giao A2A3 RSRP và A1 RSRP. Chúng ta nhận
thấy, thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao A2A3 RSRP
và A1 RSRP cải thiện trung bình 8% số lượng của TU PRB
UL so với thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao
A1A2A3 RSRP.
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất thuật toán đo đạc và
quyết định chuyển giao A2A3RSRP và A1RSRP cho phép
hiệu năng eNB tốt hơn ở khu vực đơ thị. Chúng tơi chứng minh
rằng thuật tốn đề xuất có thể giảm số lượng bản tin báo hiệu
về báo cáo đo đạc. Tăng hiệu quả tỷ lệ sử dụng khối tài nguyên
vật lý ở chiều lên. Kết quả là, lưu lượng dữ liệu tăng đáng kể
khi so sánh với thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao
A1A2A3 RSRP.
Như trên Hình 5, phía bên trái là lưu lượng dữ liệu của
thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao A1A2A3 RSRP,
và phía bên phải là lưu lượng dữ liệu của A2A3 RSRP và A1
RSRP thuật toán đo đạc và quyết định chuyển giao. Chúng ta
Nhóm tác giả chân thành cám ơn hỗ trợ của Trung Tâm
Nghiên Cứu Thiết Bị Vô Tuyến Băng Rộng và Trung Tâm Kỹ
Thuật Công Nghệ.
ISBN 978-604-80-5958-3
LỜI CÁM ƠN
105
Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021)
[4]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
GSMA The state của Mobile Internet Connectitivty, GSMA,
September 2021
Malhar Kirtivadan Thakkar, Lavish Agrawal, Anil Kumar Rangisetti
và Bheemarjuna Reddy Tamma “Reducing Ping-Pong Handovers in
LTE by using A1-Based Measurement”; IEEE access number
17287116 on 2017.
3GPP TS 36.331: "Evolved Universal Terrestrial Radio Access (EUTRA); Radio Resource Control (RRC)”; V13.3.0, June 2016.
ISBN 978-604-80-5958-3
[5]
[6]
[7]
[8]
106
3GPP TS 36.212: “Evolved Universal Terrestrial Radio Access (EUTRA); Multiplexing và Channel Coding”; V13.3.0, June 2016.
3GPP TS 38.212: “New Radio (NR); Multiplexing và Channel
Coding”; V15.3.0, September 2018.
3GPP TS 36.211: “Evolved Universal Terrestrial Radio Access :
Physical Channel và Modulation”; V13.3.0, June 2016.
Wooseong Kim và Eun-Kyu Lee “LTE Network Enhancement for
Vehicular Safety Communication”, Hindawi Journal, February 2017.
Sunghyun Hwang, Seungkeun Park “On the Effects của Resource
Usage Ratio on Data Rate in LTE Systems”; IEEE access number
16777181 on February 2017