Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thiết kế anten lưỡng cực đặt vuông góc có khả năng cấu hình loại phân cực tròn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.86 KB, 5 trang )

THIẾT KẾ ANTEN LƯỠNG CỰC ĐẶT VNG
GĨC CĨ KHẢ NĂNG CẤU HÌNH LOẠI PHÂN
CỰC TRỊN
Đồn Minh Thuận1, Bùi Cơng Danh3, Trịnh Xuân Dũng1, Nguyễn Trương Khang2,3,*
Khoa Điện – Điện tử, Trường Đại học Bách Khoa, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Viện Khoa học tính tốn, Trường ĐH Tơn Đức Thắng, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
3
Khoa Điện – Điện tử, Trường ĐH Tơn Đức Thắng, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
1

2

*Corresponding author:

Tóm tắt—Một phương pháp đơn giản sử dụng PIN diode
nhằm tăng tính ứng dụng và loại bỏ đi nhược điểm của anten
phân cực tròn được đề xuất trong bài báo. Phương pháp này
được kiểm chứng bằng anten lưỡng cực đặt vng góc tạo nên
phân cực trịn và ứng dụng PIN diode giúp thay đổi phân cực
tròn trái hoặc phải tùy theo mong muốn. Thiết kế cuối cùng
cho băng thông S11 trải từ 2 GHz đến 2.6 GHz với tỷ số trục AR
đạt 0.52dB tại tần số 2.4 GHz tạo nên phân cực trịn tốt tại tần
số đó. Với việc thay đổi chế độ hoạt động của PIN diode, anten
thay đổi được phân cực tròn trái và phải với các thông số S11
và AR là không đổi. Điều này giúp anten hoạt động ổn định ở
mọi loại phân cực trịn. Ngồi ra, anten cịn sử dụng một lớp
ground giúp anten đạt độ lợi 6.7dBi tại 2.4 GHz. Đây cũng là
một điểm mạnh của cấu trúc giúp loại bỏ đi nhược điểm độ lợi
thấp của bản thân anten lưỡng cực.
Từ khóa—anten lưỡng cực, anten có khả năng cấu hình,
phân cực tròn



I. GIỚI THIỆU
Ngày nay, với xu thế phát triển ngày càng nhanh của
cơng nghệ thì các u cầu được đặt ra cho việc thiết kế anten
cũng ngày càng khắt khe và phức tạp hơn. Chính vì điều đó
mà anten mang trong mình nhiều chức năng và khả năng tùy
biến đang trở thành một trong những đề tài nghiên cứu phổ
biến ngày nay. Tuy nhiên, với xu hướng của công nghệ di
động (mobile technology) ngày nay thì kích thước nhỏ gọn,
dễ dàng gia cơng và có giá thành rẻ cũng là những tiêu chí
khơng thể thiếu trong thiết kế anten. Trong lĩnh vực nghiên
cứu này, anten có khả năng cấu hình lại (reconfigurable
antenna) đang nhận được sự quan tâm lớn bởi nó đáp ứng
được hầu hết các yêu cầu trên: thiết kế đơn giản, nhỏ gọn, dễ
gia cơng và có giá thành phải chăng [1] - [3].
Anten cấu hình lại thường chia thành bốn nhóm lớn tùy
theo khả năng điều chỉnh của nó: anten cấu hình lại tần số,
phân cực, đồ thị phát xạ và cuối cùng là anten có khả năng
cấu hình tổng hợp [4]. Để tạo nên sự thay đổi trên, các anten
thường có sự hỗ trợ của các linh kiện điện tử. Các linh kiện
thường dùng là PIN diode, công tắc MEMS, varactor, …
Mỗi loại linh kiện trên đều có các ưu và nhược điểm riêng
phù hợp với từng nhóm anten cấu hình lại. Varactor có khả
năng thay đổi điện dung C, điều này có lợi cho việc thay đổi
tần số hoạt động của anten. Tuy nhiên, giá thành của varactor
là khá cao và sẽ khơng có lợi trong trường hợp chỉ cần thay
đổi hai mức TẮT và MỞ vì ta khơng dùng hết hiệu năng của
nó. Ngồi ra, công tắc MEMS cũng là linh kiện thường được
sử dụng trong lĩnh vực này. MEMS có độ suy hao lắp đặt
(insertion loss) nhỏ, có hệ số phẩm chất cao và đặc biệt là có

độ suy hao cơng suất (power loss) thấp. Mặc dù vậy, MEMS

Hình 1. Mơ hình anten

vẫn có những nhược điểm như cần một mạch cấp nguồn
cơng suất cao và phức tạp, đồng thời MEMS cần thời gian
chuyển mạch khá lớn nên sẽ khiến hiệu suất hoạt động qua
lại giữa các chức năng của anten giảm xuống. Đặc biệt, khi
chỉ cần sử dụng để chuyển đổi giữa các chế độ hoạt động của
anten thì PIN diode là linh kiện hữu ích nhất [5]. PIN diode

55


0

Ld = 21.5mm
Ld = 23.5mm
Ld = 25.5mm

|S11| (dB)

-5

-10

-15

-20
2.0


Hình 2. Mơ hình anten khi khơng có mạch cấp nguồn PIN diode

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

3.0

2.9

3.0

Frequency (GHz)

0


-5

Ld = 21.5mm
Ld = 23.5mm

9

Ld = 25.5mm
AR (dB)

|S11| (dB)

12

w = 0.6mm
w = 0.8mm
w = 1mm

-10

-15

-20
2.0

6

3


2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

0
2.0

3.0

Frequency (GHz)

2.1

2.2

2.3


2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

Frequency (GHz)

Hình 4. S11 và AR khi thay đổi chiều dài Ld của anten lưỡng cực

nối với nguồn cấp thông qua PIN diode giúp thay đổi chiều
của trường điện ở các chế độ TẮT và MỞ khác nhau của
PIN diode, từ đó thay đổi loại phân cực tròn. Anten được
thiết kế sao cho hoạt động tốt nhất ở 2.4 GHz. Ngoài ra, bên
dưới của anten sẽ có mặt ground giúp tăng độ lợi cho anten
bởi anten lưỡng cực thường có độ lợi khá thấp.

12

AR (dB)

9

w = 0.6mm
w = 0.8mm

w = 1mm

6

II. MƠ HÌNH ANTEN
Mơ hình của cặp anten lưỡng cực được miêu tả trong
Hình 1. Anten được chế tạo trên lớp đế Rogers RO4003 (εr =
3.38 và tan δ = 0.0027) với độ dày 0.8128 mm. Với việc lựa
chọn lớp đế này sẽ giúp anten hoạt động với hiệu suất tốt do
lớp đế có độ suy hao thấp, đồng thời anten cũng sẽ nhỏ gọn
hơn do chiết suất của lớp đế lớn dẫn đến độ dài bước sóng
trên anten sẽ được giảm đi. Anten được cấu thành từ hai nửa
anten lưỡng cực với chiều dài Ld = 23.5 mm và chiều rộng
Wd = 3.5 mm được đặt vng góc với nhau ở mặt trên.
Tương tự ở mặt dưới, hai nửa cịn lại có hình dạng tương tự
sẽ tạo thành hai lưỡng cực hoàn chỉnh. Hai nửa anten được
nối với nhau thơng qua đường dây có độ rộng w = 0.8 mm
tạo độ trễ pha giữa hai anten, từ đó giúp anten có được phân
cực trịn [9].

3

0
2.0

2.1

2.2

2.3


2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

3.0

Frequency (GHz)

Hình 3. S11 và AR khi thay đổi chiều rộng w của đường dây nối

có nguyên tắc hoạt động như một công tắc RF cho phép
chuyển mức TẮT và MỞ. Tuy PIN diode có độ suy hao lắp
đặt cũng như suy hao công suất khá cao nhưng với lợi thế về
giá thành rẻ và nguyên lý hoạt động đơn giản thì nó có thể
đáp ứng được cho các anten có tần số thấp.
Hiện nay, các nghiên cứu đã cho thấy ưu điểm của anten
có phân cực trịn là vơ cùng lớn so với anten có phân cực
tuyến tính [6] – [8]. Trường hợp duy nhất khiến cho anten có
phân cực tròn gặp vấn đề là khi anten phát và anten thu khác
loại phân cực tròn (phân cực tròn trái và phải) khiến cho
chúng khơng thể nhận được tín hiệu cho nhau. Để giải quyết

vấn đề trên, anten được trình bày trong bài báo này sẽ ứng
dụng linh kiện PIN diode để giúp anten có khả năng cấu hình
loại phân cực trịn. Anten được dùng là cặp anten lưỡng cực
có chiều dài nửa bước sóng được đặt vng góc với nhau và

Một ơ cấp nguồn hình vng được đặt ở giữa và nối với
hai nửa anten thông qua PIN diode MADP-042305-13060.
Anten được cấp nguồn trực tiếp từ cáp đồng trục 50Ω với
kích thước của lớp điện mơi phù hợp với kích thước của ơ
cấp nguồn. Để có thể điều khiển độc lập các PIN diode với
nhau thì cần có thêm hai tụ điện có giá trị C = 100nF nằm
trên đường dây nối hai nửa anten. Để PIN diode có thể hoạt
động thì cần thiết kế một mạch phân cực cho nó. Trên mỗi
nhánh của lưỡng cực, một cuộn cảm 100μH và điện trở 180Ω

56


0

15

-3

12

9

|S11|
AR


-9

6

-12

3

AR (dB)

|S11| (dB)

-6

(a)

-15

2.0

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5


2.6

2.7

2.8

2.9

(b)

Hình 7. Chiều dịng điện DC khi khơng có sự ngăn cách (a) và khi có tụ
điện (màu đỏ) ngăn cách (b)

0
3.0

Frequency (GHz)

Hình 5. S11 và AR của anten hồn chỉnh trước khi có mạch cấp nguồn cho
PIN diode

7
6

Gain (dBi)

5

With Ground

Without Ground

4
3
2
1

Hình 8. Anten nối đất và nối nguồn DC thơng qua cuộn cảm

0
-1
2.0

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9


3.0

Frequency (GHz)

Hình 6. Độ lợi khi có và khơng có lớp ground đặt dưới anten

được dùng để nối PIN diode vào nguồn DC Vbias. Để nối đất
cho đầu còn lại của PIN diode, hai cuộn cảm được dùng liên
tục từ ô cấp nguồn ra đường dây nối xuống đất. Bên dưới
anten, một lớp ground đủ lớn không gây ảnh hưởng đến các
thông số của anten sẽ được đặt ở khoảng cách xấp xỉ 0.25λ0
(λ0 là bước sóng trong khơng gian tự do tại tần số mong
muốn có được phân cực trịn). Cấu trúc được miêu tả trong
Hình 1 với các thơng số được tối ưu hóa có giá trị như sau:
Lsubs = 26, Ld = 23.5, Wd = 3.5, Wf = 3, g = 1, w = 0.8, Hair =
35, Wground = 90, Wbias = 0.3 (đơn vị: mm).
III. ĐẶC TÍNH ANTEN
Để có thể loại bỏ đi nhược điểm của anten phân cực trịn
là khơng nhận được tín hiệu khi hai anten thu và phát có loại
phân cực trịn khác nhau, bốn PIN diode được sử dụng giúp
điều khiển anten có loại phân cực trịn trái hay phải tùy theo
mong muốn. Khi hoạt động, hai PIN diode của cùng một
anten lưỡng cực ở mặt trên và mặt dưới sẽ được MỞ trong
khi hai PIN diode trên anten còn lại TẮT. Nguồn sẽ được
cấp trực tiếp vào anten có PIN diode MỞ, sau đó, áp đó sẽ
thơng qua đường dây nối có độ dài xấp xỉ λ/4 cấp cho anten
kia, làm cho áp tại anten kia bị trễ pha 900. Nhờ vậy, anten
tạo nên phân cực trịn. Do tính đối xứng, khi thay đổi trạng
thái cho PIN diode trên 2 anten thì phân cực trịn cũng sẽ

được tạo ra, tuy nhiên do dòng điện chạy qua lại ngược với
trường hợp trước khiến cho phân cực tròn theo hướng ngược
lại.

Hình 9. Mơ hình tương đương của anten ở chế độ DC

Studio để có thể hiểu rõ hơn nguyên lý hoạt động của anten.
Trước tiên, anten được thiết kế với cấu trúc mà khơng có
mạch cấp nguồn cho PIN diode như Hình 2 để khảo sát đặc
tính hoạt động của bản thân anten. Để mô phỏng sự TẮT và
MỞ của PIN diode ta sẽ dùng mơ hình tương đương của PIN
diode. Khi PIN diode tắt thì tương đương với một tụ điện có
giá trị Cp và khi mở thì nó tương đương với điện trở Rp. Các
giá trị Cp và Rp này được lấy dựa vào datasheet của dịng PIN
diode MADP-042XX5-13060 [10]. Trong các thơng số của
cấu trúc anten, chiều dài của anten lưỡng cực Ld và chiều
rộng w của đường dây nối hai anten lưỡng cực vuông góc
quyết định nhiều nhất đến S11 và tỷ số trục AR. Hình 3 miêu
tà sự thay đổi của S11 và AR khi thông số w thay đổi. Khi
càng tăng chiều rộng w của đường dây, tần số có tỷ số trục
AR nhỏ nhất của anten càng dời về tần số thấp và giá trị AR

Mơ hình anten được thiết kế và mơ phỏng sử dụng
chương trình mơ phỏng trường điện từ CST Microwave

57


0


-2

-2

-4

-4

-6

-6

|S11| (dB)

|S11| (dB)

0

-8
-10

-8
-10

-12

-12

-14


-14

-16
2.0

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

-16
2.0

3.0

2.1


2.2

2.3

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

3.0

10

8

8

6

6

6

6


4

4

4

4

2

2

2

2

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7


2.8

2.9

10
AR
Gain

0
2.0

0
3.0

2.1

2.2

2.3

RHCP
LHCP

0
330

30

2.7


2.8

2.9

0
3.0

330

LHCP
RHCP

30

0

300

300

60

60

-10

-10

270


-20

90

270

90

-10

-10
240

240

120

120

0

0

10

2.6

0
10


0

-20

2.5

Frequency (GHz)

Frequency (GHz)

10

2.4

8

Gain (dBi)

0
2.0

AR (dB)

AR
Gain

8

Gain (dBi)


10

10

AR (dB)

2.4

Frequency (GHz)

Frequency (GHz)

210

150

10

210

150
180

180

Hình 10. S11, AR, độ lợi và độ lợi phân cực tròn trái/phải trong trường hợp
PIN diode MỞ ở chiều x và TẮT ở chiều y

Hình 11. S11, AR, độ lợi và độ lợi phân cực tròn trái/phải trong trường hợp
PIN diode MỞ ở chiều y và TẮT ở chiều x


nhỏ nhất đó cũng giảm dần. Tuy nhiên, chiều rộng w cũng
phần nào ảnh hưởng đến S11, chính vì vậy cần chọn giá trị w
sao cho phù hợp giúp cân bằng giữa S11 và AR. Với thông số
chiều dài Ld của anten lưỡng cực, khi chiều dài càng tăng thì
tần số có AR thấp nhất sẽ bị dời về vùng tần số thấp hơn. Khi
nhìn tổng quát trên Hình 4, có thể nhận ra khi thay đổi Ld thì
S11 tại tần số có AR thấp nhất sẽ khơng bị ảnh hưởng nhiều.
Chính nhờ hai thơng số này, ta có thể thiết kế anten có AR
thấp nhất tại 2.4 GHz và S11 tại đây có giá trị dưới -10dB, cụ
thể là -10.9dB như trên Hình 5. Ngồi ra, trong mơ hình
anten, một lớp kim loại ground được đặt ở dưới anten với
mục đích tăng độ lợi của anten dựa trên nguyên lý ảnh. Theo
Hình 6, lớp ground khi được đặt cách anten một khoảng gần
bằng 0.25λ0 (λ0 là bước sóng trong khơng gian tự do tại tần
số mong muốn có được phân cực trịn) thì độ lợi được tăng
một cách đáng kể từ 1.4dBi lên đến gần 7.1dBi tại tần số 2.4
GHz.

Sau khi thiết kế hoàn thiện anten, bước tiếp theo cần tiến
hành là thiết kế một mạch cấp nguồn DC cho PIN diode để
khi gia cơng thực tế thì PIN diode mới có thể hoạt động
được. Một vấn đề được đặt ra là do hai PIN diode ở mặt trên
của lớp đế hay ở mặt dưới đều được nối chung vào ơ cấp
nguồn, đồng thời đầu cịn lại của hai PIN diode sẽ nối vào
hai cánh của anten lưỡng cực vng góc. Tuy nhiên, hai
anten này lại được nối lại với nhau qua đường dây trễ pha
như đã trình bày. Nói một cách ngắn gọn, hai PIN diode này
sẽ ln được cấp nguồn đồng thời, đồng nghĩa với việc
chúng sẽ ở chế độ TẮT và MỞ giống nhau do sự liên tục của

dịng điện được miêu tả ở Hình 7-a. Điều này đi ngược với
điều ta mong muốn là điều khiển độc lập từng cặp PIN diode.
Để tránh điều này, tụ điện được sử dụng tại từng anten lưỡng
cực giúp ngăn dòng DC chạy từ nhánh anten này qua nhánh
anten vng góc cịn lại thơng qua đường dây nối. Việc còn
lại là thiết kế mạch phân cực DC cấp nguồn cho từng PIN

58


diode mà không ảnh hưởng đến hiệu năng hoạt động của
anten. Đối với đường dây cấp nguồn Vbias, một cuộn cảm và
một điện trở được sử dụng nhằm ngăn không cho dịng RF đi
ra ngồi đường dây nguồn DC và giúp tạo một điện áp DC
phù hợp giúp PIN diode hoạt động ổn định. Ô cấp nguồn sẽ
được sử dụng để nối đất cho PIN diode. Tuy nhiên, vì kích
thước của ô khá nhỏ nên một cuộn cảm sẽ được dùng để nối
ô cấp nguồn với đường dây nối hai anten nay đã được cách
ly về mặt DC với hai anten nhờ vào tụ điện. Đường dây nối
sẽ thông qua một cuộn cảm nữa nối xuống đất nhằm tránh
dòng RF rị ra ngồi gây ảnh hưởng đến hoạt động của anten.
Hình 9 thể hiện mạch tương đương ở chế độ DC giúp cấp
nguồn cho PIN diode. Các giá trị tụ điện và cuộn cảm phải
được chọn sao cho nó gây ra ít ảnh hưởng nhất đến hoạt
động trường điện từ của anten.

ACKNOWLEDGMENT
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số
“103.05-2016.37”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J. Costantine, Y. Tawk and C. G. Christodoulou, "Reconfigurable
Antennas and Their Applications," in Handbook of Antenna
Technologies, pp. 1-30.
[2] J. Costantine, Y. Tawk, S. E. Barbin and C. G. Christodoulou,
"Reconfigurable Antennas: Design and Applications," Proceedings of
the IEEE, vol. 103, no. 3, March 2015.
[3] C. G. Christodoulou, Y. Tawk, S. A. Lane and S. R. Erwin,
"Reconfigurable Antennas for Wireless and Space Applications,"
Proceedings of the IEEE, vol. 100, no. 7, July 2012.
[4] R. L.Haupt and M. Lanagan, "Reconfigurable Antennas," IEEE
Antennas and Propagation Magazine, vol. 55, no. 1, February 2013.

IV. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ANTEN

[5] C. A. Balanis, Antenna Theory: Analysis and Design, 1982.

A. Trường hợp tạo phân cực tròn trái
Để tạo ra phân cực tròn trái, hai PIN diode được đặt dọc
theo chiều x ở mặt trên và mặt dưới sẽ được MỞ, đồng thời
hai PIN diode theo chiều y sẽ TẮT.
Kết quả mơ phỏng trên Hình 10 cho thấy anten có băng
thơng S11 dưới -10dB từ 2 GHz đến 2.6 GHz và tại tần số
2.4 GHz anten tạo được phân cực tròn tốt nhất với tỷ số trục
AR là 0.52 dB. Với sự hỗ trợ của lớp ground đặt dưới anten,
độ lợi được tăng lên với giá trị là 6.7dBi tại 2.4 GHz. Dù độ
lợi bị giảm so với trường hợp khi chưa có mạch cấp nguồn
cho PIN diode nhưng độ giảm đó là khơng đáng kể.
Dựa vào độ lợi phân cực tròn trái và phải, có thể khẳng
định rằng anten có phân cực trịn trái khi độ lợi phân cực

tròn trái đạt 6.7dBi và ở phân cực tròn phải chỉ đạt -20dBi.

[6] H. H. Tran, I. Park and T. K. Nguyen, "Circularly Polarized
Bandwidth-Enhanced Crossed Dipole Antenna with a Simple Single
Parasitic Element," IEEE Antennas and Wireless Propagation
Letters, vol. 16, no. 1, pp. 1776-1779, 2017.
[7] T. K. Nguyen, H. H. Tran and N. N. Trong, "A Wideband DualCavity-Backed Circularly Polarized Crossed Dipole Antenna," IEEE
Antennas and Wireless Propagation Letters, vol. 16, pp. 3135-3138,
2017.
[8] H. H. Tran, N. N. Trong, T. K. Nguyen and A. M. Abbosh,
"Bandwidth Enhancement Utilizing Bias Circuit as Parasitic
Elements in a Reconfigurable Circularly-Polarized Antenna," IEEE
Antenna and Wireless Propagation Letter, vol. 17, no. 8, pp. 15331537, 2018.

[9] M. F. Bolster, "A new type of circular polarizer using crossed

dipoles," IRE trans. Microw. Theory Tech., vol. 9, pp. 385 - 388,
1961.

[10] M/A-COM Techonology Solution Inc., "MADP-042XX5-13060

B. Trường hợp tạo phân cực tròn phải
Tương tự như trên, để tạo phân cực tròn phải, ta thực
hiện ngược lại: MỞ PIN diode ở chiều y và TẮT ở chiều x.
Kết quả trên Hình 11 cho thấy rằng S11, tỷ số trục AR và
độ lợi của anten là không thay đổi so với trường hợp trước.
Tuy nhiên lúc này có sự thay đổi trong độ lợi phân cực tròn
trái và phải của anten. Độ lợi phân cực tròn trái trong trường
hợp này chỉ đạt -20dBi và độ lợi phân cực tròn phải là
6.7dBi. Vậy là anten đã thay đổi từ phân cực tròn trái sang

phân cực tròn phải nhờ vào sự thay đổi trạng thái của PIN
diode.

Datasheet".

V. KẾT LUẬN
Anten được đề xuất trong bài báo đã giúp giải quyết
được nhược điểm của phân cực trịn. Anten có cấu trúc đơn
giản, nhỏ gọn, dễ chế tạo và có giá thành rẻ. Bài báo đã cho
thấy được thế mạnh của các linh kiện điện tử, cụ thể là PIN
diode khi được dùng trong việc chế tạo anten. Nó giúp tạo
nên một anten có độ linh hoạt cao hơn và tăng mạnh tính
ứng dụng của anten. Thiết kế cuối cùng cho băng thông S11
trải từ 2 GHz đến 2.6 GHz với tỷ số trục AR đạt 0.52dB tại
tần số 2.4 GHz tạo nên phân cực trịn tốt tại tần số đó. Với
việc thay đổi chế độ hoạt động của PIN diode, anten thay
đổi được phân cực trịn trái và phải với các thơng số S11 và
AR là không đổi. Điều này giúp anten hoạt động ổn định ở
mọi loại phân cực trịn. Ngồi ra, anten còn sử dụng một lớp
ground giúp anten đạt độ lợi 6.7dBi tại 2.4 GHz. Đây cũng
là một điểm mạnh của cấu trúc giúp loại bỏ đi nhược điểm
độ lợi thấp của bản thân anten lưỡng cực.

59



×