Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với TAS/SC và suy hao phần cứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.07 KB, 5 trang )

HộiHội
Thảo
Quốc
Tử, Truyền
ThôngvàvàCông
CôngNghệ
Nghệ
Thông
(ECIT
2015)
Thảo
QuốcGia
Gia2015
2015về
về Điện
Điện Tử,
Truyền Thông
Thông
Tin Tin
(ECIT
2015)

Đánh Giá Hiệu Năng Mạng Vô Tuyến Nhận Thức
Dạng Nền Với TAS/SC và Suy Hao Phần Cứng
Phạm Thị Đan Ngọc1,2, Tran Trung Duy2,Võ Nguyễn Quốc Bảo2, Hồ Văn Khương1 và Nguyễn Lương Nhật2
1

Đại Học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh.
Học Viện Cơng Nghệ Bưu Chính Viễn Thơng,
Email: {ngocptd, trantrungduy, baovnq, nhatnl}@ptithcm.edu.vn và
2



Tóm tắt— Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp lựa
chọn cặp anten thu-phát tối ưu trong mạng MIMO vô tuyến nhận
thức dạng nền (Multiple Input Multiple Output underlay cognitive
radio) kết hợp kỹ thuật lựa chọn anten phát TAS (Transmit Antenna
Selection) ở nút nguồn và kỹ thuật kết hợp chọn lựa SC (Selection
Combining) ở nút đích dưới sự tác động của phần cứng khơng hồn
hảo. Hiệu năng của hệ thống khảo sát được đánh giá thông qua tham
số xác suất dừng của hệ thống thứ cấp (secondary system) hoạt động
trên kênh truyền fading Rayleigh. Sau q trình phân tích và đánh giá
hiệu năng hệ thống, kết quả cho ta thấy rằng phương pháp đề xuất
(PPDX) cho hiệu năng tốt hơn so với phương pháp thơng thường
(PPTT). Bên cạnh đó, hệ thống sẽ ngừng hoạt động nếu mức độ suy
hao phần cứng cao hơn một ngưỡng xác định trước. Việc kiểm chứng
tính chính xác của kết quả phân tích đối với bài tốn đã đặt ra được
chúng tơi thực hiện thơng qua mô phỏng Monte-Carlo trên phần mềm
Matlab.

chặng. Hơn nữa, trong cơng trình [6], các tác giả đề xuất hệ
thống vơ tuyến nhận thức dạng nền (underlay cognitive radio)
kết hợp kỹ thuật phân tập đa người dùng hay trong cơng trình
[7], nhóm các tác giả thực hiện đánh giá hiệu năng hệ thống
hai chặng chuyển tiếp cùng kỹ thuật khuếch đại và chuyển tiếp
(Amplify-and-forward). Bên cạnh đó, cũng cịn nhiều cơng
trình quan tâm đến vấn đề này như trong [8] và [9]. Cụ thể, bài
báo [8] đánh giá chính xác hiệu năng trong mạng vô tuyến
nhận thức dạng nền kết hợp kỹ thuật giải mã và chuyển tiếp
(Decode-and-forward) với sự lựa chọn nút chuyển tiếp tốt
nhất. Trong bài báo [9], các tác giả đã quan tâm đến việc tối
ưu vị trí các nút chuyển tiếp để đạt được hiệu năng tối đa cho

các hệ thống khảo sát.
Tuy nhiên, trong hầu hết các ấn phẩm được công bố, các
tác giả đều giả sử rằng phần cứng thu/phát của các thiết bị là
lý tưởng. Thế nhưng trong thực tế, phần cứng thường không lý
tưởng bởi sự khơng tuyến tính của các bộ khuếch đại, do sự
nhiễu pha hay sự mất cân bằng I/Q [10]-[12]. Ngồi ra, các tác
giả trong bài báo [13] cịn xem xét hiệu năng hệ thống chuyển
tiếp hai chiều (two-way) với yếu tố phần cứng không lý tưởng.
Cũng khảo sát bộ thu/phát khơng hồn hảo, nhóm các tác giả
[14] thực hiện phân tích và đánh giá hiệu năng trong mạng vô
tuyến nhận thức kết hợp kỹ thuật giải mã và chuyển tiếp.
Trong [15], sự tác động chung của suy hao phần cứng và giao
thoa đồng kênh đã được đánh giá nghiên cứu trong khi [16]
nêu lên sự ảnh hưởng của suy hao phần cứng lên hiệu năng
bảo mật thông tin của hệ thống chuyển tiếp.
Trong bài báo này, chúng tôi quan tâm đến việc đánh giá
hiệu năng xác suất dừng của mạng MIMO vô tuyến nhận thức
dạng nền (Multiple Input Multiple Output underlay cognitive
radio). Trong mơ hình khảo sát, hai kỹ thuật chọn anten phát
TAS (Transmit Antenna Selection) và kết hợp chọn lựa SC
(Selection Combining) được kết hợp để nâng cao hiệu năng
xác suất dừng OP (Outage Probability) của hệ thống. Đóng
góp chính của bài báo này là việc đưa ra các biểu thức chính
xác và tường minh cho đại lượng OP trên kênh truyền fading
Rayleigh. Cuối cùng, chúng tôi tiến hành các mơ phỏng máy
tính để kiểm chứng độ chính xác của các phân tích lý thuyết.
Các kết quả của bài báo cũng cho thấy được ưu điểm của mơ
hình đề xuất khi so sánh với mơ hình TAS/SC thơng thường.
Phần cịn lại của bài báo này được sắp xếp như sau: việc
xây dựng mơ hình và phân tích hiệu năng của hệ thống lần

lượt được trình bày ở phần II và III. Kết quả phân tích sẽ được

Từ khóa—Vơ tuyến nhận thức, phần cứng khơng lý tưởng, lựa
chọn anten phát, kết hợp chọn lựa, xác suất dừng.

I.

GIỚI THIỆU

Ngày nay, việc thông tin liên lạc đã và đang trở thành vấn
đề cấp bách cũng như là thánh thức lớn đối với các nhà khoa
học trên thế giới nói chung cũng như trong lĩnh vực thơng tin
truyền thơng nói riêng. Cụ thể, trong tài liệu [1], các thống kê
cho thấy phổ tần dành cho thơng tin truyền thơng đã có nguy
cơ cung vượt quá cầu. Điển hình tại những nơi có mật độ con
người sinh sống, làm việc hay du lịch địi hỏi chất lượng về
tốc độ phủ sóng của mạng vô tuyến phải cao, bên cạnh số
lượng đủ khả năng cung cấp cho người dùng. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc sử dụng tài nguyên phổ tần càng lớn. Thế
nhưng ta biết rằng tài nguyên là hữu hạn trong khi nhu cầu con
người là vô hạn. Đây cũng là một thách thức lớn cho những
nhà khoa học trong và ngồi nước.
Đối với khó khăn vừa nêu, trong [2], Mitola đã đề xuất ra
giải pháp khắc phục tình trạng khan hiếm phổ tần khả thi đó là
vơ tuyến nhận thức (Cognitive Radio). Trong mạng này, hệ
thống thứ cấp (hệ thống khơng có bản quyền sử dụng phổ tần
số) có thể hoạt động trên cùng dải tần của hệ thống sơ cấp (có
bản quyền sử dụng phổ tần số). Tuy nhiên, mạng thứ cấp cần
phải hiệu chỉnh công suất phát như thế nào để đảm bảo không
nguy hại đến chất lượng dịch vụ của mạng sơ cấp [3].

Trong [4]-[5], các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm cải
thiện vùng phủ sóng bị giới hạn ở mạng thứ cấp, bằng cách sử
dụng các kỹ thuật chuyển tiếp phân tập với hai chặng và đa

ISBN: 978-604-67-0635-9

477
477


HộiHội
Thảo
Quốc
Gia
2015
và Công
CôngNghệ
NghệThông
Thông
(ECIT
2015)
Thảo
Quốc
Gia
2015vềvềĐiện
ĐiệnTử,
Tử,Truyền
TruyềnThông
Thông và
TinTin

(ECIT
2015)
kiểm chứng trong phần IV bởi kết quả mô phỏng thông qua
phần mềm Matlab. Sau cùng của bài báo là phần V, trong
phần này chúng tôi sẽ đưa ra kết luận của bài báo.
II.

B. Phương pháp đề xuất (PPDX)
Ta thấy rằng, công thức số (2) vẫn chưa tối ưu khi mà
công suất phát tại các anten phát là khác nhau (xem cơng thức
số (1)). Vì vậy, chúng tơi đề xuất một phương pháp lựa chọn
cặp anten thu-phát tối ưu mới mà trong đó độ lợi kênh truyền
giữa S và PU sẽ được tính đến:

 γ ij  
γ cb~~
(3)
=
max
max

 ,
b~
i 1,...,
NS  j 1,..., N D  γ i  
=
γ=
P
 P 


với b ~ và c ~ lần lượt là anten tốt nhất tại nút nguồn và nút
đích trong PPDX.
Từ cơng thức (2), ta có thể đưa ra biểu thức tỷ số tín hiệu trên
nhiễu nhận được tại nút đích trong mơ hình PPTT như sau:
I γ b* / γ b*
Qγ cb** / γ Pb*
PPTT
,
(4)
Ψ SD
= maxb* c* b* P
=
κ I maxγ c* / γ P + N 0 κ Qγ cb** / γ Pb* + 1

MÔ HÌNH HỆ THỐNG

TAS

SC

(b)

h1

(b)

hND

S
NS


Trong cơng thức số (2), b * và c * lần lượt là anten tốt
nhất tại nút nguồn và nút đích.

(b)

hP

PU

D
ND

Đường truyền dữ liệu
Đường truyền can nhiễu

Hình 1. Mơ hình hệ thống.
Trong Hình 1, chúng ta xem xét hệ thống mạng vơ tuyến
nhận thức, trong đó, mạng thứ cấp hoạt động trên những dãi tần
số có bản quyền bởi mạng sơ cấp. Mạng sơ cấp chỉ gồm một
(PU) được trang bị một anten. Riêng đối với mạng thứ cấp bao
gồm nút nguồn (S), nút đích (D), mỗi nút được trang bị một tập
anten tương ứng là NS và N D . Bên cạnh đó, nút nguồn thực
hiện phát tín hiệu sử dụng kỹ thuật chọn lựa anten phát TAS.
Tại nút đích, các tín hiệu nhận được sẽ được kết hợp dựa vào
kỹ thuật kết hợp chọn lựa (Selection Combining (SC)).
Chúng ta ký hiệu hcb là hệ số kênh truyền từ anten phát thứ

ở đây, N 0 là phương sai của nhiễu cộng tại anten thu ở nút
đích, Q = I max / N 0 là tỷ số công suất giao thoa định mức trên

công suất nhiễu và κ chính là tổng suy hao phần cứng tại
anten phát và anten thu (bởi vì các anten là cùng loại nên ta có
thể giả sử tổng suy hao phần cứng là không đổi cho bất kỳ một
cặp anten thu-phát được chọn nào).
Tương tự, biểu thức tỷ số tín hiệu trên nhiễu cho liên kết giữa
anten phát b ~ và anten thu c ~ trong mơ hình PPDX được
đưa ra dưới dạng sau:
Qγ b ~ / γ b ~
PPDX
,
(5)
Ψ SD
= bc~~ bP~
κ Qγ c ~ / γ P + 1

b của nút nguồn đến anten thu thứ c của nút đích, hPb là hệ số
kênh truyền giữa anten phát thứ b của nút nguồn và nút PU của
mạng sơ cấp, với b ∈ {1, 2,..., NS } và c ∈ {1, 2,..., N D } . Chúng

III.

ta giả sử rằng, tất cả các kênh truyền đều là kênh fading
Rayleigh. Như đã được chứng minh trong [17], các độ lợi kênh
truyền, như γ cb =| hcb |2 và γ Pb =| hPb |2 , là những biến ngẫu nhiên
có phân phối mũ (exponential random variable). Giả sử rằng
γ cb và γ Pb là độc lập và đồng nhất, vì vậy, ta có thể ký hiệu
λ và Ω lần lượt là những đại lượng đặc trưng cho các biến

Quá trình đánh giá hiệu năng của hệ thống đang xem xét được
thể hiện qua nhiều tham số khác nhau, trong đó, xác suất dừng

là một trong những tham số quan trọng và được định nghĩa là
xác suất mà tỷ số cơng suất tín hiệu trên nhiễu tương đương
của hệ thống, thấp hơn mức ngưỡng γ th cho trước. Tổng quát,

ta có thể đưa ra một biểu thức chung của xác suất dừng cho cả
hai mô hình khảo sát như sau:

γ b$ γ 
Y
XSD Y = Pr ( Ψ SD
< γ th ) = Pr  (1 − κγ th ) cb$$ < th 
γP
Q

(6)
khi1 ≤ κγ th
1;
 b$
=  γ c$
 γ b $ < ρ ; khi1 > κγ th
 P
Trong công thức (6), Y là ký hiệu giao thức được sử dụng
( Y ∈ {PPTT,PPDX}) , b$ và c$ là cặp anten thu-phát được

ngẫu nhiên này, với λ = 1/ E {γ cb } và Ω =1/ E {γ Pb } , ở đây

E { X } là kỳ vọng toán học của biến ngẫu nhiên X.
Trong mạng vô tuyến nhận thức dạng nền, công suất phát
tại anten thứ b của nút nguồn phải thoả mãn ràng buộc về giao
thoa định mức sau:

(1)
PSb = I max / γ Pb ,
với I max là mức can nhiễu tối đa được quy định bởi nút PU.
A. Phương pháp thông thường (PPTT)
Theo thông thường, nút nguồn và nút đích sẽ chọn lựa cặp
anten tốt nhất để đạt được độ lợi kênh truyền tối đa giữa hai
nút này. Về mặt tốn học, phương pháp này có thể được biểu
diễn bởi công thức sau:

γ cb** = max

( max (γ )).

NS j 1,..., N D
=i 1,...,
=

i
j

ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG HỆ THỐNG

chọn trong hai mơ hình khảo sát $ ∈ {*, ~} và ρ là giá trị
được tính bởi
=
ρ γ th / (1 − κγ th ) / Q .
Nhận xét đầu tiên từ công thức số (6) cho thấy rằng cả hai hệ
thống sẽ luôn dừng khi giá trị κγ th lớn hơn 1 hay tổng mức

(2)


suy hao phần cứng κ lớn hơn nghịch đảo ngưỡng dừng 1/ γ th .

478
478


Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)

A. Chuẩn bị tốn học

B. Phương pháp thơng thường (PPTT)
b$
P

Đầu tiên, bởi vì kênh truyền h
độ lợi kênh γ

b$
P

có phân phối Rayleigh nên

Bổ đề 1: Xác suất dừng của mơ hình PPTT ln bằng 1 khi
1 ≤ κγ th và khi 1 > κγ th thì

sẽ có phân phối mũ. Do đó, hàm phân phối

tích luỹ (CDF) và hàm mật độ xác suất (PDF) của γ Pb $ lần lượt

được xác định bởi
(7)
Fγ b $ ( x ) = 1 − exp ( −Ωx ) , fγ b $ ( x ) = Ω exp ( −Ωx ) .
P

P

=−
(1 exp ( −λ y ) )

NS N D

PPTT
XSD
=
Pr ( γ cb** < ργ Pb* )

=∫

c*

=∫

+∞

0

với hàm PDF

(f


γ Pi

( x) =

fγ i ( x ) F
P

max

j =1,..., N D

j =1,..., N D

XSD PPTT
=

(9)

ND

∑ ( −1)
n =0

n

max

j =1,..., N D


)

Bổ đề 2: Xác suất dừng của mơ hình với PPDX ln bằng
1 khi 1 ≤ κγ th và với trường hợp 1 > κγ th , ta có thể đạt được

(10)

 ND
Ω 
n
XSD =  ∑ ( −1) CNn D
 .
Ω + nλρ 
 n=0
PPDX

(γ ) (
i
j

tx ) được

Trong trường hợp 1 > κγ th ta có thể viết lại cơng thức (6) bằng
biểu thức sau:
 γ b~

(17)
XSD PPDX =  cb~~ < ρ = Fγ b~ / γ b~ ( ρ ) .
c~
P

γ
 P

Áp dụng kết quả của (12), ta dễ dàng đạt được (16).

+∞

IV.

(11)

n
n
= ∑ ( −1) CND
.
Ω + nλt
n =0
Từ kết quả của (11), ta dễ dàng tìm ra hàm CDF cho biến ngẫu
nhiên γ cb~~ / γ Pb ~ được định nghĩa trong công thức (3):
ND

i =1,..., NS

)

(16)

Chứng minh

0


(

(15)

0

CNn D Ω ∫ exp ( −nλtx ) exp ( −Ωx ) dx

= Pr max (Ti ) < z

CNmS ND

NS

F



 γ ij
Fγ b~ /γ b~ ( z ) = Pr  max  max  i
c~
P
=
=
NS  j 1,..., N D  γ
 i 1,...,
 P




m

× ∫ Ω exp ( −Ωx ) exp ( − mλρ x )dx.

xác
định
tương
tự
(9)
ND


n
( −1) CNn D exp ( −nλtx )  . Kết hợp các kết
 F max (γ ij ) ( tx ) =

n =0
 j=1,...,ND

quả đạt được, ta có thể tính (10) như bên dưới:

FT1 (=
t)

∑ ( −1)

Sau khi tính tích phân trong (15), ta sẽ ra được công thức (13).

tx dx,

( )( )

)

P

+∞

γ ij

Ω exp ( −Ωx ) , và hàm CDF

NS N D
m=0

fγ i ( x ) được xác định như trong (7)
P

c*

(14)

c*

j =1,..., N D

(

Fγ b* ( ρ x ) fγ b* ( x ) dx.
P


Fγ b* ( ρ x ) trong (9), ta có

m =0

FT1 ( t=
) Pr (T1 < t=) Pr max (γ ij ) < tγ Pi

+∞

0

Tiếp đến, ta xét đến biến ngẫu nhiên T1 = max ( γ ij / γ Pi ) , hàm
CDF của T1 được xác định theo cơng thức sau:

(13)

Rồi thì, sử dụng hàm PDF fγ b* ( x ) trong (7) và hàm CDF

.

m


.
Ω + mλρ

CNmS ND

Từ công thức (6), khi 1 > κγ th , ta có


)

Fγ b* ( y ) =
∑ ( −1) CNmSND exp ( −mλ y ) .

m

Chứng minh

Để thuận lợi cho việc tính tốn sau này, ta có thể khai triển (8)
theo khai triển Newton như sau:
NS N D

∑ ( −1)

m=0

Tiếp đến, ta xét đến biến ngẫu nhiên γ cb** trong công thức (2),
hàm PDF của biến này có thể được tìm thấy như trong công
thức (8) bên dưới
Fγ b* ( =
y ) Pr ( γ cb** < =
y ) Pr  max max ( γ ij ) < y 
c*
NS j 1,..., N D
=
=
 i 1,...,
 (8)


(

NS N D

=
XSD PPTT

KẾT QUẢ

Trong phần này của bài báo, chúng tôi thực hiện các mô phỏng
Monte Carlo để kiểm chứng các kết quả lý thuyết, cũng như để
khảo sát và so sánh hiệu năng xác suất dừng của hai phương
pháp PPTT và PPDX. Với mỗi mô phỏng, chúng tôi chạy 105
mẫu thử và xác suất dừng của từng mơ hình chính là số trường
hợp mà hệ thống bị dừng chia cho tổng số phép thử.
Để đơn giản cho việc mô phỏng, chúng tôi cố định một số tham
số như sau: λ = Ω = 1 và γ th = 2. Trên các hình vẽ, các kết quả
mơ phỏng bằng phương pháp Monte Carlo sẽ được hiển thị
bằng các hình tam giác, hình vng, hình trịn, và các kết quả
lý thuyết sẽ được vẽ bằng đường thẳng liền nét. Chúng tôi cũng
phân biệt hai giao thức PPTT và PPDX bằng các màu khác
nhau như màu xanh cho PPTT và màu đỏ cho PPDX.
Trong Hình 2, xác suất dừng của hai mơ hình được biểu diễn
theo sự thay đổi của Q ( Q = I max / N 0 ) dB. Trong mô phỏng



  < z 





(12)
NS

 ND
Ω 
n
=  ∑ ( −1) CNn D
 .
Ω + nλt 
 n =0
Kế tiếp, xác suất dừng của các mô hình PPTT và PPDX sẽ
được đưa ra dưới dạng các biểu thức tường minh. Bởi vì các
biểu thức tường minh rất dễ dàng trong việc tính tốn nên các
biểu thức đưa ra phía dưới sẽ hữu ích trong việc thiết kế và tối
ưu hệ thống.

này, các thơng số cịn lại được cố định bởi các giá trị sau:

479
479


HộiHội
Thảo
Quốc
Gia
2015

và Công
CôngNghệ
NghệThông
Thông
(ECIT
2015)
Thảo
Quốc
Gia
2015vềvềĐiện
ĐiệnTử,
Tử,Truyền
TruyềnThông
Thông và
TinTin
(ECIT
2015)
NS = 2 , N D = 2 và κ ∈ {0, 0.4} . Qua đây, ta thấy rằng khi
nhìn tổng thể, xác suất dừng của hệ thống trong phương pháp
đề xuất (PPDX) cho chất lượng tốt hơn so với phương pháp
thông thường (PPTT). Mặt khác, yếu tố về suy hao phần cứng
cũng được thể hiện thông qua Hình 2 này, cụ thể khi κ = 0.4 ,
hiệu năng của hệ thống bị suy giảm đáng kể so với trường hợp
lý tưởng là κ = 0 .

hơn mặc dù số anten phát giảm so với trường hợp
N
=
N=
3.

S
D
Trong Hình 4, chúng tôi nghiên cứu sự tác động của mức độ
suy hao phần cứng lên hiệu năng xác suất dừng. Chúng tôi cố
định giá trị của Q bởi 2.5 dB và thay đổi giá trị của cặp
( NS , N D ) bởi (2, 1) và (2, 3). Kết quả đạt được chỉ ra rằng xác
suất dựng của hệ thống sẽ luôn bằng 1 khi hệ số suy hao phần
cứng κ ≥ 0.5 . Điều này cũng đồng nghĩa với việc ngưng hoạt
động của hệ thống khi chất lượng của các phần cứng khơng
đảm bảo. Bên cạnh đó, ta cũng dễ nhận thấy rằng hiệu năng
của hệ thống giảm mạnh khi hệ số suy hao phần cứng nằm
trong khoảng 0.3 ≤ κ < 0.5 .

Hình 2. Xác suất dừng (XSD) được vẽ là một hàm của Q (dB) khi

λ = Ω = 1 , γ th = 2 , N=
N=
2 và κ ∈ {0,0.4} .
S
D

Hình 4. Xác suất dừng (XSD) được vẽ là một hàm của κ khi
λ = Ω = 1 , γ th = 2 , ( NS , N D ) ∈ {(2,1), ( 2,3)} và Q = 2.5 dB.

V.

KẾT LUẬN

Trong bài báo này, chúng tôi thực hiện đánh giá hiệu năng hệ
thống vô tuyến nhận thức dạng nền với kỹ thuật lựa chọn kết

hợp/ lựa chọn anten phát bên cạnh yếu tố không lý tưởng của
phần cứng trong các thiết bị thu phát. Chi tiết hơn, chúng tơi
thực hiện bài tốn xác suất dừng hệ thống với kênh truyền
fading Rayleigh. Kết quả đạt được cho thấy hiệu năng của
phương pháp được đề xuất được cải thiện tốt hơn so với
phương pháp thơng thường. Bên cạnh đó, mức độ suy hao phần
cứng cũng tác động mạnh làm suy giảm hiệu năng của hệ
thống. Ngoài ra, số lượng anten được sử dụng ở trạm thu-phát
cũng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống.

Hình 3. Xác suất dừng (XSD) được vẽ là một hàm của Q (dB) khi

LỜI CÁM ƠN

λ = Ω = 1 , γ th = 2 , ( NS , N D ) ∈ {(2, 4), ( 3,3)} và κ = 0.25 .

Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 102.012014.33.

Trong Hình 3, chúng tơi đưa ra các trường hợp khác nhau mà
trong đó số anten ở nguồn và đích sẽ thay đổi. Cụ thể trường
hợp 1, số anten ở nguồn và đích lần lượt là 2 và 4, trong khi
trường hợp 2 là 3 và 3. Tham số mô phỏng còn lại được thiết
lập như sau: κ = 0.25 , γ th = 2 . Ở đây, xác suất dừng của hệ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

thống cũng biểu diễn theo hàm của Q trong Hình 3 này. Kết
quả xác suất dừng của hệ thống còn cho thấy rằng, hiệu năng

của hệ thống trong trường hợp=
NS 2,=
N D 4 được nâng cao

[2]

480
480

FCC, “Spectrum policy task force report,” ET Docket 02-155, no. 11,
2002.
I. Mitola, J. and J. Maguire, G. Q., “Cognitive radio: making software
radios more person l,” IEEE Pers. Commun., vol. 6, no. 4, pp. 13–18,
Apr. 1999.


Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)

Noises and Non-independent Co-channel Interferences", in Proc. of
NICS 2015, Ho Chi Minh city, Viet Nam, pp. 316 - 321, Sept. 2015.
[12] E. Bjornson, J. Hoydis, M. Kountouris, and M. Debbah, “Hardware
impairments in large-scale MISO systems: Energy efficiency,
estimation, and capacity limits,” in Proc. 2013 18th International
Conference on Digital Signal Processing (DSP), Conference
Proceedings, pp. 1–6.
[13] M. Matthaiou, A. Papadogiannis, E. Bjornson, and M. Debbah, “Twoway relaying under the presence of relay transceiver hardware
impairments,” IEEE Commun. Lett., vol. 17, no. 6, pp. 1136–1139, Jun.
2013.
[14] P.T.D. Ngoc, T.L. Thanh, T. T. Duy, V.N.Q. Bao, "Đánh giá ảnh hưởng

của phần cứng không lý tưởng lên mạng vô tuyến nhận thức dạng nền
hai chặng giải mã và chuyển tiếp", Hội thảo Quốc gia 2014 về điện tử,
Truyền thông và Công nghệ Thông tin (ECIT2014), pp. 249-253, Nha
Trang, Viet Nam, 09/2014.
[15] T. T. Duy, Trung Q. Duong, D.B. da Costa, V.N.Q. Bao, M. Elkashlan,
"Proactive Relay Selection with Joint Impact of Hardware Impairment
and Co-channel Interference", IEEE Transactions on Communications,
vol. 63, no. 5, pp. 1594-1606, May 2015.
[16] T. T. Duy, Vo Nguyen Quoc Bao, Duong, T.Q., “Secured communication
in cognitive MIMO schemes under hardware impairments”, Advanced
Technologies for Communications (ATC), pp. 109 – 112, Oct. 2014.
[17] T. T. Duy, T.V. Hieu, T.L. Thanh, P.T.D. Ngoc và V.N.Q. Bao, "Mơ
hình truyền đa chặng sử dụng truyền thông cộng tác tăng cường trong vô
tuyến nhận thức dạng nền ", Hội thảo Quốc gia về điện tử, Truyền thông
và Công nghệ Thông tin, pp. 238-243, Nha Trang, Viet Nam, 09/2014.

[3]

V. N. Q. Bao and T. Q. Duong, “Outage analysis of cognitive multihop
networks under interference constraints,” IEICE Trans. Commun., vol.
95, no. 3, pp. 1019–1022, Mar. 2012.
[4] V.N.Q. Bao and T. T. Duy, "Performance Analysis of Cognitive
Underlay DF Relay Protocol with Kth Best Partial Relay Selection", in
Proc. of ATC 2012, Ha Noi, Viet Nam, pp. 130-135, Oct. 2012.
[5] T. T. Duy and Vo Nguyen Quoc Bao, "Multi-hop Transmission with
Diversity Combining Techniques Under Interference Constraint", in
Proc. of ATC 2013, Ho Chi Minh City, pp. 131-135, Otc. 2013
[6] B. Tae Won, C. Wan, J. Bang Chul, and S. Dan Keun, “Multi-user
diversity in a spectrum sharing system,” IEEE Trans. Wirel. Commun.,
vol. 8, no. 1, pp. 102–106, Jan. 2009.

[7] T. Q. Duong, V. N. Q. Bao, and H. J. Zepernick, “Exact outage
robability of cognitive AF relaying with underlay spectrum sharing,”
Electron. Lett., vol. 47, no. 17, pp. 1001–1002, 2011.
[8] V. N. Q. Bao and D. Q. Trung, “Exact outage probability of cognitive
underlay DF relay networks with best relay selection,” IEICE Trans.
Commun., vol. E95-B, no. 06, pp. 2169–2173, Jun. 2012.
[9] T.-T. Tran, V. N. Q. Bao, V. Dinh Thanh, and T. Q. Duong,
“Performance analysis and optimal relay position of cognitive spectrum
sharing dual-hop decode-and-forward networks,” in Proc. ComManTel
2013, pp. 269–273, 2013.
[10] T. T. Duy, P. M. Quynh, V.N.Q. Bao, T. Hanh and D. T. Hung, "An
Incremental Cooperative Solution for Multicast Cognitive Network
Under Joint Impact of Hardware Impairment and Interference
Constraint", in Proc. of NICS 2015, Ho Chi Minh city, Viet Nam, pp.
310 - 315, Sept. 2015.
[11] T. T. Duy, N.Q. Dien, L.G. Thien, V.N.Q. Bao and T. Hanh, "Down-link
Cooperative Transmission with Transmit Antenna Selection, Hardware

481
481



×