Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện mỹ lộc – tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.02 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

TRẦN THỊ THU TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỸ LỘC - TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI– 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------TRẦN THỊ THU TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỸ LỘC - TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân

Hà Nội – 2021

LỜI CAM ĐOAN

PGS.TS. Lê Danh Tốn


Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu của người khác. Việc sử dụng kết
quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2021
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm hướng
dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Mạnh Tuân, thầy đã tận tình hướng
dẫn, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm luận văn.

Tơi xin cảm ơn các ban ngành, các cán bộ phòng ban của UBND huyện Mỹ
Lộc đã cung cấp cho tôi những thông tin, tài liệu quan trọng và những đóng góp xác
đáng, hết sức q báu để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế.
Do những hạn chế một số mặt khách quan và chủ quan, đề tài nghiên cứu
không tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những nhận xét góp ý của
q thầy cơ và các độc giả để đề tài được hồn thiện hơn.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất, lời chúc sức khỏe, hạnh
phúc, kính chúc q Thầy, Cơ thành cơng trong sự nghiệp cao quý.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2021
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Trang


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
5. Kết cấu luận văn............................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP HUYỆN...........................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên địa bàn cấp huyện.....................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước............................................................5

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................6
1.2. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện.. .9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện. .9
1.2.2. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp Huyện................11
1.2.3. Tiêu chí đánh giá về quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện. 13
1.2.4. Nội dung cơ bản quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện. 16
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đất đai.....................25
1.3. Bài học kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về đất đai ở một số địa phương.28
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý đất đai tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định..........28
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý đất đai tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương...........30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại
huyện Mỹ Lộc..................................................................................................31


CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............33
2.1. Quy trình nghiên cứu.............................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................34
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu....................................................................35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC- TỈNH NAM ĐỊNH............39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................39
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.......................................................................43
3.2. Phân tích thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Mỹ Lộc- tỉnh Nam Định.............................................................45
3.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất........45
3.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.............................................47
3.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng.
52

3.2.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.............56
3.2.5. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất..................................................57
3.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
58
3.2.7. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai....................................................60
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai...............61
3.2.9. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai và Giải quyết tranh chấp về đất
đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai..................63
3.3. Đánh giá chung.......................................................................................64
3.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................64


3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................67
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỸ LỘC- TỈNH NAM ĐỊNH.........................................................72
4.1. Quan điểm Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Lộctỉnh Nam Định................................................................................................72
4.1.1. Đối với cải cách thủ tục hành chính......................................................72
4.1.2. Kết hợp sử dụng hợp lý đất đai với bảo vệ môi trường sống................74
4.1.3. Chính sách hỗ trợ đến người dân...........................................................75
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Mỹ Lộc- tỉnh Nam Định giai đoạn 2021- 2025.........................76
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai...................76
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..........78
4.2.3. Giải pháp tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành. .79
4.2.4. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, xử lý vi phạm pháp luật đất đai...80
4.2.5. Công tác đảm bảo môi trường gắn với phát triển bền vững..................81
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................86



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nguyên nghĩa

1

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

2

BCH

Ban chỉ huy

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4


HSĐC

Hồ sơ địa chính

5

NXB

Nhà xuất bản

6

TN - MT

Tài ngun và mơi trường

7

TVHU

Thường vụ huyện ủy

8

UBND

Uỷ ban nhân dân

9


VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

10

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3

Bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Nội dung
Kế hoạch phân bổ diện tích các loại đất trong năm
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ 2018-


Trang
47
51

Bảng 3.3

2020 và kế hoạch các dự án ưu tiên 2020-2030
Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình,

54

cá nhân đang sử dụng đất chưa được cấp
4

Bảng 3.4

GCNQSDĐ ở lần đầu
Diện tích đất chuyển đổi mục đích (giai đoạn 2018-

5
6
7

Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

2020)
Kết quả thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất
Nguồn thu từ đất năm 2018-2020

Tổng hợp tình hình xử lý vi phạm đất đai giai đoạn

56
57
60
62

2018-2020

DANH MỤC HÌNH
STT
1
2
3

Bảng
Nội dung
Hình 2.1
Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1
Bản đồ hành chính Huyện Mỹ Lộc- tỉnh Nam Định
Biểu đồ 3.1 Diện tích đất bị thu hồi (2018-2020)

ii

Trang
33
40
53



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, cũng là tư liệu sản xuất đặc biệt, tạo
không gian sinh tồn cho tồn xã hội lồi người, trong mơi trường sống đó đất đai là
thành phần quan trọng hàng đầu. Đặc biệt là, trong xu thế phát triển kinh tế- xã hội
như ngày nay, việc quản lý và sử dụng đất đai đang đặt ra những mối quan tâm đặc
biệt ở tất cả các quốc gia ở trong cộng đồng các nước trên thế giới. Hiệu quả của
công tác Quản lý nhà nước về đất đai đã có những tác động to lớn tới nhiều mặt,
nhiều phương diện khác nhau của kinh tế - xã hội, nhất là phải kể đến nền kinh tế
thị trường đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, có thể kể đến như: đảm bảo lợi
ích người dân, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nền kinh tế- chính trị- xã hội được
giữ vững, ổn định... Do đó, làm tốt cơng tác quản lý nhà nước về đất đai là điều hết
sức cần thiết và quan trọng .
Đất đai vốn dĩ là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, có vị trí cố định
trong khơng gian không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người
mà chỉ có thể tăng việc sử dụng đất vào mục đích này thì giảm việc sử dụng đất vào
mục đích khác. Vậy việc sử dụng đất đai q lãng phí, khơng hiệu quả, hủy hoại đất
hay quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa
dạng và trở nên khan hiếm. Trong khi đó việc tổ chức quản lý sử dụng đất còn nhiều
hạn chế và bất cập, nhiều vấn đề nảy sinh trong việc quản lý sử dụng đất đai ngồi
tầm kiểm sốt của nhà nước vẫn xảy ra. Vì vậy, việc quản lý đất đai chặt chẽ, sử
dụng hợp lý và có hiệu quả, có biện pháp hợp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các đối tượng tham gia quan hệ đất đai. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
đất đai là vấn đề rất nóng bỏng, tăng cường hiệu quả năng lực quản lý đất đai có ý
nghĩa rất lớn và tính cấp bách cao.
Đi cùng sự phát triển, cơng tác quản lý đất đai theo quy hoạch ngày càng được
quản lý chặt chẽ bám sát và tuân thủ quy hoạch, góp phần tích cực vào việc sử dụng
đất hợp lý và hiệu quả. Tình trạng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương đã có những giảm thiểu đáng kể. Quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng liên

quan được tôn trọng và thực thi đúng pháp luật. Có được những kết quả đó là nhờ

1


các văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là Luật đất đai 2003 và mới đây nhất là
Luật đất đai 2013.
Đối với tỉnh Nam Định nói chung, trong đó huyện Mỹ Lộc nói riêng, hiện nay
đang ngày càng gia tăng các dự án đầu tư phát triển nên việc chuyển đổi mục đích
sử dụng đất từ đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp, bên cạnh đó các quan hệ
đất đai ngày càng phức tạp, làm cho công tác quản lý đất đai cũng theo đó ngày
càng gặp nhiều khó khăn. Quản lý đất đai là vấn đề khá phức tạp, liên quan đến
nhiều vấn đề. Bên cạnh những kết quả tích cực kể trên hoạt động cơng tác quản lý
nhà nước về đất đai, trên địa bàn huyện vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần sớm được
khắc phục và sửa đổi. Nhiều nội dung thực hiện chưa tốt, chun mơn nghiệp vụ
cịn một số hạn chế nên khi tổ chức triển khai còn lúng túng, chưa chủ động, kịp
thời dẫn tới hiệu quả chưa cao ảnh hưởng tới uy tín của chính quyền và địa phương.
Cùng với q trình đơ thị hóa phát triển nhanh, Quản lý nhà nước về đất đai
của chính quyền huyện gặp phải một số bất cập như: (i)tỷ lệ hộ dân được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất chưa cao, thậm chí một số vùng cịn bị trì trệ nhiều
năm (khu tái định cư - xã Mỹ Trung); (ii)Tình trạng chuyển đổi đất sai mục đích
nơng nghiệp, giao đất trái với thẩm quyền ở nhiều hộ, cá nhân;(iii) Việc quản lý đất
cơng ích khơng chặt chẽ, khơng tập trung, các xã khơng ký hợp đồng khốn thầu
cho các hộ xã viên mà để các HTX, thôn đội quản lý dẫn đến tình trạng lấn chiếm,
cơi nới xây dựng nhà trái pháp luật. Nhiều hộ tự chuyển đổi mục đích cây trồng, vật
ni khơng theo quy hoạch, khơng được duyệt. Có địa phương chính quyền xã cịn
tự thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để xây dựng các cơng trình; (iv) Việc sử dụng
đất của một số hộ gia đình, cá nhân thậm chí là doanh nghiệp được giao sử dụng đất
cịn lãng phí, chưa thực sự hiệu quả….
Xuất phát từ những yêu cầu đó, “Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn

huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định” được lựa chọn là đề tài nghiên cứu của luận văn
thạc sỹ - chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc – Tỉnh
Nam Định có những ưu điểm và hạn chế gì?

2


- UBND huyện Mỹ Lộc cần làm gì để hồn thiện công tác quản lý đất đai trên
địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định trong thời gian tới?
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân công tác Quản
lý Nhà nước về đất đai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác Quản
lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Quản lý
Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định,
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác Quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện (trên địa bàn cụ thể
huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam Định).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc với chủ thể là chính quyền cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước

trực thuộc.
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu Quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam Định.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng Quản lý Nhà nước về
đất đai cấp huyện giai đoạn 2018- 2020.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm kết cấu 4 chương:

3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện.
Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam Định.
Chương 4: Quan điểm và một số giải pháp hồn thiện cơng tác Quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam Định.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên địa bàn cấp huyện
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu đã và đang được thực hiện về công tác Quản lý
nhà nước về đất đai nhằm mục đích hồn thiện công tác quản lý chặt chẽ và sử dụng
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nguồn đất của nhà nước gắn với quá trình đổi mới

nền kinh tế Việt Nam. Những nghiên cứu này đã góp phần to lớn trong việc hoàn
thiện cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai và đề xuất những giải pháp hữu
hiệu để hồn thiện cơng tác đó.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Cuốn sách “The Role of the State and Individual in Sustainable Land
Management” (Tạm dịch: Vai trò của Nhà nước và cá nhân trong việc Quản lý đất
đai bền vững) được xuất bản năm 2018 bởi Routledge. Trong các tài liệu nghiên cứu
này đã đưa ra cơ sở về những quy định, bên cạnh đó là những phương thức về việc
quản lý và sử dụng đất của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó nhấn mạnh đến
việc thực hiện các quá trình phát triển đất đai bền vững như một nguyên tắc tổng
hợp của quản lý đất đai. Cuốn sách xem xét các quyền của người sử dụng đất và
giải quyết một số vấn đề liên quan đến tính bền vững và phát triển đất đai, từ các thị
trường đất đai mới nổi và các vấn đề môi trường, cho đến phát triển tài nguyên thiên
nhiên. Các nghiên cứu điển hình cung cấp các ví dụ thực tế về việc áp dụng cải cách
ruộng đất và phát triển ruộng đất vào quản lý đất đai.
World Bank (2008) với cuốn sách “Sustainable Land Management:
Challenges, Opportunities, and Trade-offs” (Quản lý đất đai bền vững: Thách thức,
cơ hội và đánh đổi), cuốn sách này được viết có giá trị tham khảo cho các dự án lớn
về đất đai trên Thế giới, tìm kiếm thơng tin hiện đại về các phương pháp tốt nhất để
quản lý đất đai, đổi mới đầu tư và giám sát chặt chẽ để mở rộng quy mơ tiềm năng.
Nó phân loại sự đa dạng của các hệ thống quản lý đất đai trên toàn cầu và các

5


phương pháp để cải thiện các cơng tác đó. Trong đó tác giả tập trung chiến lược vào
việc thực hiện quản lý đất đai bền vững nhằm mục đích lựa chọn được các chính
sách, thể chế và khuyến khích việc áp dụng đến từng bộ phận, từ đó lựa chọn được
phương pháp thích hợp nhất để ổn định quỹ đất.
Cuốn sách “Global Experiences in Land Readjustment” - NXB UN - Habitat

(2018) đem đến nguồn thơng tin có giá trị thực tiễn quan trọng về việc quản lý và
điều chỉnh đất đai. Cuốn sách cung cấp kinh nghiệm về quản lý đất đai từ các nước
đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang trong q trình chuyển đổi và mục
đích chính của nó là chứng minh rằng tái điều chỉnh đất đai là một công cụ thiết
thực và hữu ích để giải quyết nhiều thách thức về khơng gian và phát triển trong
nhiều bối cảnh. Các nghiên cứu điển hình được trình bày bao gồm kinh nghiệm từ
Angola, Bhutan, Chile, Trung Quốc, Colombia, Ethiopia, Ấn Độ, Nga, Thái Lan và
Thổ Nhĩ Kỳ. Cuốn sách này sẽ giúp nhiều quốc gia xác định được những tác động
đối với đất đai từ đó có những dự án nhằm cải thiện chất lượng. Đây cũng là nguồn
tài liệu hữu ích trong việc thực hiện chính sách đơ thị hóa, cung cấp nhiều ví dụ về
các nguồn lực và năng lực thể chế để thực hiện các loại dự án khác nhau.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam đã khơng cịn mới, nhưng đây
vẫn được coi là một trong những vấn đề có tính thời sự nóng bỏng nhất hiện nay.
Mặt khác có thể thấy, nhiều cơng trình nghiên cứu trên các khía cạnh, các quan
điểm và ở những mức độ khác nhau về công tác Quản lý nhà nước về đất đai trên
toàn lãnh thổ quốc gia, cũng như ở mỗi địa phương (các cấp) nhất định.
Luật đất đai trải qua nhiều lần ban hành và sửa đổi, lần đầu tiên được ban hành
năm 1987 qua hai lần sửa đổi năm 1998, năm 2001 để hoàn thiện hơn và hai lần ban
hành luật, lần đầu là Luật đất đai 1993, và tiếp theo là Luật đất đai 2003. Cụ thể gần
đây nhất và vẫn đang còn hiệu lực áp dụng là Luật đất đai 2013, đã có nhiều nghiên
cứu về chính sách đất đai của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt
Nam. Bên cạnh đó, vấn đề Quản lý Nhà nước về đất đai cũng được trao đổi nhiều
trên báo chí cũng như nhiều tạp chí chuyên ngành khác nhau. Đối với các nghiên

6


cứu sinh và học viên cao học, cũng có khá nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, đề
tài báo cáo tốt nghiệp liên quan đến đất đai và quản lý nhà nước về đất đai.0Đã có

nhiều luận văn, các bài báo nghiên cứu về vấn đề này, trong đó, những cơng trình
liên quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến như:
Tiến sỹ Nguyễn Khắc Thái Sơn (chủ biên) với cuốn sách có giá trị thực tiễn
“Quản lý nhà nước về đất đai” Nhà xuất bản Đại học Nông Nghiệp, Hà Nội, năm
2007 (Nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam). Trong cuốn sách này, các tác giả
nêu lên nhiều vấn đề lý luận có giá trị lớn về quản lý nhà nước về đất đai và bộ máy
quản lý nhà nước về đất đai. Như trong điều 22 Luật đất đai đã nêu thì cơ sở pháp lý
về đất đai, các hoạt động trong 15 nội dung quản lý Nhà nước đều được thể hiện cụ
thể, chi tiết, giúp cho người đọc nhận thấy rõ vấn đề từ đó rút ra kinh nghiệm cho
nghiên cứu của bản thân.
Nguyễn Đình Bồng (2012), “Quản lý đất đai ở Việt Nam 1945-2010”, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội. Ngay tựa đề của cuốn sách, tác giả muốn đề
cập đến vấn đề quản lý đất đai ở Việt Nam từ khi nước ta còn mang tên “Việt Nam
dân chủ cộng hòa” đến năm 2010, đặc biệt là giai đoạn 1986 - 2010. Cuốn sách
cung cấp cái nhìn tổng quan về quản lý đất đai ở Việt Nam, có giá trị nghiên cứu,
thực tiễn to lớn giai đoạn trước khi Luật đất đai 2013 ra đời và có hiệu lực. Làm cơ
sở đánh giá được thực trạng quản lý đất đai ở Việt Nam 2010-2014 và giai đoạn sau
khi Luật Đất đai 2013 được ban hành và có hiệu lực.
Đặng Thị Hoa (2019) “Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”. Luận văn thạc sĩ Đại học Lâm nghiệp. Trong bài
viết của mình, tác giả đã phân tích, bổ sung những lý luận cơ bản về quản lý Nhà
nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện một cách cụ thể; phân tích các vấn
đề0pháp lý về quản lý Nhà nước đối với đất đai trên cơ sở thực tiễn quản lý Nhà
nước tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Từ đó, tác giả đưa ra các kiến nghị và giải
pháp thích hợp hồn thiện phương thức thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối
với đất đai tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với đất đai, góp phần thúc đẩy KT-

7



XH huyện Yên Lập phát triển. Cùng với đó, những lập luận mà luận văn đưa ra có
thể sử dụng cho chính quyền cấp huyện sử dụng trong hoạt động quản lý Nhà nước
về đất đai để hoàn thiện hơn trong cơng tác thực thi chính sách pháp luật.
Đỗ Phương Anh (2016) “Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ Học Viện Nông nghiệp
Việt Nam. Trong cơng trình của mình, tác giả đề cập được cơ sở lý luận về giao đất,
cho thuê đất. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất đối với một số tổ
chức ở một số nước trên Thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
Những lợi ích đạt được trong cơng tác giao đất, cho thuê đất cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tại quận Thanh Xuân. Cùng với đó là một số giải pháp nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn nghiên cứu.
Đỗ Hồng Ngọc (2015) “Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh’’- Học viện Nông nghiệp Việt Nam: Luận văn
đưa ra cái nhìn khái quát nhất về cơ sở hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai trên
cơ sở lý luận, đánh giá phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu thực trạng và
từ nó chỉ ra được những bất cập, khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai cấp huyện.
Nhìn chung, Nhiều nghiên cứu về Quản lý đất đai hay một số khía cạnh về đất
đai đã đánh giá thực trạng và chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong quản lý nhà
nước về đất đai, đồng thời đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng như định hướng nghiên cứu cho
tác giả. Đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai đã được nhiều
tác giả đề cập, tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu phân tích quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Lộc- tỉnh Nam Định. Vì vậy, trong luận văn này, tác
giả tiếp tục kế thừa, chọn lọc những nghiên cứu đã có trước đó và nghiên cứu đề tài
“Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Lộc- tỉnh Nam Định”.


8


1.2. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện
Đất đai: (Land)
Đất đai là bất động sản hoặc tài sản, trừ các tòa nhà và thiết bị, được chỉ định
bởi các ranh giới không gian cố định. Quyền sở hữu đất đai có thể cung cấp cho chủ
sở hữu quyền đối với tài nguyên thiên nhiên trên đất. Định nghĩa của thuật ngữ đất
đai tùy thuộc vào hồn cảnh mà nó được phân tích. Khái niệm cơ bản về đất đai là
một mảnh đất, cụ thể là một mảnh tài sản có chủ sở hữu.
- Trường phái kinh tế truyền thống cho rằng đất đai là một yếu tố sản xuất,
cùng với vốn và lao động. Việc bán đất đai có thể dẫn đến lãi hoặc lỗ vốn.
- Về mặt tài sản, đất đai bao gồm bất kì thứ gì nằm trên mặt đất, có nghĩa là
các tòa nhà, cây cối và nước trên mảnh đất đó đều thuộc tài sản đất. Thuật ngữ đất
đai bao gồm tất cả các yếu tố vật lí thiên nhiên của một khu vực hoặc một phần tài
sản cụ thể. Điều này bao gồm mơi trường, cánh đồng, rừng, khống sản, khí hậu,
động vật và cơ thể hoặc nguồn nước.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT Quy định:
Đất đai là vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể, có các thuộc tính tương đối
ổn định, hoặc có thể thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh
hưởng0đến việc sử dụng đất ở hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế
– xã hội.
Tại Việt Nam, việc mỗi người được sở hữu, mua bán đất đai đều được pháp
luật bảo hộ và công nhận. Khi xảy ra bất cứ hành động nào ảnh hưởng đến quyền sở
hữu đất đai đều sẽ được pháp luật truy cứu và bảo vệ.
Có rất nhiều tài nguyên thiên nhiên có thể có mặt trên một tài sản hoặc mảnh
đất mà chủ sở hữu có thể được hưởng. Điều này bao gồm thực vật, đời sống con
người và động vật, đất, khống sản, vị trí địa lí, đặc điểm điện từ và sự kiện địa vật
lí. Đất đai là vơ cùng quan trọng và cần thiết vì đất đai là điều kiện chung cho mọi

quá trình hoạt động của con người, là địa bàn phân bố dân cư, các công trình kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng.

9


Quản lý đất đai
Quản lý đất đai là quá trình sử dụng và phát triển đất trong khu vực nông thôn
hoặc thành thị. Các hoạt động sử dụng tài nguyên đất nhằm phục vụ nhiều mục đích
khác nhau. Nếu quá trình quản lý đất khơng tốt, kém hiệu quả sẽ rất dễ đến việc sử
dụng sai mục đích hoặc bị khai thác quá mức, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường. Theo từ điển Luật học, Quản lý đất đai là quy trình đảm bảo theo pháp luật
cho việc sử dụng đất, phát triển và ổn định quỹ đất, bên cạnh việc hưởng những lợi
nhuận thu được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, bán) và xử lý tất cả các vấn đề
phát sinh liên quan đến đất đai. Đối tượng quản lý đất đai không chỉ xét đến các đối
tượng đất tư (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp) mà xét đến cả đối tượng đất công bao
gồm: định giá đất, đánh giá đất, lưu trữ cập nhật thông tin đất đai, giám sát sử dụng
và giải quyết tranh chấp…. [28].
Quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Từ điển Luật học: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực
nhà nước do các cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện nhằm xác lập một trật
tự ổn định và phát triển xã hội theo những tiêu chí mà tầng lớp lãnh đạo cầm quyền
theo đuổi. Quản lý Nhà nước khi hiểu một cách chung nhất bao gồm toàn bộ hoạt
động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp nói chung vận
hành như một thực thể đồng nhất, nắm rõ và quản lý tình hình sử dụng đất đai.0Xét
theo ý nghĩa hẹp hơn thì quản lý Nhà nước là hướng dẫn chấp pháp, điều hành,
quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh áp chế
của Nhà nước. [28].
Trên cơ sở đó, từ điểm Luật học cũng đề cập đến khái niệm Quản lý Nhà nước
về đất đai một cách cụ thể: “Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động bao gồm việc

thiết lập các chế tài, chính sách và các cơng cụ quản lý, các biện pháp điều khiển và
vận hành cơ chế đó nhằm quản lý và sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả
kinh tế cao”. [28].
Tóm lại, “Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất

10


đai. Đó là hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai…”[19]. Nhà nước là đại diện để thực hiện các
quyền liên quan đến đất đai, đảm bảo sử ổn định, cân bằng trong các mối quan hệ
đất đai xét về cả phương diện đất công và đất tư.
Mục tiêu quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện
Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện nhằm các mục đích sau:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sự dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
Công tác quản lý đất đai yêu cầu phải đăng ký, thống kê đất đầy đủ theo đúng
quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính, cụ thể
trong luận văn nghiên cứu của tác giả là chung cho cấp huyện.
1.2.2. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp Huyện
Nhà nước thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai từ trung ương đến địa
phương, để đảm bảo đất đai sử dụng của bất cứ cá nhân, tổ chức nào cũng phải
đúng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm khai thác và sử dụng đất ổn
định, lâu dài thông qua các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
Nhà nước đóng vai trị chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các

đặt ra những nguyên tắc chung thống nhất của hệ thống quản lý nhà nước về đất đai,
bao gồm tất cả pháp luật đất đai và các văn bản dưới luật, hướng dẫn thi hành luật
liên quan đến đất đai. Tất cả những nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước:
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp trong về quản lý nhà nước đất đai
trên phạm vi cả nước nói chung hay tại địa phương nói riêng đều được quy định cụ
thể, rõ ràng.

11


Thứ nhất, không giống với đa số các quốc gia trên Thế giới, đất đai thuộc sở
hữu của các chủ sở hữu khác như: Tư nhân, Nhà nước, tập thể… Theo Hiến pháp
nước CHXHCN Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhiệm vụ đại diện chủ sở
hữu toàn dân để thống nhất Quản lý Nhà nước về đất đai thuộc về Nhà nước, cụ thể
như sau:
-0Sở hữu toàn dân về đất được hiểu là sở hữu chung của tồn dân Việt Nam, là
cơng dân của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cộng đồng khoảng 97,58
triệu người dân Việt Nam (Tổng cục thống kê năm 2020), phải là những chủ nhân của
đất đai trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó phải có sự phân chia việc thực hành quyền
sở hữu giữa người sử dụng đất và Nhà nước.0Chế độ sở hữu tồn dân góp phần nhấn
mạnh quyền của người dân trong sử dụng quyền của mình để cùng nhau giải quyết các
vấn đề phát sinh trong q trình sử dụng và phân chia lợi ích từ đất.
- Việc sở hữu toàn dân Nhà nước thống nhất quản lý còn mang ý nghĩa khẳng
định chủ quyền, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Hiện nay, nước ta có một
phần lớn diện tích đất trống, đồi trọc… chưa được sử dụng hết (hơn 2 triệu ha). Tất
cả các quốc gia trên thế giới, dù xác lập đất đai theo hình thức sở hữu nào, tư nhân,
tập thể hay hình thức sở hữu nhà nước hoặc hình thức sở hữu tồn dân... cũng đều
dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn nhất định phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội mang tính đặc thù của mỗi nước. Quá trình hình thành chế độ sở hữu đất đai
ở Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. Đây cũng là cơ sở để phát huy
nguồn lực to lớn của đất nước đó là đất đai.

Thứ hai, chủ sử dụng cụ thể, trực tiếp đối với đất công.0Các cơ quan và đơn vị
thuộc Nhà nước cũng là “người” sử dụng đất bình đẳng về mọi phương diện như
người dân, tổ chức khác (về quyền và nghĩa vụ). Thơng qua q trình theo dõi, kiểm
tra cơng tác quản lý và sử dụng đất, từ đó Nhà nước nắm được tình hình tăng, giảm
quỹ đất, phát hiện những vi phạm trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai và xử lý
những vi phạm đó theo đúng thẩm quyền được giao.
Thứ ba,0nâng cao khả năng sinh lời của đất nhằm góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện các

12


chính sách về đất đai như chính sách giá đất, chính sách thuế, chính sách đầu tư…
0Chính sách về đất đai là công cụ đề cơ quan Nhà nước thực hiện vai trị của mình
trong từng giai đoạn nhất định
Thứ tư,0thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất, cơ quan quản
lý sẽ nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ
đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm,
kịp thời sửa chữa những sai sót, ách tắc trong q trình thực hiện. [21]
1.2.3. Tiêu chí đánh giá về quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện
1.2.3.1. Tiêu chí đánh giá theo mục tiêu quản lý
Một là, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Theo hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam là tài nguyên của quốc gia.0Nhà
nước có thẩm quyền ban hành Luật đất đai. Nhà nước cũng là chủ thể duy nhất đại
diện hợp pháp cho toàn dân, quyết định số phận pháp lý của đất đai. Bên cạnh đó,
Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa
phương. Nhà nước đề ra các chủ trương, quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý.
Điều 6, Luật Đất đai 2013 quy định ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nơng nghiệp:
-0Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông nghiệp – lâm
nghiệp – nuôi trồng thủy sản có đất để sản xuất.

-0Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích nơng nghiệp
trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục
đích khác phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.
-0Việc chuyển mục đích từ đất nơng nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác
hoặc từ loại đất khơng thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
-0Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận
chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ
loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.

13


-0Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lấn biển,
phủ xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nơng nghiệp.
-0Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông
nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa.
Hai là, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý.
Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.0Nhà nước thực hiện việc phân phối0và phân phối lại
đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất.
Theo điều 53 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 2013 quy định như sau:
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Điều 4 Luật đất đai 2013 về sở hữu đất đai có quy định : “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Nên nhà nước có đầy đủ quyền năng về sử dụng đất:

- Nhà nước có quyền quy định hình thức pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất.
- Nhà nước thể hiện quyền năng thông qua xét duyệt và cải tạo sử dụng đất:
Quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất; Quyết định cho thuê đất,
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định giá đất: thông qua các khoản
thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, thuế, các khoản phí và lệ phí từ đất đai.
Đây chính là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước; Thừa nhận thị trường
bất động sản đồng thời xây dựng một thị trường chính quy nằm trong tầm kiểm
sốt của Nhà nước.
Nhà nước cho phép các tổ chức và cá nhân sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, thông qua các quyết định cho thuê đất, giao đất cho người sử dụng hoặc nếu có
đầy đủ các thủ tục về chuyển quyền thì được phép chuyển quyền sử dụng đất. Từ đó
hình thành các quan hệ pháp luật về đất đai.

14


Ngược lại, khi Nhà nước tiến hành điều tiết, quy hoạch lại đất đai hoặc có nhu
cầu sử dụng vào các mục đích cơng cộng, quốc phịng, an ninh khác thì Nhà nước
có quyền thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân trên cơ sở đền bù thỏa đáng và thống
nhất. Đó là mối quan hệ qua lại giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong việc thể
hiện sự quản lý đất đai.[19]
Bên cạnh đó, giữa những người sử dụng đất cũng có thể thỏa thuận với nhau
về các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp mà trong
khuôn khổ được luật pháp cho phép. Yêu cầu thực hiện đúng các quy định của Nhà
nước về thời hạn, thủ tục hành chính, mục đích sử dụng, cịn các quyền và nghĩa vụ
khác trong q trình khai thác sẽ do các bên tự thỏa thuận. Ngoài ra, Nhà nước quy
định rõ chính sách cho thuế đối với mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dù là tổ chức,
hộ gia đình hoặc cá nhân.
Ba là, bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường
Trong những năm gần đây khẩu hiệu bảo vệ môi trường phát triển bền vững

luôn được quan tâm hàng đầu. Đất trồng là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc
quyết định đến sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng, khi khai thác quá mức sẽ
khó có thể phục hồi.
Các biện pháp cải tạo đất bao gồm biện pháp thủy lợi, làm đất, luân canh...
làm tăng chất lượng của đất. Bên cạnh đó các cơ quan ban ngành tiến hành song song
các biện pháp bảo vệ môi trường, thanh tra kiểm tra phát hiện kịp thời sai phạm trước
sự phát triển mạnh mẽ của khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống hoặc các
cụm trang trại chă nuôi... để bảo vệ đất đai tối đa cả về số lượng và chất lượng.
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá theo yêu cầu quản lý
Một là, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai
của quốc gia.
Đất đai theo quy luật tự nhiên luôn luôn bị giới hạn về diện tích, nhưng năng
lực sản xuất trên đất đai là vô hạn. Tiết kiệm và sử dụng hợp lý hiệu quả là nguyên
tắc cơ bản trong quản lý. Vì thế, con người cần có quy hoạch, kế hoạch cũng như

15


những công tác khai thác tài nguyên đất đai một cách hợp lý và khoa học đề đảm
bảo đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý.
Bên cạnh đó thì chi phí liên quan đến tổ chức, vận hành đất đai rất nhiều
nên phải đảm bảo tính hợp lý: Chi phí tổ chức bộ máy (duy trì bộ máy cán bộ
liên quan và cơ sở vật chất); Chi phí xây dựng hệ thống pháp luật liên quan
đến quản lý đất đai, chi phí tổ chức thi hành các công tác liên quan...
Hai là, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích người sử dụng
Thực tế cho thấy, đất đai là loại tài sản đặc biệt, hội tụ nhiều lợi ích vật chất.
Đặc biệt là vùng nông thôn từ xưa các quan hệ đất đai đã tương đối phức tạp nên
gây ra các phản ứng khác nhau trong người dân khi đụng chạm đến quyền và lợi ích
về đất đai như thu hồi đất, giải phóng mặt bằng... Vì thế, hệ thống pháp luật phải cụ

thể hóa, giải quyết ổn thỏa các vấn đề đền bù, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội... thì
cơng tác Quản lý Nhà nước về đất đai mới phát huy được hiệu quả cao nhất.
Đặc biệt, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích người sử dụng. Sử dụng đất đai có
hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định
một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích của người trực tiếp sử
dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
1.2.4. Nội dung cơ bản quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện
Do luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở một địa
phương cụ thể ( huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định) nên tác giả sẽ tập trung đi sâu làm
rõ nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ở 9 nội dung chính - đó là tổng hợp các
hoạt động của cơ quan Nhà nước địa phương về đất đai hay chính là các hoạt động
trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc bổ sung đất đai vào
các mục đích sử dụng theo chủ trương của Nhà nước, của địa phương, trong việc
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ
quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả

16


×