hỏi - đáp
về luật biển việt nam
Hội đồng chỉ đạo xuất bản
Chủ tịch Hội đồng
pgs. TS. Nguyễn Thế kỷ
Phó Chủ tịch Hội đồng
TS. HOàNG PHONG Hà
Thành viên
trần quốc dân
TS. Nguyễn ĐứC TàI
TS. NGUYễN AN TIÊM
Nguyễn Vũ Thanh H¶o
hồng quỳnh
hỏi - đáp
về luật biển việt nam
Nhà xuất bản chính trị quốc gia - sự thật
Hà nội - 2014
Lời nhà xuất bản
Luật biển Việt Nam đợc Quốc hội nớc Cộng hoà
xà hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ ba
thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012. Lt nµy cã hiƯu
lùc thi hµnh tõ ngµy 01 tháng 01 năm 2013. Luật biển
Việt Nam quy định về đờng cơ sở, nội thủy, lÃnh hải,
vùng tiếp giáp lÃnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trờng
Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt
động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế
biển; quản lý và bảo vệ biển, ®¶o.
Lt biĨn ViƯt Nam cã ý nghÜa quan träng vỊ đối
nội cũng nh đối ngoại, nhằm hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý cđa ViƯt Nam phơc vơ cho viƯc sư dơng, quản
lý, bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia trên các vùng
biển đảo của Tổ quốc; phát triển kinh tế biển, tạo điều
kiện cho quá trình hội nhập quốc tế và tăng cờng hợp
tác với các nớc vì hoà bình, ổn định trong khu vực và
trên thế giới. Việc xây dựng và ban hành Luật biển
Việt Nam là nhu cầu tất yếu nhằm phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế của đất nớc và cũng là cách để
Việt Nam thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của một
5
quốc gia thành viên Công ớc Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982.
Quyền lợi biển mang lại thật to lớn nhng cũng đặt ra
cho Việt Nam nhiều thách thức; trong đó có thách thức bảo
vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và các lợi ích quốc gia
trên biển, giải quyết hoà bình các tranh chấp. Dân tộc Việt
Nam đang cùng nhân loại bớc vào Thời đại biển. Biển
Việt Nam là tài sản, không gian sống vô giá cho sự trờng
tồn và phát triển của dân tộc ta. Điều cần thiết hiện nay là
phổ biến sâu rộng cho công dân Việt Nam hiểu và nắm
vững Luật biển của Việt Nam. Vì vậy, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia - Sự thật phối hợp với tác giả là chuyên gia về
vấn đề biển, đảo biên tập và xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp
về Luật biển Việt Nam.
Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 11 năm 2014
Nhà xuất bản Chính trị quèc gia - sù thËt
6
Lời nói đầu
Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260 km với
nhiều đảo, đặc biệt có hai quần đảo Hoàng Sa và
Trờng Sa trên biển Đông. Biển có vai trò vô cùng
quan trọng về chiến lợc, phát triển kinh tế, bảo
đảm an ninh, quốc phòng v.v. đối với đất nớc ta.
Biển Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời
và chiếm vị trí trọng yếu trong bình đồ biển Đông một khu vực địa lý giàu tài nguyên thiên nhiên,
nhng cũng chứa đựng nhiều mâu thuẫn lợi ích
liên quan đến các tranh chấp chủ quyền biển.
Để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc,
mọi ngời dân Việt Nam cần hiểu rõ các vấn đề về
biển, đảo của đất nớc, đặc biệt là về chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối
với các vùng biển, đảo; về chủ trơng chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nớc về quản lý,
bảo vệ và khai thác các vùng biển và biển đảo Việt
Nam. Từ đó, tạo nên những hành động thiết thực
trong cộng đồng, vì biển, đảo quê hơng.
Với mục đích giúp mọi ngời dân nâng cao kiến
thức về biển đảo Việt Nam tác giả có kinh nghiÖm
7
lâu năm về biển, đảo đà tiến hành biên soạn cuốn
sách Hỏi - đáp về Luật biển Việt Nam làm tài
liệu tham khảo.
Vì là lần biên soạn đầu tiên, cuốn sách khó
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong độc giả có ý
kiến góp ý để có thể hoàn thiện hơn trong những
lần xuất bản sau.
tác giả
8
Câu hỏi 1: Vị trí và điều kiện tự nhiên
của biển Đông có đặc điểm gì?
Trả lời:
Biển Đông là một biĨn nưa kÝn, cã diƯn tÝch
kho¶ng 3,5 triƯu km2, tr¶i rộng từ 3o Bắc đến 26o
Bắc và từ 100o Đông đến 121o Đông. Biển Đông là
một trong những biển lớn nhất trên thế giới với
90% chu vi đợc bao bọc bởi đất liền. Có chín
nớc tiếp giáp với biển Đông là Việt Nam, Trung
Quốc, Philíppin, Inđônêxia, Brunây, Malaixia,
Xingapo, Thái Lan, Campuchia và một vùng lÃnh
thổ là Đài Loan (thuộc Trung Quốc). Theo ớc
tính sơ bộ, biển Đông có ảnh hởng trực tiếp tới
cuộc sống của khoảng 300 triệu dân các nớc
này. Biển Đông không chỉ là địa bàn chiến lợc
quan trọng đối với các nớc trong khu vực mà còn
của cả châu á - Thái Bình Dơng và châu Mỹ.
Nớc ta giáp với biển Đông ở ba phía Đông,
Nam và Tây Nam. Các vùng biển và thềm lục
địa Việt Nam là một phần biển Đông trải dọc
theo bờ biển dài khoảng 3.260 km, từ tỉnh
Quảng Ninh đến tỉnh Kiên Giang, với nhiều bÃi
biển nh Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cưa Lß,
9
Cam Ranh, Vũng Tàu, v.v.. Nh vậy, cứ 100 km2
thì cã 1 km bê biĨn, tû lƯ nµy cao gÊp sáu lần tỷ
lệ của các nớc ven biển trên thế giới (trung
bình của thế giới là 600 km2 đất liền có 1 km bờ
biển). Không một nơi nào trên lục địa của Việt
Nam lại cách xa biển hơn 500 km.
Việt Nam có vùng nội thủy, lÃnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa rộng lớn theo Công
ớc của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982; có
hai quần đảo Hoàng Sa và Trờng Sa nằm giữa
biển Đông và khoảng 4.000 đảo, đá lớn, nhỏ, gần
và xa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm
soát và làm chủ các vùng biển và thềm lục địa.
Biển Đông còn là nơi chứa đựng nguồn tài
nguyên thiên nhiên biển quan trọng cho đời sống
và sự phát triển kinh tế của các nớc chung
quanh, đặc biệt là nguồn tài nguyên sinh vật,
khoáng sản, du lịch; đồng thời, đây cũng là khu
vực đang chịu sức ép nhiều về bảo vệ môi trờng
sinh thái biển.
Biển Đông đợc coi là một trong năm bồn
trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. Theo đánh
giá của Bộ Năng lợng Hoa Kỳ (United States
Department of Energy), lợng dự trữ dầu đà đợc
kiểm chứng ở biển Đông là 7 tỷ thùng với khả
năng sản xuất 2,5 triệu thùng/1ngày. Theo đánh
giá của Trung Quốc, trữ lợng dầu khí ở biển
Đông khoảng 213 tỷ thùng, trong đó, trữ lợng
10
dầu tại quần đảo Trờng Sa có thể lên tới 105 tỷ
thùng. Với trữ lợng này, sản lợng khai thác có
thể đạt khoảng 18,5 triệu tấn/1năm duy trì liên
tục trong vòng 15 - 20 năm tới1.
Ngoài ra, theo ý kiến của nhiều chuyên gia,
khu vực biển Đông còn chứa đựng lợng lớn tài
nguyên khí đốt đóng băng (băng cháy). Trữ lợng
loại tài nguyên này trên thế giới ngang bằng với
trữ lợng dầu khí và đang đợc coi là nguồn năng
lợng thay thế dầu khí trong tơng lai.
Câu hỏi 2: Vai trò của biển Đông đối với
Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới
nh thế nào?
Trả lời:
Việt Nam là một quốc gia ven biển Đông, có bờ
biển dài khoảng 3.260 km từ Bắc xuống Nam,
chiếm tỷ lệ khoảng 100 km2 đất liền/1 km bờ biển
(mức trung bình trên thế giới là 600 km2 đất liền/
1 km bờ biển) và khoảng 4.000 hòn đảo, đá lớn,
nhỏ, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và
Trờng Sa. Trong 63 tỉnh, thành phố của nớc ta,
có 28 tỉnh, thành phố giáp biển.
Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cả trong lịch sử,
____________
1. Theo .
11
hiện tại và tơng lai. Không những cung cấp
nguồn thực phẩm cho c dân ven bờ từ hàng
nghìn năm nay, biển Đông còn là cửa ngõ để Việt
Nam phát triển các ngành kinh tế có quan hệ trực
tiếp với các miền của đất nớc, giao thơng với thị
trờng khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội
nhập của nhiều nền văn hoá.
Về kinh tế, biển Đông đà tạo điều kiện để Việt
Nam phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn
nh thủy sản, dầu khí, giao thông hàng hải, đóng
tàu, du lịch, v.v..
Ngoài ra, ven biển Việt Nam còn chứa đựng
tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng nh titan,
zircon, thiếc, vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất
hiếm, v.v., trong đó cát nặng, cát đen là nguồn tài
nguyên quý giá của đất nớc.
Biển Đông nằm trên tuyến đờng giao thông
biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dơng - ấn
Độ Dơng, châu Âu - châu á, Trung Đông - châu
á. Đây đợc coi là tuyến đờng vận tải quốc tế
nhộn nhịp thứ hai của thế giới. Mỗi ngày có
khoảng 150 - 200 tàu các loại qua lại biển Đông.
Nhiều nớc và vùng lÃnh thổ ở khu vực Đông á có
nền kinh tế phụ thuộc sống còn vào tuyến đờng
biển này nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
(thuộc Trung Quốc), Xingapo và cả Trung Quốc.
Hơn 90% lợng vận tải thơng mại của thÕ giíi
12
thực hiện bằng đờng biển và 45% trong số đó phải
đi qua biển Đông. Biển Đông có những eo biển quan
trọng nh eo biển Malắcca1, eo biển Đài Loan là
những eo biển khá nhộn nhịp trên thế giới. Do đó,
biển Đông có vai trò hết sức quan trọng đối với tất
cả các nớc trong khu vực về địa - chiến lợc, an
ninh - quốc phòng, giao thông hàng hải và kinh tế.
Bản đồ Việt Nam và các nớc ven biển Đông
Nguồn: ủy ban biên giới quốc gia, Bộ Ngoại giao:
Những vấn đề liên quan đến chủ quyền biển, đảo của
Việt Nam trên biển Đông, Hà Nội, 2010.
____________
1. Là eo biển nằm giữa bán đảo MÃ Lai và đảo Sumatra, nối
biển Đông với ấn Độ Dơng.
13
Xét về an ninh - quốc phòng, biển Đông đóng
vai trò quan trọng là tuyến phòng thủ hớng Đông
của đất nớc. Các đảo và quần đảo trên biển
Đông, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và Trờng
Sa, không chỉ có ý nghĩa trong việc kiểm soát các
tuyến đờng biển qua lại biển Đông, mà còn có ý
nghĩa phòng thủ chiến lợc quan trọng đối với
Việt Nam.
Hai quần đảo Hoàng Sa và Trờng Sa nằm ở
trung tâm biển Đông, rất thuận lợi cho việc đặt
các trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân
và tiếp nhiên liệu cho tàu bè phục vụ cho tuyến
đờng hàng hải trên biển Đông.
Câu hỏi 3: Các vùng biển Việt Nam có
đặc điểm địa lý cơ bản gì?
Trả lời:
Việt Nam là một quốc gia biển lớn nằm ven bờ
Tây biển Đông - một biển rìa lục địa (marginal
sea). Trong biển Đông, liên quan tới Việt Nam có
hai vịnh (gulf) lớn là vịnh Bắc Bộ ở phía Tây Bắc,
rộng khoảng 126.250 km2 và vịnh Thái Lan ở phía
Tây Nam, diện tích khoảng 293.000 km2. Đây là
biển duy nhất nối liền hai đại dơng là ấn Độ
Dơng và Thái Bình Dơng. Trong khi biển Đông
là một biển nửa kín, thì vùng biển Việt Nam phần
lớn lại là biển hở (open sea) và chịu ảnh hởng
14
mạnh mẽ của chế độ gió mùa thịnh hành hớng
Đông Bắc và Đông Nam. Vì thế, biển Việt Nam
gánh chịu nhiều rủi ro thiên tai và sự cố môi
trờng biển trên biển Đông, đặc biệt từ các loại
dầu tràn và dầu thải không rõ nguồn gốc đa vào
vùng bờ biển nớc ta.
Chế độ khí hậu vùng biển Việt Nam khác
nhau ë ba miỊn khÝ hËu chđ u: (i) MiỊn khÝ hậu
phía Bắc từ đèo Hải Vân trở ra là chế độ khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh; (ii) Miền khí
hậu phía Nam từ Đà Nẵng vào tới các tỉnh ven
biển đồng bằng sông Cửu Long là chế ®é khÝ hËu
giã mïa nhiƯt ®íi cËn xÝch ®¹o víi hai mùa là
mùa ma và mùa khô rõ rệt, nhiệt độ luôn cao;
(iii) Miền khí hậu biển Đông là chế ®é khÝ hËu
mang tÝnh chÊt giã mïa nhiƯt ®íi biĨn. Vùng
biển Đông nói chung và biển Việt Nam nói riêng
là khu vực chịu nhiều thiên tai nh bÃo, tố, biến
đổi khí hậu và có nguy cơ sóng thần. Trung bình
hàng năm có khoảng tám cơn bÃo đổ bộ vào
vùng biển và nội địa Việt Nam và dự báo sóng
thần có thể sẽ xuất phát từ các hẻm vực sâu ven
bờ Tây Philíppin (tỉnh Palawan) và chỉ sau hai giờ
sẽ tiếp cận đến bờ biển Nha Trang.
Chế độ hải văn ven bờ cũng biến tính rõ. Chế
độ dòng chảy bề mặt và sóng biến đổi theo mùa
gió trong năm, cả về hớng chảy và cờng độ.
15
Các đặc trng khí hậu - hải văn nói trên góp phần
hình thành các vùng địa lý - sinh thái khác nhau,
kéo theo thế mạnh tài nguyên sinh vật và tiềm
năng phát triển khác nhau.
Mặc dù là một biển rìa lục địa nhng biển
Đông lại mang những nét đặc trng của đại dơng
với sự tồn tại (theo độ sâu) của một bồn trũng
nớc sâu kiểu đại dơng với diện tích khoảng
1,745 triệu km2, chiếm khoảng 49,8% diện tích
toàn bộ đáy biển Đông và độ sâu trung bình
khoảng 2.000 m, điểm sâu nhất là 5.024 m. Phần
diện tích khoảng 1,755 triệu km2 còn lại thuộc về
khu vực biển nông với các thềm lục địa rộng lớn,
chiếm khoảng 50,2%, trong đó có thềm lục địa
Việt Nam. Hình thái - cấu trúc của bồn trũng
nớc sâu kiểu đại dơng này có hình dạng một cái
lỡi bò với trục chính chạy theo tuyến Đông Bắc Tây Nam, mà trên bình đồ có thể thấy đờng lỡi
bò 9 khúc đứt đoạn do Trung Quốc vẽ và công bố
một cách vô lý hoàn toàn khuôn theo hình thái
cấu trúc này. Bồn trũng này cung cấp tiền đề cho
việc tìm kiếm các loại hình khoáng sản nguồn gốc
đại dơng (nh kết hạch quặng đa kim, băng
cháy, bùn khoáng, photphorit, nguồn địa nhiệt,
đất hiếm,...) và nguồn lợi hải sản thích nghi với môi
trờng sinh thái kiểu đại dơng (nh cá ngừ đại
dơng,...). Khu vực biển nông thuộc thềm lục địa
16
địa lý (đến độ sâu 200 m) chiếm toàn bộ diện tích
vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan, vùng biển trớc châu
thổ sông Cửu Long và thắt hẹp lại ở miền Trung
n−íc ta.
BiĨn ViƯt Nam lµ mét bé phËn quan träng của
biển Đông, bao gồm vùng nội thủy, lÃnh hải, vùng
biển tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa (theo quy định của Công ớc Liên hợp quốc
về Luật biển năm 1982) với diện tích rộng gấp ba
lần diện tích lÃnh thổ đất liền (diện tích đất liền
khoảng 330.363 km2).
Hình thế phần đất liền của Việt Nam hẹp
chiều ngang (không có nơi nào trên lục địa cách bờ
biển trên 500 km) với đờng bờ biển dài khoảng
3.260 km (không kể bờ các đảo) chạy theo hớng
kinh tuyến, kéo từ Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) ở
phía Đông Bắc xuống tới Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang)
ở phía Tây Nam. Bờ biển ViƯt Nam khóc khủu,
nhiỊu eo (“inlet”), vơng (“embayment”), vịng/vÞnh
ven bê (bay) và cứ 20 km chiều dài đờng bờ
biển lại bắt gặp một cửa sông lớn với tổng số
khoảng 114 cửa sông đổ ra biển, chủ yếu từ phía
lục địa Việt Nam. Đặc biệt, Việt Nam có hai đồng
bằng châu thổ rộng lớn và phì nhiêu ven biển là
đồng bằng châu thổ sông Hồng ở phía Bắc và đồng
bằng châu thổ sông Cửu Long ở phía Nam. Lợng
nớc và phù sa lớn nhất đổ vào biển Đông hàng
năm chính là từ các hệ thống sông của hai đồng
17
bằng này. Bên cạnh việc bổ sung nguồn dinh
dỡng cho biển Việt Nam và biển Đông, các hệ
thống sông này cũng đổ ra biển không ít chất gây
ô nhiễm môi trờng biển và vùng cửa sông ven
biển nớc ta.
Câu hỏi 4: Việt Nam có bao nhiêu tỉnh, thành
phố có biển? Là các tỉnh, thành phố nào?
Trả lời:
Về mặt hành chính, ®Õn nay ë n−íc ta, cã
63 tØnh, thµnh phè trùc thuộc trung ơng, trong
đó có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng có
biển, với khoảng 125 huyện ven biển và 12 huyện
đảo. Đây là những đơn vị hành chính đóng vai trò
quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và
bảo vệ an ninh, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Từ Bắc vào Nam, 28 đơn vị hành chính trực
thuộc trung ơng có biển là các tỉnh và thành phố:
Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế,
thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng NgÃi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận,
Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ
Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang.
18
Câu hỏi 5: Những nét cơ bản về các khu vực
biển, hải đảo của Việt Nam trong biển Đông
nh thế nào?
Trả lời:
Biển, hải đảo nớc ta nằm trong biển Đông
bao gồm nhiều khu vực khác nhau, nhng nổi
bật và có những đặc điểm cần chú ý hơn là vịnh
Bắc Bộ, vịnh Thái Lan, hai quần đảo Hoàng Sa,
Trờng Sa và một số đảo, quần đảo khác.
1. Vịnh Bắc Bộ
Vịnh Bắc Bộ nằm về phía Tây Bắc biển Đông,
đợc bao bọc bởi bờ biển và hải đảo của miền Bắc
Việt Nam ở phía Tây; bởi lục địa Trung Quốc ở
phía Bắc; bởi bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam1
ở phía Đông. Vịnh Bắc Bộ trải rộng từ khoảng
kinh tuyến 105036 Đông đến khoảng kinh tuyến
109055 Đông, trải dài từ vĩ tuyến 21055 Bắc đến
vĩ tuyến 17010 Bắc. Diện tích vịnh Bắc Bộ khoảng
126.250 km2, chiều ngang nơi rộng nhất khoảng
310 km và nơi hẹp nhất khoảng 220 km.
Vịnh Bắc Bộ là vịnh tơng đối nông, độ sâu
trung bình khoảng từ 40-50m, nơi sâu nhất
khoảng 100 m; đáy biển tơng đối bằng phẳng, độ
dốc nhỏ. Thềm lục địa thuộc phần kéo dµi tù
____________
1. Thuéc Trung Quèc
19
nhiên của lục địa Việt Nam ra biển khá rộng, độ
dốc thoải và có một lòng máng sâu trên 70 m gần
đảo Hải Nam của Trung Quốc. Bờ vịnh khúc
khuỷu và ven bờ có nhiều đảo. Phần vịnh phía
Việt Nam có hàng ngàn đảo lớn, nhỏ, đảo Bạch
Long Vĩ diện tích 2,5 km2 cách đất liền Việt Nam
110 km, cách đảo Hải Nam của Trung Quốc 130 km.
Vịnh Bắc Bộ có nhiều nguồn lợi hải sản (trữ lợng
cá của Việt Nam khoảng 44 vạn tấn) và tiềm năng
dầu khí.
Vịnh Bắc Bộ có hai cửa thông với bên ngoài:
Cửa phía Nam ra trung tâm biển Đông, nơi hẹp
nhất rộng khoảng 240 km, cửa phía Đông qua
eo biển Quỳnh Châu (nằm giữa bán đảo Lôi Châu
và đảo Hải Nam) ra phía Bắc biển Đông, nơi hẹp
nhất khoảng 18 km.
2. Vịnh Thái Lan
Vịnh Thái Lan nằm ở phía Tây Nam của biển
Đông, đợc bao bọc bởi bờ biển Việt Nam,
Campuchia, Thái Lan, Malaixia.
Vịnh Thái Lan có diện tích khoảng 293.000 km2,
chu vi khoảng 2.300 km, chiều dài vịnh khoảng
628 km. Đây là một vịnh nông, nơi sâu nhất chỉ
khoảng 80 m. Đảo Phú Quốc là đảo lớn nhất của
Việt Nam, diện tích 567 km2, nằm trong vịnh
Thái Lan.
20
Vịnh Thái Lan có nhiều nguồn lợi hải sản (trữ
lợng cá của Việt Nam khoảng 51 vạn tấn) và có
tiềm năng dầu khí lớn mà hiện nay các nớc liên
quan đang tiến hành thăm dò, khai thác.
3. Các đảo và quần đảo
Nớc ta có khoảng 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ ở
các khu vực khác nhau nh: khu vực biển Đông
Bắc; khu vực biển Bắc Trung bộ; khu vực hai
quần đảo Hoµng Sa vµ Tr−êng Sa; khu vùc biĨn
Trung Trung bé, Nam Trung bộ và khu vực biển
Tây Nam.
Căn cứ vị trí chiến lợc và các điều kiện địa lý,
kinh tế, dân c, có thể chia các đảo, quần đảo
thành các nhóm:
- Hệ thống đảo tiền tiêu, có vị trí quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên các
đảo có thể lập những căn cứ kiểm soát vùng biển,
vùng trời nớc ta, kiểm tra hoạt động của tàu,
thuyền, bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng kinh
tế, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lÃnh thổ của đất
nớc ta. Đó là các đảo, quần đảo: Hoàng Sa, Trờng
Sa, Chàng Tây, Thổ Chu, Phú Quốc, Côn Đảo, Phú
Quý, Lý Sơn, Cồn Cỏ, Cô Tô, Bạch Long Vĩ, v.v..
- Các đảo lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho phát triển kinh tế - xà hội. Đó là các đảo: Cô Tô,
Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý, Côn
Đảo, Phú Quốc.
21
- Các đảo ven bờ gần đất liền, có điều kiện
phát triển nghề cá, du lịch và cũng là căn cứ để
bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển
nớc ta. Đó là các đảo thuộc huyện đảo Cát Bà
(Hải Phòng), huyện đảo Bạch Long Vĩ (Hải
Phòng), huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận),
huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), huyện
đảo Lý Sơn (Quảng NgÃi), huyện đảo Phú Quốc
(Kiên Giang), v.v..
Câu hỏi 6: Những nét chính về vị trí địa
lý và điều kiện tự nhiên của quần đảo Hoàng
Sa là gì?
Trả lời:
Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô,
phân bố rải rác trong phạm vi từ khoảng kinh
tuyến 1110 Đông đến 1130 Đông; từ vĩ tuyến 15045
Bắc đến 17015 Bắc, ngang với Huế và Đà Nẵng,
phía ngoài cửa vịnh Bắc Bộ, ở khu vực phía Bắc
biển Đông, trên con đờng biển quốc tế từ châu
Âu đến các nớc ở phía Đông và Đông Bắc á và
giữa các nớc châu á với nhau.
Quần đảo Hoàng Sa gồm hơn 37 đảo, đá, bÃi cạn
nằm trong phạm vi biển rộng khoảng 30.000 km2,
chia làm hai cụm chính: cụm phía Đông có tên là
cụm An Vĩnh, gồm khoảng 12 đảo, đá, bÃi cạn,
trong đó có hai đảo lớn là Phú Lâm và Linh Côn,
22
mỗi đảo rộng khoảng 1,5 km2; cụm phía Tây gồm
nhiều đảo xếp thành hình vòng cung nên còn gọi
là nhóm Lỡi Liềm, trong đó có các đảo Hoàng Sa
(diện tích gần 1 km2), Quang ảnh, Hữu Nhật,
Quang Hòa, Duy Mộng, Chim Yến, Tri Tôn, v.v..
Quần đảo Hoàng Sa là một thế giới san hô với
hơn 100 loài đà tạo thành một phần của vòng
cung san hô ngầm dọc bờ biển Đông Nam của lục
địa châu á.
Hình thái địa hình các đảo trong quần đảo
Hoàng Sa tơng đối đơn giản nhng mang đậm
bản sắc của địa hình ám tiêu san hô vùng nhiệt
đới. Đa số các đảo có độ cao dới 10m, vµ cã diƯn
tÝch nhá hĐp d−íi 1 km2. Tỉng diện tích phần nổi
của tất cả các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa
khoảng 10 km2. Ngoài các đảo, còn có các cồn san
hô, vành đai san hô bao bọc một vùng nớc tạo
thành một đầm nớc giữa biển khơi, có cồn dài tới
30 km, rộng 10 km nh cồn Cát Vàng.
Trên đảo Hoàng Sa còn có một trạm khí tợng
đợc chính quyền bảo hộ Pháp xây dựng và hoạt
động từ năm 1938, đến năm 1947 đợc Tổ chức
Khí tợng thế giới WMO công nhận và đặt số hiệu
48860 trong mạng lới khí tợng quốc tế. Nhiệt độ
không khí ở vùng biển quần đảo Hoàng Sa có giá
trị thấp nhất 220 - 240C trong tháng 1, tăng dần
đạt cực đại 28,50 - 290C trong tháng 6, 7 và giảm
từ từ tới 250C vào tháng 12. Chế độ gió mùa vùng
23
quần đảo Hoàng Sa phức tạp và thể hiện ảnh
hởng của địa hình lục địa Việt Nam và Trung
Quốc. Lợng ma trung bình hàng năm là 1.200 1.600 mm, thấp hơn nhiều so với lợng ma ở
quần đảo Trờng Sa và các vùng khác trên đất
liền. Ma chủ yếu tập trung vào mùa hè (từ tháng 5
đến tháng 10), lợng ma trung bình hàng tháng
100 - 200 mm, đạt 200 - 400 mm trong tháng 10.
Lợng ma trung bình trong mùa đông (từ tháng
11 đến tháng 4) 200 - 300 mm với lợng ma hàng
tháng 20 - 25 mm (tháng 1, 2, 3) và đạt đến 50 mm
trong tháng 12 và tháng 4. Độ ẩm tơng đối trung
bình ở Hoàng Sa là 80 - 85% và hầu nh không bị
biến động nhiều theo mùa.
Thảm thực vật của quần đảo Hoàng Sa rất đa
dạng; Có đảo cây cối um tùm nhng có đảo chỉ có
các cây nhỏ và cỏ dại. Thực vật phần lớn thuộc các
loài có nguồn gốc ở miền duyên hải Việt Nam.
Hải sản ở quần đảo Hoàng Sa có nhiều loài
quý nh tôm hùm, hải sâm, đồi mồi, vích, ốc tai
voi... và loại rau câu quý hiếm, rất có giá trị trên
thị trờng quốc tế.
Câu hỏi 7: Quần đảo Hoàng Sa bao gồm
những cụm đảo chính nào?
Trả lời:
Quần đảo Hoàng Sa gồm hai cụm đảo chính
24
là cụm Lỡi Liềm ở phía Tây và cụm An Vĩnh ở
phía Đông.
1. Cụm Lỡi Liềm: Cụm đảo này có hình cánh
cung hay lỡi liềm, nằm về phía Tây quần đảo,
gần đất liền Việt Nam, gồm 08 đảo chính là Đá
Bắc, Hoàng Sa, Hữu Nhật, Duy Mộng, Quang
ảnh, Quang Hòa, Bạch Quy, Tri Tôn và các bÃi
ngầm, mỏm đá.
- Đảo Đá Bắc có tọa độ địa lý 170 06 vĩ độ Bắc
và 1110 30,8 kinh độ Đông.
- Đảo Hoàng Sa nằm ở tọa độ 160 32 vĩ độ Bắc
và 1110 36,7 kinh độ Đông, có hình bầu dục, độ cao
khoảng 9 m, diện tích khoảng 0,5 km2, dài khoảng
950 m, rộng khoảng 650 m, có vòng san hô bao
quanh. Tuy không phải là đảo lớn nhất nhng
Hoàng Sa là đảo chính của quần đảo, có vị trí
quân sự quan trọng nhất cho việc phòng thủ bờ
biển Việt Nam. Trên đảo Hoàng Sa đà có bia chủ
quyền của Việt Nam với dòng chữ khắc trên bia:
République Francaise - Royaune dAn Nam Arehipesl des Paracels - 1816 - Ile de pathle
1938” (Céng hòa Pháp - Vơng triều An Nam Quần đảo Hoàng Sa 1816 - đảo Hoàng Sa 1938).
Ngoài ra, trên đảo còn có Miếu Bà, một số ngôi mộ
của binh lính ra canh đảo bị chết tại đây.
- Đảo Hữu Nhật mang tên Đội trởng của một
suất đội Thủy quân triều Nguyễn đợc vua Minh
Mạng phái ra Hoàng Sa đo đạc thủy trình, vẽ bản đồ,
25