Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

BÀI THẢO LUẬN TỔNG hợp môn PHÁP LUẬT về CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.34 KB, 29 trang )

Khoa Luật Thương mại
Lớp Luật Thương mại 44A.1

BÀI THẢO LUẬN TỔNG HỢP
MƠN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG KHỐN
Giảng viên: Phan Thị Thành Dương
Nhóm: 01
Thành viên:
1

Phạm Ngọc Ngân Anh

1953801011006

2

Phạm Thị Lan Anh

1953801011007

3

Trần Hoàng Hoài Anh

1953801011009

4

Lê Văn Đại

1953801011027



5

Võ Tiến Đạt

1953801011031

6

Bùi Thị Mỹ Duyên

1953801011041

7

Trần Linh Giang

1953801011046

8

Kim Thu Hà

1953801011050

9

Lê Thị Hà

1953801011051


10

Nguyễn Hồ Mỹ Hân

1953801011055

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2021.


MỤC LỤC
BÀI THẢO LUẬN SỐ 1 ................................................................................................................................... 1
1.

Phân biệt thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp ........................................ 1

2.

Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường chứng khốn. .......................................................................... 2

3.

Phân tích ngun tắc trung gian trong pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khốn ............... 4

4. Phân tích tác động của vai trị chứng khốn và thị trường chứng khốn là kênh huy động vốn trong
nền kinh tế đến yêu cầu điều chỉnh pháp luật.................................................................................................. 5
5. Phân biệt thị trường chứng khoán giao ngay và thị trường chứng khoán giao sau? ................................... 7
6. Phân biệt sự khác nhau giữa trái phiếu phát hành bởi chính phủ và trái phiếu phát hành bởi chính quyền
địa phương? ..................................................................................................................................................... 8
7. Phân tích ngun tắc Cơng khai trong pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khốn? ...............11

8. Tại sao nói thị trường chứng khốn là thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro và theo em pháp luật cần có quy
định gì để xử lý/hạn chế rủi ro này? ..............................................................................................................12
9. Tại sao nói sự phát triển của thị trường hàng hóa (nói chung) là điều kiện cần để hình thành thị trường
chứng khốn? Điều này có tác động như thế nào đến việc điều chỉnh pháp luật về chứng khan và thị trường
chứng khoán. .................................................................................................................................................14
10. Chủ thể chỉ hình thành khi thị trường chứng khốn hình thành: ............................................................15
11. Phương pháp điều chỉnh nào được pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sử dụng để
điều chỉnh trong trường hợp sau: ..................................................................................................................16
12. Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ điều chỉnh những quan hệ xã hội nào? .........16
13. Bất kỳ loại hình doanh nghiệp đều có thể trở thành chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khốn được khơng?.......................................................................................................18
14. Nhà nước có thể trở thành nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán được không? .................................19
BÀI THẢO LUẬN SỐ 2 ................................................................................................................................. 20
XEM XÉT: nhận định/tình huống sau...................................................................................................20

I.
1.

Cơng ty Cổ phần X phát hành chứng chỉ quỹ. ..................................................................................20

2.

Công ty Cổ phần M là công ty niêm yết khi phát hành thêm cổ phiếu. ............................................20

II. CÂU HỎI: Tư vấn cho các trường hợp sau: .............................................................................................21
1. Cơng ty Cổ phần A có vốn điều lệ là 50 tỷ đồng. Công ty muốn tăng vốn điều lệ. Tư vấn cho A
tăng vốn điều lệ và các thủ tục cần thiết....................................................................................................21
III. BÀI TẬP .................................................................................................................................................24
Bài tập 1: ...................................................................................................................................................24
a.


Hỏi để thành lập CTCP An Lợi thì pháp luật địi hỏi những điều kiện gì? ...................................24

b. Giả sử, CTCP CK An Lợi được phép thành lập với số vốn góp như trên thì CTCP CK An Lợi có
thể thực hiện được các hoạt động gì? Tại sao?......................................................................................26


1

BÀI THẢO LUẬN SỐ 1
1. Phân biệt thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, chia thị trường chứng khoán ra làm thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp:
Tiêu chí
Khái niệm

Thị Trường Sơ Cấp
Thị trường mua bán các chứng khoán
mới phát hành.

Thị Trường Thứ Cấp
Nơi giao dịch các chứng
khoán đã phát hành trên thị
trường sơ cấp.

Khả năng tạo
Không tạo thêm vốn cho tổ
vốn cho tổ chức Tạo ra nguồn vốn cho tổ chức phát hành
chức phát hành.
phát hành

Một chứng
khoán được bán Chỉ một lần
bao nhiêu lần?

Nhiều lần

Mua và Bán
giữa

Tổ chức phát hành và nhà đầu tư

Nhà đầu tư và nhà đầu tư

Khoản tiền thu
được từ hoạt
động mua, bán
trên TTCK

Thuộc về tổ chức phát hành

Thuộc về các nhà kinh doanh
chứng khốn.

Người Trung
gian

Người bảo lãnh

Mơi giới


Giá bán

Giá có thể thay đổi (vẫn dựa trên nhu
cầu, cung cầu của thị trường) nhà phát
hành tự đánh giá khả năng, tình hình
của doanh nghiệp mình để định giá
chứng khốn phát hành.

Biến động, phụ thuộc vào cầu
và lực cung

Hoạt động

Thị trường này hoạt động liên
Thị trường này hoạt động không liên tục tục, các chứng khoán được
mua đi bán lại làm tăng khả


2

năng thanh khoản cho chứng
khoán.

2. Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
Đặc
Điểm
Khái
niệm

Đặc

điểm

Thị trường Tiền Tệ

Thị trường Chứng Khốn

Là một thị trường tài chính cung cấp cho các nhà
đầu tư quyền truy cập vào các công cụ nợ ngắn
hạn, bao gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi, các khoản chấp nhận của chủ ngân hàng,
thương phiếu và thỏa thuận repo.
Đây là thị trường vốn ngắn hạn dưới 1 năm, là
nơi công cụ trao đổi đến vốn như ngân hàng, mua
bán chứng khoán, chứng chỉ...để giúp các NĐT
kinh doanh, lưu thơng hàng hóa.
Là thị trường vốn ngắn hạn, một bộ phận của thị
trường tài chính, ít xảy ra rủi ro cho các NĐT.

Là nơi thực hiện các giao dịch
mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi chứng khốn nhằm mục
đích kiếm lời.

Là 1 dạng thị trường đặc biệt
nằm trong thị trường tài chính,
là thị trường vốn trung hạn và
dài hạn.
Thị trường chứng khoán được
tổ chức khá phức tạp và chặt
chẽ dưới sự quản lý của NN.

Hàng hóa trên thị trường CK
là chứng khốn, cổ phiếu, trái
phiếu.
Các cơng cụ có tính thanh
khoản thấp, cần thời gian dài
để chuyển đổi các loại tài sản
thành tiền mặt.

Sự
quản lý
của nhà
nước

TTCK là thiết kế phức tạp với
tính rủi ro cao, có những quy
luật chi phối sâu sắc và ảnh
hưởng đến nề kinh tế quốc gia.
Chịu sự giám sát của Ngân hàng nhà nước (nó TTCK được tổ chức khá phức
tác động ngay đến nền kinh tế và phản ánh sức tạp và đầy chặt chẽ với sự
mua đồng tiền.
tham gia quản lý của cơ quan
nhà nước


3

Vốn

Bao gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,
các khoản chấp nhận của chủ ngân hàng, thương

phiếu và thỏa thuận repo.
Ngắn hạn

Chủ yếu là cổ phiếu và trái
phiếu, chứng chỉ quỹ (vốn
trung hạn và dài hạn).
Trung và dài hạn

Phân
loại

- Phân loại theo cách thức tổ chức thì gồm thị
trường tiền tệ sơ cấp và TTTT thứ cấp

Căn cứ vào sự luân
chuyển các nguồn vốn:
thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp.
• Căn cứ vào phương thức
hợp đồng: thị trường tập
trung và thị trường phi
tập trung.
• Căn cứ vào hàng hóa: thị
trưởng cổ phiếu, thị
trường trái phiếu, thị
trường chứng chỉ quỹ, thị
trường các cơng cụ
chứng khốn phái sinh.
• Căn cứ vào thời điểm
giao nhận hàng hóa: thị

trường giao sau và thị
trường giao ngay.
• Tạo ra một kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế: quan trọng
nhất
• Điều hịa vốn giữa các nền
kinh tế
• Tạo tính thanh khoản cho
chứng khốn
• TTCK tạo nên kênh giao
lưu vốn trong và ngồi
nước
• TTCK là phong vũ biểu
của nền kinh tế
*Chủ thể phát hành
+ Chính quyền trung ương
và các cấp chính quyền địa
phương
+ Doanh nghiệp: Công ty cổ
phần, Công ty TNHH, Doanh
nghiệp nhà nước – có 100%
vốn NN nên chỉ có thể là cơng
ty TNHH một thành viên

Hàng
hóa

+ TTTT sơ cấp là nơi chuyên phát hành trái phiếu
mới của ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc.

+ TTTT thứ cấp là chuyên mua bán các loại cổ
phiếu đã phát hành ở thị trường sơ cấp nhưng lại
mang tính chất chuyển hóa thành vốn.
- Phân loại theo công cụ nợ là TT vay nợ ngắn
hạn giữa các tổ chức tín dụng với sự điều hành
của ngân hàng trung ương và thị trường trái phiếu
ngắn hạn và các loại chứng từ có giá khác khác.

Vai trị







Huy động vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn
ngắn hạn của nhà đầu tư.
Giúp các nhà đầu tư có cơ hội đầu tư mua bán
giao dịch tiền tệ để phát triển tài chính.
Tăng trưởng kinh tế và ổn định tài chính của
đất nước thơng qua đầu tư chứng khốn, tài
chính, tiền tệ.
Tạo điều kiện lưu thanh toán quốc tế và lưu
thơng hàng hóa trên thế giới một cách dễ
dàng.

Chủ thể + Chính phủ - với vai trị là nhà phát hành, quản
tham


gia
+ Ngân hành trung ương – với vai trò điều tiết thị
trường
+ Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
- Thu nhận nguồn vốn thơng qua tiền gửi tiết
kiệm của khách hàng, phát hành và mua lại các
loại giấy tờ có giá hoặc trên kênh thị trường mở,
đồng thời chuyển hóa nguồn vốn này cho các




4

doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh
doanh bằng hình thức cấp tín dụng
+ Doanh nghiệp và tổ chức KT tham gia thị
trường với nhu cầu
+ Cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội.

+ Quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
* Chủ thể đầu tư: NĐT là tổ
chức, quỹ đầu tư, các loại hình
doanh nghiệp và NĐT là cá
nhân
*Chủ thể trung gian: Cty CK,
công ty quản lý quỹ
*Chủ thể quản lý:
+ Cơ quan quản lý nhà nước

đối với thị trường chứng
khoán: Ủy ban chứng khoán
nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính.
+ Sở giao dịch chứng khốn
* Chủ thể cung cấp dịch vụ và
phụ trợ: tổ chức lưu ký quỹ
chứng khoán,…

3. Phân tích nguyên tắc trung gian trong pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán
Bản thân TTCK là một thị trường bậc cao và các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán
diễn ra tại đây là những giao dịch đặc thù. Tính bậc cao của TTCK xuất phát từ tính chất, đặc
trưng của chứng khốn. Vì vậy, cơ chế giao dịch chứng khoán là quan trọng trong hoạt động
đầu tư chứng khoán và cũng được thực hiện theo những quy trình chặt chẽ. TTCK - nơi diễn
ra các hoạt động đó cũng được tổ chức, quản lý và vận hành theo những nguyên tắc riêng của
nó. Đó là nguyên tắc công khai và nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc trung gian là nguyên tắc đặc trưng cho TTCK. Theo ngun tắc này, nhà đầu
tư khơng mua bán chứng khốn trực tiếp với nhau mà phải thông qua trung gian (các nhà môi
giới, nhà bảo lãnh) các CTCK trung gian nhằm mục đích tạo ra một cơ chế bảo vệ nhà đầu tư,
tránh trường hợp họ có thể bị lừa đảo.
Mặt khác, nguyên tắc này giúp các hoạt động mua bán chứng khốn được trơi chảy, chun
nghiệp từ khâu bắt đầu đặt lệnh giao dịch đến khâu thanh toán và chuyển giao chứng khốn.
Giúp bảo vệ quyền và lợi ích cho tất cả các chủ thể giam gia, thông qua trung gian, cũng dễ
dàng trong việc quản lý pháo luật.


5

Cũng theo ngun tắc này, nhà mơi giới có vai trị hết sức quan trọng trong giao dịch chứng

khốn. Vì trên thị trường chứng khốn có nhiều loại chứng khốn, dẫn đến nhiều người mua,
nhiều nhà đầu tư, nhiều tổ chức phát hành chứng khoán. Tổ chức chung gian sẽ làm cầu nối
giữa các chủ thể trên.
Ngồi ra, nhà mơi giới khơng những chỉ đại diện cho khách hàng tìm mua, tìm bán chứng
khốn mà quan trọng hơn cịn nhằm kiểm tra khả năng thanh toán của các khách hàng (bên
mua có đủ tiền, bên bán có đủ chứng khốn khơng, và các vấn đề khác). Ngồi ra, việc mua
bán chứng khốn qua trung gian là các nhà mơi giới, các CTCK cịn có tác dụng giảm thiểu
chi phí giao dịch và tìm kiếm thơng tin, được hưởng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, tăng
chất lượng và hiệu quả các dịch vụ trên thị trường nhờ cạnh tranh.
4. Phân tích tác động của vai trị chứng khốn và thị trường chứng khoán là kênh
huy động vốn trong nền kinh tế đến yêu cầu điều chỉnh pháp luật.
Khi các nhà đầu tư mua chứng khốn do các cơng ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ
được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thơng qua TTCK, chính phủ và chính quyền
ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Tư tưởng, quan điểm về việc hình thành thị trường chứng khốn (TTCK) nhằm tạo kênh
huy động vốn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đã được Đảng và Nhà nước đặt ra và xác định cụ thể từ đầu những năm 1990. Quan
điểm và tư duy lý luận về phát triển TTCK, góp phần hồn thiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta liên tục được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện hơn qua các kỳ
Đại hội Đảng
Ngày 11/7/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và
TTCK, đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng khung khổ pháp lý cho TTCK.
Trên cơ sở đó, các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành, bước đầu tạo cơ sở pháp lý
cho việc khai trương và đi vào vận hành TTCK ở Việt Nam từ tháng 7/2000 với sự ra đời của
Trung tâm Giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở kinh nghiệm được đúc rút từ thực tiễn quản lý, ngày 28/11/2003, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 144/2003/NĐ-CP thay thế Nghị định số 48/1998/NĐ-CP. Nghị định

số 144/2003/NĐ-CP cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo khung pháp lý tương đối


6

đồng bộ về các hoạt động trên thị trường như phát hành, niêm yết, kinh doanh, giao dịch, công
bố thông tin, xử lý vi phạm...
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế và trên cơ sở thực tiễn hoạt động của TTCK Việt Nam,
Luật Chứng khốn số 70/2006/QH11 được Quốc hội thơng qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực
thi hành 01/7/2007. Đây là dấu mốc quan trọng nhất trong quá trình xây dựng và hồn thiện
khung pháp lý về chứng khốn và TTCK, kể từ khi TTCK đi vào hoạt động.
Luật Chứng khoán năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010) và hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thực hiện Luật đã tạo khung khổ
pháp lý tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất điều chỉnh hoạt động chứng khoán và TTCK.
Trên cơ sở đó, TTCK đã phát triển nhanh và tương đối ổn định, góp phần phát triển kinh tế
của đất nước.
Luật Chứng khốn số 54/2019/QH14 được Quốc hội thơng qua ngày 26/11/2019; Chủ
tịch nước ký lệnh công bố ngày 3/12/2019 (Lệnh số 18/2019/L-CTN).
Luật mới có hiệu lực thi hành từ năm 2021 gồm 10 chương, 135 điều, đã thể chế hóa đầy
đủ, kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, trong đó có việc phát triển TTCK; khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong thực thi Luật Chứng khoán hiện hành, đáp ứng yêu cầu phát triển tất yếu
của nền kinh tế. Luật cũng đã bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, tiếp cận với các
chuẩn mực và thơng lệ quốc tế, góp phần thực hiện mục tiêu tạo mơi trường kinh doanh bình
đẳng, thơng thống, thuận lợi, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng. Phạm
vi điều chỉnh trong Luật Chứng khoán năm 2019 được mở rộng theo hướng bao quát toàn diện
các hoạt động về chứng khốn và TTCK.
Trong các nhóm giải pháp để thúc đẩy thị trường phát triển nhanh, bền vững thì việc
hồn thiện cơ sở pháp lý là rất quan trọng, là điểm tựa quan trọng cho sự đi lên của thị trường.
Quốc hội đã ban hành Luật Chứng khoán năm 2019, giai đoạn 2020-2025, Ủy ban Chứng

khoán Nhà nước sẽ hoàn thiện các văn bản hướng dẫn luật, tập trung vào cơng tác tun truyền;
xem xét hồn thiện thêm khuôn khổ pháp lý phù hợp thị trường. Bên cạnh đó, sẽ xem xét,
nghiên cứu cơ cấu lại cơ sở hàng hóa; cơ sở nhà đầu tư, thị trường chứng khoán; các tổ chức
kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, nâng cao năng lực quản lý giám sát và tăng cường
vai trò của tổ chức nghề nghiệp… Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khẳng định, sẽ
thực thi tốt chính sách pháp luật, đảm bảo thị trường vận hành an tồn lành mạnh. Ủy ban
chứng khốn đang tiếp tục xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ ngành trong kiểm tra, xử lý
vi phạm, đảm bảo công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi chính đáng của tất cả các bên tham


7

gia thị trường chứng khoán; tiếp tục xây dựng các tiêu chí giám sát phù hợp hơn nhằm tăng
cường giám sát.
Có thể nói, việc xây dựng và thi hành pháp luật về chứng khốn góp phần cải thiện chất
lượng hàng hóa, chất lượng các doanh nghiệp trên TTCK, thu hút vốn đầu tư của nhà đầu tư
trong và ngoài nước trên TTCK, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của các chủ thể
tham gia thị trường, tăng tính cơng khai, minh bạch, bảo đảm TTCK hoạt động bền vững, an
tồn, chun nghiệp, hiện đại. Bên cạnh đó, cũng tạo cơ sở nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, tăng niềm
tin của thị trường. Qua đó, khuyến khích mạnh mẽ tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế và các tầng lớp nhân dân tham gia đầu tư và hoạt động trên TTCK, tạo ra kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, góp phần nâng tầm TTCK Việt Nam, đáp ứng yêu cầu
phát triển, yêu cầu hội nhập kinh tế quốc

Vai trò huy động vốn mang tính chất tiền đề, tức là từ khi thành lập vai trị này
là mục đích chính, các vai trị khác đều là vai trò hỗ trợ vốn. Thị trường chứng khoán ngày
càng phát triển thành nguồn huy động vốn với vai trị tối ưu.
5. Phân biệt thị trường chứng khốn giao ngay và thị trường chứng khoán giao sau?
*Những điểm tương đồng của hai thị trường:

-

Chủ thể tham gia.
Hàng hóa chứng khoán.
Nguyên tắc xác định giá.

* Những điểm khác nhau:
- Định nghĩa:
+ Thị trường giao ngay: khi giao dịch được xác lập thì quyền sở hữu hàng hóa, rủi ro,
quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ ngay lập tức được chuyển giao có nghĩa là Hợp đồng
có hiệu lực ngay lập tức.
+ Thị trường giao sau: thời điểm thiết lập giao dịch là thời điểm hiện tại nhưng hàng
hóa sẽ được giao trong tương lai. Quyền và nghĩa vụ chỉ được xác lập ở một thời điểm
tương lai mà các bên đã thỏa thuận.
- Xác định giá
+ Thị trường giao ngay còn gọi là thị trường thời điểm, giao dịch mua bán được theo
hiện theo giá của ngày hôm đó.


8

+ Thị trường giao sau còn gọi là thị trường tương lai, giao dịch mua bán được thực
hiện theo những hợp đồng mà giá cả được thỏa thuận ngay trong ngay trong ngày giao
dịch.
- Thời điểm thanh toán:
+ Thị trường giao ngay: nghĩa vụ thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp theo sau đó
vài ngày tùy theo mỗi TTCK quy định riêng số ngày này.
+ Thị trường giao sau: nghĩa vụ thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn
nhất định ở tương lai, có thể là 1 tháng, 6 tháng hay 1 năm,...
- Phương thức giao dịch trên thị trường :


-

-

+ Thị trường giao ngay: giao dịch tại thị trường chứng khoán;
+ Thị trường giao sau: giao dịch tại sàn giao dịch.
Thời gian và thời hạn giao dịch
+ Thị trường giao ngay: ngay lập tức khơng có ngày hết hạn.
+ Thị trường giao sau: thời hạn theo thỏa thuận.
Phạm vi hoạt động: Thị trường giao ngay chỉ xảy ra ở thị trường sơ cấp và Thị trường
giao sau chỉ xảy ra ở thị trường thứ cấp.

6. Phân biệt sự khác nhau giữa trái phiếu phát hành bởi chính phủ và trái phiếu phát
hành bởi chính quyền địa phương?
* Giống nhau:

-

Đều là trái phiếu nợ: Nhà đầu tư là người cho vay, có thể mua đi bán lại, có khả năng
chuyển nhượng, lãi suất thường cao hơn lãi suất ngân hàng.
Bản chất là tạo nợ của Ngân sách Nhà nước (Quốc gia)
Chủ thể đầu tư: có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Đều là nợ cơng nên chủ thể trả tiền là Chính phủ và chính quyền địa phương. Nguồn

-

tiền trả nợ là ngân sách nhà nước nơi phát hành trái phiếu. Ngân sách thu từ người dân;
phát hành trái phiếu gói đầu để trả nợ.
Hai chủ thể phát hành đều lấy ngân sách Trung ương để trả nợ.


-

* Khác nhau:


9

Trái phiếu chính phủ

Trái phiếu chính quyền địa
phương

Khái niệm - Là những trái phiếu do Chính phủ - Là loại trái phiếu có kỳ hạn từ
phát hành nhằm mục đích bù đắp các một năm trở lên, do Ủy ban
thâm hụt của ngân sách nhà nước, tài nhân dân cấp tỉnh phát hành
trợ cho các cơng trình phúc lợi cơng hoặc uỷ quyền phát hành nhằm
cộng trung ương và địa phương hoặc huy động vốn cho cơng trình,
làm cơng cụ điều tiết tiền tệ.

Kỳ hạn

dự án đầu tư của địa phương.

- Là chứng chỉ nợ trung và dài hạn - Có kỳ hạn từ 01 năm trở trên
(trên 1 năm). Riêng về bản chất tín
phiếu kho bạc khơng được xem như
chứng khốn vì thời hạn ngắn hạn
(thường thì tín phiếu có thời hạn
dưới 01 năm)



10

Mục đích

- Huy động vốn vay nhằm mục đích - Huy động vốn cho các dự án
cơng
cơng trình thuộc nguồn vốn đầu
tư của ngân sách địa phương
- Bù đắp các thâm hụt NSNN, tài trợ
nhưng ngân sách địa phương
cho các cơng trình phúc lợi cơng
khơng đủ theo quy định của
cộng trung ương và địa phương hoặc
Luật ngân sách nhà nước
làm công cụ điều tiết tiền tệ.
(không huy động vốn nhằm
- Huy động vốn cho các dự án thuộc mục đích hành chính sự nghiệp
nguồn vốn ĐT của NS trung ương đã mà địa phương sẽ tập trung vào
ghi trong kế hoạch nhưng chưa được các hạng mục kinh tế)
bố trí vốn ngân sách trong năm
- Đầu tư vào các dự án có khả
năng hồn vốn tại địa phương

Cách thức - Chính phủ giao cho Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh ủy quyền cho
phát hành

kho bạc nhà nước nhân danh chính Kho bạc nhà nước hoặc tổ chức
phủ phát hành – cơ quan trực thuộc tài chính, tín dụng trên địa bàn

Bộ Tài chính, quản lý quỹ nhà nước phát hành.
- Bộ Tài chính sẽ ủy thác cho ngân
hàng nhà nước, các ngân hàng
thương mại nhà nước tiến hành việc
phát hành trái phiếu Chính phủ


11

Lãi suất

a) Trái phiếu được phát hành theo lãi Lãi suất phát hành trái phiếu
suất cố định, lãi suất thả nổi hoặc lãi chính quyền địa phương do chủ
suất chiết khấu theo thông báo của thể phát hành quyết định cho
Kho bạc Nhà nước.
từng đợt phát hành nhưng
b) Lãi suất phát hành trái phiếu khơng được vượt q khung lãi
Chính phủ do Kho bạc Nhà nước suất do Bộ Tài chính quy định
quyết định trong khung lãi suất do theo quy định
Bộ Tài chính quy định.

Khả năng Rất cao, gần như tuyệt đối
hoàn vốn

Rủi ro

được lấy từ nguồn thu của cơng
trình khi đưa vào sử dụng.

Cực thấp, chủ yếu chịu ảnh hưởng Cao

bởi tỷ giá hối đối.

7. Phân tích ngun tắc Cơng khai trong pháp luật về chứng khốn và thị trường
chứng khốn?
- Trong pháp luật về chứng khốn thì ngun tắc cơng khai đóng vai trị là ngun tắc
quan trọng nhất bởi nguyên tắc này chi phối toàn bộ hoạt động chứng khoán và TTCK. Đồng
thời là một trong những nghĩa vụ khi chủ thể thực hiện phát hành chứng khoán.
- Nguyên tắc này yêu cầu các đối tượng cơng bố thơng tin phải tơn trọng tính trung thực
vốn có của thơng tin, khơng xun tạc, bóp méo thơng tin cơng bố, hoặc có những hành vi cố
ý gây hiểu nhầm thông tin. Các thông tin được công bố từ tổ chức thực hiện công bố thông tin
là căn cứ đề các nhà đầu tư ra quyết định mua bán chứng khoán trên thị trường là một trong
những vấn đề cơ bản đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành giá cổ phiếu. Ngun tắc
cơng khai, minh bạch được tuân thủ trên cơ sở các danh mục thông tin được xem là quan trọng
và cần được cung cấp. Nói cách khác, cơng ty có nghĩa vụ cung cấp tất cả các thông tin được


12

xem là có thể ảnh hưởng đến nhận định, đánh giá của các nhà đầu tư đối với giá trị và triển
vọng của công ty.
-

Một số thông tin quan trọng cung cấp định kỳ dưới hình thức tài liệu phải được kiểm

tra kỹ (thơng qua kiểm tốn) đề đảm bảo tính chính xác. Ngồi ra các chủ thể có nghĩa vụ công
bố thông tin theo nguyên tắc công khai, minh bạch phải bảo đảm các thơng tin mình đưa ra
phải được trình bày rõ ràng khơng được gây hiểu nhầm và đánh lửa người đọc, nhất là khơng
được thiếu sót, khơng được phép có thơng tin lửa đổi hoặc khơng đủ thơng tin
-


Chủ thể cung cấp thơng tin có nghĩa vụ thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên

thị trường chứng khốn có nghĩa là chủ thể đó có nghĩa vụ cơng bố đầy đủ, chính xác và kịp
thời thơng tin định kỳ, bất thường về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính cho
các cổ đơng và ra cơng chúng. Ngồi ra các chủ thể cần phải công bố kịp thời và đầy đủ các
thông tin khác nếu các thơng tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và ảnh hưởng
đến quyết định của các cổ đông và nhà đầu tư.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch đảm bảo việc công bố thông tin phải được công bố
rộng rãi cho công chúng và đầu tư. Nhà đầu tư cần được tiếp cận như nhau các thông tin về
công ty. Tổ chức cung cấp thông tin phải đảm bảo rằng mọi thông tin được cơng bố sao cho
mọi đối tượng có khả năng cao nhất về mức độ tiếp cận đồng thời và như nhau đến thơng tin
cơng bố.
8. Tại sao nói thị trường chứng khoán là thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro và theo em
pháp luật cần có quy định gì để xử lý/hạn chế rủi ro này?
* Nguyên nhân khiến TTCK tiềm ẩn nhiều rủi ro:
- Thị trường chứng khoán thường có nhiều biến động khó lường do chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như kinh tế vĩ mô trong nước, biến động kinh tế thế giới, tình hình hoạt động
doanh nghiệp, tâm lý nhà đầu tư trong nước và nước ngồi, yếu tố dịng tiền cho đầu tư và các
sự kiện kinh tế chính trị khác.
- Đầu tư chứng khoán một cách hiệu quả và sinh lời dài hạn đòi hỏi nhà đầu tư phải bỏ nhiều
thời gian để theo dõi, tìm hiểu sát sao về tình hình kinh tế, am hiểu thị trường chứng khoán,
hiểu rõ về đặc thù ngành, đặc thù doanh nghiệp, lợi nhuận, tiềm năng tăng trưởng.


13

- Nhà đầu tư cá nhân thường dễ bị chi phối bởi yếu tố tâm lý đám đông khi thị trường biến
động và có tâm lý đầu tư ngắn hạn hơn là đầu tư dài hạn. Mà đầu tư ngắn hạn phụ thuộc lớn
vào khả năng phán đoán thị trường cũng như một phần sự may mắn khi lựa chọn thời điểm
nên rủi ro sẽ cao hơn so với chiến lược đầu tư dài hạn.

- Cơng ty nào cũng có rủi ro riêng của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi
nhà đầu tư mua cổ phiếu của cơng ty thì phải chịu rủi ro từ cơng ty đó. Đa số nhà đầu tư chỉ
có quyền hưởng lợi từ cổ phiếu mà khơng có quyền can thiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Trong trường hợp có xảy ra biến động thì nhà đầu tư sẽ chịu ảnh hưởng nhiều
nhưng lại không thể đưa ra quyết định cũng như khơng thể kiểm sốt được những rủi ro đó.
- Giá hàng hóa tác động trực tiếp tới thị trường chứng khốn. Nhất là những hàng hóa liên
quan tới chính sách tài khóa của nhà nước như: nhiên liệu xăng, dầu; giá điện, ga,.... Do đó,
khi giá hàng hóa thay đổi, rủi ro giá chứng khốn xảy ra lớn hơn.
- Lạm phát sẽ khiến giá trị của đồng tiền thay đổi, gây dao động tới lợi nhuận của nhà đầu
tư trong tương lai.
*Những giải pháp của pháp luật để hạn chế/xử lý những rủi ro này:
- Pháp luật cần đưa ra những tiêu chuẩn tối thiểu để hàng hóa chứng khốn đủ điều kiện
đưa lên sàn. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm chứng khốn trên thị trường
chứng khoán. Chất lượng của chứng khoán được thể hiện ở năng lực của nhà phát hành, độ
tin cậy của chứng khoán, các cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích của NĐT mà chứng khốn mang
lại và những tiêu chí khác.
- Hình thành và phát triển các cơng cụ phịng ngừa rủi ro, phổ biến là hợp đồng quyền chọn,
hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai (hợp đồng giao sau), hợp đồng hoán đổi rủi ro vỡ nợ và
các chứng khốn tổng hợp. Các cơng cụ này được sử dụng để phòng ngừa rủi ro giá cả.
- Phát triển chính sách nhằm nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơng ty chứng
khốn: Những vấn đề tồn tại trong tổ chức và hoạt động của CTCK không những gây thiệt hại
trực tiếp cho NĐT mà cịn có nguy cơ gây ra rủi ro hệ thống.
- Tăng cường tính minh bạch của TTCK, nâng cao năng lực quản trị công ty và quản trị rủi
ro, áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về công bố thông tin, quản trị công ty. Cụ thể:


14

+ Nâng cao năng lực quản trị của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
nhằm tạo nguồn cung sản phẩm có chất lượng;

+ Xây dựng lộ trình sớm áp dụng IFRS (Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc Tế) trong
lập báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.
+ Nâng cao năng lực và thẩm quyền của Sở GDCK trong việc giám sát tình hình thực
hiện các quy định về quản trị cơng ty của cơng ty niêm yết; có chế tài về vi phạm quản
trị cơng ty.
- Hồn thiện chính sách điều kiện tham gia đầu tư đối với nhà đầu tư cá nhân bởi vì nhiều
nhà đầu tư cá nhân hạn chế về chuyên môn. Nhà đầu tư cá nhân hiện đang chiếm phần lớn
trong tổng số tài khoản đầu tư chứng khoán. Việc này sẽ khiến TTCK dễ biến động do nhà
đầu tư cá nhân rất dễ chịu ảnh hưởng từ những yếu tố khác nhau (tâm lý, thơng tin, biến động
trong và ngồi nước), điều mà sẽ được hạn chế tại các nhà đầu tư tổ chức. Số lượng nhà đầu
tư cá nhân, đặc biệt là cá nhân có kiến thức/kinh nghiệm đầu tư chứng khốn hạn chế cịn có
thể bị lợi dụng tâm lý đám đơng để thực hiện các hành vi vi phạm quy định trên TTCK như
“làm giá”, giao dịch nội gián…
9. Tại sao nói sự phát triển của thị trường hàng hóa (nói chung) là điều kiện cần để
hình thành thị trường chứng khốn? Điều này có tác động như thế nào đến việc điều
chỉnh pháp luật về chứng khan và thị trường chứng khốn.
Sự phát triển của thị trường hàng hóa (nói chung) là điều kiện cần để hình thành thị
trường chứng khốn bởi vì: Hàng hóa trao đổi trên thị trường chứng khoán chủ yếu là cổ
phiếu và trái phiếu (vốn trung hạn và dài hạn) mà vai trò quan trọng nhất của chứng khốn
trong nền kinh tế thị trường nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng là tạo ra một kênh
huy động vốn trung hạn và dài hạn cho nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường hàng hóa đưa
đến nhu cầu phát triển vốn, tuy nhiên để tạo ra giá trị của chứng khốn thì nhu cầu vốn càng
cao đặt ra yêu cầu đối với pháp luật và thị trường hàng hóa.
Do đó, khi mà thị trường hàng hóa phát triển thì cũng đồng nghĩa với việc sự phát triển
đó tác động tích cực lên chứng khốn và thị trường chứng khốn, nó có tỷ lệ thuận với nhau.
Đặc biệt, là sự tác động đến việc điều chỉnh pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khốn phải dựa vào thị trường hàng hóa để có thể đưa ra những chính sách, điều luật về chứng
khốn và thị trường chứng khoán sao cho tương đồng với thị trường hàng hóa thì mới đạt hiệu
quả nhất định và đưa nền kinh tế nước nhà phát triển, thu hút nguồn đầu tư.



15

Như vậy, ta có thể nói sự phát triển của thị trường hàng hóa (nói chung) là điều kiện cần
để hình thành thị trường chứng khốn.
10. Chủ thể chỉ hình thành khi thị trường chứng khốn hình thành:

b.
Ủy ban chứng khoán nhà nước: Là đơn vị thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Tài chính quản lý thị trường chứng khoán. Ủy ban Chứng khoán trực tiếp quản lý, giám
sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán, đồng thời quản lý các hoạt động dịch
vụ thuộc lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
d.
Cơng ty chứng khốn: Là trung gian đứng giữa tổ chức phát hành và các nhà đầu tư,
giúp nhà đầu tư mở tài khoản, lưu ký chứng khốn, cung cấp các cơng cụ giao dịch thuận tiện
trong việc mua bán cổ phiếu. Các công ty chứng khốn có những nghiệp vụ cơ bản như mơi
giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn, lưu ký, ngân hàng đầu tư, cho vay ký quỹ...
e.
Quỹ đầu tư chứng khốn: Là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích
thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản,
trong đó nhà đầu tư khơng có quyền kiểm sốt hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư
của quỹ.
g.
Công ty quản lý quỹ: Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng
khoán để thực hiện các nghiệp vụ như quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. Có thể hiểu cách khác cơng ty quản lý quỹ
là một loại hình doanh nghiệp trung gian tài chính và chuyên thành lập và quản lý các quỹ đầu
tư, phục vụ nhu cầu đầu tư trung gian và dài hạn của cơng chúng.
i.
Sở giao dịch chứng khốn: Là nơi mua bán trao đổi chứng khoán, là thị trường trao

đổi chứng khoán đã được niêm yết. Tổ chức này thực hiện vận hành thị trường, qua đó cho


16

phép người mua và người bán gặp nhau. Ngoài ra, sở cũng ban hành những quy định điều
chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán phù hợp với quy định của luật pháp và Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước. Sở giao dịch chứng khoán chỉ tồn tại để phục vụ cho thị trường chứng
khoán.
11. Phương pháp điều chỉnh nào được pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán sử dụng để điều chỉnh trong trường hợp sau:
a.

Chào bán chứng khốn ra cơng chúng: Phương pháp hỗn hợp.

b.
Giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung: Phương pháp hỗn hợp
bao gồm phương pháp bình đẳng thỏa thuận và phương pháp quyền uy.
c.

Thành lập cơng ty chứng khốn: Phương pháp bình đẳng thỏa thuận.

d.

Vi phạm nghĩa vụ cơng bố thông tin: Phương pháp mệnh lệnh quyền uy.

e.
Giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán phi tập trung: Phương pháp bình
đẳng thỏa thuận.
f.

uy.

Thơng tin sai sự thật về tình hình hoạt động của cơng ty: Phương pháp mệnh lệnh quyền

12. Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ điều chỉnh những quan
hệ xã hội nào?
Pháp luật về chứng khốn điều chỉnh 6 nhóm quan hệ xã hội như sau:
1) Nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong q trình chào bán chứng khốn
❖ Đối tượng điều chỉnh của quan hệ này:
✓ Quan hệ giữa tổ chức phát hành với tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc định chế
tài chính trung gian;
✓ Quan hệ giữa tổ chức phát hành với các tổ chức định mức tín nhiệm (nếu có);
✓ Quan hệ giữa tổ chức phát hành với cơ quan quản lí nhà nước gắn liền với hoạt động
phát hành chứng khoán;
✓ Quan hệ giữa tổ chức phát hành với giới truyền thông và các chủ thể luật định trong
q trình cơng bố thơng tin;
✓ Quan hệ giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư.


17

2) Nhóm quan hệ phát sinh trong q trình niêm yết chứng khoán
❖ Đối tượng điều chỉnh của quan hệ này:
✓ Quan hệ giữa tổ chức đăng kí niêm yết với Sở Giao dịch Chứng khoán hay thị trường
giao dịch chứng khoán;
✓ Quan hệ giữa tổ chức niêm yết chứng khoán với tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm
tốn được chấp nhận, cá nhân kí báo cáo kiểm tốn, báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết;
✓ Quan hệ giữa tổ chức niêm yết với những người có liên quan và cổ đơng lớn của cơng
ty…
3) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán

❖ Đối tượng điều chỉnh của quan hệ này:
✓ Quan hệ phát sinh giữa thành viên giao dịch với sản giao dịch hay thị trường giao dịch
chứng khoán;
✓ Quan hệ phát sinh giữa tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết với sàn giao dịch
hay thị trường giao dịch chứng khoán đối với những chứng khoán mới niêm yết, đưa vào giao
dịch;
✓ Quan hệ giữa đại diện giao dịch của cơng ty chứng khốn là thành viên với sàn giao
dịch hay thị trường giao dịch chứng khoán;
✓ Quan hệ giữa khách hàng là nhà đầu tư chuyên nghiệp và hay hoặc khơng chun
nghiệp với cơng ty chứng khốn từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình giao dịch.
4) Nhóm quan hệ gắn bó với tổ chức thị trường, hoạt động của các mơ hình hỗ trợ thị
trường.
❖ Đối tượng điều chỉnh của quan hệ này:
✓ Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường chứng khoán (sàn chứng khoán hay thị
trường giao dịch chứng khoán) và các tổ chức thành viên;
✓ Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường chứng khoán với các tổ chức có nhu cầu
niêm yết và giao dịch chứng khốn;


18

✓ Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường chứng khoán với các tổ chức hỗ trợ thị
trường như tổ chức lưu kí, trung tâm thanh tốn bù trừ.
5) Nhóm quan hệ gắn với hoạt động quản lí thị trường:
❖ Đối tượng điều chỉnh của quan hệ này:
✓ Quan hệ giữa UB chứng khốn với cơ quan quản lí nhà nước khác về chứng khoán và
thị trường chứng khoán;
✓ Quan hệ quản lí giữa UB chứng khốn với sàn giao dịch chứng khoán và thị trường
giao dịch chứng khoán, các tổ chức hỗ trợ thị trường;
✓ Quan hệ quản lí giữa Ủy ban Chứng khốn với các chủ thể kinh doanh chứng khoán;

✓ Quan hệ giữa Ub chứng khoán với các tổ chức chào bán chứng khốn ra cơng chúng,
công ty đại chúng, tổ chức niêm yết;
✓ Quan hệ quản lí chung của UB chứng khốn đối với thị trường và cơng ty đầu tư…
6) Nhóm quan hệ gắn với việc xử lí vi phạm và giải quyết tranh chấp trên thị trường
chứng khoán
Xử lý các vi phạm như: giao dịch nội gián, thao túng thị trường, lừa đảo chứng khốn.
Khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng, khơng đầy đủ các quy định mà các chủ thể tham
gia buộc phải thực hiện.
13. Bất kỳ loại hình doanh nghiệp đều có thể trở thành chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán được khơng?
Bất cứ loại hình doanh nghiệp nào cũng có thể trở thành chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật về chứng khốn và thị trường chứng khốn. Bởi vì:
Tham gia với tư cách là chủ thể phát hành gồm có cơng ty cổ phần (khoản 3 Điều 111
Luật Doanh nghiệp 2020) và công ty trách nhiệm hữu hạn (khoản 4 Điều 46, khoản 4 Điều 74
Luật Doanh nghiệp 2020). Đối với hai loại hình doanh nghiệp tư nhân và cơng ty hợp danh
thì khơng có quyền phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào (theo quy định tại khoản 2
Điều 188, khoản 3 Điều 177 Luật doanh nghiệp năm 2020).
Tuy nhiên, với tư cách là chủ thể đầu tư thì các loại hình doanh nghiệp đều có thể tham
gia. Khoản 16 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định: “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân


19

tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán”. Do đó, mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
chứng khốn trên thị trường chứng khốn thì đều trở thành nhà đầu tư chứng khốn. Trong
đó, các nhà đầu tư là tổ chức là các nhà đầu tư được thành lập và hoạt động dưới tư cách là
một tổ chức, tổ chức này có thể có tư cách pháp nhân hoặc khơng có tư cách pháp nhân. Mà
Luật Chứng khốn 2019 khơng giới hạn loại hình doanh nghiệp có thể trở thành nhà đầu tư
nên các loại hình doanh nghiệp trên đều có thể tham gia vào quan hệ pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán với tư cách là chủ thể đầu tư.

14. Nhà nước có thể trở thành nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán được khơng?
Theo quy định của pháp luật về chứng khốn hiện nay thì Nhà nước khơng thể trở thành
nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn. Bởi vì:
+ Nhà nước là một chủ thể duy nhất và có địa vị, vai trò pháp lý đặc trưng so với các
chủ thể khác.
+ Nhà nước hay các cơ quan đại diện của như nước, cụ thể là Chính quyền trung ương
(Chính phủ và chính quyền địa phương đóng vai trị là một trong những chủ thể tạo hàng chủ thể phát hành hàng hóa (trải phiếu, cơng trái) trên thị trường chứng khốn Mục đích
của việc phát hành nay là nhằm huy động vốn đỡ bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, huy
động vốn cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung bố trí ngân sách trong
năm hoặc huy động vốn để đầu tư theo chính sách.


20

BÀI THẢO LUẬN SỐ 2
I. XEM XÉT: nhận định/tình huống sau
1. Công ty Cổ phần X phát hành chứng chỉ quỹ.
CSPL: Khoản 4 Điều 4, Khoản 1 Điều 100 Luật chứng khốn 2019.
Hành vi trên là khơng phù hợp.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một
phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khốn. Chứng chỉ quỹ chỉ có quỹ đầu tư được phát hành,
quỹ đầu tư được quản lý bởi công ty quản lý quỹ cho nên CTCP không thể phát hành chứng
chỉ quỹ. Nhà đầu tư không có quyền biểu quyết hay quản lý quỹ này. Quyền hành đều do công
ty quản lý quỹ quyết định. Nhà đầu tư không thể quyết định việc mua – bán mà sẽ do công ty
quản lý quỹ quyết định.
Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này và phải
đăng ký với Ủy ban Chứng khốn Nhà nước.
CTCP có thể phát hành cổ phiếu; trái phiếu; trái phiếu chuyển đổi; quyền mua cổ phần;
chứng quyền; chứng khoán phái sinh; chứng chỉ lưu ký (gắn với CTCP trong việc huy động

vốn nhưng CTCP không thể chủ động phát hành mà phải phát hành thông qua trung gian là
một Công ty con của SGDCK).
Như vậy, công ty cổ phần X phát hành chứng chỉ quỹ là không phù hợp.
2. Công ty Cổ phần M là công ty niêm yết khi phát hành thêm cổ phiếu.
CSPL; Khoản 1 Điều 32, Khoản 2 Điều 15, điểm d, đ khoản 1 Điều 34 Luật chứng khốn
2019
Chỉ có cơng ty đại chúng mới được phát hành thêm cổ phiếu nếu đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật chứng khốn 2019. Ngồi ra thì cơng ty cổ phần nếu đáp
ứng một trong hai điều kiện quy định tại tại Khoản 1 Điều 32 Luật chứng khoán 2019 thì sẽ
trở thành cơng ty đại chúng.
Cơng ty niêm yết là cơng ty đại chúng có cổ phiếu được niêm yết trên SGDCK. Theo
quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 34 Luật chứng khốn 2019 thì cơng ty đại chúng sẽ trở
thành công ty niêm yết nếu cổ phiếu được niêm yết trên SGDCK khi thỏa mãn các điều kiện
về niêm yết chứng khoán - cụ thể là làm thủ tục đăng ký niêm yết chứng khoán.
Theo quy định của pháp luật về chứng khốn thì chỉ có CTCP mới có thể trở thành Cơng
ty đại chúng.


21

Phát hành thêm cổ phiếu chỉ mang hệ quả là tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn đầu tư chứ
không phải sự kiện làm thay đổi loại hình cơng ty từ công ty cổ phần thành công ty niêm yết.
Như vậy việc công ty Cổ phần M không trở thành công ty niêm yết khi phát hành thêm
cổ phiếu.
Nếu công ty cổ phần M muốn trở thành công ty niêm yết thì cơng ty cổ phần M cần
phải trở thành cơng ty đại chúng theo Điều 32 sau đó mới thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết
chứng khoán tại Điều 34 Luật chứng khốn 2019.
Để trở thành cơng ty niêm yết cơng ty cổ phần M có thể đi theo 2 hướng sau đây:
Hướng 1: Công ty cổ phần M tăng vốn điều lệ đã góp đến mức tối thiểu là 30 tỷ và phải có
tối thiểu 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông

lớn nắm giữ; sau đó thực hiện thủ tục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 Luật chứng khoán
2019 để trở thành công ty niêm yết (phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch
cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước xác nhận hồn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu
tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khốn chưa niêm yết, cơng ty đại chúng có quyền nộp
hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khốn) =>Cơng ty niêm yết.
Hướng 2: Công ty cổ phần M thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng
thơng qua đăng ký với Ủy ban Chứng khốn Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của
Luật này; sau đó thực hiện thủ tục quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 Luật chứng khoán
2019 để trở thành Công ty niêm yết (phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán
ra công chúng) => Công ty niêm yết.
II. CÂU HỎI: Tư vấn cho các trường hợp sau:
1. Cơng ty Cổ phần A có vốn điều lệ là 50 tỷ đồng. Công ty muốn tăng vốn điều lệ.
Tư vấn cho A tăng vốn điều lệ và các thủ tục cần thiết.
Việc chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán ra công chúng.
Cụ thể:
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ
*Về trình tự, thủ tục


22

Luật Doanh nghiệp đã quy định cụ thể các bước thực hiện việc chào bán cổ phần riêng
lẻ như sau:
- Công ty thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ
và Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ,
công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Cơng ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà
không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần
2. Chào bán cổ phần cho cổ đơng hiện hữu
*Về trình tự, thủ tục
Luật Doanh nghiệp đã quy định cụ thể các bước thực hiện việc chào bán cổ phần cho cổ
đông hiện hữu như sau:
Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết
thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
- Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là
cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ
đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đơng tại cơng ty; tổng số cổ phần
dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng
ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thơng báo
phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký
mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thơng báo thì cổ đơng có liên quan coi
như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
- Cổ đơng có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
- Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận
chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần
được quyền chào bán cịn lại đó cho cổ đơng của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp
lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ


23


trường hợp Đại hội đồng cổ đơng có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch
chứng khốn.
3. Chào bán ra cơng chúng
Chào bán chứng khốn ra công chúng gồm các bước sau đây.
Bước 1: Đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng
Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khốn ra cơng
chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khốn Nhà nước. Trừ trường hợp sau:
• Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước; công ty TNHH
một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; đơn vị sự nghiệp cơng
lập thành cơng ty cổ phần.
• Việc bán cổ phần theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết
định của Trọng tài. Hoặc việc bán cổ phần của người quản lý; người được nhận tài sản trong
trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh tốn.
Bước 2: Cơng bố thơng tin trước khi chào bán
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khốn ra
cơng chúng đầy đủ và hợp lệ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán chứng khốn ra cơng chúng. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký trên có hiệu lực. Tổ chức
phát hành phải cơng bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử; hoặc báo in trong 03
số liên tiếp.
Bước 3: Phân phối chứng khoán
Việc phân phối chứng khoán phải bảo đảm công bằng, công khai; bảo đảm thời hạn đăng
ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày. Trừ trường hợp chứng khoán chào
bán là chứng quyền có bảo đảm; thời hạn này phải được ghi trong Bản thơng báo phát hành.
Việc phân phối chứng khốn phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày; kể từ ngày Giấy
chứng nhận đăng ký chào bán chứng khốn ra cơng chúng có hiệu lực.



×