Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.82 KB, 25 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài luận án
Cao Bằng là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Đây là địa bàn chiến lược đặc biệt quan
trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Việt Nam. Bên cạnh đó, Cao Bằng có
nguồn tài ngun khống sản tương đối đa dạng, trữ lượng khá lớn, chất lượng tốt; và 332 km đường
biên giới giáp Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây - Trung Quốc, với 02 cửa khẩu chính (Tà Lùng, Trà
Lĩnh), 04 cửa khẩu phụ (Sóc Giang, Pị Peo, Lý Vạn, Bí Hà), Cao Bằng có điều kiện thuận lợi để phát
triển ngành thương mại, là có thể trở thành Trung tâm trung chuyển hàng hóa giữa Trung Quốc và các
nước ASEAN. Tuy nhiên, kinh tế tỉnh vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có. Kết quả
này chỉ ra dấu hiệu chưa thực sự tích cực của chất lượng chính sách phát triển kinh tế hướng tới xuất
khẩu của tỉnh này.
Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đã và đang đẩy mạnh hội nhập kinh tế, Cao Bằng xác định
phát triển kinh tế hướng tới xuất khẩu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của công tác
đối ngoại. Bằng nhiều hoạt động kinh tế đối ngoại thiết thực, hiệu quả, trong những năm qua, kinh tế
của tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực, đóng góp khơng nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
chung. Đặc biệt, theo số liệu của Tỉnh uỷ Cao Bằng, trong giai đoạn 2016-2020, tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh đạt 10,2 tỷ USD, tăng 175% so với giai đoạn 5 năm trước. Đặc biệt,
trong năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt trên 334 triệu USD, với sự tham gia của 175
doanh nghiệp, tăng gần 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong giai đoạn tiếp theo, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ của tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 cũng đã xác định phát triển kinh tế hướng đến xuất
khẩu là một trong những nội dung mang tính chiến lược nhằm phát huy những lợi thế sẵn có của tỉnh,
phấn đấu tăng bình qn mỗi năm 10% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn, thu từ hoạt động
kinh tế cửa khẩu chiếm trên 30% tổng thu ngân sách Nhà nước của Cao Bằng.
Từ những lý do trên, tác giả chọn thực hiện chủ đề “Chính sách phát triển kinh tế hướng về
xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng” cho luận án nghiên cứu sinh của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa và luận giải chi tiết có bổ sung; phân tích và đánh giá thực
trạng chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp
hồn thiện chính sách này trong giai đoạn 2021 – 2025, và những năm tiếp theo đến 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu như sau:



Phân tích và đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách phát
triển kinh tế hướng về xuất khẩu, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu của luận án.



Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và xác lập mơ hình nghiên cứu lý thuyết về chính
sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của một tỉnh miền núi.



Phân tích và đánh giá thực trạng các chính sách bộ phận và sự tác động của nó đến chính
sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng; trên cơ sở đó, đưa ra các đánh
giá chung về kết quả, thành tựu, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chính sách phát triển
kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng.



Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp hồn thiện chính sách phát triển kinh tế
hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý thuyết và thực tiễn về nội dung và triển khai các chính
sách bộ phận cấu thành nên chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh/ thành phố của
quốc gia nói chung, và của tỉnh Cao Bằng nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
 Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, các yếu tố ảnh hưởng,
các chính sách bộ phận và sự tác động của các chính sách bộ phận này đến hiệu quả triển khai chính

1



sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng.
 Luận án tiếp cận hồn thiện chính sách chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi và
tỉnh Cao Bằng là hoàn thiện các nội dung, nâng cao hiệu quả triển khai 6 chính sách bộ phận của chính
sách chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng.
 Về không gian và khách thể nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu chính sách và các giải
pháp triển khai các chính sách bộ phận của chính sách chính sách PTKT hướng về XK của hệ thống
quản lý nhà nước tỉnh Cao Bằng như UBND tỉnh, Sở, ban ngành của Tỉnh.
 Về thời gian nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế hướng tới
xuất khẩu tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn năm 2015 đến năm 2020, và các giải pháp đề xuất được áp dụng
trong giai đoạn 2021 – 2025, và những năm tiếp theo đến 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận và quy trình nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lenin và
quan điểm, đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam,
tác giả lựa chọn phương pháp tiếp cận của luận án là phương pháp tiếp cận nghiên cứu hệ thống – logic
và lịch sử. Tiếp cận nghiên cứu chính sách PTKT hướng về XK của một tỉnh trong mối quan hệ biện
chứng với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, chính sách phát triển các ngành kinh tế và
trong điều kiện nguồn lực, xu thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng.
Quy trình nghiên cứu được mơ hình hóa như sau:

Hình 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: Nhằm cung cấp thêm căn cứ cho các đánh giá,
tác giả tiến hành tìm, tổng hợp các dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn thơng tin khác nhau liên quan đến
chính sách PTKT hướng về XK nói chung và tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020 nói riêng.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp qua phỏng vấn: Mục tiêu phỏng vấn là thu thập ý
kiến của các chuyên gia, nhà quản lý kinh tế, các nhà quản lý địa phương về chính sách PTKT hướng về
XK của tỉnh Cao Bằng và các doanh nghiệp có hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Cụ thể, các

chuyên gia tham gia phỏng vấn gồm có 17 người, trong đó: 14 chuyên gia là các nhà QLNN của tỉnh
Cao Bằng và 03 chuyên gia là các nhà nghiên cứu tại các trường đại học hàng đầu Việt Nam.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp qua điều tra bảng hỏi: Đối tượng khảo sát là các
nhà QLNN (thuộc hệ thống QLNN TW, hệ thống QLNN vùng biên giới phía Bắc, và hệ thống QLNN
của tỉnh Cao Bằng), một số chuyên gia, nhà nghiên cứu kinh tế độc lập và một số lãnh đạo doanh nghiệp
XK và cung ứng dịch vụ XK trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Bảng hỏi được gửi qua thư điện tử, bưu điện
hoặc trực tiếp đến các nhà QLNN (thuộc hệ thống QLNN TW, hệ thống QLNN vùng biên giới phía Bắc,
và hệ thống QLNN của tỉnh Cao Bằng), các đối tượng điều tra liên quan. Tác giả phát đi 384 bảng hỏi
cho các nhà QLNN, các chuyên gia và các nhà nghiên cứu. Số phiếu thu về là 329, trong đó có 11 phiếu
khơng hợp lệ do trả lời thiếu câu hỏi quan trọng. Như vậy, tổng số phiếu hợp lệ phục vụ nghiên cứu là
318. Dữ liệu khảo sát điều tra sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý bằng Excel và SPSS. Để phân
tích dữ liệu, tác giả sử dụng các phép thống kê như phần trăm, trung bình ... nhằm phân tích và đánh giá
chi tiết thực trạng chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng trong những năm gần đây.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu: Các phương pháp được sử dụng gồm: phương
pháp tổng hợp lý thuyết, phương pháp nghiên cứu trích dẫn tài liệu, phương pháp tổng hợp và phân tích
tài liệu và số liệu thứ cấp, phương pháp suy diễn, phương pháp nghiên cứu so sánh.
Phương pháp phân tích định tính giúp tác giả hiểu biết sâu sắc, khám phá, và giải thích vấn đề

2


nghiên cứu thay vì giả thuyết. Dựa trên số liệu liên quan trong những năm trở lại đây, cũng như ý kiến
đánh giá của các chuyên gia, các cơ quan nhà nước, tác giả đưa ra một số dự báo về phát triển và xu
hướng phát triển chính sách kinh tế thời gian tới.
Phương pháp phân tích định lượng: được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy
luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Tác giả sử dụng phương pháp
thống kê nhằm tìm kiếm, tổng hợp các số liệu về chính sách, thực trạng thực hiện chính sách kinh tế
theo hướng XK cần thiết sử dụng trong nghiên cứu.

Kiểm định qua EFA (Exploratory Factor Analysis - Phương pháp nhân tố khám phá): cho phép
đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương pháp EFA
thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là dựa vào mối tương quan giữa các biến với
nhau. Phương pháp này được sử dụng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (Ftố có ý nghĩa hơn.
Kiểm định qua CFA (Confirmatory factor analysis - Phân tích nhân tổ khẳng định CFA) nhằm
kiểm định xem có một mơ hình lý thuyết có trước làm nền tảng cho một tập hợp các quan sát hay không.
Cụ thể, hệ số Cronbach’s Alpha cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không; nhưng không cho
biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại; Thang đo có độ tin cậy tốt khi biến
thiên trong khoảng [0.7:0.9]. Hệ số Bartlett’s Test để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương
quan với nhau hay khơng, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05), cho thấy
các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
Phương pháp phân tích hồi quy bội được sử dụng để xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố
độc lập tác động đến nhân tố phụ thuộc. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra phương trình hồi quy và xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập lên nhân tố phụ thuộc. Trong nghiên cứu này, kiểm định mơ
hình hồi quy bội nhằm phân tích mối quan hệ giữa các chính sách thành phần và hiệu quả triển khai
chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng.
5. Kết quả và một số đóng góp mới của luận án
Về lý thuyết: Luận án đã hệ thống hóa, làm sâu sắc thêm khung cơ sở lý luận về chính sách
PTKT hướng về XK của một tỉnh miền núi: các khái niệm, yếu tố ảnh hưởng, nội dung với bộ thang đo
và các tiêu chí đánh giá hiệu quả triển khai chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi. Luận án
đã xây dựng được mơ hình nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng
qua phân tích EFA, CFA và kiểm định hồi quy, làm nền tảng nghiên cứu tác động của các chính sách bộ
phận đến hiệu quả triển khai chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi. Luận án đã nghiên cứu
kinh nghiệm của một số tỉnh, vung lãnh thổ tương đồng của các nước trong khu vực và rút ra các bài
học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng và triển khai chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi
Việt Nam.
Về thực tiễn, trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng, luận án đã phân tích chi tiết nội dung và
thực trạng triển khai các chính sách bộ phận trong chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2015 – 2020, dựa trên nguồn dữ liệu số liệu thứ cấp và các kết quả phỏng vấn chuyên gia có

độ tin cậy cao. Luận án đã tiến hành các phương pháp định phân tích và đánh giá q trình triển khai các
chính sách bộ phận và hiệu quả triển khai chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng. Các kết
quả nghiên cứu thu được đạt độ tin cậy cao, đánh giá khách quan thực trạng triển khai các chính sách bộ
phận và hiệu quả hiệu quả triển khai chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng. Luận án đã đề
xuất các giải pháp hồn thiện chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn 2030; trong đó, nhấn mạnh việc hoàn thiện hệ thống tổ chức xây dựng chính
sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 04 chương cụ thể như sau:


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu



Chương 2: Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của

3


một tỉnh miền núi


Chương 3: Phân tích thực trạng chính sách chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu
của tỉnh Cao Bằng



Chương 4: Các giải pháp và kiến nghị hồn thiện chính sách chính sách phát triển kinh tế
hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2025, tầm nhìn 2030

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách phát triển kinh tế hướng về
xuất khẩu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế và chính sách phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia/tỉnh
Một số cơng trình liên quan đến PTKT và chính sách PTKTXH của một quốc gia/tỉnh như
nghiên cứu của Yew-KwangNg (2018) Trần Thu Nga (2016), Nguyễn Hoàng Quy và cộng sự (2016),
Yuriy và Temur (2014), Reinert (2012), ITC (2011), Jouen và cọng sự (2010), Nguyễn Văn Nam và Ngơ
Thắng Lợi (2010). Ngồi ra, cịn có nhiều cơng trình trong và ngồi nước khác về phát triển kinh tế và
chính sách phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia/tỉnh như: Phạm Thị Lương Diệu (2018), Nguyễn
Xuân Thắng (2017), Christopher D. Piros, và cộng sự (2013), Joynal Abdin (2013), Vũ Trọng Hóa vaf
Nguyễn Sỹ Cường (2013), Phạm Thị Túy và Phạm Quốc Trung (2012), Ngơ Dỗn Vịnh và Bùi Tất
Thắng (2009), Ngơ Dỗn Vịnh (2007), Nicolas Bayne và Stephen Woolcock (2007), Ludwig v on Mises
von Mises (2006), Đoàn Thị Thu Hà và cộng sự (2000) ...
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến xuất nhập khẩu và chính sách phát triển kinh tế
hướng về xuất khẩu của một tỉnh/ thành phố trung ương
Các cơng trình liên quan đến XNK và chính sách PTKT hướng về XK của một tỉnh/ thành phố
TW như các nghiên cứu của Nguyễn Danh Sơn (2018), Teangsompong và Sirisunhirun (2018), Mai Văn
Tân (2014), Nguyễn Trường Giang (2013), Carbaugh (2008). Ngoài ra, cịn mốt số cơng trình nghiên
cứu liên quan đến XNK và chính sách PTKT hướng về XK của một tỉnh/ thành phố TW, như: Trần
Nghĩa Hòa (2015), Nguyễn Trường Giang (2012), Nguyễn Văn Tuấn (2002), Trương Thị Hiền (2011) …
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế xã hội và phát triển xuất nhập
khẩu của tỉnh Cao Bằng
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến PTKTXH và phát triển XNK của tỉnh Cao Bằng
như của tác giả Đặng Hiếu (2016), Trường Hà (2016), Dương Mạc Thăng (2004).
1.2. Đánh giá tổng quan và khoảng trống nghiên cứu
1.2.1. Những kết quả đã đạt được
Thông qua phân tích các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước cho phép tác giả nêu các kết
quả nghiên cứu đã đạt được mà tác giả có thể kế thừa, tham khảo sau: Thứ nhất, các cơng trình đã nêu ra

khái niệm chính sách, chính sách PTKT, PTKT địa phương và luận giải nội hàm của các khái niệm này
theo tiếp cận hướng đến mục tiêu hồn thiện hệ thống chính sách hướng tới sự phát triển toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường. Thứ hai, các nghiên cứu về cơ bản đã trình bày xu
hướng PTKT của thế giới nói chung và các quốc gia nói riêng trong q trình hội nhập, tồn cầu hóa.
Thứ ba, đã có một số nghiên cứu tới lý luận và thực tế xu hướng phát triển chính sách kinh tế tại các địa
phương và tác động của chính sách đó tới tổng thể nền kinh tế quốc gia. Thứ tư, đã có một số cơng trình
nghiên cứu xu hướng PTKT tại các vùng, tỉnh, thành tại Việt Nam. Thứ năm, đã có một số nghiên cứu
liên quan đến chính sách kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến chiến lược, chính sách PTKT nói chung
của quốc gia và chiến lược, chính sách phát triển thương mại (quốc gia, vùng và ngành). Hiện có rất ít
cơng trình nào nghiên cứu về chính sách PTKT hướng về XK của một tỉnh hoặc thành phố TW nói

4


chung và theo tác giả chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên biệt, chi tiết về chính sách phát triển
kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn từ 2010 đến nay. Một số công trình
nghiên cứu, là các chương trình hoặc dự án nghiên cứu và phát triển về các chính sách cấu thành chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng, chủ yếu tiếp cận theo phương pháp định tính dựa trên
nguồn dữ liệu thứ cấp và kết quả phỏng vấn chun gia. Hầu như chưa có cơng trình nào vận dụng các
phương pháp phân tích định lượng qua kiểm định mơ hình hồi quy để nghiên cứu.
Như vậy, kết quả nghiên cứu tổng quan các cơng trình trên đây là nguồn tham khảo và kế thừa
có giá trị khoa học thực tiễn để tác giả nghiên cứu luận án. Đồng thời cũng chỉ ra những khoảng trống
về lý luận, thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và khẳng định sự cần thiết, tính khơng trùng lặp của luận
án. Luận án của nghiên cứu sinh sẽ tập trung nghiên cứu theo những khoảng trống trên, và khi thực hiện
tốt các mục tiêu nghiên cứu sẽ có những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn cho tỉnh Cao Bằng.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HƯỚNG
VỀ XUẤT KHẨU CỦA MỘT TỈNH MIỀN NÚI
2.1. Khái quát chung về chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh miền núi Việt Nam

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Chính sách và chính sách kinh tế
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tr. 505), “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực
hiện đường lối, nhiệm vụ; Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc tính chất của đường
lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…”. Chính sách kinh tế là những chính sách điều tiết các
mối quan hệ kinh tế nhằm tạo ra động lực PTKT. Các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ thống phức
tạp bao gồm nhiều chính sách: Chính sách tài chính, Chính sách tiền tệ - tín dụng, Chính sách phân phối,
Chính sách kinh tế đối ngoại, Chính sách cơ cấu kinh tế, Chính sách phát triển các ngành kinh tế, Chính
sách cạnh tranh, v.v...
2.1.1.2. Chính sách thương mại và chính sách xuất nhập khẩu hàng hố
Chính sách thương mại là toàn bộ các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và biện pháp
Nhà nước (TW, địa phương) áp dụng để điều tiết, điều chỉnh và quản lý các hoạt động thương mại của
quốc gia/ tỉnh, thành phố trong một thời kỳ nhất định. Chính sách thương mại là hệ thống các quan
điểm, chuẩn mực, thể chế, biện pháp, thủ thuật, mà nhà nước sử dụng tác động vào thị trường để điều
chỉnh các hoạt động phục vụ mục tiêu PTKTXH trong từng giai đoạn nhất định (Nguyễn Văn Dũng,
2010).
Chính sách NK hàng hóa của một quốc gia là tập hợp các công cụ mà quốc gia đó áp dụng để
tác động đến các hành vi và các vấn đề liên quan đến NK hàng hóa (Nguyễn Hồng Quy và cộng sự,
2016).
2.1.1.3. Mơ hình tăng trưởng kinh tế và chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu
Phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập về cơ bản là quá trình chuyển đổi kinh tế có liên quan
đến việc chuyển biến cơ cấu của nền kinh tế thơng qua q trình cơng nghiệp hóa, tăng tổng sản phẩm trong
nước và thu nhập đầu người dựa trên việc gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc gia này vào nền
kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và tồn cầu. Chỉ trong bối cảnh hội nhập, chính sách phát
triển kinh tế hướng về xuất khẩu mới thực sự góp phần thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế địa phương.
Mơ hình tăng trưởng kinh tế mơ tả những cách thức, hình thái và nội dung tăng trưởng kinh tế
của các quốc gia thông qua các biến số, các nhân tố kinh tế trong mối quan hệ mật thiết với các điều
kiện về chính trị, xã hội. Trong các mơ hình tăng trưởng kinh tế, chính sách PTKT hướng về XK có vai
trị quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia lựa chọn XK làm động lực PTKTXH.

Chính sách kinh tế hướng đến XK là chính sách nhắm đến mục tiêu PTKT thơng qua hoạt động
XK hàng hóa/ dịch vụ. Chính sách này được coi là giải pháp để một quốc gia có thể đạt đến trình độ cao
hơn về mặt kỹ thuật, thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ đó duy trì được sự
tăng trưởng bền vững.

5


2.1.2. Vai trị của chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu
Thứ nhất, chính sách PTKT hướng về XK cho phép các quốc gia tận dụng các lợi thế mở rộng
hợp tác quốc tế để PTKTXH. Thứ hai, chính sách PTKT hướng về XK có vai trị quan trọng trong phát
triển cân bằng kinh tế, thương mại của một quốc gia. Thứ ba, chính sách PTKT hướng về XK góp phần
phát triển ổn định, bền vững kinh tế và nâng cao vị thế quốc gia.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh miền núi Việt Nam và sự cần thiết của chính sách phát triển
kinh tế hướng về xuất khẩu
2.1.3.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội của một tỉnh miền núi Việt Nam
Thứ nhất, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của tỉnh. Thứ hai, tỉnh miền núi có mơi
trường thiên nhiên đa dạng kéo theo sự phong phú trong các điều kiện sinh thái, tạo điều kiện sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Thứ ba, các chỉ số PTKT vĩ mô GDP, GPP, tổng sản lượng
sản xuất công nghiệp, tổng sản lượng sản xuất nông nghiệp... của các tỉnh còn thấp, thấp hơn nhiều so
với các tỉnh đồng bằng. Thứ tư, hệ thống giao thông tại tỉnh miền núi có biên giới kém phát triển hơn
các khu vực trung du và đồng bằng. Thứ năm, nhìn chung, tỉnh miền núi là khu vực thưa dân, có nhiều
dân tộc ít người cùng chung sống với nhau (tính đa dân tộc) với mật độ dân số trung bình chỉ dao động
trong khoảng 50 – 100 người/ km2. Thứ sáu, cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ tại tỉnh miền núi có
biên giới vẫn cịn khá thô sơ mặc dù đã được đầu tư mở rộng trong những năm trở lại đây, nhất là ở các
vùng sâu vùng xa. Thứ bảy, công tác giáo dục - y tế của các tỉnh miền núi chưa thực sự được quan tâm
đúng mức. Thứ tám, các hoạt động tuyên truyền thơng tin, chính sách tại tỉnh miền núi gặp nhiều khó
khăn. Thứ chín, mặc dù các nguồn lực của tỉnh miền núi còn hạn chế nhưng các sản phẩm hàng hóa địa
phương của tỉnh miền núi có đặc điểm riêng, tạo nên lợi thế so sánh cho các tỉnh trong xuất khẩu hàng
hóa.

2.1.3.2. Khái niệm và sự cần thiết của chính phát triển kinh tế hướng tới xuất khẩu của tỉnh miền núi Việt
Nam
Với những đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh miền núi và quan điểm tiếp cận khái niệm chính
sách PTKT hướng về XK đã nêu ở trên, chính sách PTKT hương về XK của một tỉnh miền núi được
hiểu là việc xác lập các định hướng phát triển và thực thi các giải pháp tổ chức quản lý các ngành, các
khu vực kinh tế và các yếu tố hạ tầng kinh tế theo hướng phát triển ổn định, bền vững XK (hàng hoá và
dịch vụ XK) đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ/ thời gian xác
định.
Sự cần thiết của chính PTKT hướng về XK của một tỉnh miền núi thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế- xã hội của tỉnh miền núi trên cơ sở phát huy
tiềm năng và lợi thế của tỉnh đối đỏi hỏi phải xây dựng, triển khai chính sách PTKT hướng về XK. Thứ
hai, từ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh miền núi. Thứ ba, thực hiện chính sách PTKT hướng
về xuát khẩu tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển. Thứ tư, thực hiện chính sách
PTKT hướng về XK sẽ tạo tiền đề để thực hiện mục tiêu cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân nói
chung các dân tộc ít người nói riêng trong tỉnh. Thứ năm, chính sách PTKT hướng về XK không chỉ
đem lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho tỉnh mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động giao lưu kinh
tế văn hóa với các tỉnh của Việt Nam và với các tỉnh của quốc gia có chung đường biên giới. Thứ sáu,
thực hiện chính sách PTKT hướng về XK góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ theo mục tiêu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố của tỉnh. Thứ bảy, chính sách PTKT hướng về XK tạo nguồn vốn và kinh
nghiệm cho phát triển bền vững của tỉnh thông qua hoạt động XK, tỉnh sẽ thu được nguồn ngoại tệ và
những kinh nghiệm tạo nên sức mạnh vật chất kiến tạo tri thức giúp tỉnh thực hiện được mục tiêu phát
triển bền vững.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh miền núi
2.1.4.1. Các yếu tố môi trường quốc tế, khu vực và hội nhập quốc tế
Bao gồm các yếu tố: kinh tế và hội nhập quốc tế, văn hóa – xã hội của các nước và xu hướng hội
nhập trên thế giới, sự phát triển của khoa học, công nghệ trên thế giới.

6



2.1.4.2. Các yếu tố môi trường vĩ mô quốc gia
Bao gồm các yếu tố sau: tình hình chính trị pháp luật, trình độ phát triển và quy mơ nền kinh tế, lạm
phát và tỷ giá, chính sách khuyến khích và quản lý XK của nhà nước, tư duy và nhận thức của lãnh đạo:
2.1.4.3. Các yếu tố thuộc về đặc thù của tỉnh miền núi
Gồm các yếu tố liên quan đến diều kiện tự nhiên. trình độ PTKT và điều kiện hạ tầng PTKT,
trình độ và chất lượng nguồn nhân lực và thị trường lao động, trình độ phát triển khoa học cơng nghệ và
bản sắc văn hóa - xã hội.
2.2. Các chính sách bộ phận và mơ hình nghiên cứu lý thuyết chính sách phát triển kinh tế hướng
về xuất khẩu của một tỉnh miền núi
2.2.1. Khung nhiệm vụ chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu
Theo ITC (2011), các khung nhiệm vụ liên quan đến chính sách PTKT hướng về XK của quốc
gia gồm: tăng khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, đo lường sự tiến
bộ theo thời gian của chính sách thương mại và khả năng cạnh tranh XK. Những khuôn khổ này sẽ giúp
các nhà quản lý xác lập chính sách PTKT hướng đến XK đánh giá môi trường kinh doanh của tỉnh một
cách tốt nhất, cho phép họ tập trung vào các lĩnh vực cụ thể để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của
quốc gia. Mối liên hệ giữa chính sách PTKT hướng đến XK và khả năng cạnh tranh XK được thể hiện
qua hình dưới đây. Mơ hình này minh họa nhu cầu cụ thể của các cơng cụ chính sách trong việc giải
quyết những khó khăn mà nhà XK gặp phải có liên quan đến từng giai đoạn sản xuất, phân phối dịch vụ
XK.
2.2.2. Mục tiêu và các chính sách bộ phận của chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của
một tỉnh miền núi
2.2.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh miền núi
Thứ nhất, chính sách PTKT hướng về XK của một tỉnh miền núi nhằm mục tiêu tăng trưởng ổn
định và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh. Thứ hai, chính sách PTKT hướng về XK của một
tỉnh miền núi nhằm mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát huy các lợi thế kinh tế của tỉnh. Thứ ba,
chính sách PTKT hướng về XK của một tỉnh miền núi hướng đến cải thiện nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân tại tỉnh.
2.2.2.2. Các chính sách bộ phận của chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu
 Chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực
Chính sách phát triển hạ tầng kinh tế cơ bản phục vụ hoạt động kinh doanh XK thông qua việc

xây dựng đồng bộ hạ tầng giao thông, xây dựng hạ tầng các KCN trọng điểm, KCN phần mềm, xây
dựng các điểm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, hình thành chuỗi cung cấp SPXK chất lượng cao. Chính
sách phát triển KKT cửa khẩu gồm hai vấn đề chính, đó là: Về phát triển khơng gian lãnh thổ kinh tế và
dân cư tại KKT cửa khẩu biên giới, chính sách phát triển KKT cửa khẩu thể hiện sự tôn trọng chủ quyền
của các quốc gia về lãnh thổ. Các hoạt động ở khu vực phải xét đến yếu tố địa lý, tự nhiên để không làm
tổn hại đến lợi ích các bên. Về phát triển giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới, chính sách phát triển
KKT cửa khẩu tập trung vào hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, gia
cơng trong thương mại và hoạt động du lịch tại các KKT cửa khẩu. Chính sách phát triển nguồn nhân
lực cho phát triển XK của một tỉnh miền núi tập trung vào quy hoạch phát triển số lượng nguồn nhân
lực, nâng cấp chất lượng nhân lực và thu hút nhân tài (Lê Thanh Tuấn, 2019).
 Chính sách phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ xuất khẩu
Tổ chức mạng lưới XK theo ngành hàng đối với sản phẩm nông sản, đối với mặt hàng công
nghiệp tiêu dùng và theo hướng gia tăng hàm lượng công nghệ trong sản xuất SPXK. Phát triển mơ
hình thương mại XK ở cấp địa phương cũng như phát triển mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất – chế biến hàng hóa XK, lưu thơng hàng hóa, và các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thương mại có
hệ thống chi nhánh, cửa hàng, cơ sở sơ chế, phân loại, bao gói, bảo quản và dự trữ nhỏ, các xí nghiệp, trạm
trại sản xuất, hệ thống bến bãi, kho cơ sở và kho trung chuyển đặt tại các thị trấn, thị tứ. Quản lý thương
mại XK trên địa bàn liên quan đến quản lý chất lượng hàng hóa XK tại tỉnh miền núi và quản lý đội ngũ

7


lao động và doanh nghiệp XK tại tỉnh vùng núi và các khâu sản xuất SPXK.
 Chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến xuất khẩu
Chính sách xúc tiến đầu tư là tổng thể các biện pháp, chiến lược nhằm định hướng các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đến với các cơ hội đầu tư tại một quốc gia hay thu hút sự quan tâm của nhà đầu
tư vào một đất nước để thu hút FDI phục vụ cho các mục tiêu PTKTXH. Chính sách xúc tiến XK là tổng
thể các biện pháp và cơng cụ được chính phủ của một quốc gia sử dụng để tìm kiếm, thu hút, hỗ trợ và
khuyến khích các doanh nghiệp và các tổ chức nhằm thúc đẩy XK hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó
sang thị trường mục tiêu.

 Chính sách phát triển sản phẩm và thị trường xuất khẩu các sản phẩm
Cải tiến đầu vào của hàng hoá và dịch vụ với mức giá toàn cầu và tận dụng các cơ hội XK trong
những điều kiện tiếp cận nhất định có vai trị quan trọng đối với khả năng cạnh tranh trong XK của các địa
phương. Phát triển quy trình và sản phẩm dịch vụ hỗ trợ XK làm tăng dòng chảy thương mại giữa các địa
phương với các đối tác quốc tế, tăng doanh thu cho địa phương, đa dạng hoá và mở rộng thị trường (Broocks
và Johannes, 2017). Tiếp cận thị trường XK tập trung vào thông tin về các thị trường XK mà các doanh
nghiệp XK cần, cách thức để đạt được thông tin và khai thác các cơ hội (Broocks và Johannes, 2017).
 Chính sách quản lý thuế và các rào cản kỹ thuật xuất khẩu
Chính sách quản lý thuế XK là các biện pháp được chính phủ sử dụng để quản lý hoạt động XK
hàng hóa, dịch vụ thơng qua cơng cụ thuế quan XK (thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa XK). Chính
sách rào cản kỹ thuật XK hay phi thuế phụ thuộc lớn vào các tiêu chuẩn kỹ thuật của các thị trường NK
và đặc thù của SPXK. Bên cạnh đó, một nội dung quan trọng khác trong chính sách rào cản kỹ thuật
XK đó là đưa ra cách thức tổ chức triển khai các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp đáp ứng các rào cản
kĩ thuật, môi trường; từ đó gia tăng năng lực đáp ứng và vượt rào cản kỹ thuật, môi trường đối với sản
phẩm, dịch vụ XK.
 Chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu
Mọi chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ XK
của các tỉnh miền núi cần được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực tiễn khách quan về văn hóa - xã hội và
tình hình kinh tế XK trên địa bàn tỉnh trong điều kiện mở cửa, hội nhập như hiện nay. Đồng thời, các
chính sách này cần chú ý đến sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trong một tỉnh, yếu tố đa dân
tộc, đa văn hóa... (Văn Thị Thanh Mai, 2018).
2.2.3. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh miền núi
2.2.3.1. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu
Từ quan niệm tiếp cận với mục tiêu và phân định các chính sách bộ phận của chính sách PTKT
hướng về XK của tỉnh đã trình bày trên, cho phép tác giả xây dựng mơ hình nghiên cứu lý thuyết chính
sách PTKT hướng về XK của một tỉnh miền núi như sau:

8



H1
H2

H3

H4
H5
H6
Hình 2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng, gồm:
Giả thuyết 1: Chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực phục vụ XK có tác động tích cực
đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi.
Giả thuyết 2: Chính sách phát triển các dịch vụ XK và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ XK có tác
động tích cực đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi.
Giả thuyết 3: Chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến XK có tác động tích cực đến hiệu quả chính sách
PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi.
Giả thuyết 4: Chính sách phát triển sản phẩm và thị trường XK có tác động tích cực đến hiệu quả chính
sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi.
Giả thuyết 5: Chính sách quản lý thuế XK và các rào cản kỹ thuật môi trường XK có tác động tích cực
đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi.
Giả thuyết 6: Chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ XK
của tỉnh miền núi có tác động tích cực đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi.
2.2.3.2. Phát triển các thang đo nghiên cứu
Bảng 1: Thang đo đánh giá các yếu tố của chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực phục
vụ XK của Tỉnh miền núi
STT
Thang đo / biến quan sát
Nguồn
1
Về hạ tầng KKT/KCN/KCX

ITC (2011)’
Shepherd (2016);
1.1 Quy mơ và vị trí quy hoạch KKT/KCN/KCX
Đặng
Xuân
1.2 Trình độ hạ tầng vật chất kỹ thuật và cơng nghệ KKT/KCN/KCX
Phong
(2012);
1.3 Mức đóng góp vào GDP của tỉnh của KKT/KCN/KCX
Portugal-Perez
2
Về hạ tầng hệ thống doanh nghiệp
2.1 Trình độ tổ chức, hạ tầng vật chất kỹ thuật, công nghệ của doanh và Wilson (2012)
nghiệp TNHH nhà nước
2.2 Trình độ tổ chức, hạ tầng vật chất kỹ thuật, cơng nghệ của doanh
nghiệp cổ phần
2.3 Trình độ tổ chức, hạ tầng vật chất kỹ thuật, công nghệ của doanh
nghiệp tư nhân
2.4 Trình độ tổ chức, hạ tầng vật chất kỹ thuật, cơng nghệ của hộ gia đình

9


2.5
3
3.1
3.2
3.3
4
4.1

4.2
5
5.1
5.2
5.3
5.4

Trình độ tổ chức, hạ tầng vật chất kỹ thuật, công nghệ của doanh
nghiệp FDI
Về hạ tầng giao thông vận tải
Mức độ hợp lý của quy hoạch, xây dựng hệ thống GTVT
Mức độ hiện đại hoá của hệ thống GTVT
Nguồn vốn và tốc độ thu hồi vốn đầu tư hạ tầng GTVT
Về hạ tầng CNTT
Mức độ hợp lý quy hoạch phát triển hạ tầng thông tin
Mức độ đảm bảo số lượng, chất lượng cập nhật thông tin thị trường và
thương mại
Về hạ tầng nguồn nhân lực
Tiềm năng phát triển số lượng nhân lực địa phương
Trình độ và mức nâng cao trình độ nhân lực địa phương
Kỹ năng và mức nâng cao kĩ năng nhân lực địa phương
Khả năng thu hút nhân lực trình độ kỹ năng cao

Freixanet (2010);
Vũ Thị Lộc
(2018); Lê Thanh
Tuấn (2019)

Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 2: Thang đo đánh giá các yếu tố của chính sách phát triển dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng

dịch vụ XK của Tỉnh miền núi
STT
Thang đo / biến quan sát
Nguồn
1
Về phát triển đa dạng, nâng cao năng lực cạnh tranh động và khác biệt hoá Broocks và
các dịch vụ XK của địa phương phù hợp nhu cầu của các nhà NK nước Johannes
ngồi, các nhà XK trong nước trong mơi trường XNK cạnh tranh toàn cầu
(2017); ITC
(2011); Bas
1.1
Mức độ đa dạng phù hợp các dịch vụ XK được chào bán
và Strauss1.2
Mức độ tin cậy và chất lượng dịch vụ XK được cung ứng
Kahn (2015);
1.3
Mức gia tăng các dịch vụ giá trị gia tăng được cung ứng
Hu và Faqin
1.4
Mức độ khác biệt dịch vụ XK được cung ứng
(2016); Biles
1.5
Mức độ tín nhiệm và hình ảnh của dịch vụ XK được cung ứng
2
Về quản lý chất lượng và hiệu quả thực hiện quá trình cug ứng dịch vụ XK (2004);
2.1
Lựa chọn và quyết định SBUs cặp dịch vụ và thị trường dịch vụ XK mục Chirathivat

tiêu
2.2

Quyết định gía trị và định vị giá trị cung ứng trên thị trường dịch vụ XK Cheewatrako
olpong
mục tiêu
2.3
Chất lượng kiến tạo và thực hiện giá trị dịch vụ XK cung ứng thị trường (2015);
Krainara và
mục tiêu
Routray
2.4
Về phát triển và nâng cao năng lực hệ thống logistic XK
(2015)
Nguồn: tác giả tổng hợp
Bảng 3: Thang đo đánh giá các yếu tố của chính sách xúc tiến đầu tư với xúc tiến XK của Tỉnh miền núi
STT
Thang đo / biến quan sát
Nguồn
1
Về mức hồn chỉnh, phù hợp của chính sách và cơ chế đầu tư và xúc tiến Từ
Quang
XK
Phương

Phạm
Văn
1.1
Mức hồn chỉnh của chính sách, cơ chế đầu tư phát triển XK
Hùng (2013);
1.2
Mức hồn chỉnh của chính sách, cơ chế xúc tiến XK


2
Chất lượng triển khai các chương trình, dự án xúc tiến đầu tư, phát triển Broocks
Johannes
XK
(2017); Biles
2.1
Mức đa dạng hình thức và chất lượng triển khai truyển thơng xúc tiến ĐT
2.2
Chất lượng triển khai và hiệu quả xúc tiến đầu tư với các nhà đàu tư nước (2004);
Bas và Straussngoài
2.3
Chất lượng triển khai và hướng xúc tiến đầu tư với các nhà đầu tư trong Kahn (2015) ;
Carbaugh
nước
(2008) ;
3
Chất lượng triển khai các chương trình dự án xúc tiến XK

10


3.1
3.2
3.3

Mức đa dạng phù hợp các hình thức xúc tiến đầu tư
Chất lượng triển khai các chương trình/dự án XK
Mức hấp dẫn và tăng thu hút tham gia xúc tiến đầu tư của các đối tác, đối
tác chiến lược


Harris

Schmitt (2000)

Nguồn: tác giả tổng hợp
Bảng 4: Thang đo đánh giá các yếu tố của chính sách phát triển mặt hàng và thị trường XK của Tỉnh
miền núi
ST
Thang đo / biến quan sát
Nguồn
T
1
Xác định danh mục các SPXK, phát triển thị trường đầu tư hạ tầng, cơ sở, Trương
Thị
công nghệ sản xuất - chế biến SPXK
Hiền (2011);
Hu và Faqin
1.1 Lựa chọn và quy định danh mục SPXK của địa phương
(2016);
1.2 Phát triển thị trường SPXK
Broocks

1.3 Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghê sản xuất
2
Tổ chức sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ quá trình sản xuất, chế biến Johannes
mặt hàng XK theo các tiêu chuẩn chuỗi cung ứng XK yêu cầu của thị trường (2017);
Seringhaus
NK
(1987); Harris
2.1 Quản lý số lượng, chất lượng nguồn ngun liệu đầu vào


Schmitt
2.2 Quản lý q trình cơng nghệ sản xuất
(2000);
Yuriy
2.3 Quản lý chất lượng SPXK
Temur
3
Quản lý thực hiện cung ứng XK các sản phẩm - mặt hàng XK đáp ứng các và
(2014);
Naidu
yêu cầu chất lượng-thời điểm-chi phí-dịch vụ tốt nhằm xây dựng, định vị

cộng
sự
hình ảnh thương hiệu sp/mặt hàng XK của địa phương
(1997);
3.1 Quản lý nguồn cung ứng và hình thành lơ hàng XK
Krainara và
3.2 Quản lý dự trữ, tổ chức, bảo quản lô hàng XK
Routray
3.3 Tổ chức vận chuyển hàng hoá XK
(2015)
3.4 Thực hiện các thủ tục hải quan và giao hàng XK
3.5 Thanh kiểm tra quá trình cung ứng XK
Nguồn: tác giả tổng hợp
Bảng 5: Thang đo đánh giá các yếu tố của chính sách thuế và rào cản kĩ thuật môi trường xuất khẩu của
Tỉnh miền núi
STT
Thang đo / biến quan sát

Nguồn
1
Về quản lý chính sách thuế XNK
Broocks

1.1
Cập nhật chính sách thuế với nhóm, loại sản phẩm, dịch vụ XK theo Johannes (2017);
Nguyễn Hoàng
phương thức XK
1.2
Hiệu quả truyền thơng chính sách thuế XK đến các nhà khách hàng mục tiêu Quy và cộng sự
(2016); Harris và
1.3
Quản lý thuế XK được triển khai phù hợp, hiệu quả
Schmitt (2000);
2
Về quản lý chính sách với các rào cản kĩ thuật, môi trường
Biles
(2004);
2.1
Cập nhật các rào cản kĩ thuật và môi trường
Yuriy

Temur
2.2
Truyền thông các rào cản kĩ thuật và môi trường đến các khách hàng mục tiêu
(2014);
Yew2.3
Tổ chức triển khai các giải pháp hỗ trợ khách hàng mục tiêu đáp ứng
KwangNg

vượt rào cản kĩ thuật, môi trường
(2018);
Nguồn: tác giả tổng hợp
Bảng 6: Thang đo đánh giá các yếu tố của chính sách văn hố kinh doanh tạo lập hình ảnh thương hiệu
dịch vụ XK của Tỉnh miền núi
STT
Thang đo / biến quan sát
Nguồn tác
giả
1
Tư duy và nhận thức về giá trị văn hoá, bản sắc văn hoá địa phương
Jamieson,
1.1
Tư duy và nhận thức giá trị, bản sắc văn hoá địa phương của các nhà hoạch (1991); Lê
Trọng Cúc
định chính sách quản lý

11


1.2
1.3
2
2.1
2.2
3
3.1
3.2
3.3


Tư duy và nhận thức giá trị bản sắc văn hoá của cộng đồng doanh nghiệp
Tư duy và nhận thức giá trị bản sắc văn hoá của dân cư và hộ kinh doanh
Mơi trường văn hố trong kinh doanh XNK
Các giá trị văn hố được cụ thể hố trong mơi trường chính sách và cơ chế
quản lý XNK
Các bản sắc văn hoá riêng, nổi trội được cụ thể hoá trong mơi trường chính
scsh và cơ chế quản lý kinh doanh XNK
Giá trị và bản sắc văn hoá trong triển khai kinh doanh XK
Giá trị và bản sắc văn hó trong quyết định phương thức XK
Giá trị và bản sắc văn hoá trong quyết định phối thúc dv XK
Giá trị và bản sắc văn hoá trong kiến tạo, truyền tải và thực hiện giá trị cung
ứng dịch vụ XK

(2015); Văn
Thị Thanh
Mai (2018);
Krainara và
Routray
(2015)

Nguồn: tác giả tổng hợp
2.2.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh
miền núi
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của chính sách PTKT hướng về XK của địa phương được đo
lường qua nhóm tiêu chí sau:
Nhóm 1: Các chỉ tiêu thống kê định lượng hiệu quả và sự đóng góp của chính sách PTKT hướng
về XK của tỉnh:
Nhóm 2: Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạch định chính sách và kế hoạch triển khai hàng
năm và kế hoạch trung hạn gồm:
Nhóm 3: Các tiêu chí đánh giá chất lượng và mức đóng góp vào hiệu quả triển khai chính sách

PTKT hướng về XK tỉnh miền núi, các chính sách bộ phận đã trình bày ở tiểu mục 2.2.2.2 trên đây.
2.3. Kinh nghiệm chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của một số tỉnh, vung lãnh thổ
nước ngoài tương đồng và bài học rút ra
2.3.1. Kinh nghiệm một số tỉnh, vùng lãnh thổ nước ngoài
Luận án tiến hành nghiên cứu 04 kinh nghiệm của các tỉnh và vùng lãnh thổ trên thế giới có điều
kiện tương đồng miền núi như tỉnh Cao Bằng, gồm: Khu tự trị Nội Mông Cổ – Trung Quốc, các tỉnh
biên giới Thái Lan, bang Uttarakhand – Ấn Độ, bang Coahuila – Mexico miền núi và biên giới với Hoa
Kỳ.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh miền núi Việt Nam
Về chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực: Thành lập các đặc khu kinh tế và
đưa ra các ưu đãi nhất định đối với các đặc khu kinh tế sản xuất hàng hóa theo hướng xuất khẩu. Về
chính sách phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ XK: Tăng cường hỗ trợ các
nhà xuất khẩu: tạo điều kiện tối đa cho các nhà xuất khẩu trong nước bằng các biện pháp hỗ trợ tài
chính, nâng cao chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng kênh cung cấp thông tin thị trường
trong nước và quốc tế, chuyển giao công nghệ và hướng dẫn ứng dụng công nghệ vào sản xuất, tổ chức
các buổi giao lưu hội thảo giữa các nhà xuất khẩu và các nhà chính sách, đơn giản hóa thủ tục xuất nhập
khẩu và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ… Về chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến XK: Từ kinh nghiệm
phát triển kinh tế hướng đến xuất khẩu của các tỉnh biên giới Thái Lan, cần tăng cường thúc đẩy hoạt
động đối ngoại để tạo môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam. Về chính sách phát triển sản phẩm và thị trường XK các sản phẩm của địa phương: Từ bài học
của Khu tự trị Nội Mông Cổ, Việt Nam cần có cơ chế thúc đẩy hoạt động thương mại chế biến thông
qua việc nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào của chuỗi cung ứng, hỗ trợ và khuyến khích các
doanh nghiệp ứng dụng cơng nghệ vào sản xuất thành phẩm theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, đầu tư
xây dựng và hình thành các khu chế xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Về chính sách quản lý thuế và
các rào cản kỹ thuật XK: Từ kinh nghiệm của Khu tự trị Nội Mông Cổ, Việt Nam nên phối hợp linh
hoạt và đúng đắn các công cụ trong chính sách phát triển kinh tế hướng đến xuất khẩu. Về chính sách
phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu , Cao Bằng có thể
kết hợp hoạt động du lịch với giới thiệu bản sắc văn hóa các dân tộc và sản vật của địa phương thông
qua các lễ hội du lịch, lễ hội văn hóa các dân tộc, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội


12


chợ ở các địa phương khác nhằm quảng bá hình ảnh thương hiệu sản phẩm của tỉnh nhà.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HƯỚNG VỀ
XUẤT KHẨU CỦA TỈNH CAO BẰNG
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh
tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Cao Bằng là một tỉnh miền núi ở phía bắc Bắc bộ. Phía bắc và phía đơng Cao Bằng giáp Trung
Quốc, phía tây giáp Tuyên Quang và Hà Giang, phía nam giáp Bắc Kạn và Lạng Sơn. Với diện tích đất
tự nhiên 6.700,3 km2, địa hình chủ yếu của tỉnh là cao nguyên đá vơi xen lẫn núi đất, có độ cao trung
bình trên 200m, vùng sát biên có độ cao từ 600 - 1.300m so với mặt nước biển. 90% diện tích tỉnh là
rừng núi. Tỉnh chia thành 3 vùng chính, bao gồm phía đơng có nhiều núi đá, phía tây núi đất xen núi đá,
phía tây nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm. Tỉnh có 13 huyện, thị với 189 xã, phường, thị trấn.
Phía Bắc và Ðơng Bắc của tỉnh Cao Bằng giáp tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc, có đường biên giới dài
trên 311km. Điều này tạo lợi thế cho hoạt động XK sản phẩm hàng hóa địa phương.
3.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong vài năm trở lại đây, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, phòng chống tiêu cực, tham nhũng lãng phí... tiếp tục có bước phát
triển và đạt kết quả khả quan.
Bảng 7: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chính của Cao Bằng
Các chỉ tiêu

2
015

Dân số (nghìn người)


5
22,0
,31

Cơ cấu Nơng, lâm, ngư
5,28%

Cơ cấu công nghiệp và
xây dựng
Cơ cấu dịch vụ

9,33%

2.056
2
1

5
0,93%

0,25%

Nhập khẩu (triệu USD)

,24
2

7,10

1


3
0
,96

,76

,81

8,63

3

-

3
49,0

1

3
49,0

0
,79

3
0,81

-


7,06

,04

4,77

3,19%
1

3

3

5

3,12

51,9
0

3

5

4

3

1

9,97%

4,99%

1,20

47,8
0

4
2,53

2

3
60,9

1

4
7,99

2
3,20%

9,42%

4,00%

2,81


2

5

1
43,00

9,65

49,3

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

4,52%
2

1
9.016

1,85%
2

5

,91

7.460

0,24%


4

1

2

1

33,1

,17

2,08%

8,74%
5

1
,79

2

5

4

1
6.191


3,14%

9,28%

30,9

,02

2
020

5

7

1
4.495

6,44%
1

28,7

,09

2
019

5


7

1

2

nghiệp

Xuất khẩu (triệu USD)

26,4

,38

2
018

5

4

1
1.347

Lực lượng lao động
(nghìn người)
Tỷ lệ thất nghiệp (%)

5


4

GDP giá hiện hành (tỷ

2
017

24,2

Tăng trưởng GDP (%)
đồng)

2
016

0
,96

2
6,07

2
2,06

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng (2015 - 2020)
3.1.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Tình hình XNK hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2015 - 2020 được thể hiện
chi tiết trong bảng dưới đây:

13



Bảng 8: Tình hình XNK và thơng quan trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Các chỉ tiêu

2

2

015
Xuất khẩu (triệu USD)

016
1

2

,79
Tăng trưởng (%)

,24
5,6
2

7,10
Kim

ngạch

XNK


(triệu

USD)

2
8,89

Số tờ khai thông quan XK
(đơn vị)
Giá trị thông quan XK (triệu
USD)
Tăng trưởng (%)

1
58,21

Giá trị thông quan NK (triệu
Số tờ khai thông quan NK
(đơn vị)
Tổng giá trị kim ngạch
thông quan XNK (triệu USD)
Tổng số tờ khai thông quan
XNK (đơn vị)

2
80,57
1

5

72,31

4
748

33,54

18,2

6

8

3
368

8
02,16

5
.523

39,43

31,68
3

3

1


52,4

123
5

.698

1

4

890

1
217

70,47

75,32

58,14

1

2
9,1

8
9,19


642
3

,1
USD)

1

2

0

4
1,20

65,81

400
2

66,4

7
11,74

6
.390

4

.585

2
020

1
3,12

-

2

2

808

4

6
2,81

2
019

7,99

274

1,89


77,57

1

1
9,65

2
018

43,00
2

85,6
Nhập khẩu (triệu USD)

2
017

2
10

-

+
72,7
1.500,6
3
5
7,06

7
5
4
0,18
42
5
5
79
.459
1
09,95
21,1
6
68,77
1
5
228
81
7
78,71
1
6
.807
.040

Nguồn: Hải Quan Cao Bằng
3.1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của
tỉnh Cao Bằng
3.1.2.1. Yếu tố môi trường quốc tế
Về nhập kinh tế quốc tế: Cùng với cả nước thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế với thế giới,

tỉnh Cao Bằng đã và đang gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể. Đăc biệt, Cao Bằng chú trọng vào kinh
tế đối ngoại và kinh tế cửa khẩu với nước láng giềng Trung Quốc và mở rộng ra các nước khác như
Pháp, Hàn Quốc, ... Về hội nhập với văn hóa – xã hội thế giới: Cao Bằng là một trong những tỉnh khai
thác hoạt động du lịch của nước ta. Những năm gần đây, tỉnh đã có những chủ trương mới, bằng cách
đưa các trị chơi dân gian, phong tục tập quán của các dân tộc sống trên địa bàn vào hoạt động du lịch,
tỉnh Cao Bằng vừa có thể bảo tồn văn hóa, vừa phát huy tốt tiềm năng du lịch vốn có của mình. Về hội
nhập với phát triển của khoa học, cơng nghệ trên thế giới: Hưởng ứng Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020, từ năm 2013, sự phát triển của các hoạt động XNK qua đường biên
giới của tỉnh Cao Bằng đã gia tăng mạnh.
3.1.2.2. Yếu tố môi trường vĩ mô Viêt Nam
Về ổn định chính trị pháp luật: Một trong những điều kiện tiên quyết cho công cuộc đổi mới nền kinh tế
năm 1986 của Việt Nam chính là sở hữu một tình hình chính trị pháp luật ổn định và bền vững. Nền
chính trị ổn định giúp Việt Nam bám sát với các chính sách PTKT, tạo ra sự thành cơng của kế hoạch
đổi mới như ngày hơm nay. Về trình độ phát triển và quy mô nền kinh tế: Mặc dù tăng trưởng GDP
năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch
Covid-19 thì đó là một thành cơng của Việt Nam với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Về
lạm phát và chênh lệch tỷ giá: Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 tăng 2,31% so với bình quân năm
2019, đạt mục tiêu kiểm soát chỉ số lạm phát dưới 4% do Nhà nước đề ra và có xu hướng giảm so với
năm 2019. Tỷ lệ lạm phát thấp cũng giúp hoạt động XK có xu hướng tích cực hơn trong những năm gần
đây. Về chính sách khuyến khích và quản lý XK của nhà nước: Đối với tỉnh Cao Bằng, chính quyền đã
cho thực hiện Quyết định số 3197/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Cao
Bằng đến năm 2020, đề ra mục tiêu phát triển ngành thương mại tỉnh Cao Bằng phải chú ý đến kinh tế

14


cửa khẩu và hoạt động XNK. Về tư duy và nhận thức của lãnh đạo, tỉnh Cao Bằng luôn chú trọng nâng
cao tư duy và nhận thức của lãnh đạo trong các vấn đề của tỉnh. Cụ thể, tỉnh Cao Bằng đã ban hành
các quy định về trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, đặc biệt hướng tới các cán bộ lãnh đạo của tỉnh
như Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. 3.1.2.3. Yếu tố nội tại của tỉnh Cao Bằng

Về điều kiện tự nhiên đặc thù của tỉnh Cao Bằng: Giáp với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc và có
đường biên giới hơn 300km, Cao Bằng là một trong các tỉnh có nhiều cửa khẩu thương mại, đường
mòn, lối mở giao lưu với nước bạn Trung Quốc, thúc đẩy hoạt động XNK không chỉ của các mặt hàng
của tỉnh mà cịn của hàng hóa từ các tỉnh khác di chuyển đến cửa khẩu tỉnh Cao Bằng. Về trình độ
PTKT và hạ tầng kinh tế: Những năm gần đây, thực trạng PTKT ở tỉnh Cao Bằng có chuyển biến khá
tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh năm 2020 đạt 4,91%. Về trình độ và chất lượng
nguồn nhân lực và thị trường lao động: Thiếu nguồn lao động đảm bảo về chất lượng và số lượng nên
hoạt động XNK sang biên giới cũng bị ảnh hưởng tiêu cực. Về chuyên môn, phần lớn nhân lực của tỉnh
là lao động chưa qua đào tạo. Về trình độ phát triển khoa học cơng nghệ: Do hạ tầng về công nghệ
thông tin, khoa học công nghệ kém phát triển, nên dịch vụ logistics, các dịch vụ phục vụ q trình thơng
quan vẫn chưa tiếp cận được với nền tảng khoa học công nghệ 4.0 như hiện nay. Về văn hóa - xã hội
đặc thù: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có khoảng 28 dân tộc cùng chung sống và phát triển, có
khoảng 214 di tích lịch sữ trên địa bàn tỉnh, trong đó có 91 di tích đã được xếp hạng.
3.2. Thực trạng triển khai các chính sách bộ phận của chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất
khẩu của tỉnh Cao Bằng
3.2.1. Thực trạng triển khai chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực của tỉnh Cao Bằng
Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng phục vụ cho
hoạt động XK tỉnh Cao Bằng là một trong những vấn đề được Chỉnh phủ và tỉnh Cao Bằng quan tâm
đầu tư. Nhiều chính sách, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng được xây dựng và triển khai thực hiện.
Tỉnh tập trung phát triển hạ tầng giao thông vận tải, tạo điều kiện lưu thơng hàng hóa giữa các khu vực
trong tỉnh, phát triển XK, tỉnh đã đề ra nghị quyết Về phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016 –
2020 với mục tiêu cải thiện giao thông trong huyện, xã, thơn xóm, nội đồng được thơng suốt, vì mục
tiêu PTKT trong tồn tỉnh. Tỉnh Cao Bằng đã ban hành chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất
lượng cao vào tỉnh, bên cạnh đó là đào tạo kỹ năng cho đội ngũ nhân lực sẵn có nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Đây cũng chính là nhân tố giúp kinh tế của tỉnh phát triển và ĐHXK.
Chính Sách phát triển hạ tầng nguồn nhân lực cũng đang là vấn đề tỉnh Cao Bằng đặc biệt quan tâm hiện
nay.
3.2.2. Thực trạng triển khai chính sách phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch
vụ xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng
Với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trong tỉnh, tỉnh Cao Bằng đã ban

hành các chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới cơng nghệ, nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, vừa đa dạng hóa SPXK, vừa đa dạng hóa các dịch vụ XK, xác lập
quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nằm tạo sự khác biệt về
hàng hóa và dịch vụ, khẳng định thương hiệu của các SPXK của tỉnh. Công tác phát triển và nâng cao
năng lực của hệ thống logistics là một trong những bước quan trọng đưa Cao Bằng trở thành một tỉnh
mạnh về XK. Việc triển khai chính sách phát triển và nâng cao năng lực hệ thống logistics XK đang
được tỉnh Cao Bằng tích cực thực hiện.
3.2.3. Thực trạng triển khai chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng
Nhằm triển khai thực hiện hoàn chỉnh chính sách đầu tư phát triển XK, Tỉnh Cao Bằng đã thu
hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào tỉnh để thúc đẩy XK, với chủ trương tăng cường đối
ngoại kinh tế giữa Cao Bằng với các tỉnh miền núi Đơng Bắc Bộ, các tỉnh phía tây và Tây nam Trung
Quốc. Bên cạnh việc kêu gọi các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến đầu tư, tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư để thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh các chính sách phát tiển nơng nghiệp ĐHXK, tỉnh
cịn xây dựng KCN Đề Thám, từng bước hình thành KCN Chu Trinh, Phục Hoà; đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngồi để phát triển cơng nghiệp, đẩy mạnh XK.
3.2.4. Thực trạng triển khai chính sách phát triển sản phẩm và thị trường xuất khẩu các sản phẩm
của tỉnh Cao Bằng
Để có được nguồn nơng sản đủ tiêu chuẩn XK, tỉnh Cao Bằng đã triển khai những chính sách hỗ
trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức liên kết bao gồm

15


cung ứng vật tư dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm. Tỉnh Cao Bằng
luôn chú trọng tới các hoạt động định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm,
hàng hoá, đặc biệt là các SPXK. Những năm gần đây, bắt nhịp với xu thế hội nhập mạnh mẽ, tỉnh Cao
Bằng đã chú trọng đầu tư và thực hiện triệt để cải cách hành chính, từng bước hồn thiện và nâng cao
hiệu quả thủ tục thông quan hàng hóa qua khu vực cửa khẩu. Hiện nay, các việc triển khai các chính
sách nhằm quản lý thực hiện cung ứng XK các sản phẩm đang trở nên ngày càng hiệu quả qua việc

kiểm soát chặt chẽ nguồn cung ứng đầu vào cấu thành nên SPXK; thường xuyên giám sát, kiểm tra,
quản lý lưu trữ, bảo quản lô hàng, đặc biệt đối với những lô hàng nông sản XK.
3.2.5. Thực trạng triển khai chính sách quản lý thuế và các rào cản kỹ thuật xuất khẩu của tỉnh Cao
Bằng
Tỉnh Cao Bằng đang từng bước triển khai quản lý chính sách với các rào cản kỹ thuật, môi
trường trong XK. Là 1 tỉnh vùng cao, sản phẩm chủ yếu XK là nông sản, Trung Quốc hiện là thị trường
XK lớn nhất của tỉnh, về cao su, rau quả và sắn, các loại gỗ và các sản phẩm gỗ, chè và cà phê… Bên
cạnh đó, tỉnh đã ưu tiên ứng dụng cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, giống cây trồng, vật
ni; tiêu chuẩn hóa quy trình sản xuất hàng hóa chủ lực, xây dựng tiêu chuẩn hàng hóa đảm bảo đạt
tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đủ tiêu chuẩn XK và có sức cạnh tranh với thị trường quốc tế.
3.2.6. Thực trạng triển khai chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản
phẩm, dịch vụ xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng
Tỉnh Cao Bằng theo quyết định về quy hoạch tổng thể PTKTXH, được thủ tướng chỉnh phủ phê
duyệt ngày 11 tháng 4 năm 2014, Tỉnh chú trọng phát triển trồng trọt và chế biến các loại nông sản
truyền thống, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh và mang đậm nét văn hóa Cao Bằng, tạo nên sự
khác biệt về sản phẩm của tỉnh với các vùng khác, có những chính sách khẳng định thương hiệu nông
sản đặc trưng của tỉnh, xây dựng hình ảnh sản phẩm của tỉnh ĐHXK các sản phẩm truyền thống. mang
đậm bản sắc văn hóa Cao Bằng. Mặt khác, tỉnh Cao Bằng đẩy mạnh những SPXK mũi nhọn gắn liền
với nét văn hóa và bản sắc Cao Bằng, gây dựng thương hiệu cho SPXK của Cao Bằng để ngày một đảm
bảo về giá cả và vị thế trên thị trường XK, phát triển XK cho tỉnh nhà.
3.3. Thực trạng sự tác động của các chính sách bộ phận đến hiệu quả triển khai chính sách phát
triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng
3.3.1. Mẫu nghiên cứu và kết quả kiểm định thang đo nghiên cứu
3.3.1.1. Quy mô và cơ cấu mẫu điều tra
Mẫu nghiên cứu cuối cùng gồm 318 phiếu hợp lệ thu thập được từ khảo sát điều tra là các nhà
QLNN, một số chuyên gia, nhà nghiên cứu kinh tế độc lập và một số lãnh đạo doanh nghiệp XK và
cung ứng dịch vụ XK trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3.3.1.2. Kiểm định thang đo nghiên cứu
Đối với biến độc lập, kết quả phân tích EFA với phép xoay varimax đối với 62 biến quan sát cho
thấy trích được 15 thành tố chính có các giá trị Eigenralue >1; nói cách khác phân tích EFA cho phép

hình thành 15 biến độc lập. Đối với biến phụ thuộc, với phương pháp tiến hành tương tự như trên cho 8
biến quan sát của biến phụ thuộc.
Kết quả phân tích EFA kiểm định thang đo và hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy 62 biến
quan sát của 15 biến độc lập và 8 biến quan sát của biến phụ thuộc trong mơ hình nghiên cứu lý thuyết
đảm bảo được tính hội tụ và tính nhất quán nội tại. Từ đó, cho phép tác giả thực hiện kiểm định mơ hình
và các giả thuyết ngun cứu ở phần tiếp sau đây.
3.3.1.2. Kết quả phân tích hồi quy bội
Trên cơ sở kết quả khả quan thu được từ kiểm định thang đo nghiên cứu các biến độc lập và phụ
thuôc, nghiên cứu tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy bội bằng phần mềm SPSS. Kết quả phân tích hồi
quy bội theo phướng pháp Enter được tổng hợp trong bảng dưới.
Bảng 9: Kết quả phân tích hồi quy bội
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Model
Độ lệch
B
chuẩn
1 (Constant)
0,000
0,022
X1
0,138***
0,032

Hệ số
chuẩn
hóa
(Beta)
0,138


16

Đa cộng tuyến
t
0,000
4,356

Sig.
1,000
0,000

Dung
sai
0,503

VIF
1,990


X2
0,020
0,025
0,020
0,797
0,426
0,772
1,296
X3
0,094**
0,032

0,094
2,933
0,004
0,483
2,070
X4
0,123***
0,030
0,123
4,084
0,000
0,554
1,804
X5
0,233***
0,025
0,233
9,325
0,000
0,803
1,246
X6
0,126***
0,024
0,126
5,231
0,000
0,860
1,163
X7

0,106**
0,031
0,106
3,403
0,001
0,516
1,937
X8
0,289***
0,036
0,289
8,125
0,000
0,396
2,527
X9
0,019
0,024
0,019
0,782
0,435
0,870
1,150
X10
0,033
0,024
0,033
1,375
0,170
0,880

1,137
X11
0,220***
0,031
0,220
7,209
0,000
0,536
1,866
X12
0,085**
0,027
0,085
3,173
0,002
0,693
1,442
X13
-0,017
0,024
-0,017
-0,684
0,494
0,858
1,165
X14
-0,089**
0,031
-0,089
-2,886

0,004
0,523
1,911
X15
0,067**
0,023
0,067
2,913
0,004
0,934
1,070
R = 0,921; R2 = 0,849; Giá trị F = 112,929***, Sig (F) = 0,000
Ghi chú: * mức ý nghĩa thống kê p < 0,05
** mức ý nghĩa thống kê p < 0,01
*** mức ý nghĩa thống kê p < 0,001
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 22
Trên cơ sở kết quả phân tích hồi quy bội, tác giả tiến hành kiểm định các giả thuyết đối với từng
biến độc lập. Giả thuyết 1 chỉ được khẳng định đúng một phần. Cụ thể, chính sách hạ tầng KKT, KCN,
KCX, hạ tầng giao thông vận tải và hạ tầng thông tin viễn thông và hạ tầng nguồn nhân lực có tác động
tích cực đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng; chính sách hạ tầng hệ thống
doanh nghiệp lại khơng có tác động đáng kể, thể hiện vai trò phát triển hạ tầng doanh nghiệp cần có sự
chung tay của các chính quyền và chính các doanh nghiệp. Giả thuyết 2 được khẳng định đúng. Cụ thể,
chính sách phát triển dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ XK có tác động tích cực đến hiệu
quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng. Giả thuyết 3 được khẳng định đúng một phần.
Cụ thể, Chính sách mức hồn chỉnh của chính sách, cơ chế đầu tư phát triển XK có tác động tích cực;
nhưng Chính sách mức hấp dẫn và chất lượng triển khai chính sách xúc tiến XK lại khơng có tác động tích
cực đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng. Giả thuyết 4 được khẳng định
đúng một phần. Cụ thể, Chính sách đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghê sản
xuất & Tổ chức sản xuất và quản lý chất lượng SPXK và Chính sách quản lý thực hiện cung ứng XK các
SPXK có tác động tích cực, trong khi Chính sách lựa chọn và quyết định danh mục SPXK của địa phương

& Phát triển thị trường SPXK lại khơng có tác động đáng kể đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK
của tỉnh Cao Bằng. Giả thuyết 5 được chấp nhận đúng một phần. Cụ thể, chính sách với các rào cản kĩ
thuật, mơi trường trong XK có tác động đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng;
trong khi chính sách cập nhật chính sách thuế với nhóm loại sản phẩm - dịch vụ XK theo các phương thức
XK lại khơng có tác động đáng kể. Điều này cũng có thể hiểu được khi đây là các chính sách chung áp
dụng cho cả nước chứ khơng mang tính đặc thù nhiều đối với các hoạt động XK qua tỉnh Cao Bằng. Cuối
cùng, giả thuyết 6 được khẳng định đúng. Chính sách văn hố kinh doanh tạo lập hình ảnh thương hiệu
dịch vụ XK có tác động tích cực đến hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng.
3.3.2. Kết quả triển khai các chính sách bộ phận của chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất
khẩu của tỉnh Cao Bằng
3.3.2.1. Kết quả triển khai chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực
Sau những phấn đấu không ngừng của tỉnh Cao Bằng về phát tiển hạ tầng kinh tế quy mô quy
hoạch của các KKT KCN, KCX của tỉnh Cao Bằng đã ngày một mở rộng với vị trí phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho PTKT hướng về XK trong tỉnh. Trình độ tổ chức, hạ tầng vật chất kỹ thuật, công nghệ
của doanh nghiệp TNHH nhà nước MTV ngày một được cải thiện hơn hiện đại hơn. Công tác quy
hoạch, xây dựng hệ thống giao thông vận tải trong tỉnh từ các tuyến giao thơng chính liên huyện, giao
thơng liên xã, giao thơng giữa các thơn xóm được cải tạo và xây mới một cách hợp lý. Trình độ của
nhân lực địa phương đang cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây, số nhân lực tốt nghiệp cao đẳng, đại
học và trên đại học ngày càng tăng. Mức nâng cao trình độ nhân lực địa phương đã tăng rõ rệt trong

17


những năm gần đây nhờ vào chính sách thu hút nhân lực có chất lượng cao và cơng tác đào tạo nhân lực
địa phương ngày càng hiệu quả.
3.3.2.2. Kết quả triển khai chính sách phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ xuất
khẩu
Dịch vụ XNK của tỉnh có độ tín nhiệm ngày càng cao và ngày càng dây dựng được hình ảnh của
dịch vụ XK của tỉnh Cao Bằng, gắn liền với nét đẹp văn hóa và con người của tỉnh, từ đó phát triển dịch
vụ XK trong tỉnh. Quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm logistics XK của tỉnh Cao Bằng đang từng

bước được củng cố và hoàn thiện. Năng lực vận chuyển, các thủ tục hải quan và thực hiện XK ngày một
nâng cao, các công ty vận tải ngày một lớn mạnh với nhiều loại phương tiện đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hoá, hải quan tại các cửa khẩu thực hiện cải cách hành chính, nên thủ tục thơng quan được
giản, thời gian nhanh chóng. Doanh nghiệp chỉ cần đẩy hồ sơ khai báo điện tử sẽ được duyệt tự động
trong thời gian nhanh chóng.
3.3.2.3. Kết quả triển khai chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến xuất khẩu
Chính sách đầu tư phát triển XK được tỉnh Cao Bằng thực hiện tốt trong những năm gần đây.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 10.120 tỷ đồng, tăng 76 tỷ đồng, vượt 8,12% so với kế hoạch cho thấy
tỉnh đã tăng cường đầu tư với mức cao hơn nhằm hồn thành các chính sách PTKT. từ sự đầu tư không
ngừng, Đến nay, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có 293 dự án với tổng số vốn đăng ký trên 40.000 tỷ đồng,
trong đó có 12 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký trên 1.000 tỷ đồng. Các dự án phát
huy hiệu lực và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, tỉnh đã dần hoàn thiện
xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới Trà Lĩnh (Việt Nam) – Long Bang (Trung Quốc), nâng cấp
cửa khẩu Trà Lĩnh thành cửa khẩu quốc tế. Đầu tư tuyến đường cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) – Trà
Lĩnh (Cao Bằng) nhằm tạo động lực PTKT, thuận tiện cho XK.
3.3.2.4. Kết quả triển khai chính sách phát triển sản phẩm và thị trường xuất khẩu các sản phẩm của
tỉnh
Căn cứ vào kết quả khảo sát cho thấy rõ mức đa dạng danh mục sản phẩm nông nghiệp được
đánh giá cao nhất với 3,57/5 điểm. Qua đó tỉnh Cao Bằng đã và đang triển khai chính sách này khá hiệu
quả và thu được nhiều chuyển biến tích cực. Nơng nghiệp công nghệ cao đang là lĩnh vực được chú
trọng phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, các loại hình kinh tế hợp tác cũng
được quan tâm, thúc đẩy, nhân rộng các mơ hình sản xuất hiệu quả. Mức gia tăng thị phần trên thị
trường XK hiện hữu và mức mở rộng xâm nhập thị trường XK mới có hiệu quả khá cao và ổn định
(Mức gia tăng thị phần trên thị trường XK hiện hữu đạt 3/5 điểm; Mức mở rộng xâm nhập thị trường
XK mới đạt 3,14/5 điểm). Trong những năm gần đây, Cao Bằng đã và đang chú trọng đầu tư vào cơ sở
hạ tầng kho bãi như kho hàng hóa, kho ngoại quan, kho đơng lạnh và trung tâm lưu thơng hàng hóa.
Hiện tại Cao Bằng có 32 dự án đầu tư kho bãi tại các khu vực cửa khẩu, trong đó có 17 dự án đang hoạt
động để cung ứng các loại hình dịch vụ phục vụ XNK.
3.3.2.5. Kết quả triển khai chính sách quản lý thuế và các rào cản kỹ thuật xuất khẩu
Việc tổ chức quản lý thuế XK đã được triển khai phù hợp, hiệu quả. Những năm gần đây, được

sự chỉ đạo sát sao và tích cực của Đảng ủy, Ban lãnh đạo, Cục Thuế Cao Bằng đã chỉ đạo các đơn vị rà
soát các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, đưa vào quản lý thuế; tiếp tục thực hiện các Đề án thu Ngân
sách nhà nước đối với các doanh nghiệp XK; đôn đốc kê khai, nộp các loại thuế vào ngân sách nhà nước
đúng thời gian quy định, quản lý chặt chẽ mã số thuế và tính hình hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt
là đối với doanh nghiệp có hoạt động XK. Thuế Suất đối với hàng XK hầu hết đã được miễn thuế tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp XK đẩy mạnh kinh doanh, phát triển XK cho toàn tỉnh.
Việc nhận dạng, cập nhật các rào cản kĩ thuật và môi trường XK trong những năm gần đây đã
được Tỉnh Cao Bằng thực hiện với kết quả tốt. Việc dự báo chính xác xu thế phát triển các rào cản kĩ
thuật, môi trường đang được tỉnh thực hiện tương đối tốt, từ đó có những quyết sách giúp doanh nghiệp
vượt qua các rào cản, lường trước những khó khăn sắp tới để kịp thời cải thiện kỹ thuật và môi trường
XK, bắt kịp xu thế của thị trường XK, đẩy mạnh XK trong tỉnh. Việc truyền thông các rào cản kĩ thuật
và môi trường đến các khách hàng mục tiêu được tỉnh Cao Bằng triển khai rất sát sao và hiệu quả.
3.3.2.6. Kết quả triển khai chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản
phẩm, dịch vụ xuất khẩu
Cao Bằng với bản sắc văn hoá riêng, nổi trội được cụ thể hố trong mơi trường chính sách và cơ

18


chế quản lý XNK của tỉnh. Tỉnh Cao Bằng luôn thục hiện tốt chính sách bảo tồn và phát huy những giá
trị văn hoá lâu đời của của tỉnh vùng cao có bề dày lịch sử và bản sắc truyền thống. Đây cũng chính là
nét đẹp riêng biệt, khẳng định hình ảnh của Cao Bằng trong mắt bạn bè trong nước và quốc tế, từ đó thu
hút đầu tư trong nước và nước ngoài về đây sản xuất XK. Văn hoá Cao Bằng mang đậm bản sắc riêng
biệt do vậy cơ chế quản lý XNK cũng mang đậm bản sắc riêng, trong những năm vừa qua, chính sách và
cơ quản lý XNK của tỉnh luôn mang đậm bản sắc văn hoá Cao Bằng, điều này đúng với chủ trương của
tỉnh trong PTKT hướng về XK của tỉnh, cho thấy tỉnh Cao Bằng đã thưc hiện tốt chính sách bản sắc văn
hoá trong cơ chế quản lý XK.
3.3.2.7. Kết quả phát triển kinh tế và xuất khẩu
Hiệu quả của chính sách PTKT theo ĐHXK của tỉnh Cao Bằng thể hiện qua tình hình phát triển
tăng trưởng kinh tế GDP; tăng trưởng XK và thơng quan hàng hóa cũng như đóng góp của XK vào

GDP. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 2015 đến 2020 đạt bình quân 5,31%/năm. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh năm 2020 đạt 4,91% mặc cho những tác động tiêu cực của dịch bệnh
Covid-19. Về tăng trưởng XK và thơng quan hàng hóa trong giai đoạn 2015 - 2020, nhìn chung, XK và
thơng quan hàng hóa trong giai đoạn này chưa thực sự ổn định. Giá trị thông quan XK của tỉnh Cao
Bằng nhìn chung có nhiều biến động trong giai đoạn 2015 - 2020, đặc biệt có xu hướng giảm từ năm
2017 - 2019. Theo kết quả khảo sát điều tra, kim ngạch XNK đạt điểm trung bình là 3,81/ 5 điểm. Trong
giai đoạn này, XK cũng có đóng góp đáng kể vào GDP của tỉnh Cao Bằng.
Ngoài ra, để đánh giá cụ thể hiệu quả của chính sách PTKT theo ĐHXK của tỉnh Cao Bằng
trong giai đoạn 2015 - 2020, tác giả sử dụng thêm một số tiêu chí khác để người tham gia khảo sát đánh
giá. Nhìn chung, tỷ lệ chi phí – hiệu quả của chính sách và tỷ lệ lợi ích - chi phí của chính sách đều được
đánh giá cao với điểm trung bình lần lượt là 3,59 và 3,79/ 5 điểm. Lợi ích rịng và lợi tức đầu tư chính
sách của tỉnh cũng đạt được mức điểm trung bình cao, cho thấy chính sách PTKT theo ĐHXK của tỉnh
đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho PTKT và XK trên địa bàn.
3.4. Đánh giá chung và một số vấn đề đặt ra đối với chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất
khẩu của tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới
3.4.1. Kết quả và thành tựu
Về chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực: Tỉnh Cao Bằng đã thực hiện tương
đối tốt việc phát triển hạ tầng KKT cửa khẩu, xây dựng được nhiều KCN, KKT với quy mô và vị trí phù
hợp với quy hoạnh thực tế của tỉnh. Tính đến cuối năm 2020 đã có 31 dự án được đầu tư xây dựng trong
các KKT và KCN của Cao bằng, trong đó có 21 dự án đã hồn thành và được đưa vào sử dụng. Về
chính sách phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ XK: trong những năm vừa qua,
tỉnh Cao bằng cũng đã thu được những thành công đáng kể. Năng lực cạnh tranh và khác biệt hóa của
các dịch vụ XK ngày một tăng, với mức độ đa dạng các dịch vụ, chất lượng và độ tin cậy của dịch vụ
ngày một được nâng cao, đạt được sự tín nhiệm của cộng đồng các doanh nghiệp sản xuất XK. Về chính
sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến XK: chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến XK của tỉnh Cao Bằng
những năm gần đây đã đạt được những thành cơng nhất định. Nhờ đổi mới chính sách, hoạt động thu
hút đầu tư, đa dạng về hình thức, nội dung, và chương trình nên Ban quản lý các khu kinh tế cửa khẩu
và khu công nghiệp tỉnh đã mở rộng được mối quan hệ với nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau, như các
cơ quan ngoại giao, hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp.
Về chính sách phát triển sản phẩm và thị trường XK các sản phẩm của địa phương: chính sách

phát triển sản phẩm và thị trường XK các sản phẩm trong những năm qua của tỉnh Cao Bằng cũng thu
được những thành tựu đáng kể. Nhờ chính sách lựa chọn và quyết định danh mục SPXK của địa
phương, các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp ngày càng đa dạng, các
sản phẩm từ cơng nghiệp khai khống cũng ngày một đa dạng. Về chính sách quản lý thuế và các rào
cản kỹ thuật XK: Trong những năm gần đây, tỉnh Cao Bằng ln cập nhật và truyền thơng các chính
sách thuế và rào cản kỹ thuật xuất khẩu kịp thời cho các đơn vị liên quan dưới nhiều hình thức đa dạng
và phong phú. Về chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ
xuất khẩu: Cao Bằng ln có nét riêng biệt nổi trội và đã áp dụng thành cơng trong chính sách và cơ chế
quản lý XNK, tạo nên thương hiệu riêng cho sản phẩm và dịch vụ XK của Cao Bằng, nâng cao giá trị
sản phẩm và dịch vụ XK của tỉnh, bên cạnh đó quảng bá được thương hiệu sản phẩm và dịch vụ XK đến
bạn bè khắp trong nước và quốc tế, thu hút đầu tư xúc tiến XK cho tỉnh nhà
3.4.2. Những tồn tại hạn chế

19


Về chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực: Trong khi trình độ hạ tầng vật chất
kỹ thuật và công nghệ của các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và của các doanh nghiệp đang
được cải thiện đáng kể, trình độ tổ chức, hạ tầng vật chất kỹ thuật, công nghệ của hộ gia đình vẫn ở mức
thấp, gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong cung ứng các nguyên liệu, sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Về
chính sách phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ XK: hiện nay, chất lượng các
dịch vụ do tỉnh Cao Bằng cung ứng đang dần được cải thiện, tuy nhiên mức độ khác biệt và đa dạng hóa
các dịch vụ này chưa cao. Về chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến XK: Trong những năm gần đây, đặc
biệt là 6 tháng đầu năm 2020, do tình hình dịch bệnh COVID-19 nên hoạt động thu hút đầu tư nước
ngoài, triển khai các dự án ODA trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chưa đạt như kỳ vọng.
Về chính sách phát triển sản phẩm và thị trường XK các sản phẩm của địa phương: Cao Bằng là
tỉnh miền núi nên mức độ hiện đại của hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất cịn thấp,
chỉ đạt tiêu chuẩn cơ bản hiện nay. Về chính sách quản lý thuế và các rào cản kỹ thuật XK: Theo kết quả
khảo sát chính sách quản lý thuế và các rào cản kỹ thuật xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng, hiện nay các giải
pháp thu, hoàn trả thuế xuất nhập khẩu vẫn còn gặp nhiều hạn chế, chưa được triển khai đồng bộ, hiệu

quả, chưa ứng dụng được nhiều công nghệ hiện đại để tăng tính chính xác và tiết kiệm cả về nhân lực và
vật lực. Về chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ xuất
khẩu: Hiện nay, bản sắc văn hóa riêng, nổi trội của tỉnh mới được cụ thể hóa trong các chính sách du
lịch, chứ chưa được cụ thể hóa trong mơi trường chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại
 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, tình hình kinh tế biến động liên tục, đặc biệt là sự thay đổi trong các chính sách từ
phía Trung Quốc. Thứ hai, do Trung Quốc siết chặt kiểm soát đối với hàng XK của Việt Nam, tạo ra rào
cản lớn trong XK, yêu cầu cao hơn trong kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ và quản lý chất lượng hàng hóa
NK. Thứ ba, hiện nay, hệ thống luật pháp, chính sách; và cơ chế chính sách quản lý hoạt động xuất khẩu
và kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam cịn hạn chế, chưa thống nhất và đơi khi cịn chồng chéo.
Điều này khiến việc triển khai các chính sách kinh tế hướng về xuất khẩu của các tỉnh nói chung và tỉnh
Cao Bằng nói riêng gặp phải khơng ít khó khăn.
 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do ngân sách của tỉnh Cao Bằng còn hạn hẹp. Nguồn vốn TW hỗ trợ cũng bị cắt giảm,
cùng với sự biến động nền kinh tế tỉnh, hoạt động XNK bị gián đoạn nên chưa đáp ứng được nhu cầu
đầu tư hạ tầng cơ sở cho khu KTCK của tỉnh. Thứ hai, xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp. Thứ ba,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Thứ tư, chất lượng nguồn nhân
lực cịn thấp, năng lực, trình độ tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn hạn
chế, ý thức, trách nhiệm cơng vụ chưa cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp chưa thực sự quyết liệt, QLNN ở một số lĩnh vực còn yếu, chưa sâu sát, cụ thể, hiệu quả
chưa cao. Thứ năm, do Cao Bằng là tỉnh miền núi, địa hình đồi núi hiểm trở, vì vậy mà giao thơng khó
phát triển, nhất là ở những bùng sâu vùng xa địa hình phức tạp, việc xây dựng giao thơng có nhiều khó
khăn bất cập.
3.4.4. Một số vấn đề đặt ra với chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng
trong thời gian tới
Thứ nhất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ XK của tỉnh Cao Bằng hiện nay vẫn còn yếu kém. Thứ hai,
để phát triển hạ tầng nguồn nhân lực, tỉnh cần có chính sách khuyến khích tuyển dụng và ưu tiên người
lao động trong tỉnh sau khi tốt nghiệp tại các trường đại học về tỉnh công tác. Thứ ba, tỉnh cần tạo sự
khác biệt về dịch vụ XK như đa dạng cung ứng dịch vụ, độ tin cậy cần rất cao, với giá trị dịch vụ cao,

cùng với mức giá phù hợp. Thứ tư, tỉnh cần đa dạng các hình thức xúc tiến, đa dạng các chương trình
cũng như dự án xúc tiến đầu tư. Thứ năm, tỉnh Cao Bằng cần hoàn thiện các chính sách liên quan đến
thuế XNK sao cho vừa quản lý tốt về trách nhiệm đóng thuế của doanh nghiệp, vừa có những ưu đãi
giúp xúc tiến kinh doanh ĐHXK. Thứ sáu, tỉnh cần chú trọng phát triển văn hoá cơ sở, để từng người
dân Cao Bằng đều có ý thức gìn giữ nét văn hố đặc trưng đó, đồng thời để phát triển văn hóa và bản
sắc trong xây dựng hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ XK. Thứ bảy, tỉnh Cao Bằng cần chú trọng
các hoạt động thanh kiểm tra, giám sát hệ thống, cập nhật hệ thống pháp luật cho các đối tượng tham gia
chính sách cũng như các doanh nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả triển khai chính sách PTKT hướng về
XK của tỉnh.
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

20


KINH TẾ HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 TẦM
NHÌN 2030
4.1. Phân tích bối cảnh, quan điểm và định hướng hồn thiện chính sách phát triển kinh tế hướng
về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn 2030
4.1.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế hướng
về xuất khẩu tỉnh Cao Bằng
4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực
Nền kinh tế thế giới năm 2019 chứng kiến nhiều biến động ảm đạm. Từ xung đột thương mại
giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới Mỹ - Trung Quốc, cho đến đại dịch toàn cầu Covid-19 đã khiến
cho tốc độ tăng trưởng của nhiều nước sụt giảm. Về XK, thị trường Việt Nam tiếp tục mở rộng tìm kiếm
các đối tác nước ngoài. Nhờ ký kết các hiệp định FTA thế hệ mới, hàng hóa Việt Nam đã XK đi nhiều
nước hơn so với các năm trước đó. Bên cạnh đó, hoạt động XK của Việt Nam vẫn tồn tại một số hạn
chế. Một trong số đó là mức độ đa dạng hóa thị trường của các mặt hàng nông, thủy sản chưa cao.
4.1.1.2. Bối cảnh trong nước
Sau những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 đến các hoạt động XK từ Việt Nam sang thị
trường kinh tế lớn thứ hai thế giới – Trung Quốc, các biện pháp hạn chế đi lại đã dần được gỡ bỏ, giúp

hoạt động thương mại ở các cửa khẩu ngày càng khởi sắc. Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý khơi phục lại
thị trường XK qua biên giới Việt Nam – Trung Quốc, cụ thể ở các cửa khẩu ở Lạng Sơn và Quảng Ninh.
Nhờ đó, tổng kim ngạch XK hàng hóa của Việt Nam sang trung Quốc đã đạt 32,53 tỷ USD trong chin
tháng đầu năm 2020, tăng 15,12% so với cùng kỳ năm 2019.
4.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng
4.1.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn
đến 2030
Định hướng chung phát triển kinh - xã hội nói chung và PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng
đến năm 2025 tầm nhìn 2030 theo các nội dung trọng điểm sau:
1. Quyết định quy hoạch trên phải phù hợp với Chiến lược PTKTXH của cả nước và Quy hoạch
tổng thể PTKTXH vùng trung du và miền núi phía Bắc.
2. PTKT nhanh nhưng phải bền vững; tái cơ cấu kinh tế hợp lý; nâng cao hiệu quả PTKT để
phát huy lợi thế và sức mạnh của từng tiểu vùng của tỉnh
3. Tăng cường liên kết với các tỉnh Trung Quốc trên khu vực biên giới và các tỉnh miền núi phía
Đơng Bắc để giúp đỡ trong PTKT.
4. PTKT nhưng đồng thời phải chú trọng vào công bằng xã hội; giảm tỷ lệ hộ nghèo; nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh, chính trị của tỉnh và các khu vực biên
giới.
4.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn
đến 2030
Định hướng phát triển tỉnh Cao Bằng theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao đời
sống của nhân dân; gia tăng thu nhập bình quân đầu người; giữ vững nền an ninh, trật tự vùng biên giới
và đảm bảo đời sống tinh thần của người dân được duy trì và phát huy.
Về kinh tế: Quy hoạch tổng thể PTKTXH tỉnh Cao Bằng cần được cụ thể hóa; Khai thác các
mối quan hệ đối ngoại vùng, đảm bảo phát triển hài hịa giữa đơ thị và nơng thơn. Đến năm 2025: Tổng
sản phẩm (GRDP) tăng trưởng bình quân từ 8%/năm; cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp 16,4%;
công nghiệp - xây dựng 32,4%; dịch vụ 48,2%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3%.
4.1.3. Các quan điểm định hướng hồn thiện chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của
tỉnh Cao Bằng
Một là hoàn thiện chính sách PTKT hướng về XK phải đảm bảo phù hợp với bối cảnh phát triển

kinh tế xã hội và điều kiện thực tế của tỉnh Cao Bằng trên cơ sở vận dụng các cơng cụ phân tích và quản
lý tình hình xây dựng chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng. Hai là hồn
thiện chính sách PTKT hướng về XK trên quan điểm, định hướng hoàn thiện đồng bộ, thống nhất và
nâng cao năng lực triển khai các chính sách bộ phận. Ba là hoàn thiện hệ thống tổ chức và nguồn lực
xây dựng triển khai chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất
khẩu của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030
4.2.1. Giải pháp triển khai chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực

21


Để thực hiện giải pháp này, tỉnh Cao Bằng cần phân bổ hợp lý hạ tầng các KKT cửa khẩu, KCN,
KCX sao cho thuận tiện nhất cho sự phát triển của từng loại hình. Ví dụ các KCX cần ở gần nguồn
nguyên liệu cho chế xuất để thuận tiện vận chuyển và quản lý, các KKT cửa khẩu nằm ở gần cửa khẩu
để phát triển các dịch vụ cũng như thuận tiện cho hoạt động đặc thù. Tỉnh cần thúc đẩy phát triển quy
hoạch đồng bộ hạ tầng kinh tế bao gồm các KKT, KCN, KKT cửa khẩu, hạ tầng của doanh nghiệp kể cả
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài và cả hộ gia đình.
Tích cực đầu tư cho giao thơng vận tải, nhất là những vùng sâu vùng xa, vùng xa xôi hẻo lánh,
giao thơng cịn khó khăn để đẩy mạnh phát triển giao thông, phát triển đồng đều nền kinh tế. Hạ tầng
viễn thơng cần tích cực quy hoạch để phát triển hơn mạng lưới viễn thông trong tỉnh, nâng cao số lượng
và chất lượng cập nhật thông tin thị trường và thương mại để PTKT một cách hiện đại 4.0. Chính sách
phát triển nguồn nhân lực cũng là vấn đề thiết thực cần tỉnh đề ra các giải pháp phát triển.
Để phát triển hạ tầng nguồn nhân lực, tỉnh cần có chính sách khuyến khích tuyển dụng và ưu
tiên con em trong tỉnh sau khi tốt nghiệp tại các trường đại học về tỉnh cơng tác, cần có những chính
sách tuyển thẳng và tuyển ưu tiên con em trong tỉnh có thành tích học tập tốt. Bên cạnh đó, đẩy mạnh
cơng tác giáo dục, mở thêm các trường đại học cao đẳng trên địa bàn tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực,
sau đó tuyển dụng những cá nhân ưu tú vào những vị trí quan trọng và những ngành nghề mũi nhọn.
Tích cực đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động phổ thơng để có nguồn lao động chất lượng
hơn, PTKT trong toàn tỉnh.

4.2.2. Giải pháp triển khai chính sách phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
xuất khẩu
Để phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ XK của tỉnh, tỉnh cần tạo sự
khác biệt về dịch vụ XK như đa dạng cung ứng dịch vụ, độ tin cậy cần rất cao, với giá trị dịch vụ cao,
cùng với mức giá phù hợp, đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng như tặng q, miễn phí dịch vụ đi
kèm, xử lý vấn đề nhiệt tình và nhanh chóng hết mức có thể, nâng cao mối quan hệ giữa doanh nghiệp
cung cấp dich vụ và các doanh nghiệp có SPXK và có nhu cầu về dịch vụ XK. Tỉnh cần tập trung phát
triển đa dạng các dịch vụ XNK, phù phù hợp với thực tế XK trong tỉnh. Nâng cao năng lực cung ứng
dịch vụ XK, ổn định chất lượng phục vụ, với độ tin cậy trong dịch vụ ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó,
cần xây dựng các kho bãi đặc biệt dành riêng bảo quản nông sản XK để đảm bảo chất lượng cho nông
sản XK khơng bị thay đổi chất lượng trong q trình lưu kho bãi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
đáp ứng những yêu cầu ngày càng gắt gao của thị trường.
4.2.3. Giải pháp triển khai chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến xuất khẩu
Để chính sách xúc tiến đầu tư và xúc tiến XK được triển khai có hiệu quả, tỉnh Cao Bằng trước
hết cần hồn thiện chính sách đầu tư và xúc tiến XK sao cho đúng đắn nhất về đường lối và phương
pháp. Hoàn chỉnh các cơ chế giải pháp thưc hiện chính sách để có được chất lượng triển khai xúc tiến
đầu tư trong nước và nước ngồi tốt nhất, thành cơng nhất có thể. Tỉnh cần phát triển tổng thể nền kinh
tế của tỉnh với tốc độ nhanh hơn, bền vững, thu hút ngày càng nhiều các đối tác trong nước và nước
ngoài đầu tư vào tỉnh, phát triển tối đa các hoạt động XK trong tỉnh, tăng cường liên kết kinh tế giữa
tỉnh Cao Bằng với Trung Quốc và các tỉnh khác trong nước. Cần chú trọng đầu tư các lĩnh vực nơng
nghiệp, cơng nghiệp khai khống, cơng nghiệp chế biến sản xuất ĐHXK, đầu tư các ngành dịch vụ,
logistics, dịch vụ XNK, dịch vụ vận tải để xúc tiến XK, tầm nhìn đến 2030 là phát triển đồng đều từ việc
sản xuất đến XK.
4.2.4. Giải pháp triển khai chính sách phát triển sản phẩm và thị trường xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh
Tỉnh Cao Bằng cần hướng tới nền nông nghiệp thơng minh và nơng nghiệp theo hướng hàng hóa
đặc sản gắn với chế biến và phát triển mẽ mạnh kinh tế cửa khẩu; nhằm phát triển SPXK đa dạng về số
lượng và chất lượng. Khái thác, triển khai quyết liệt nhằm tăng thị phần SPXK ở các thị trường hiện hữu
và xâm nhập, mở rộng thị trường mới. Đối với thị trường nội địa, cần phát triển sản phẩm tập trung đáp
ứng nhu cầu thị trường các khu vực đơng dân cư, huyện, phố thị– những nơi có mức thu nhập cao, mức
tiêu thụ lớn. Xây dựng và đưa mơ hình quầy bán các sản phẩm nơng sản tươi sống đủ tiêu chuẩn vệ sinh

vào các chợ nông thôn, ưu tiên trước tiên là các chợ huyện, chợ tập trung đơng dân cư.
4.2.5. Giải pháp triển khai chính sách thuế và đảm bảo các rào cản kỹ thuật xuất khẩu
Chính sách về thuế có ảnh hưởng rất lớn trong việc thúc đẩy XK của Tỉnh. Để triển khai hiệu
quả chính sách quản lý thuế, Tỉnh Cao Bằng cần hồn thiện các chính sách liên quan đến thuế XNK sao
cho vừa quản lý tốt về trách nhiệm đóng thuế của doanh nghiệp, vừa có những ưu đãi giúp xúc tiến kinh
doanh ĐHXK. Tỉnh cần đa dạng các biện pháp tuyên truyền về chính sách thuế và cập nhật cho doanh

22


nghiệp nắm vững. Tổ chức triển khai việc quản lý thuế phù hợp và hiệu quả. Có thêm nhiều giải pháp
thu, hồn thuế XNK chính xác hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho tỉnh và cho doanh nghiệp để đẩy mạnh
đầu tư ĐHXK cho Tỉnh.
Nhìn chung, tỉnh cần vừa đẩy mạnh kiểm soát kê khai thuế, thu ngân sách nhà nước về thuế, vừa
có những chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp XK để xúc tiến XK. Tiếp tục có những
chính sách và đối sách với những rào cản XK. Tầm nhìn đến 2030, có nhiều chính sách nhằm tối đa hóa
việc quản lý thuế của tỉnh và hồn thiện chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp XK để xúc
tiến XK, xúc tiến đầu tư.
4.2.6. Giải pháp triển khai chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản
phẩm, dịch vụ xuất khẩu
Để phát triển văn hóa và bản sắc trong xây dựng hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ XK,
tỉnh cần đề ra những chính sách bảo tồn và gìn giữ văn hố cao bằng, tạo nên những nét riêng biệt và cụ
thể hoá trong cơ chế quản lý XNK. Cần hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý XK phát triển theo
hướng gắn liền với phát triển văn hóa và bản sắc Cao Bằng, nâng cao giá trị văn hóa trong chính sách
quản lý XK của tỉnh. Tạo nên những nét đẹp không thế trộn lẫn của Cao Bằng, thu hút đầu tư và khẳng
định thương hiệu sản phẩm, dịch vụ XK. Chú trọng phát triển văn hoá cơ sở, để từng người dân Cao
Bằng đều có ý thức gìn giữ nét văn hố đặc trưng đó, thổi hồn vào những sản phẩm và dịch vu được tạo
nên bới chính con người nơi đây và chính tại nơi đây, từ đó tạo nên thương hiệu đặc biệt, có sức thuyết
phục và vững vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế, đẩy mạnh phát triển XK cho toàn tỉnh.
4.2.7. Giải pháp triển khai chính sách nâng cao nhận thức cho đối tượng tham gia thực hiện, cộng

đồng doanh nghiệp; tăng cường truyền thông; thanh kiểm tra giám sát hệ thống, cập nhật hệ thống
pháp luật
Để triển khai hiệu quả PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn
2030, tỉnh Cao Bằng cần chú trọng vào các giải pháp triển khai chính sách nâng cao nhận thức cho đối
tượng tham gia thực hiện, cộng đồng doanh nghiệp; tăng cường truyền thông; thanh kiểm tra giám sát hệ
thống cập nhật hệ thống pháp luật. Trong đó, tỉnh Cao Bằng cần đẩy mạnh tuyên truyền chính sách tới
người dân, các doanh nghiệp và các đối tượng liên quan khác để nâng cao nhận thức của họ trong quá
trình tham gia thực hiện. Ngoài ra, việc tăng cường đối thoại giữa cơ quan quản lý tỉnh và các đối tượng
tham gia thực hiện cũng như cộng đồng doanh nghiệp là rất cần thiết. Đặc biệt, tỉnh Cao Bằng cần chú
trọng các hoạt động thanh kiểm tra, giám sát hệ thống, cập nhật hệ thống pháp luật cho các đối tượng
tham gia chính sách cũng như các doanh nghiệp.
4.3. Một số kiến nghị tạo môi trường, điều kiện để triển khai chính sách phát triển kinh tế hướng
về xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030
4.3.1. Kiến nghị hồn thiện hệ thống pháp luật
Thứ nhất, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến PTKT hướng về XK. Thứ
hai, Nhà nước cần tiếp tục cải cách và đổi mới hệ thống pháp luật để tạo động lực PTKT hướng về XK,
hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật kinh tế thị trường theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Thứ ba, Nhà nước cần khẩn trương khắc phục những điểm yếu
trong công tác xây dựng pháp luật kinh tế tồn tại trong nhiều năm qua. Thứ tư, nâng cao vai trò của Nhà
nước trong hệ thống pháp luật là rất cần thiết. Thứ năm, trong hoạt động xây dựng pháp luật, đặc biệt là
pháp luật kinh tế, cần nghiên cứu, tiếp thu các quy định trong pháp luật của các nước, vì những vấn đề
mà Việt Nam đang tiếp cận đã từng được cộng đồng quốc tế nghiên cứu, giải quyết bằng pháp luật một
cách thỏa đáng và khoa học. Thứ sáu, Nhà nước cần nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung tồn bộ các
quy định pháp luật có liên quan như Luật quản lý thuế, Luật hải quan, Luật sở hữu trí tuệ, … và các văn
bản hướng dẫn các luật này. Thứ bảy, Nhà nước cần hoàn thiện pháp luật về các công cụ quản lý kinh tế
vĩ mô bao gồm thuế, quy hoạch, các tiêu chuẩn về chất lượng, quản lý giá và các công cụ hỗ trợ quản lý
vĩ mô như thống kê, đăng ký giao dịch, đăng ký tài sản, các tiêu chuẩn và quy chuẩn hướng đến kết quả
và hiệu quả kinh tế - xã hội, sự liên kết tổng thể, ổn định, đơn giản và minh bạch, góp phần thúc đẩy q
trình PTKT, chống thất thốt, lãng phí các nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Thứ tám, để triển khai
chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng hiệu quả hơn, hệ thống pháp luật nói chung cần phải

minh bạch, khơng phân biệt đối xử, ít gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế XK.
4.3.2. Kiến nghị hoàn thiện cơ chế phối hợp trong hệ thống quản lý nhà nước trung ương và địa phương
Thứ nhất, hệ thống QLNN TW và địa phương cần chú trọng xây dựng cơ chế chính sách quản lý
cụ thể, với các mục tiêu hợp lý, rõ ràng, có thể định lượng và đo lường được, với lộ trình cụ thể và sự

23


phân định trách nhiệm của các bên liên quan rõ ràng, hệ thống thông tin và báo cáo minh bạch, cụ thể và
cập nhật, từ đó tạo mơi trường để triển khai chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng hiệu quả
hơn. Thứ hai, việc định hướng và điều tiết các hoạt động kinh tế XK của tỉnh Cao Bằng cần được thực
hiện qua những chính sách rõ ràng và công bằng áp dụng cho tất cả các thành phần của nền kinh tế. Thứ
ba, Chính phủ cần hồn thiện các chính sách đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau hoạt động trong lĩnh vực kinh tế XK theo hướng khuyến khích cạnh tranh lành mạnh,
tạo vị thế và điều kiện kinh doanh công bằng cho mọi thành phần kinh tế. Thứ tư, hệ thống QLNN TW
và tỉnh Cao Bằng cần đơn giản hóa cơ chế quản lý nhằm tránh tình trạng chồng chéo trách nhiệm và
quyền hạn giữa các cơ quan dẫn đến thiếu trách nhiệm và lãng phí từ đó làm giảm hiệu quả của chính
sách PTKT hướng đến XK của tỉnh. Thứ năm, hệ thống QLNN TW và tỉnh Cao Bằng cần tiếp tục hoàn
thiện các cơ chế, chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư để PTKT hướng về XK, lưu ý các chính sách
thương mại và mậu biên của Trung Quốc để đồng bộ và hài hòa thương mại, giao nhận và vận tải. Thứ
sáu, hệ thống QLNN TW và tỉnh Cao Bằng cần có chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực để phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật; nguồn vốn ngân sách chỉ tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng công cộng (như
giao thông kết nối, kho bãi...). Thứ bảy, hệ thống QLNN TW và tỉnh Cao Bằng cần ban hành cơ chế,
chính sách nhằm khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và XK
nông, lâm, thủy sản. Thứ tám, hệ thống QLNN TW và tỉnh Cao Bằng cần ban hành các chính sách trên
cơ sở đảm bảo quan hệ chặt chẽ với các đối tác, kết nối với các nhà sản xuất, nhà NK, các nhà ga, bến
xe, các cửa khẩu, các KCN và khu sản xuất hàng hóa tập trung ..., Thứ chín, cơ quan QLNN tỉnh Cao
Bằng cần xây dựng chiến lược XK qua biên giới có tính lâu dài, ổn định, trong đó phải xây dựng chính
sách mặt hàng và cơ cấu XK phù hợp. Thứ mười, hệ thống QLNN TW và tỉnh Cao Bằng cần có chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cùng tham gia, ưu tiên các sản phẩm

qua chế biến, hàng nông lâm thủy sản, hàng tiêu dùng sản xuất trong nước, hàng thủ công mỹ nghệ; hạn
chế XK nguyên liệu thô, quý hiếm. Thứ mười một, hệ thống QLNN TW và tỉnh Cao Bằng cần xây dựng
và triển khai chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ hoạt động XK, cần được
thực hiện đồng bộ để đáp ứng nhu cầu phục vụ hiện tại và tính đến khả năng phục vụ lâu dài trong tương
lai, hướng tới hệ thống cơng trình cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu của XK trong tương lai.
KẾT LUẬN
Luận án tập trung nghiên cứu chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng trong những
năm gần đây. Trước tiên, tác giả hệ thống hóa khung cơ sở lý luận cơ bản và bài học kinh nghiệm về
chính sách PTKT hướng về XK của một tỉnh miền núi Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng mơ
hình và giả thuyết nghiên cứu lý thuyết chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh miền núi. Theo mơ
hình, hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của một tỉnh miền núi được xác định là mục tiêu cuối
cùng của chính sách này, được đo lường và đánh giá thơng qua các chính sách liên quan đến PTKT
hướng về XK. Ngoài ra, trong luận án này, một số kinh nghiệm chính sách PTKT hướng về XK của một
số tỉnh, vùng lãnh thổ tương đồng của các nước trong khu vực cũng được tác gải nghiên cứu chi tiết, từ
đó rút ra bài học đối với tỉnh miền núi Việt Nam.
Thực trạng các nội dung của chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng được phân tích
và đánh giá theo 06 chính sách liên quan, đó là: chính sách phát triển hạ tầng kinh tế và nguồn nhân lực;
chính sách phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ XK; chính sách xúc tiến đầu tư
và xúc tiến XK; chính sách phát triển sản phẩm và thị trường XK các sản phẩm; chính sách quản lý thuế
và các rào cản kỹ thuật XK; và chính sách phát triển văn hóa và bản sắc tạo hình ảnh thương hiệu sản
phẩm, dịch vụ XK. Theo đó, thực trạng và kết quả triển khai chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh
Cao Bằng cũng được phân tích một cách cụ thể.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các đánh giá chung và định hướng hồn thiện chính sách PTKT
hướng về XK của tỉnh Cao Bằng. Tác giả chỉ rõ những điểm mạnh và ưu thế cũng như các hạn chế và
nguyên nhân các hạn chế. Nhìn chung, việc xây dựng và thực thi chính sách PTKT hướng về XK của
tỉnh Cao Bằng thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần tích cực vào PTKT và XK
của địa phương. Tuy nhiên, chính sách này vẫn tồn tại một vài hạn chế nhất định, ảnh hưởng không nhỏ
đến hạ tầng kinh tế, nguồn nhân lực, các dịch vụ, năng lực cung ứng dịch vụ XK ... của tỉnh, từ đó tác
động tiêu cực đến hiệu quả của các chính sách này.
Thơng qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách PTKT hướng


24


về XK của tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. Trên cơ sở phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế và quan
điểm xây dựng và thực thi chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng đến 2030, luận án đề xuất
hồn thiện chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 – 2025 đến 2030, trong
đó, tác giả đề xuất vận dụng các cơng cụ phân tích và quản lý tình hình xây dựng chính sách PTKT
hướng về XK của tỉnh Cao Bằng; đề xuất xác lập các nội dung chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh
Cao Bằng; và đề xuất hoàn thiện hệ thống tổ chức xây dựng chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh
Cao Bằng.
Ngoài ra, luận án đề xuất giải pháp triển khai và một số kiến nghị tạo mơi trường triển khai hiệu
quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng đến 2030. Các giải pháp triển khai hiệu quả
PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng đến 2030 được phát triển theo 06 nội dung cụ thể của chính
sách PTKT hướng về XK. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và hồn thiện cơ chế
chính sách quản lý của hệ thống QLNN TW và địa phương.
Nhìn chung, mặc dù cịn một số hạn chế nhất định, tác giả hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của đề
tài này sẽ mang lại những giá trị tích cực cả về lý luận và thực tiễn, từ đó đóng góp đáng kể vào sự PTKT
và XK của tỉnh Cao Bằng cũng như nâng cao hiệu quả chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh. Trong
tương lai, tác giả hy vọng sẽ có nhiều nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn và kỹ lưỡng hơn về đề tài này để có
được kết quả tốt nhất, góp phần hồn thiện chính sách PTKT hướng về XK của tỉnh Cao Bằng nói riêng và
các tỉnh miền núi Việt Nam nói chung.

25


×