ĐÁNH GIÁ ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI
VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ VÀ PHỤ CẬN
TƠN THẤT TN
Khoa Địa lý
Tóm tắt: Vườn Quốc gia (VQG) Bạch Mã có những tính chất đặc thù về: khí
hậu, cảnh quan, đa dạng sinh học (ĐDSH). Đó là điều kiện vơ cùng thuận lợi
để phát triển du lịch sinh thái (DLST). Theo kết quả đánh giá cho thấy, trong
tổng số 11 điểm, 03 tuyến DLST thì tất cả các điểm, tuyến này đã được khai
thác nhưng lại chưa khai thác hết tiềm năng vốn có. Để khai thác có hiệu quả
các điểm, tuyến DLST thì BQL Vườn cần chú trọng thực hiện đồng bộ các
định hướng và giải pháp về: quảng bá, đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT), cơ sở vật
chất kỹ thuật (CSVCKT), nguồn nhân lực cùng cơ chế chính sách phát triển
tài nguyên du lịch (TNDL) của Vườn.
Từ khóa: điểm, tuyến, du lịch sinh thái, vườn Quốc gia Bạch Mã.
1. MỞ ĐẦU
Đánh giá điểm, tuyến DLST ở Thừa Thiên Huế, đặc biệt ở VQG Bạch Mã đã được nghiên
cứu nhiều. Tuy nhiên, nhiều cơng trình trước đây của một số tác giả nghiên cứu về TNDL,
cụ thể là DLST được tiến hành trên phạm vi khá rộng như: Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa Thiên Huế 1995; Quy
hoạch phát triển du lịch vùng Bắc Trung bộ, Bộ Xây dựng 1995; Đánh giá tài nguyên
thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ du lịch, Lê Văn Tin 1999…
Sau sự cố môi trường Formosa, tại 4 tỉnh chịu ảnh hưởng của sự cố nói chung, trong đó
có Thừa Thiên Huế, đã có một sự chuyển biến khá mạnh từ du lịch biển sang du lịch núi.
Nhiều điểm du lịch đồi núi Thừa Thiên Huế đang có sự hấp dẫn đối với du khách. VQG
Bạch Mã có ưu thế về DLST, chiếm một vị thế đặc biệt với thắng cảnh, khí hậu, ĐDSH
và yếu tố thủy văn (hồ, thác). Các điểm du lịch nổi tiếng như: Hải Vọng Đài, thác Đỗ
Quyên, Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã, Thác Mơ thu hút đông khách du lịch. Tiềm năng
du lịch như vậy, nhưng trên thực tế việc thực hiện đánh giá các TNDL này còn mang tính
định tính, chủ yếu theo sở thích, tâm lý của du khách và kinh nghiệm của các trung tâm
lữ hành.
Ngoài ra, do nghiên cứu trên diện rộng (quốc gia, vùng, tỉnh) VQG Bạch Mã được xem
như một điểm du lịch, mặc dù nó rộng đến 37.487 ha. Vì vậy, các điểm du lịch thực tế tại
VQG này và khu vực phụ cận chưa được đánh giá định lượng. Dẫn đến chưa thấy rõ sự
chênh lệch giữa các điểm về tiềm năng và khả năng khai thác (còn gọi là tiềm năng thu
hút và tiềm năng khai thác) để cân nhắc ưu tiên trong đầu tư, trong xây dựng tuyến du
lịch, trong xây dựng chương trình du lịch, trong chọn lựa điểm khi đến du lịch. Vì vậy
cần thiết phải xây dựng 1 bộ các tiêu chí, thang điểm đánh giá tổng hợp để tiến hành đánh
170
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
giá định lượng, làm cơ sở cho việc đề xuất những định hướng và giải pháp nâng cao hơn
nữa chất lượng DLST khu vực này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu thực địa: Tiếp cận đối tượng và địa bàn nghiên cứu, cho phép
thu nhận trực tiếp những thông tin cập nhật và cụ thể phục vụ đề tài, cụ thể là thu thập tư
liệu, số liệu mới về tiềm năng và thực trạng DLST VQG Bạch Mã.
Phương pháp bản đồ: Phương pháp này được vận dụng trong suốt q trình tiến hành
và hồn chỉnh đề tài nhằm khai thác thông tin trên các bản đồ đã được thành lập, xác định
kế hoạch và các tuyến điểm nghiên cứu thực địa, lưu trữ và xử lí hệ thống thơng tin địa lí
(GIS) về đối tượng nghiên cứu (trên phần mềm MAPINFO).
Phương pháp đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến vận hành và phát triển điểm,
tuyến: phương pháp thang điểm tổng hợp là phương pháp nghiên cứu chính. Đánh giá
điểm du lịch, tác giả sử dụng 7 tiêu chí, 4 bậc phân hạng và 3 cấp hệ số [3], [5]. Đánh giá
tuyến du lịch, tác giả sử dụng 5 tiêu chí, 4 bậc phân hạng và 3 cấp hệ số [3], [5]. Các tiêu
chí là yếu tố ảnh hưởng đến toàn diện sự vận hành và phát triển của điểm, tuyến du lịch.
Phương pháp này hỗ trợ tác giả lượng hóa các nhân tố, cụ thể như sau:
a. Xây dựng tiêu chí, phân bậc tiêu chí và hệ số đánh giá tổng hợp điểm, tuyến du lịch
Bảng 1. Tiêu chí, phân bậc và hệ số đánh giá điểm du lịch
Tiêu chí
Hệ
số
Quan hệ định tính và định lượng trong các tiêu chí đánh giá
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Định
tính
Định
Lượng
Định
tính
Định
Lượng
Định
tính
Định
Lượng
Định
tính
1. Độ hấp dẫn
3
Rất
HD
Khá
HD
TB
Kém
HD
2. Thời gian hoạt động
du lịch
2
Rất
dài
Khá
dài
TB
Ngắn
3. Sức chứa khách du
lịch
2
Rất
lớn
Khá
lớn
TB
Nhỏ
4. Mức độ bền vững
2
Rất
BV
5. Khả năng khai thác
2
Rất
TT
TT
TB
Kém
TT
6. Vị trí điểm du lịch
1
Rất
TL
Khá
TL
TB
Kém
TL
7. CSHT và CSVCKT
1
Rất
HT
HT
TB
Kém
HT
4
Khá
BV
3
TB
2
Kém
BV
Định
Lượng
1
Chú thích: HD: hấp dẫn; TB: Trung bình; TT: Thuận tiện; HT: Hồn thiện; TL: Thuận lợi; BV:
Bền vững.
171
TƠN THẤT TN
Bảng 2. Tiêu chí, phân bậc và hệ số đánh giá tuyến du lịch
Hệ
số
Tiêu chí
1. Độ hấp dẫn
3
2. Tính liên kết
3
3. Khả năng khai thác
2
4. CSHT
2
5. CSVCKT
1
Quan hệ định tính và định lượng trong các tiêu chí đánh giá
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Định
Định
Định
Định
Định
Định
Định
Định
tính
lượng
tính
lượng
tính
lượng
tính
lượng
Rất
Khá
Kém
TB
HD
HD
HD
Rất
cao
Rất
TT
Rất
HT
Rất
HT
4
Khá
cao
Khá
TT
Khá
HT
Kém
TB
3
TB
Kém
TT
Kém
HT
2
TB
Khá
HT
1
Kém
HT
TB
Chú thích: TB: Trung bình; TT: Thuận tiện; HT: Hoàn thiện; TL: Thuận lợi.
b. Đánh giá thành phần
- Tiến hành áp các tiêu chí thành phần để đánh giá định tính;
- Tiến hành đánh giá định lượng: Cho điểm từng tiêu chí và phân loại
c. Tổng hợp và phân loại điểm, tuyến du lịch
Đánh giá điểm du lịch được tính theo cơng thức [1]:
𝑛
P = ∑ Wi. Si
𝑖=1
Trong đó: P là điểm đánh giá tổng hợp; i là tiêu chí đánh giá (từ 1 đến 7); Wi là hệ số
tính theo từng tiêu chí; Si là điểm đánh giá tính theo bậc của từng tiêu chí.
Bảng 3. Phân loại điểm du lịch theo số điểm và tỉ lệ phần trăm
STT
1
2
3
4
Số điểm
Tỉ lệ phần trăm so
với số điểm tối đa
****
43 – 52
81 – 100
***
33 – 42
61 – 80
**
23 – 32
41 – 60
*
13 – 22
21 – 40
Bậc đánh giá
Bậc 1: Rất thuận lợi
(Có ý nghĩa quốc tế, quốc gia)
Bậc 2: Khá thuận lợi
(Có ý nghĩa vùng)
Bậc 3: Thuận lợi trung bình
(Có ý nghĩa địa phương)
Bậc 4: Kém thuận lợi
(Ít có tiềm năng du lịch)
172
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
Bảng 4. Phân loại tuyến du lịch theo số điểm và tỉ lệ phần trăm
1
2
3
4
Số điểm
Tỉ lệ phần trăm so
với số điểm tối đa
****
35 – 44
81 – 100
***
27 – 34
61 – 80
**
19 – 26
41 – 60
*
11 – 18
21 – 40
Bậc đánh giá
STT
Bậc 1: Rất thuận lợi
(Tuyến có ý nghĩa quốc tế, quốc
gia)
Bậc 2: Khá thuận lợi
(Tuyến có ý nghĩa vùng)
Bậc 3: Thuận lợi trung bình
(Tuyến có ý nghĩa địa phương)
Bậc 4: Kém thuận lợi
(Tuyến ít có tiềm năng du lịch)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điểm DLST khu vực VQG Bạch Mã và phụ cận
a. Hải Vọng Đài
Phong cảnh đẹp và hùng vỹ trên độ cao lớn, tổ chức nhiều loại hình du lịch (LHDL) như:
tham quan, dã ngoại cuối tuần, nghiên cứu. Trừ lý do thời tiết (mưa, bão, áp thấp nhiệt
đới, gió mùa đơng bắc,...). Thời gian cịn lại trong năm đều thích hợp cho việc tổ chức
các hoạt động du lịch. Vì vậy thời gian hoạt động du lịch ở điểm du lịch này hơn 200
ngày/năm, trên 180 ngày/năm khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Điểm du lịch
này có sức chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 150 người. Mức độ bền vững của điểm
du lịch này rất cao, khơng có thành phần tự nhiên bị biến đổi trong 5 năm trở lại đây. Khả
năng khai thác hiện nay rất hiệu quả vì đang hoạt động thuận lợi. Vị trí: cách trung tâm
thành phố (Tp) Huế 56km về phía Đơng Nam. CSHT – CSVCKT: giao thơng đi lại thuận
tiện; có cơ sở lưu trú là khách sạn Morin Bạch Mã tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu
ăn uống và lưu trú của du khách.
b. Thác Đỗ Quyên
Phong cảnh đa dạng, hùng vỹ, đặc biệt khi đứng dưới chân thác. Các LHDL được tổ chức:
khám phá trải nghiệm, nghiên cứu, dã ngoại cuối tuần. Thời gian hoạt động du lịch giống
như điểm TNDL Hải Vọng Đài. Hơn 200 ngày/năm triển khai tốt các hoạt động du lịch,
trên 180 ngày/năm khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Điểm du lịch này có sức
chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 100 người. Mức độ bền vững của điểm du lịch này
cũng rất cao, trong 5 năm trở lại đây không có thành phần tự nhiên bị biến đổi. Khả năng
khai thác hiện nay rất hiệu quả vì đang hoạt động thuận lợi. Vị trí: cách trung tâm Tp Huế
53km về phía Đơng Nam. CSHT và CSVCKT: giao thơng chưa thuận tiện còn hạn chế;
các dịch vụ ăn uống và lưu trú của khách du lịch chưa được đáp ứng.
173
TÔN THẤT TUÂN
c. Ngũ Hồ
Phong cảnh Ngũ Hồ tương đối đa dạng, chủ yếu là vẻ đẹp của các hồ nước trải dài nối
tiếp nhau. Các LHDL được tổ chức như: tham quan, khám phá tự nhiên, trải nghiệm, dã
ngoại cuối tuần, nghiên cứu. Thời gian hoạt động du lịch giống với 2 điểm TNDL trên
Trừ lý do thời tiết, thời gian cịn lại trong năm đều thích hợp cho việc tổ chức các hoạt
động du lịch. Hơn 200 ngày/năm triển khai tốt các hoạt động du lịch, trên 180 ngày/năm
khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Điểm du lịch này có sức chứa tối đa cùng 1
thời điểm khoảng 150 người. Mức độ bền vững của điểm du lịch này rất cao, khơng có
thành phần tự nhiên bị biến đổi trong 5 năm trở lại đây. Khả năng khai thác rất hiệu quả
vì được đầu tư khai thác từ lâu và đang hoạt động thuận lợi. Vị trí: cách trung tâm Tp Huế
53km về phía Đơng Nam. CSHT – CSVCKT: đặc biệt là giao thông chưa thuận tiện; các
cơ sở phục vụ du lịch ở đây khá hoàn thiện như: biệt thự Cẩm Tú và nhà hàng Đỗ Quyên,
đáp ứng được nhu cầu ăn uống và lưu trú của khách du lịch.
d. Rừng Chò Đen
Phong cảnh tại điểm TNDL này tương đối đa dạng, tổ chức các LHDL là khám phá, giải
trí. Hơn 150 ngày/năm triển khai tốt các hoạt động du lịch, trên 120 ngày/năm khí hậu
thích hợp với sức khỏe con người. Điểm du lịch này có sức chứa tối đa cùng 1 thời điểm
khoảng 100 người. Mức độ bền vững của điểm du lịch này khá cao, gần đây có sự can
thiệp của khu Giải trí trên khơng (Ziplines) có ảnh hưởng đến mơi trường tự nhiên.
Khả năng khai thác chưa hiệu quả vì hoạt động du lịch cịn hạn chế. Vị trí: cách trung tâm
Tp Huế 53km về phía Đơng Nam. CSHT – CSVCKT: khá hoàn thiện, phục vụ du lịch ở
đây đáp ứng được nhu cầu vui chơi giải trí của du khách, tuy nhiên chưa đáp ứng được
dịch vụ ăn uống và lưu trú.
e. Thác Trĩ Sao
Phong cảnh ở đây khá đa dạng, tổ chức các LHDL như: khám phá, trải nghiệm, nghiên
cứu. Thời gian hoạt động du lịch giống như TNDL Rừng Chò Đen. Hơn 150 ngày/năm
triển khai tốt các hoạt động du lịch, trên 120 ngày/năm khí hậu thích hợp với sức khỏe
con người. Điểm du lịch này có sức chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 150 người. Mức
độ bền vững của điểm du lịch này rất cao, khơng có thành phần tự nhiên nào bị biến đổi
trong 5 năm trở lại đây. Khả năng khai thác chưa hiệu quả vì hoạt động du lịch cịn hạn
chế. Vị trí: cách trung tâm Tp Huế 47km về phía Đơng Nam. CSHT – CSVCKT cịn hạn
chế, đặc biệt là chưa có cơ sở lưu trú và ăn uống tại chỗ.
f. Nhà vườn Khe Su
Phong cảnh tại điểm TNDL này đơn điệu. Tổ chức các LHDL như: du lịch tự nhiên, tham
quan, nghiên cứu. Thời gian hoạt động du lịch là hơn 180 ngày/năm triển khai tốt các hoạt
động du lịch và trên 150 ngày/năm khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Điểm du
lịch này có sức chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 200 người. Mức độ bền vững của
điểm du lịch này khá cao, tác động chủ yếu tới tự nhiên là hoạt động sản xuất nông nghiệp
của người dân nơi đây. Khả năng khai thác khá cao do đã được đầu tư khai thác. Vị trí:
174
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
cách trung tâm Tp Huế 41km về phía Đơng Nam. CSHT – CSVCKT: khá hoàn thiện;
phục vụ du lịch đáp ứng được 1 phần nhu cầu của khách du lịch.
g. Suối đá dựng
Phong cảnh tại điểm TNDL này khá đơn điệu. Các các LHDL vì vậy cũng bị hạn chế:
tham quan, nghiên cứu. Thời gian hoạt động du lịch chưa cao khoảng 150 ngày/năm và
có trên 120 ngày/năm khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Điểm du lịch này có sức
chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 100 người. Mức độ bền vững của điểm du lịch này
rất cao, khơng có thành phần tự nhiên nào bị biến đổi trong 5 năm trở lại đây. Khả năng
khai thác hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng du lịch. Vị trí: cách trung tâm Tp Huế
42km về phía Đơng Nam. CSHT – CSVCKT: khá hồn thiện; cơ sở lưu trú và ăn uống
còn hạn chế.
h. Thác Mơ
Phong cảnh khá đơn điệu, các LHDL không nhiều: dã ngoại cuối tuần, nghiên cứu. Thời
gian hoạt động du lịch này hơn 180 ngày/năm, trên 150 ngày/năm khí hậu thích hợp với
sức khỏe con người. Điểm du lịch này có sức chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 150
người. Mức độ bền vững của điểm du lịch này rất cao, trong 5 năm trở lại đây khơng có
thành phần tự nhiên nào bị biến đổi. Khả năng khai thác rất hiệu quả vì đã được đầu tư
khai thác, hiện nay đang hoạt động thuận lợi. Vị trí: cách trung tâm Tp Huế 42.5km về
phía Đơng Nam. CSHT – CSVCKT: giao thơng đi lại thuận tiện, có các cơ sở lưu trú
phục vụ du lịch như: Trung tâm nghỉ dưỡng DLST Thác Mơ và 1 cơ sở ăn uống hộ gia
đình.
i. Thác Kazan
Phong cảnh đơn điệu, tính đa dạng chưa cao. Tuy nhiên gần khu vực thác là nơi sinh sống
của đồng bào dân tộc Ka Tu, vì vậy đây là điểm đến khá hấp dẫn. Các LHDL chủ yếu là:
du lịch thiên nhiên, tham quan, nghiên cứu. Thời gian các hoạt động du lịch ở điểm du
lịch này là 180 ngày/năm, trên 150 ngày/năm khí hậu thích hợp với sức khỏe con người.
Điểm du lịch này có sức chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 100 người. Mức độ bền
vững điểm du lịch này cao, trong 5 năm trở lại đây khơng có thành phần tự nhiên nào bị
biến đổi. Khả năng khai thác du lịch chưa cao vì chưa được đầu tư khai thác. Vị trí: cách
trung tâm Tp Huế 48km về phía Đơng Nam. CSHT – CSVCKT: giao thơng đi lại thuận
tiện (tỉnh lộ 14B); chưa có cơ sở lưu trú tại chỗ, các cơ sở ăn uống tự phát, phục vụ du
lịch ở đây mức trung bình.
j. Hồ Truồi
Phong cảnh vô cùng đa dạng, rất đẹp và hùng vỹ, tổ chức nhiều LHDL là tham quan, nghỉ
dưỡng, nghiên cứu, du lịch thiên nhiên. Thời gian hoạt động du lịch quanh năm (trừ thời
tiết mưa, bão, áp thấp, gió mùa đơng bắc,...). Hơn 200 ngày/năm triển khai tốt các hoạt
động du lịch, trên 180 ngày/năm khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Điểm du lịch
này có sức chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 300 người. Mức độ bền vững của điểm
du lịch này khá cao, tác động chủ yếu tới tự nhiên là hoạt động điều tiết nước trong lòng
175
TƠN THẤT TN
hồ và xây dựng các cơng trình thủy lợi. Khả năng khai thác rất hiệu quả vì đã được đầu
tư khai thác, hiện nay đang hoạt động thuận lợi. Vị trí: cách trung tâm Tp Huế 37km về
phía Đông Nam. CSHT và CSVCKT: giao thông đi lại thuận tiện với đường bộ và đường
thủy; cơ sở ăn uống phục vụ du lịch ở đây khá hoàn thiện.
k. Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã
Phong cảnh hữu tình, tổ chức các LHDL là tham quan, tôn giáo. Thời gian hoạt động du
lịch quanh năm (trừ thời tiết mưa, bão, áp thấp, gió mùa đơng bắc,...). Hơn 200 ngày/năm
triển khai tốt các hoạt động du lịch, trên 180 ngày/năm khí hậu thích hợp với sức khỏe
con người. Điểm du lịch này có sức chứa tối đa cùng 1 thời điểm khoảng 300 người. Mức
độ bền vững của điểm du lịch này khá cao, tác động đến môi trường tự nhiên là hoạt động
xây dựng 1 số hạng mục của Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã. Khả năng khai thác rất hiệu
quả vì đã được đầu tư khai thác, hiện nay đang hoạt động thuận lợi. Vị trí: cách trung tâm
Tp Huế 38km về phía Đơng Nam. CSHT và CSVCKT: giao thơng đi lại thuận tiện, du
khách vãn lai và phật tử đến đây tham quan, tu tập có thể nghỉ ngơi, lưu trú trong khuôn
viên cho phép của Thiền viện, đáp ứng 1 phần nhu cầu lưu trú của du khách.
Kết quả đánh giá tiêu chí
Bảng 5. Kết quả đánh giá tổng hợp các điểm du lịch VQG Bạch Mã và phụ cận
STT
Điểm du lịch
Độ
hấp
dẫn
Thời
gian
hoạt
động
Sức
chứa
Độ
bền
vững
Khả
năng
khai
thác
Vị
trí
CSHT
&
CSVCKT
Tổng
điểm
Xếp
loại
1
Hải Vọng Đài
12
8
6
8
8
3
2
47
Rất TL
2
Thác Đỗ Quyên
12
8
4
8
8
3
2
45
Rất TL
3
Ngũ Hồ
12
8
6
8
8
3
2
47
Rất TL
4
Rừng Chò Đen
9
4
4
6
6
3
2
34
Khá TL
5
Thác Trĩ Sao
9
4
6
8
6
4
1
38
Khá TL
6
Nhà vườn Khe Su
6
6
6
6
6
4
2
36
Khá TL
7
Suối đá dựng
6
6
4
6
4
4
2
32
TB
8
Thác Mơ
9
6
6
8
8
4
3
44
Khá TL
9
Thác Kazan
9
6
4
8
4
4
2
37
Khá TL
10
Hồ Truồi
12
8
8
8
8
4
3
51
Rất TL
11
Thiền viện Trúc
Lâm Bạch Mã
12
8
8
6
8
4
3
49
Rất TL
Phân bậc
Dựa vào bảng tổng hợp số điểm của các điểm du lịch khu vực VQG và phụ cận, đối chiếu
với cơ sở phân bậc mức độ thuận lợi của 11 điểm DLST đã được đánh giá, kết quả phân
bậc như sau:
176
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
Bậc 1: Các điểm DLST có mức độ rất thuận lợi mang ý nghĩa du lịch quốc gia, quốc tế.
Bao gồm các điểm du lịch: Hải Vọng Đài, Thác Đỗ Quyên, Ngũ Hồ, Hồ Truồi, Thiền
viện Trúc Lâm Bạch Mã.
Bậc 2: Các điểm DLST có mức độ khá thuận lợi mang ý nghĩa vùng gồm: Rừng Chò đen,
Thác Trĩ sao, Nhà vườn Khe Su, Thác Mơ, Thác Kazan.
Bậc 3: Các điểm DLST có mức độ trung bình mang ý nghĩa địa phương là: Suối đá dựng.
Bậc 4: Các điểm DLST kém thuận lợi phát triển du lịch: khơng có điểm DLST nào.
3.2. Đánh giá tuyến DLST khu vực VQG Bạch Mã và phụ cận
a. Tuyến đường Thác Mơ – Thác Kazan
Chiều dài tuyến: 7km, từ Thác Mơ thuộc xã Hương Sơn đến Thác Kazan thuộc xã Thượng
Lộ, huyện Nam Đông. Du khách được tận hưởng khơng khí trong lành, dịng nước mát
lạnh của những con suối hoang sơ; biết được bản sắc văn hóa dân tộc nơi đây. Tính liên
kết kém, khơng có điểm du lịch nào trong bán kính 5km. Khả năng khai thác còn hạn chế
bởi 2 điểm DLST này đều khai thác TNDL suối và nằm cách nhau rất xa. CSHT, đặc biệt
giao thơng có đường cao tốc 14B dẫn vào các điểm du lịch rất thuận tiện. CSVCKT chưa
đồng bộ; trong khi điểm du lịch Thác Mơ có Trung tâm nghỉ dưỡng DLST Thác Mơ thì
cơ sở lưu trú, ăn uống tại thác Kazan lại tự phát của đồng bào dân tộc nơi đây.
b. Tuyến Hải Vọng Đài – Ngũ Hồ – Thác Đỗ Quyên
Tuyến có tổng chiều dài là 7km (trong đó, 3km đường ơ tơ và 4km đường mịn). Du khách
sẽ hịa mình vào thiên nhiên với nhiều phong cảnh đẹp khác nhau như: khe suối, thác
nước, đồng bằng, vịnh biển, đầm phá. Tính liên kết rất cao với 4 điểm du lịch trong bán
kính 5km: Hải Vọng Đài, Ngũ Hồ, Thác Đỗ Quyên, Rừng Chò Đen. Khả năng khai thác
hiệu quả bởi các điểm du lịch trên rất hấp dẫn và đang hoạt động thuận lợi. CSHT với
19km đường ô tô nằm trong VQG Bạch Mã, đưa du khách đến các điểm DLST rất thuận
tiện. CSVCKT đồng bộ với nhà hàng: Đỗ Quyên, Chicken; biệt thự: Đỗ Quyên, Phong
Lan, Cẩm Tú đáp ứng tốt nhu cầu lưu trú và ăn uống của khách du lịch.
c. Tuyến đường thủy Hồ Truồi – Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã
Chiều dài tuyến: 700m từ bến thuyền Hồ Truồi đến Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã. Du
khách sẽ được ngắm nhìn vẻ đẹp của núi non trùng điệp, phong cảnh hữu tình. Tính liên
kết trung bình với 2 điểm du lịch trong bán kính 5km là: Hồ Truồi và Thiền viện Trúc
Lâm Bạch Mã. Khả năng khai thác hiệu quả cao bởi các điểm DLST này đang hoạt động
thuận lợi. CSHT thuận tiện, ngoài phương tiện di chuyển bằng ơ tơ, du khách cịn được
du thuyền qua Hồ Truồi. CSVCKT hồn thiện, có bãi ơ tơ lên đến 5000m², bến thuyền và
thuyền được đầu tư mới phục vụ khách du lịch.
177
TÔN THẤT TUÂN
Bảng 6. Tổng hợp đánh giá mức độ hấp dẫn của các tuyến du lịch ở
VQG Bạch Mã và phụ cận
STT
Tuyến du lịch
Độ
hấp
dẫn
Tính
liên
kết
Khả
năng
khai
thác
CSHT
CSVC
KT
Tổng
điểm
Xếp
loại
1
Tuyến Thác Mơ – Thác Kazan
9
3
2
6
3
23
TB
2
Tuyến đường thủy Hồ Truồi – Thiền
viện Trúc Lâm Bạch Mã
12
6
8
8
4
38
Rất TL
3
Tuyến Hải Vọng Đài – Ngũ Hồ thác Đỗ Quyên
12
12
8
8
4
44
Rất TL
Phân bậc
Dựa vào bảng tổng hợp số điểm của các tuyến du lịch khu vực VQG và phụ cận, đối chiếu
với cơ sở phân bậc mức độ thuận lợi của 3 tuyến DLST đã được đánh giá, kết quả phân
bậc như sau:
Bậc 1: Các tuyến DLST có mức độ rất thuận lợi mang ý nghĩa du lịch quốc gia, quốc tế.
Bao gồm: tuyến Hải Vọng Đài – Ngũ Hồ – Thác Đỗ Quyên; tuyến đường thủy Hồ Truồi
– Thiền Viện Trúc lâm Bạch Mã.
Bậc 2: Các tuyến DLST có mức độ khá thuận lợi mang ý nghĩa vùng: khơng có tuyến
DLST nào.
Bậc 3: Các tuyến DLST có mức độ trung bình mang ý nghĩa địa phương là: Tuyến Thác
Mơ – Thác Kazan.
Bậc 4: Các tuyến DLST kém thuận lợi phát triển du lịch: khơng có tuyến DLST nào.
4. GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC ĐIỂM, TUYẾN DLST KHU VỰC VQG BẠCH MÃ
VÀ PHỤ CẬN
- Xây dựng các tour chuyên đề, tuyến tham quan, chương trình du lịch hấp dẫn, một mặt
thu hút khách du lịch, mặt khác nâng cao hình ảnh, quảng bá các điểm, tuyến DLST của
VQG Bạch Mã đến du khách.
- Tăng cường các sản phẩm du lịch độc đáo cùng chất lượng dịch vụ cao không chỉ du
khách nội địa mà cả nước ngoài khi đến với VQG Bạch Mã
- Khuyến khích các trường học, cơng sở tham quan VQG Bạch Mã, đặc biệt là khu vực
nội thành. Vừa khai thác du lịch vừa nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nâng cao chất lượng, trình độ nghiệp vụ, tính chun nghiệp cho đội ngũ quản lý và
nhân viên theo hướng khai thác các điểm du lịch.
- Ngoài thu vé các điểm tham quan tại các điểm có nhiều giá trị nổi bật, hấp dẫn, thu hút
khách du lịch như Hồ Truồi, các điểm du lịch của Vườn. Thì cũng cần điều chỉnh mức
thu hợp lý tùy vào đối tượng và thời gian hoạt động du lịch của Vườn.
178
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
- Xây dựng mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy, hệ thống bến bãi tạo điều kiện
tiếp cận thuận lợi các điểm, tuyến du lịch. Đặc biệt là nâng cấp tuyến đường đi vào các
điểm du lịch DLST Thác Mơ, Thác Kazan. Sửa chữa tuyến đường 19km nằm trong VQG
Bạch Mã để việc đi lại thuận tiện hơn.
- Hiện đại hóa cơ sở lưu trú, hệ thống cửa hàng, khu vui chơi giải trí nhằm thỏa mãn các
nhu cầu và tăng thời gian lưu trú của du khách.
5. KẾT LUẬN
Việc sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp với những đánh giá cụ thể
cho thấy được các điểm, tuyến DLST có điều kiện phát triển từ mức độ trung bình đến
mức độ rất thuận lợi. Các điểm du lịch này đã và đang làm tốt vai trò đối với sự phát triển
DLST của VQG Bạch Mã biến thành lĩnh vực mũi nhọn của ngành du lịch. Hình thành
điểm đến du lịch hấp dẫn với sản phẩm du lịch độc đáo, nguồn nhân lực chất lượng, đồng
bộ CSHT, CSVCKT phục vụ du lịch, xúc tiến quảng bá thương hiệu cùng cơ chế quản lý
nhà nước về du lịch chắn chắn sẽ tạo động lực cho DLST phát triển.Việc phát triển DLST
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao nhận thức hiểu biết cho xã hội nhưng phải đảm
bảo khai thác đi đôi với bảo tồn và phát triển môi trường bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
Trần Văn Anh (2017), Đánh giá bằng phương pháp thang điểm tổng hợp tuyến sông
Thu Bồn (Quảng Nam) phục vụ quản lý và phát triển du lịch, Tạp chí Khoa học – Đại
học Huế, Tập 26, Số 7A, 2017, tr.77 – 95.
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Bạch Mã (2017), Thuyết minh các điểm, tuyến, chương
trình du lịch sinh thái Bạch Mã.
Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án Phó tiến sĩ, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội I, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tr. 155 – 170.
[4]
Luật Du lịch Việt Nam (2006), Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ban hành 2015.
[5]
Lê Văn Tin (1999), Đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ du
lịch, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Bùi Thị Hải Yến (2007), Tài nguyên du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục.
www.bachmapark.com.vn – Giới thiệu VQG Bạch Mã và Sản phẩm du lịch Vườn Quốc
gia Bạch Mã (17/7/2017)
[6]
[7]
TÔN THẤT TUÂN
SV lớp Địa 4B, khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ĐT: 0944 413603, Email:
179