Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Kịch bản diễn án hành chính hồ sơ 07 bà Hoàng Thị Nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về môi trường tiếng ồn bụi phần tranh luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 20 trang )

KỊCH BẢN DIỄN ÁN
HỒ SƠ HÀNH CHÍNH HỒ SƠ 07
Người khởi kiện: Hoàng Thị Nhân
Người bị kiện: Chủ tịch UBND TP. A

Vai

Chủ
tọa

Lời thoại
PHẦN I: THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
PHẦN 2: TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TỊA

I. TRÌNH BÀY CỦA ĐƯƠNG SỰ
Do các đương sự không thương lượng được với nhau về việc giải quyết vụ án
vì vậy căn cứ vào điều 176 Luật Tố tụng hành chính 2015, Hội đồng xét xử
tóm tắt nội dung yêu cầu của các đương sự như sau:
Ngày 27/01/2018, Chủ tịch UBND TP A ban hành Quyết định 44/QĐ-XPHC
xử phạt vi phạm về bảo vệ mơi trường đối với bà Hồng Thị Nhân là chủ cơ
sở mộc, địa chỉ Lơ 18P3, khóm Tân An, phường Tân Hội, TP.A; tổng tiền
phạt 14.500.000đ, từng hành vi bị xử phạt cụ thể là
(1) không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường theo điểm
a khoản 2 Điều 8 Nghị định 155/2016/NĐ-CP - mức phạt 4.000.000đ;
(2) thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần,
theo điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 155/2016/NĐ-CP – mức phạt:
7.500.000đ;
(3) gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trong
khoảng thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ, theo khoản 2 Điều 17 Nghị định
155/2016/NĐ-CP, mức phạt 3.000.000đ.
Bà Nhân không đồng ý với quyết định xử phạt nên bà đã khiếu nại và được


UBND TP A giải quyết khiếu nại tại CV số 604/CV.UBND ngày 21/2/2018,
với nội dung việc UBND TP ban hành quyết định xử phạt bà Nhân là đúng
quy định của pháp luật.
Không đồng ý với quyết định xử phạt và công văn trả lời giải quyết khiếu nại,
bà Nhân đã gửi đơn khởi kiện ngày 21/03/2018 đến TAND TP A yêu cầu hủy
Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm về bảo vệ môi trường với lý do:
khơng có biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018.
Q trình chuẩn bị xét xử, người bị kiện khơng đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của người khởi kiện và cho rằng Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
bảo vệ mơi trường số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố A được ban hành hợp pháp.
Vào ngày 18/01/2022 và ngày 15/03/2022, TAND tỉnh B đã 02 lần tổ chức
đối thoại tuy nhiên người bị kiện vắng mặt. Do đó khơng tiến hành đối thoại
được.
Tại phiên tịa hơm nay cần làm rõ tính hợp pháp của Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trường số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018.
Đề nghị Luật sư của người khởi kiện đứng dậy trình bày về vấn đề chưa rõ,


Luật

NKK

Chủ
tọa
Đại
diện
NKK
Chủ
tọa

LS
NBK

Chủ
tọa
Đại
diện
NBK
Chủ

còn mâu thuẫn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện
là có căn cứ và hợp pháp
Thưa Hội đồng xét xử!
Tôi là Luật sư ……, tơi xin thay mặt cho bà Hồng Thị Nhân là người khởi
kiện trong vụ án này trình bày yêu cầu của bà Nhân như sau:
Yêu cầu hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường số
44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ tịch UBND TP. A vì lý do:
(1) Trình tự thủ tục ban hành quyết định trái pháp luật: vi phạm về thủ tục lấy
mẫu và vi phạm thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính.
(2) Nội dung Quyết định cũng trái pháp luật:
- Vì thủ tục lấy mẫu sai dẫn đến nội dung quyết định cũng trái pháp luật, xử
phạt đối với hành vi khơng vi phạm pháp luật hành chính.
- Bên cạnh đó, áp dụng sai mức phạt đối với hành vi không thực hiện nội
dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
Trên đây là yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện
Kính mong hội đồng xét xử xem xét.
Mời Luật sư ngồi
- Mời đại diện người khởi kiện - …… đứng dậy.
- Bà có ý kiến gì bổ sung phần trình bày của Luật sư hay không?
- Thưa HĐXX, luật sư đã trình bày đúng và đầy đủ mong muốn của tơi, tơi

hồn tồn đồng ý và khơng có thêm ý kiến gì.
Mời bà ngồi
- Đề nghị Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Người bị kiện đứng
dậy trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của NKK
Thưa Hội đồng xét xử,
Tôi là LS ……. Tôi xin đại diện người bị kiện trình bày ý kiến của người bị
kiện đối với yêu cầu của người khởi kiện như sau:
Người bị kiện hồn tồn khơng đồng ý với yêu cầu hủy Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018
của người khởi kiện. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt đã đúng quy định
tại Luật xử lý vi phạm hành chính, nội dung Quyết định đúng quy định tại
Nghị định 155/2016/NĐ-CP. Quyết định xử phạt căn cứ vào (i) kết quả phân
tích lấy mẫu ngày 11/01/2017 do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên
môi trường tỉnh B thực hiện và (ii) biên bản vi phạm hành chính ngày
14/01/2018.
Do đó, đề nghị HĐXX bác yêu cầu của người khởi kiện.
Thưa HĐXX, tơi đã trình bày xong ý kiến của người bị kiện đối với yêu cầu
của người khởi kiện. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
Mời bà ngồi
Mời đại diện người bị kiện ơng … đứng dậy. Ơng có ý kiến gì bổ sung phần
trình bày của LS khơng?
Thưa HĐXX, Tơi khơng bổ sung ý kiến gì thêm
Mời ơng ngồi


tọa

Chúng ta đã nghe ý kiến trình bày của các đương sự gồm người khởi kiện và
người bị kiện, sau đây, HĐXX tuyên bố kết thúc phần trình bày của các
đương sự chuyển sang phần hỏi.

II. HỎI TẠI PHIÊN TÒA

Chủ
tọa
Đại
diện
NKK
Chủ
tọa
LS
NKK1
Chủ
tọa
LS
NKK1
và đại
diện
NBK

Mời đại diện người khởi kiện tham gia phần hỏi
Thưa HĐXX, tơi khơng có câu hỏi gì.
Mời bà ngồi
Mời LS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện tham gia phần
hỏi
Thưa hội đồng xét xử, tôi yêu cầu được hỏi đại diện NBK?
Mời ông … đứng dậy
1. Phó CT UBND TP A được giao quyền ký Quyết định số 44 dựa trên văn
bản nào?
Thưa HĐXX, dựa trên văn bản giao quyền thường xuyên của nội bộ UBND
TP. A

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành dựa trên kết
quả đo ngày nào?
Thưa HĐXX, căn cứ vào kết quả phân tích lấy mẫu ngày 11/01/2017.
3. Tại sao không căn cứ kết quả tại biên bản kiểm tra ngày 11/01/2018 để
làm căn cứ lập biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 mà lại căn
cứ vào kết quả ngày 11/11/2017?
Thưa HĐXX, tại thời điểm kiểm tra ngày 11/11/2017, cơ sở bà Nhân có vi
phạm, chúng tơi đã u cầu khắc phục và đến 11/01/2018 thì đã khắc phục
xong. Do đó phải căn cứ biên bản kiểm tra ngày 11/01/2018 để xử phạt.
4. Tại sao thành phần Đoàn kiểm tra ngày 11/11/2017 khác với thành phần
Đoàn kiểm tra do UBND TP A thành lập theo QĐ số 16/QĐ-UBND ngày
8/11/2017?
Thưa HĐXX, có khác nhưng khơng ảnh hưởng đến kết quả lấy mẫu, xử
phạt.
5. Người bị kiện có ý kiến thế nào khi bà Nhân cho rằng ngày lập Biên bản
vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 chỉ có 08 người tham gia mà không
phải là 11 người như ghi trong Biên bản?
Thưa HĐXX, như tơi đã trình bày, việc thiếu người khơng làm ảnh hưởng
đến q trình và kết quả lấy mẫu, xử phạt.
6. Mô tả rõ vị trí lấy mẫu ngày 11/11/2017?
Thưa HĐXX, Trước cửa cơ sở: thu mẫu bụi, tiếng ồn;
Phía sau cơ sở (vách bà Lê Thị Tính): đo tiếng ồn;
Phía sau cơ sở (Vách nhà bà Nguyễn Thị Ánh): đo tiếng ồn
7. Việc lấy mẫu trước cửa cơ sở như này có đúng quy định hay không?
Thưa HĐXX, chúng tôi đã thực hiện đúng quy định tại Thông tư
28/2011/TT-BTNMT.


LS
NKK 1

Chủ
tọa
LS
NKK 2
Chủ
tọa
LS
NKK2
và đại
diện
NBK

8. Tại sao ngày 15/11/2017 đã có kết quả phân tích mẫu mà đến ngày
14/01/2018 mới lập biên bản vi phạm hành chính?
Thưa HĐXX, vì chúng tơi phải kiểm tra cơ sở bà Nhân đã khắc phục xong
chưa, nếu chưa thì lập biên bản với ngày vi phạm mới.
9. Vậy tại sao ngày 14/01/2018 lập biên bản vi phạm hành chính mà đến
ngày 27/01/2018 mới ra QĐ xử phạt?
Thưa HĐXX, vì thời điểm này chúng tơi có khối lượng công việc rất lớn.
Thưa HĐXX, tôi hỏi xong, sau đây LS đồng nghiệp của tôi là LS NKK2 sẽ tiếp
tục tham gia phần hỏi
Mời bà ngồi
Mời LS NKK 2 đứng dậy và đặt câu hỏi
Thưa HĐXX, tôi yêu cầu được hỏi đại diện NKK

1.
2.

3.
4.

5.

6.
LS
NKK2
Chủ
tọa
Đại

Mời ông … ngồi
Mời Bà … đứng dậy
Bà cho biết cơ quan nhà nước đã nhiều lần đến kiểm tra cơ sở mộc của
bà Nhân đúng khơng?
Thưa HĐXX, đúng.
Ngồi lần kiểm tra ngày 11/11/2017, những lần khác kết luận kiểm tra
như thế nào?
Thưa HĐXX, ngày 11/04/2017 cũng có kiểm tra và kết luận: có phát hiện bụi
bên trong cơ sở, không phát tán ra môi trường xung quanh, kết quả đo độ ồn
không vượt quá so với quy định (Bút lục 29)
Ngày 11/01/2018 có kiểm tra và kết luận: có phát hiện bụi bên trong cơ sở,
không phát tác ra xung quanh, kết quả đo độ ồn không vượt so với TCVN
(Bút lục 50).
Bà cho biết vị trí Đồn kiểm tra lấy mẫu ngày 11/11/2017?
Thưa HĐXX, đoàn kiểm tra lấy mẫu ngay trước cửa cơ sở mộc của bà Nhân.
Ngày 11/11/2017 đoàn kiểm tra đến kiểm tra cơ sở mộc của bà Nhân, lúc
kiểm tra cơ sở mộc của bà Nhân có bao nhiêu người đang làm việc?
Thưa HĐXX, chỉ có 02 cơng nhân đang làm việc.
Tại sao bà Nhân lại ký biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017?
Thưa HĐXX, ngày kiểm tra bà Nhân không được đoàn cho biết con số độ
bụi, độ ồn là bao nhiêu.

Trong biên bản này bà Nhân có thắc mắc với đồn là biên bản ghi đồn có 11
người nhưng chỉ có mặt 8 người, bà Nhân hỏi thì ơng Trần Văn Tuất là người
lập biên bản nói khơng cần thấy mặt chỉ cần thấy tên là được rồi.
Trước đây, bà Nhân đã từng bị xử phạt hành chính đối với các hành vi
tương tự như trong QĐ số 44 chưa?
Thưa HĐXX, bà Nhân chưa từng bị xử phạt đối với hành vi nào tương tự.
Thưa HĐXX, tôi đã hỏi xong, đề nghị HĐXX tiếp tục làm việc
Mời LS ngồi
Mời đại diện người bị kiện tham gia phần hỏi
Thưa HĐXX, tôi đề nghị được hỏi đại diện người khởi kiện


diện
NBK
Chủ
tọa
Ông …
- bà …

Đại
diện
NBK
Chủ
tọa
Luật

NBK1
Chủ
tọa
LS

NBK 1
– bà …

Chủ
tọa
LS
NBK 2

Mời bà … đứng dậy trả lời câu hỏi
1. Hoạt động của cơ sở bà Nhân làm ảnh hưởng tới nhiều người xung
quanh, gây nên khiếu nại, tố cáo kéo dài, bà có biết hay không?
Thưa HĐXX, cơ sở của bà Nhân được cấp phép hoạt động và luôn tuân thủ
quy định, việc gây ra tiếng động và bụi là khó tránh khỏi, tuy nhiên bà Nhân
đã tổ chức che chắn và chỉ hoạt động trong thời gian cho phép. Cơ sở bà
Nhân cịn tạo cơng ăn việc làm cho cơng nhân, vì vậy khơng thể vì người
khác khó chịu mà phạt bà Nhân được.
Thưa HĐXX, tôi đã hỏi xong, đề nghị HĐXX tiếp tục làm việc
Mời ông, bà ngồi
Mời Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện tham gia
phần hỏi
Thưa HĐXX, tôi yêu cầu được hỏi đại diện người khởi kiện
Mời bà …… đứng dậy trả lời câu hỏi
1. Trước khi xử phạt, các cơ quan chức năng đã kiểm tra và nhắc nhở
các sai phạm của cơ sở bà Nhân nhiều lần rồi đúng không?
Thưa HĐXX, đúng là các cán bộ kiểm tra có nhắc nhở nhưng là đối với vấn
đề khác, không phải do cơ sở bà Nhân vi phạm như nêu trong Quyết định xử
phạt số 44.
2. Sai phạm về chưa thực hiện chương trình giám sát như đã cam kết
trong bản đề án bảo vệ môi trường diễn ra từ ngày 01/08/2017 (BL 27-28)
đến ngày 11/11/2017 nhưng bà Nhân vẫn không chịu khắc phục lỗi dù đã

cam kết trong một thời gian dài đúng không?
Thưa HĐXX, đúng.
3. Tại biên bản thu mẫu ngày 11/11/2017 (BL 42), bà Nhân đã đồng ý và
ký vào biên bản đúng khơng?
Thưa HĐXX, vì bà Nhân khơng hiểu biết quy định về cách thức lấy mẫu nên
mới ký vào biên bản.
4. Tại sao bà Nhân đọc chữ được mà lúc lập biên bản vi phạm hành
chính ngày 14/01/2018, bà Nhân không ghi ý kiến phản đối?
Thưa HĐXX, vì bà Nhân thiếu hiểu biết pháp luật.
Thưa HĐXX, tơi đã hết câu hỏi với đại diện NKK, sau đây, tôi đề nghị được
hỏi đại diện NBK
Mời bà ngồi
Mời ông … đứng dậy
1. Sai phạm về chưa thực hiện chương trình giám sát như đã cam kết
trong bản đề án bảo vệ môi trường, sai phạm về tiếng ồn và bụi vượt


và đại
diện
NBK

2.

3.

4.
5.

6.


ngưỡng cho phép của cơ sở bà Nhân diễn ra như thế nào?
Thưa HĐXX, hành vi vi phạm đã xảy ra thường xuyên trong một thời gian
dài. Cụ thể, sai phạm về chưa thực hiện chương trình giám sát như đã cam
kết trong bản đề án bảo vệ môi trường từ ngày 01/08/2017 đến ngày
11/11/2017 bà Nhân vẫn không chịu khắc phục lỗi dù đã cam kết trong một
thời gian dài.
Sai phạm về tiếng ồn và bụi vượt ngưỡng cho phép trong một thời gian dài
thể hiện tại biên bản ngày 28/02/2017, biên bản ngày 15/03/2017, báo cáo
63/BC.TNMT BL 21, biên bản làm việc của cơ quan chức năng ngày
09/05/2017.
Trên cơ sở nào, Đoàn kiểm tra kiểm tra cơ sở của bà Nhân?
Thưa HĐXX, những vi phạm của cơ sở bà Nhân đã ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân xung quanh, hậu quả là người dân đã làm rất nhiều đơn
thưa gửi đến các cơ quan chức năng.
Để đảm bảo cho cuộc sống của người dân, UBND TP A đã ra quyết định
16/QĐ-UBND ngày 08/11/2017 phân công thành lập đoàn kiểm tra để xác
minh sự việc và ra văn bản chỉ đạo số 176/UBND-KT ngày 09/11/2017 chỉ
đạo phối hợp giữa các đơn vị thực hiện.
Đúng như chỉ đạo thì ngày 11/11/2017 đồn cơng tác đã tiến hành kiểm tra
cơ sở của bà Nhân và lập biên bản.
Nội dung chính của biên bản ngày 11/01/2017 là gì?
Thưa HĐXX, trong biên bản này đã xác định rõ hành vi vi phạm của cơ sở
bà Nhân là không thực hiện đầy đủ nội dung trong cam kết bảo vệ môi
trường, xác định rõ đoàn kiểm tra sẽ tiến hành trưng cầu giám định mẫu thu
được tại cơ sở sau đó sẽ có ý kiến cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm (nếu
có) và có ý kiến của bà Nhân là thống nhất theo nội dung kiểm tra và có xác
nhận của bà Nhân.
Thời điểm thu mẫu ngày 11/01/2017, bà Nhân có ý kiến gì?
Thưa HĐXX, tại Biên bản thu mẫu ngày 11/01/2017 bà Nhân có ký xác nhận
các chỉ số đo để đi giám định.

Lúc lập biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018, có ai chứng kiến
khơng?
Thưa HĐXX, có ơng Nguyễn Văn Hồ - Phó trưởng khóm và ông Nguyễn
Quốc Việt – Bảo vệ dân phố phường Tân Hội chứng kiến và ký vào biên
bản.
Căn cứ ra QĐ xử phạt đối với cơ sở bà Nhân là gì?
Thưa HĐXX, dựa trên kết quả phân tích lấy mẫu ngày 11/01/2017 do Trung
tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh B thực hiện và biên bản
vi phạm hành chính ngày 14/01/2018.
Thưa HĐXX, tơi đã xong phần hỏi của mình, mời HĐXX tiếp tục làm việc.
Mời ơng bà ngồi

Chủ
tọa
Chủ
Mời bà … đứng dậy trả lời câu hỏi
tọa – 1. Trường hợp của cơ sở bà Nhân có tình tiết nào phức tạp, cần giải trình
đại
khơng?


diện
NK
K

Thưa HĐXX, khơng có.
2. Bà Nhân nhận được Quyết định số 44 khi nào?
Thưa HĐXX, tôi nhận được Quyết định xử phạt vào ngày 09/02/2018, tức
là sau 13 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Mời bà ngồi


Chủ
tọa – Mời ơng … đứng dậy trả lời câu hỏi
đại
diện 1. Trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có nội dung “buộc bà
Đinh Thị Nhường phải thực hiện….”, bà Đinh Thị Nhường là ai?
NBK
Thưa HĐXX, đây là sai sót trong q trình đánh máy, đối tượng bị xử phạt
cũng như người bị buộc thực hiện là bà Hoàng Thị Nhân.
2. Theo quy định của pháp luật, mức phạt đối với hành vi không thực hiện
nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường là như thế nào?
Thưa HĐXX, theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy
định hành vi trên bị phạt tiền từ 1 – 5 triệu đồng.
3. Tại sao trong Quyết định xử phạt số 44 lại áp dụng mức phạt 4 triệu
đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ
môi trường của bà Nhân?
Thưa HĐXX, bởi vì bà Nhân đã vi phạm nhiều lần dù đã được đoàn kiểm
tra nhắc nhở và yêu cầu khắc phục.
Chủ
tọa
HTND
1
Chủ
tọa
HTND
1 và
đại
diện
NBK


Chủ
tọa
HTND
2

Mời đại diện NBK ngồi
Mời các hội thẩm nhân dân tham gia phần hỏi. Mời HTND 1
Tôi yêu cầu được hỏi đại diện người bị kiện
Mời ông đứng dậy trả lời câu hỏi
1. Tại sao trong biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 khơng nêu
việc xác định hành vi vi phạm căn cứ trên kết quả phân tích nào?
Thưa HĐXX, tơi khẳng định là dựa trên kết quả phân tích mẫu lấy ngày lấy
mẫu ngày 11/01/2017 do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài ngun mơi
trường tỉnh B thực hiện.
2. Vị trí lấy mẫu đã đảm bảo việc có tránh các vật cản gây phản xạ âm,
tránh các nguồn gây nhiễu nhân tạo hay chưa?
Thưa HĐXX, chúng tơi lấy mẫu trước cửa và phía sau cơ sở bà Nhân là đã
đảm bảo các điều kiện trên.
Tôi đã hỏi xong.
Mời ông ngồi
Mời Hội thẩm nhân dân 2 tham gia đặt câu hỏi
Tôi đề nghị hỏi đại diện người bị kiện


Chủ
tọa
HTND
2 - ông

Chủ

tọa
HTND
2 – bà


Chủ
tọa
Đại
diện
VKS
Chủ
tọa
Chủ
tọa
Luật

NKK 1

Mời ông … đứng dậy trả lời câu hỏi
1. Ông cho biết biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 có ghi đầy đủ
thơng tin của người chứng kiến khơng?
Thưa HĐXX, có ghi tên và nghề nghiệp.
Tôi đã hỏi xong người bị kiện. Tôi đề nghị hỏi đại diện NKK
Mời ông ngồi
Mời bà … đứng dậy trả lời câu hỏi
1. Bà có đồng ý về thông tin những người chứng kiến trong Biên bản vi
phạm hành chính ngày 14/01/2018 khơng?
Thưa HĐXX, tơi đồng ý.
2. Trong biên bản vi phạm hành chính nêu trên có ghi nhận quyền và thời
hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm, cơ quan tiếp

nhận giải trình hay khơng?
Thưa HĐXX, khơng có.
Tơi đã hỏi xong.
Mời bà ngồi
Mời vị đại diện VKS tham gia đặt câu hỏi
Thưa HĐXX, tơi khơng có câu hỏi nào thêm. Đề nghị HĐXX tiếp tục làm
việc
Nếu khơng ai cịn u cầu hỏi thêm, thay mặt HĐXX tôi tuyên bố kết thúc phần
hỏi và chuyển sang phần tranh luận
III. PHẦN TRANH LUẬN
Đề nghị phía Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện phát
biểu quan điểm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NKK.
Kính thưa Hội đồng xét xử.
Tôi là Luật sư …. thuộc Công ty Luật TNHH … - Đồn luật sư …, tơi tham
gia phiên tịa với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà
Hoàng Thị Nhân là người khởi kiện trong vụ kiện được xét xử hôm nay.
Qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, thu thập các chứng cứ có liên quan và tại
phiên tồ hơm nay, u cầu của người khởi kiện là hồn tồn có cơ sở bởi các
lập luận sau đây:
Xét về thẩm quyền ban hành, Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 được ký
ban hành bởi Phó chủ tịch UBND TP. A, tuy nhiên trong phần căn cứ ra quyết
định khơng thể hiện việc Phó chủ tịch UBND TP. A được Chủ tịch UBND TP.
A giao quyền theo văn bản nào. Đến thời điểm này, phía người bị kiện cũng
khơng cung cấp được văn bản giao quyền xử phạt cho cấp phó theo quy định
theo quy định tại Điều 54 Luật xử lý vi phạm hành chính. Do đó, Quyết định
số 44 ngày 27/01/2018 được ban hành sai thẩm quyền.
Xét thời hạn lập Biên bản vi phạm hành chính, theo Biên bản kiểm tra do
Đồn kiểm tra lập ngày 11/11/2017, Đoàn kiểm tra đã tiến hành thu mẫu.
Ngày 15/11/2017 có kết quả phân tích mẫu của Trung tâm quan trắc và kỹ
thuật tài nguyên môi trường tỉnh B. Tuy nhiên, đến ngày 14/01/2018, Đội

quản lý trật tự đô thị TP mới lập Biên bản vi phạm hành chính là đã 60 ngày


từ ngày có kết quả phân tích mẫu. Việc chậm lập biên bản VPHC với thời
gian như trên là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Xét trình tự thủ tục ban hành quyết định, Quyết định số 44 ngày
27/01/2018 căn cứ trên Biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018, tuy
nhiên việc lập Biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 chưa đảm bảo
về trình tự, thủ tục theo quy định tại khỏan 2 Điều 58 Luật LVPHC. Biên bản
VPHC ngày 14/01/2018 khơng có chữ ký của bà Nhân, mặc dù có ghi tên
người chứng kiến nhưng không ghi địa chỉ, lời khai của người chứng kiến.
Điều này thể hiện những người chứng kiến nêu trong biên bản này là không
xác thực, không khách quan.
Xét nội dung, việc xử lý vi phạm của bà Nhân hoàn toàn phải dựa trên kết
quả phân tích mẫu. Tuy nhiên, như đã phân tích, trong biên bản vi phạm hành
chính ngày 14/01/2018 khơng nêu được việc xác định hành vi vi phạm căn cứ
trên kết quả phân tích nào, vì vậy biên bản vi phạm hành chính ngày
14/01/2018 khơng có giá trị làm căn cứ để ra quyết định xử phạt theo Điều 59
Luật xử lý vi phạm hành chính.
Phía người bị kiện cho rằng có hành vi gây tiếng ồn, thải bụi vượt quá quy
chuẩn dựa trên kết quả lấy mẫu ngày 11/11/2017 do Trung tâm quan trắc và
kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh B thực hiện. Tuy nhiên tại Biên bản làm
việc cũng như Biên bản thu mẫu ngày 11/11/2017 chỉ nêu chung chung vị trí
lấy mẫu là trước cơ sở, trước nhà… mà khơng nêu rõ tọa độ. Do đó, việc lấy
mẫu không được bảo đảm là đã được thực hiện đúng quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTNMT:
“- Vị trí lựa chọn phải đặc trưng cho khu vực cần quan trắc (phải có toạ độ
xác định);
- Tránh các vật cản gây phản xạ âm;

- Tránh các nguồn gây nhiễu nhân tạo: tiếng nhạc, tiếng va đập của kim loại,
trẻ em nơ đùa...;
- Chọn vị trí đo sao cho có sự truyền âm ổn định nhất với thành phần gió thổi
khơng đổi từ nguồn đến vị trí đo”.
Bên cạnh đó, Biên bản kiểm tra ngày 11/01/2018 với thành phần đồn kiểm
tra gồm 04 người là chun viên phịng tài nguyên và môi trường TP., chuyên
viên Đội quản lý trật tự đô thị TP., cán bộ phường Tân Hội và bảo vệ dân
phịng khóm Tân An có kết quả đo hồn tồn ngược lại. Trước đó, Đồn kiểm
tra liên ngành cũng đã kiểm tra và kết luận khơng có bụi phát tán ra xung
quanh, đo độ ồn không vượt quá tiêu chuẩn quy định theo Biên bản ngày
11/04/2017. Hơn nữa, phía người khởi kiện cũng đã cung cấp Phiếu kết quả
thử nghiệm và Báo cáo kết quả phân tích ngày 20/05/2018 do Trung tâm ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thực hiện cho thấy tại cơ sở mộc Thái
Sơn các chỉ tiêu tiếng ồn, bụi đều đạt so với tiêu chuẩn cho phép. Điều đó cho
thấy việc lấy mẫu ngày 11/11/2017 được thực hiện không đúng quy định dẫn
đến kết quả có sai sót, khơng thể làm căn cứ để ra quyết định xử phạt đối với
bà Nhân.
Mặt khác, việc áp dụng mức phạt 4.000.000đ đối với hành vi không thực hiện
nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường của là không phù hợp. Theo


Chủ
tọa
Bà …
Chủ
tọa
Luật

NBK 1


điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định hành vi trên bị
phạt tiền từ 1 – 5 triệu đồng. Người bị kiện áp dụng mức phạt đối với bà
Nhân là 4.000.000đ là đã áp dụng tình tiết tăng nặng, tuy nhiên trong Biên
bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 và Quyết định số 44 ngày
27/01/2018 đều khơng chỉ ra tình tiết tăng nặng nào.
Từ các lẽ trên, tôi khẳng định Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 vi phạm
thẩm quyền, thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính, trình tự, thủ tục ra
quyết định và cả nội dung quyết định, do đó đề nghị HĐXX căn cứ vào điểm
b khoản 2 Điều 193 LTTHC 2015: Hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố A.
Cảm ơn HĐXX đã lắng nghe.
Mời luật sư ngồi
Mời đại diện NKK đứng dậy, bà có ý kiến gì bổ sung phần trình bày của
Luật sư hay khơng?
Thưa HĐXX, Tơi khơng có ý kiến gì thêm.
Mời bà ngồi.
Đề nghị LS bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Người bị kiện trình bày luận
cứ tranh luận, đối đáp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho NBK.
Thưa Hội đồng xét xử,
Thưa đại diện VKS,
Thưa quý vị luật sư đồng nghiệp và tất cả những người có mặt tại phiên tịa
ngày hơm nay,
Tơi là Luật sư …, hiện đang công tác tại Công ty Luật … thuộc Đoàn luật sư
…. Theo yêu cầu của người bị kiện; được sự chấp thuận của q Tịa, ngày
hơm nay tơi có mặt tại đây, với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người bị kiện trong vụ án hành chính này.
Thưa Hội đồng xét xử,
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ, cũng như căn cứ lời khai của các
đương sự tại phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày một số quan điểm để bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ của tôi là người bị kiện – Chủ tịch
UBND TP. A như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt
Quyết định 44/QĐ-XPHC xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường
đối với bà Hồng Thị Nhân do Phó Chủ tịch UBND TP A, tỉnh V ban hành
dựa trên luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường và căn cứ biên
bản vi phạm hành chính do Đội quản lý trật tự đô thị lập ngày 14/1/2018 tại
lô 18P3, khóm Tân An, phường Tân Hội, thành phố A.
Theo nội dung quyết định, bà Hoàng Thị Nhân bị xử phạt các hành vi sau:
• Khơng thực hiện theo cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường 15/XN.TNMT – 01/02/2016


• Thải khí bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải (QCVN
05:2009/BTNMT)
• Gây tiếng ổn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn (QCVN
26:2010/BTNMT).
Bà Hoàng Thị Nhân chịu tổng mức phạt vi phạm hành chính là 14.500.000
đồng, khơng có hình thức xử phạt bổ sung.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính
2012, khoản 2 Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp
huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền
đến 50.000.000 đồng. Do đó, trong trường hợp này Chủ tịch UBND cấp
huyện (thành phố A) ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính là đúng
thẩm quyền.
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, đối với cơ quan làm việc
theo chế độ thủ trưởng như UBND cấp huyện, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể
giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và

một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó
được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp
trưởng.
Như vậy trong trường hợp này, Phó chủ tịch UBND TP. A có đủ thẩm quyền
ký thay Chủ tịch UBND thành phố A ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính này.
Thứ hai, về trình tự, thủ tục ban hành quyết định xử phạt
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm
hành chính 2012, trường hợp Quyết định 44/QĐ-XPHC xử lý vi phạm hành
chính về bảo vệ mơi trường đối với bà Hoàng Thị Nhân là trường hợp phải
lập biên bản và khơng cần thực hiện thủ tục giải trình.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại các Điều 57, 58, 59 Luật Xử lý vi phạm
hành chính 2012, trình tự thủ tục ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong trường hợp này lần lượt là (i) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành
chính, (ii) Tiến hành lập biên bản xử lý vi phạm hành chính, (iii) Xác minh
tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính nếu xét thấy cần thiết, (iv) Ban hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, trong trường hợp này, Quyết định 44/QĐ-XPHC xử lý vi phạm
hành chính về bảo vệ mơi trường đối với bà Hồng Thị Nhân do Phó Chủ tịch
UBND TP A, tỉnh V ban hành căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính do
Đội quản lý trật tự đơ thị lập ngày 14/01/2018 tại lơ 18P3, khóm Tân An,
phường Tân Hội, thành phố A về các hành vi vi phạm của bà Hoàng Thị
Nhân là đúng với trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
Thứ ba, về các hành vi vi phạm của bà Hoàng Thị Nhân và mức xử phạt
vi phạm


Theo nội dung quyết định 44/QĐ-XPHC, bà Hoàng Thị Nhân bị xử phạt các
hành vi sau:
Hành vi thứ nhất: Không thực hiện theo cam kết bảo vệ môi trường, đề án

bảo vệ môi trường 15/XN.TNMT – 01/02/2016. Cụ thể, cơ sở ba Hồng Thị
Nhân có các hành vi như sau:
-

Khơng thực hiện chương trình giám sát mơi trường và định kỳ lập báo
cáo giám sát gởi phòng Tài nguyên và môi trường theo cam kết;

-

Không trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy chữa cháy theo đúng quy
định của cơ quan chức năng;

-

Không lập bảng nội quy cơ sở.

Các hành vi này ghi nhận tại nhiều văn bản theo hồ sơ vụ án như:
-

Biên bản làm việc ngày 09/5/2017 của phịng Tài ngun và mơi trường
(BL 24)

-

Biên bản kiểm tra của Đoàn kiểm tra theo Quyết định số 153/QĐ-UBND
lập ngày 01/8/2017 (BL 28);

-

Báo cáo của phòng Tài nguyên và môi trường ngày 15/9/2017 (BL 2933);


-

Biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017 của đoàn kiểm tra theo quyết định
của UBND TP A (BL 40-41).

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, các
hành vi này bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Hành vi thứ hai: Thải khí bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
(QCVN 05:2009/BTNMT). Hành vi vi phạm hành chính này ghi nhận tại
nhiều văn bản theo hồ sơ vụ án như:
-

Biên bản làm việc ngày 09/5/2017 của phịng Tài ngun và mơi trường
(BL 24);

-

Biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017 của đoàn kiểm tra theo quyết định
của UBND TP A (BL 40-41).

-

Kết quả phân tích mẫu của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên
môi trường (BL 43)

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, hành vi vi
phạm hành chính này bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Hành vi thứ ba: Gây tiếng ổn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn
(QCVN 26:2010/BTNMT).

Các hành vi này ghi nhận tại nhiều văn bản theo hồ sơ vụ án như:
-

Báo cáo số 63/BC.TNMT ngày 21/4/2017 (BL 21);

-

Biên bản làm việc ngày 09/5/2017 của phịng Tài ngun và mơi trường


(BL 24);
-

Báo cáo của phịng Tài ngun và mơi trường ngày 15/9/2017 (BL 2933)

-

Biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017 của đoàn kiểm tra theo quyết định
của UBND TP A (BL 40-41).

-

Biên bản thu mẫu của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài ngun mơi
trường (BL 42)

-

Kết quả phân tích mẫu của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên
môi trường (BL 43)


Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 155/2016/NĐ-CP,
hành vi vi phạm hành chính này bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
Như vậy, bà Hoàng Thị Nhân rõ ràng đã có các hành vi vi phạm được ghi
nhận bởi nhiều bút lục là chứng cứ cho vụ án này, chính vì vậy việc bà Hồng
Thị Nhân bị xử phạt cho các hành vi trên lần lượt là 4.000.000 đồng,
3.000.000 đồng và 7.500.000 đồng là phù hợp với quy định pháp luật.
Từ những phân tích trên, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, áp dụng
khoản 2 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, điểm a khoản 1 Điều
8, khoản 2 Điều 17, điểm a khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 48 Nghị định
155/2016/NĐ-CP; khoản 1 Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, từ đó bác
tồn bộ các yêu cầu của người khởi kiện về việc yêu cầu hủy toàn bộ Quyết
định 44/QĐ-XPHC xử lý vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND TP A, tỉnh
V ban hành về việc quyết định xử phạt hành chính về bảo vsệ mơi trường đối
với bà Hồng Thị Nhân.
Trên đây là những quan điểm bảo vệ cho người bị kiện của luật sư trong việc
giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét trước khi nghị án. Tôi
mong rằng Hội đồng xét xử sẽ đưa ra phán quyết hợp tình, hợp lý để đảm bảo
tính nghiêm minh của pháp luật. Tôi rất tin tưởng vào sự công minh và sáng
suốt của Quý Tòa.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe.
Chủ
tọa
Ông
….
Chủ
tọa
Luật

NKK 2


Mời luật sư ngồi.
Mời đại diện NBK đứng dậy. Ơng có ý kiến gì bổ sung phần trình bày của LS
khơng?
Thưa HĐXX, tơi khơng có bổ sung thêm gì.
Mời ơng ngồi.
Mời Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện có ý kiến
đối đáp, tranh luận với quan điểm của Người bị kiện;
Tôi không đồng ý quan điểm của vị đại diện bên phía người bị kiện
Về thẩm quyền ra quyết định, Điều 54 Luật xử lý vi phạm hành chính quy
định việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, tuy nhiên đến nay


Chủ
tọa
Luật

NBK 2

phía người bị kiện khơng cung cấp cho Tịa án, vì vậy chúng tơi cho rằng
khơng có cơ sở chứng minh có tồn tại văn bản giao quyền này.
Mời LS ngồi.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện có ý kiến tranh
luận, đối đáp gì với Luật sư người khởi kiện khơng?
Sau khi nghe ý kiến tranh luận của vị luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người khởi kiện, tôi xin đưa ra quan điểm tranh luận lại như sau:
Việc giao quyền là văn bản nội bộ, thường xuyên của chúng tôi, liên quan đến
nhiều vụ việc. Chúng tôi không đồng ý cung cấp văn bản giao quyền này.
Tôi xin không tranh luận về vấn đề giao quyền này nữa.


Chủ
tọa
Luật

NKK 1
Chủ
tọa
LS
NBK 2
Chủ
tọa
LS
NKK 2
Chủ
tọa
LS
NBK 2
LS
NKK 2
LS
NBK 2
Chủ
tọa

Nếu Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện ko còn quan
điểm tranh luận về vấn đề thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện có ý
kiến đối đáp tranh luận gì đối với các vấn đề khác không?
Về thời hạn ra quyết định xử phạt, phía người bị kiện cho rằng do cơ quan
nhiều việc nên không ra quyết định đúng hạn, quan điểm này khơng có căn

cứ pháp lý. Rõ ràng đây là một sai phạm trong trình tự, thủ tục ra quyết định
xử phạt cần được xem xét.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của người bị kiện có ý kiến đối
đáp, tranh luận gì khơng?
Thưa HĐXX, chúng tơi thừa nhận có chậm trễ trong việc ra quyết định
nhưng vì hành vi của bà Nhân đã kéo dài làm ảnh hưởng đến nhiều người
nên việc ra Quyết định xử phạt để răn đe là hết sức cần thiết.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện có ý kiến đối
đáp tranh luận về vấn đề khác không?
Biên bản VPHC ngày 14/01/2018 khơng có chữ ký của bà Nhân, khơng ghi
địa chỉ, lời khai của người chứng kiến là không khách quan, không thể dùng
làm căn cứ xử phạt.
Mời Luật sư bảo vệ người bị kiện có ý kiến đối đáp tranh luận.
Biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 đã ghi tên và chức vụ của
người chứng kiến, tuy không ghi địa chỉ nhưng những người này là người có
uy tín ở địa phương, mọi người đều biết, tịa án hồn tồn có thể triệu tập họ
để xác thực.
Pháp luật đã quy định rõ ràng việc ghi địa chỉ và lời khai của người chứng
kiến trong biên bản vi phạm hành chính, như vậy giải thích của phía người bị
kiện là khơng có căn cứ pháp lý.
Tơi xin bảo lưu quan điểm, không tiếp tục tranh luận về vấn đề này.
Nếu Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện ko còn quan
điểm tranh luận về vấn đề tính hợp pháp của biên bản vi phạm hành chính
ngày 14/01/2018. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi
kiện có ý kiến đối đáp tranh luận gì đối với các vấn đề khác không?


LS
NKK 2


Về mức phạt đối với hành vi không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo
vệ môi trường, hành vi của bà Nhân khơng thể áp dụng tình tiết tăng nặng vi
phạm nhiều lần để lên mức phạt 4 triệu đồng, vì bà Nhân chưa từng bị xử
phạt về hành vi này. Hành vi của bà Nhân chỉ bị phạt 3 triệu đồng.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện có ý kiến đối
đáp, tranh luận gì khơng?
Bà Nhân vi phạm nhiều lần dù đã được nhắc nhở, đề nghị khắc phục nhiều
lần. Do đó mức phạt 4 triệu đồng đối với bà Nhân là đúng quy định.
Áp dụng mức phạt 4 triệu đồng với bà Nhân là cảm tính, khơng có cơ sở. Đề
nghị HĐXX xem xét, phán quyết hợp lý.
Tôi khơng cịn quan điểm tranh luận nào khác, đề nghị HĐXX tiếp tục làm
việc.
Nếu khơng có ai có ý kiến đối đáp gì thêm, theo Điều 190 Luật tố tụng hành
chính 2015, tơi xin mời đại diện VKS phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Chủ
tọa
LS
NBK 2
LS
NKK 2
Chủ
tọa

VKS


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH B CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ A
Số: 999/PB-VKS-HC
Thành phố A, ngày …… tháng …… năm …

PHÁT BIỂU
của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ các điều 43, 190 và 249 Luật tố tụng hành chính năm 2015,
Hơm nay, Tòa án nhân dân Thành phố A, tỉnh B mở phiên tịa sơ thẩm giải
quyết vụ án hành chính “Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính”
giữa:
Người khởi kiện: Bà Hồng thị Nhân, sinh năm 1960
Địa chỉ: Lơ 18 + Lơ 19, khóm Tân An, phường Tân Hội, thành phố A, tỉnh
B.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện: Luật sư ….,
…. thuộc Cơng ty Luật … - Đồn Luật sư …
Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố A, tỉnh B.
Đại diện theo ủy quyền: Ơng … - Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành


phố A, tỉnh B.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị kiện: Luật sư …,
Luật sư ….. thuộc Cơng ty Luật … - Đồn Luật sư ….
Qua kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tịa án nhân dân trong
q trình giải quyết vụ án, tham gia phiên tịa sơ thẩm hơm nay. Viện kiểm sát
nhân dân thành phố A phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng hành
chính trong quá trình giải quyết vụ án như sau:

I/ Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
1. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án:
a. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:
Thông qua công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời
điểm này thấy rằng: Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định theo Điều 38 Luật
tố tụng hành chính, như thông báo cho đương sự biết về việc thụ lý vụ án hành
chính, thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí theo Điều 125; Điều 126 Luật tố tụng
hành chính; yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu chứng cứ, thông báo và mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ Điều 133, 136, 138 Luật tố tụng
hành chính; tổ chức đối thoại giữa các đương sự được quy định tại Điều 20;
quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng thời hạn quy định tại Điều 130 và gửi quyết
định cho các đương sự và VKS đúng quy định tại điều 146; hồ sơ vụ án chuyển
đến VKS nghiên cứu đúng quy định tại Điều 147 Luật tố tụng hành chính.
Tuy nhiên trong q trình nhận đơn khởi kiện đến khi đưa vụ án ra xét xử
thì Thẩm phán đã xác định sai cấp tịa án có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ
khoản 1 Điều 31 và khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính đối với “Khiếu
kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án” thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Do đó tịa án nhân
dân thành phố A đã thụ lý và đưa ra xét xử là trái thẩm quyền theo quy định của
Luật tố tụng hành chính.
b. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử tại phiên tịa:
Tại phiên tịa hơm này Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại
Điều 39 Luật tố tụng hành chính như nghiên cứu hồ sơ, tham gia phiên tòa đúng
thành phần quy định, phần tham gia hỏi tại phiên tòa được thực hiện đúng quy
định tại Điều 177 Luật tố tụng hành chính cũng như chấp hành đúng các quy
định từ Điều 148 đến Điều 189 Luật tố tụng hành chính 2015 về việc xét xử sơ
thẩm vụ án.
c. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thư ký phiên tòa:
Tại phiên tịa hơm nay Thư ký phiên tồ đã thực hiện đúng quy định tại

Điều 41 Luật tố tụng hành chính như: Phổ biến nội quy phiên tòa theo Điều 153


Luật tố tụng hành chính, kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách
những người được triệu tập đến phiên tịa cũng như sự có mặt, vắng mặt của
các đương sự. Tiến hành đầy đủ, đúng trình tự quy định của Luật tố tụng hành
chính về thủ tục sơ thẩm như: Chuẩn bị khai mạc phiên tòa theo Điều 167; khai
mạc phiên tòa theo Điều 169 Luật tố tụng hành chính.
2. Về tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng:
a. Đối với người khởi kiện: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tịa hơm
nay, bà Hồng Thị Nhân đã thực hiện đúng quy định tại Điều 55, Điều 56, Điều
83 Luật tố tụng hành chính như cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ
kiện theo Điều 9, Điều 78 Luật tố tụng hành chính; tham gia đối thoại, thực hiện
quyền khởi kiện vụ án, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và chấp hành tốt nội quy phiên tòa theo Điều 115 đến Điều
119, Điều 153, Điều 157 Luật tố tụng hành chính.
b. Đối với người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố A ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố A theo đúng quy định tại khoản 3
Điều 60 Luật tố tụng hành chính. Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tịa
hơm nay người bị kiện đã chấp hành đúng theo quy định tại Điều 9, Điều 10,
Điều 55, Điều 57, Điều 83, Điều 93, Điều 153, Điều 157 và Điều 128 Luật tố
tụng hành chính.
c. Đối với những người tham gia tố tụng khác: Từ khi thụ lý vụ án cũng
như tại phiên tịa hơm nay người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khởi kiện, người ủy quyền của người bị kiện đã chấp hành đúng theo quy định
từ Điều 59 đến Điều 64, Điều 153, Điều 159 đến Điều 161 Luật tố tụng hành
chính.
II/ Về việc giải quyết vụ án:
Ngày 27/1/2018, Chủ tịch UBND thành phố A ban hành Quyết định xử
phạt số 44/QĐ-XPHC về việc phạt vi phạm hành chính đối với bà Nhân với

tổng mức phạt là 14.500.000 VND, đồng thời buộc bà Nhân phải thực hiện
đúng, đầy đủ các nội dung ghi trong cam kết bảo vệ môi trường và khắc phục
tình trạng ơ nhiễm mơi trường.
Khơng đồng ý với Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC nên ngày
9/2/2018, bà Nhân có Đơn khiếu nại và được UBND thành phố A trả lời bằng
Công văn 604/CV-UBND ngày 21/2/2018. Không đồng ý với Quyết định xử
phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/1/2018 và Công văn số 604/CV-UBND ngày
21/3/2018, nên ngày 21/3/2018, bà Nhân đã gửi Đơn khởi kiện vụ án hành chính
gửi đến Tịa án nhân dân thành phố A tỉnh B, yêu cầu hủy quyết định số 44/QĐXPHC ngày 27/01/2018.
Xét thấy:
Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/1/2018 của Chủ tịch UBND


thành phố A có những vi phạm sau:
+ Về thẩm quyền ban hành quyết định:
Theo Điểu b khoản 2 Điều 38 Luật XLVPHC 2012; Khoản 2 Điều 5 và
điểm b Khoản 2 Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường thì Chủ tịch UBND cấp
huyện có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ở hình
thức phạt tiền tối đa là 50.000.000VND.
Căn cứ Khoản 1 và 2 điều 54 Luật xử lý VPHC 2012 về giao quyền xử
phạt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao quyền cho cấp phó để
ban hành quyết định xử phạt này. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời
hạn giao quyền.
Tuy nhiên, trong toàn bộ hồ sơ vụ án, cũng như cho đến phiên kiểm tra
việc giao nộp, công khai, tiếp cận chứng cứ, Bên bị kiện không giao nộp, cũng
như khơng xuất trình tại phiên xét xử sơ thẩm ngày hơm nay. Như vậy, việc Phó
Chủ tịch UBND thành phố A thay mặt Chủ tịch UBND thành phố A ký ban hành
Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/1/2018 là khơng đúng thẩm

quyền.
+ Về trình tự, thủ tục, hình thức quyết định:
Xét về Biên bản VPHC, theo khoản 1 Điều 58 Luật XLVPHC 2012 thì
“Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến
hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm”
Tuy nhiên, sau q trình thu mẫu và phân tích kết quả chất lượng khơng
khí, P.TNMT có kết quả kiểm tra (Báo cáo số 23/BC-TNMT) vào ngày
26/11/2017, nhưng ngay khi đó khơng tiến hành việc lập BBVPHC, mà cho đến
ngày 15/1/2018 (sau 1 tháng 19 ngày) mới tiến hành lập BBVPHC là không
đúng thời hạn ra quyết định.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 56 và 57 Luật XLVPHC 2012 thì đối với
mức phạt tiền là 14.500.000 VND thuộc trường hợp phải lập Biên bản VPHC.
Biên bản VPHC này phải dựa trên kết quả do đạc và phân tích mẫu mơi trường
để làm căn cứ xác định vi phạm hành chính. Tuy nhiên, theo nội dung của
BBVPHC cũng như Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, khơng có bất kỳ
căn cứ nào dựa trên kết quả đo đạc và phân tích mẫu môi trường bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ để xác định hành vi thải bụi vượt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần, cũng như hành vi gây tiếng ồn
vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn được quy định tại khoản 2 Điều
17 Nghị định 155/2016 là từ 2 dBA đến 5 dBA để ra quyết định xử phạt.
Ngoài ra, nội dung của BBVPHC được Đội quản lý trật tự đô thị lập ngày


15/1/2018 được lập không đúng theo quy định tại Điều 58 Luật XLVPHC 2012.
Cụ thể: không được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính, khơng có lời
khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, khơng giao cho cá nhân
vi phạm hành chính 01 bản sau khi lập.
Xét về thời hạn ban hành Quyết định số 44/QĐ-XPHC ngày
27/01/2018, theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật XLVPHC 2012 thì trường

hợp bà Nhân bị phạt dưới 15.000.000 đồng nên khơng có quyền giải trình với
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Vì vậy, việc xử phạt bà Nhân
khơng thuộc trường hợp giải trình. Ngồi ra, tồn bộ hồ sơ vụ án khơng có tài
liệu nào cho thấy UBND thành phố A đánh giá đây là vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp, cũng như khơng có văn bản gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.
Do đó, theo khoản 1 Điều 66 Luật XLVPHC 2012 thì “người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.”, tức
ngày 15/1/2018 tiến hành lập BBVPHC thì chậm nhất là vào ngày 22/1/2018
phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, Chủ tịch UBND TP.
A ra QĐXP vào ngày 27/1/2018 là quá thời hạn.
+ Về nội dung quyết định:
Tại thời điểm ra QĐ XLVPHC là ngày 27/1/2018, lúc này Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012 ngày 20/06/2012 đang có hiệu lực nhưng UBND TP .A
lại căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 11/11/2011 là khơng có cơ sở.
Ngồi ra, Biên bản VPHC do Đội quản lý trật tự đô thị lập ngày 15/1/2018,
nhưng Quyết định số 44/QĐ-XPHC lại căn cứ vào Biên bản VPHC do Đội quản
lý trật tự đô thị lập vào ngày 14/1/2018 là khơng có cơ sở.
Nội dung Biên bản VPHC lập ngày 14/1/2018 và Quyết định số 44/QĐXPHC ngày 27/01/2018 được ban hành mà không dựa trên bất kỳ kết quả phân
tích mẫu bụi và tiếng ồn nào.
Từ các phân tích trên, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193 Luật tố tụng hành
chính đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy
tồn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại
có liên quan.
III. Kiến nghị khắc phục vi phạm:
Từ phân tích tại phần “tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán”, căn
cứ theo khoản 2 Điều 34 Luật tố tụng hành chính đề nghị Hội đồng xét xử ra
quyết định đình chỉ việc xét xử, chuyển hồ sơ vụ án cho Tịa án có thẩm quyền
giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm là Tòa án nhân dân tỉnh B.
Trên đây là ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội

đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân


nhân dân thành phố A tại phiên tồ hơm nay.
Nơi nhận:
- TAND thành phố A;
- Lãnh đạo Khối;

KIỂM SÁT VIÊN
(đã ký, đóng dấu)


- Lưu: VT, HSKS.

Chủ
tọa
Thư ký

- Mời vị đại diện Viện kiểm sát ngồi.
- Nếu khơng ai có ý kiến tranh luận, đối đáp gì thêm, thay mặt Hội đồng xét
xử tôi tuyên bố kết thúc phần tranh luận, mời Hội đồng xét xử vào phòng
nghị án.
- Mời mọi người đứng đậy.



×