Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

0813 Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Nghệ An - Luận văn Thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.28 KB, 109 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - năm 2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ DIỆU HUYỀN

Hà Nội - năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị nghiên cứu.
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Linh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH.......................................................................................................4
1.1.................................................................................................................... N
GÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...............................................................................4
1.1.1 Quan niệm và bản chất ngân sách nhà nước..........................................4
1.1.2 Đặc trưng của ngân sách nhà nước........................................................5
1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước.............................................................. 5
1.1.4 Hoạt động của ngân sách nhà nước........................................................ 7
1.2 QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

CẤP TỈNH.......................................................................................................14
1.2.1 Sự cần thiết quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước..........14
1.2.2 Kho bạc nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
cấp tỉnh............................................................................................................15
1.2.3 Nội dung quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước cấp
tỉnh.................................................................................................................. 19
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH.....................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN
QUA................................................................................................................30
2.1 GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN...............30
2.1.1 Quá trình hình thành Kho bạc Nhà nước Nghệ An...............................30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An................................. 30
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO
BẠC
NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN...................................................................... 32


2.2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An............................... 32
2.2.2
Tình hình quản lý ngân sách nhà nuớc tại Kho bạc nhà
nuớc Nghệ An
trong thời gian qua..........................................................................................33
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG..............................................................................64
2.3.1 Kết quả đạt đuợc...................................................................................64
2.3.2 Tồn tại, hạn chế.................................................................................... 68
2.3.3 Nguyên nhân của tồn tại.......................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN.................75
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN............................................75
3.1.1 Mục tiêu................................................................................................ 75
3.1.2 Định huớng...........................................................................................76
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nuớc tại kho bạc nhà nuớc
tỉnh nghệ an.....................................................................................................78

3.2.1 Hồn thiện quy trình, thủ tục thu ngân sách nhà nuớc; xây dựng và hoàn
thiện việc kiểm sốt chi gắn với cơng tác cải cách thủ tục hành chính của Kho
bạc nhà nuớc tỉnh Nghệ An.............................................................................78
3.2.2 Đẩy mạnh triển khai công tác phối hợp thu với các ngân hàng thuơng
mại trên địa bàn...............................................................................................80
3.2.3 Ngân hàng thuơng mại tích cực triển khai các hình thức thu nộp hiện
đại
theo chuẩn quốc tế nhu internet banking, nộp thuế qua thẻ ATM và dịch vụ

thu không chờ chấp thuận của Ngân hàng thuơng mại...................................82
3.2.4 Hồn thiện các hình thức cấp phát ngân sách Nhà nuớc......................83
3.2.5 Nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trong việc lập và
chấp hành dự toán cũng nhu trách nhiệm của đơn vị duyệt dự toán...............85


3.2.6 Hoàn thiện
chế độ,
tiêuCÁC
chuẩn,
mứcVIẾT
chi ngân
DANH

MỤC
KÝđịnh
HIỆU
TẮTsách Nhà nuớc;
chuyển dần sang chế độ chi trả theo kết quả đầu ra của công việc và thực hiện
cơ chế khoán...................................................................................................86
3.2.7 Xây dựng đội ngũ cán bộ Kho bạc nhà nuớc có phẩm chất và trình độ
chun mơn nghiệp vụ....................................................................................88
3.2.8 Xây dựng và đẩy nhanh tiến trình cơng nghệ hóa Kho bạc nhà nuớc ...
89
3.3 KIẾN NGHỊ.............................................................................................90
3.3.1 Bộ Tài chính..........................................................................................90
3.3.2 Kiến nghị với Kho bạc Trung uơng......................................................91
3.3.3 Kiến nghị với UBND Tỉnh, các sở ban ngành liên quan......................91
KẾT LUẬN....................................................................................................93
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................95
KÝDANH
TỰ VIẾT
NGUYÊN NGHĨA
TẮT
CBCC
Cán
bộ
công
chức
CĐNS
Cân
đôi
ngân
sách
CSDL

sở
dữ

liệu
________CTN________
Công
thương
nghiệp
DNNN
Doanh
nghiệp
nhà
nước
ĐVSDNS
Đơn vị sử dụng ngân sách
GTGT
Giá
trị
gia
tăng
KBNN
Kho
bạc
nhà
nước
________KKT________

ʃ
tốn
trưởng
________KSC________
Kiêm
sốt

chi
MLN
Mục
lục
ngân
sách
NHT
Ngân
hàng
thương
mại
________NNT________
Người
nộp
th
_______NQD________
Ngồi
qc
doanh
NSĐP
Ngân
sách
địa
phương
NSNN
Ngân
sách
nhà
nước
NSTW

Ngân
sách
trung
ương
QLNN
Quản

nhà
nước
TABMIS
Hệ thơng Thơng tin quản lý Ngân sách
và Kho bạc
TSCĐ
Tài
sản

định
TTĐB
Tiêu
thụ
đặc
biệt
TTSPĐT
Thanh tốn song phương điện tử
UBND
Uy
ban
nhân
dân
________UNT________

Uy
nhiệm
thu


25

XDCB

Xây

dựng



bản



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện thu NSNN tại KBNN Nghệ An, 2011 - 2014 ... 33
Bảng 2.2: Tổng thu ngân sách nhà nuớc qua Kho bạc nhà nuớc tỉnh Nghệ An,
giai đoạn 2011 - 2014......................................................................................35
Bảng 2.3: Tình hình thu thuế, phí và lệ phí tại KBNN, giai đoạn 2011 - 2014
.........................................................................................................................37
Bảng 2.4: Tình hình chi NSNN tại KBNN tỉnh Nghệ An (năm 2011 - 2014) 49
Bảng 2.5: Chi thuờng xuyên NSNN tỉnh Nghệ An, năm 2011 - 2014............50
Bảng 2.6: Số từ chối thanh toán, chi trả của KBNN, 2011 - 2014..................59
Bảng 2.7: Tình hình điều chỉnh, bổ sung dự toán, 2011 - 2014......................60

Bảng 2.8: Tổng số tiền cam kết chi KBNN Nghệ An, 2013 - 2014................61
Bảng 2.9: Tình hình điều chỉnh cam kết chi KBNN Nghệ An, 2013 - 2014.. 61
Bảng 2.10: Tình hình du tạm ứng đầu tư XDCB, 2011 - 2014.......................62
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Nghệ An..............................................31
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm sốt chi thường xun.......................................... 54
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm sốt chi đối với đầu tư XDCB..............................57


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, nó
được xem là mắt xích quan trọng trong tiến trình đổi mới, nó góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội. Từ khi Luật ngân sách nhà nước ra đời, công tác
quản lý ngân sách nhà nước đã có bước tiến mới và đạt được những thành tích
đáng kể.
Nhà nước thực hiện tốt vai trò điều tiết nền kinh tế thì phải có nguồn tài
chính đảm bảo. Để huy động tối đa và hiệu quả các nguồn thu vào ngân sách
thì cần có chính sách thu, cơng tác quản lý thu hợp lý. Bên cạnh đó thì việc
quản lý chi cũng rất quan trọng góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội theo những mục tiêu được đặt ra cụ thể trong từng thời kỳ. Nghệ An là
một tỉnh lớn có xuất phát điểm ở mức thấp so với cả nước, nguồn thu ngân
sách còn khá hạn hẹp trong khi các khoản chi để phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định đời sống khá lớn. Thời gian qua, Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An đã làm
tốt công tác chỉ đạo điều hành, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Thuế, Hải
quan, các ngân hàng thương mại thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách trên địa
bàn; đảm bảo kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và kiên quyết từ chối hoặc tạm
dừng thanh tốn các khoản chi khơng đủ điều kiện; tổ chức tốt theo dõi tình
hình quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị trên địa bàn tỉnh; tập trung rà

sốt, đánh giá tình hình quản lý vốn của các dự án đầu tư. Bên cạnh đó, địa
phương đã có nhiều chủ trương, chính sách và giái pháp tích cực để từng
bước nâng cao hiệu quả quản lý NSNN. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện,
cơng tác quản lý NSNN vẫn cịn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế,
chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi lựa chọn đề tài “Hồn thiện quản lý ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp


2

với mục đích góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An bền vững
trong quá trình hội nhập.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Việc nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN tại
KBNN tỉnh Nghệ An trong thời gian tới, huy động tối đa và phân bố hợp lý
mọi nguồn tài chính trong xã hội, cải thiện tình hình tài chính địa phuơng,
đảm bảo nguồn vốn cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng, giúp phát triển kinh tế vững chắc, ổn định đời sống xã hội.
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước tại
Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NSNN tại Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An.
Nội dung nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số khái niệm, vai trò, những vấn đề cơ bản về
NSNN, quản lý thu, chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng quản lý thu, chi NSNN và kiểm soát chi NSNN
tại KBNN tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, từ 2011 - 2014. Qua đó rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi

NSNN tại KBNN tỉnh Nghệ An.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu là quản lý thu, chi NSNN tại KBNN tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 - 2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp
duy vật lịch sử đồng thời trong quá trình nghiên cứu cịn sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.


3

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của luận văn đuợc chia
làm 3 chuơng
Chuong 1: Cơ sở lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà
nước tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước tỉnh Nghệ An.


4

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Quan niệm và bản chất ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử;
phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân
phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện
và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của
từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế
hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
ngân sách nhà nước. Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về ngân
sách nhà nước.
Các nhà kinh tế Nga cho rằng: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các
khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định.
Các nhà kinh tế Pháp cho rằng: Ngân sách là văn kiện được Nghị viện
hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính
thu, chi của một tổ chức công được dự kiến và cho phép.
Các nhà kinh tế Trung Quốc cho rằng: NSNN là kế hoạch thu chi tài
chính hằng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002 tại điều 1 chương I định nghĩa: “Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự tốn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.


5

1.1.2 Đặc trưng của ngân sách nhà nước
Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN tuy có sự khác biệt
nhất định nhưng chung quy lại chúng đều thể hiện đặc trưng của NSNN là:
- Xét về phương diện pháp lý, ngân sách nhà nước là đạo luật tài chính
cơ bản trong một năm.

- Xét về nội dung vật chất, NSNN được đặc trưng bằng sự vận động
của nguồn tài chính trong q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà
nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Xét về góc độ quản lý, Ngân sách nhà nước bảng cân đối thu chi chủ
yếu của nhà nước.
- Xét về góc độ kinh tế - xã hội, NSNN phản ánh hệ thống các quan hệ
kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế
này phát sinh do Nhà nước tham gia phân phối nguồn tài chính quốc gia phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng của mình và được biểu hiện qua nội dung
thu, chi của NSNN phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Tóm lại, đặc trưng NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền
kinh tế - xã hội.
1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước
- Huy động các nguồn tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Ngân sách nhà nước là một công cụ đắc lực của Nhà nước, giữ vai trò
trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để đảm
bảo việc thực thi các chức năng của Nhà nước, thơng qua các chính sách thuế:
Thuế trực thu, thuế gián thu, phí, lệ phí và các nguồn thu khác. Việc khai
thác, tập trung các nguồn tài chính này được tính tốn sao cho đảm bảo được


6

sự cân đối giữa nhu cầu của Nhà nuớc với doanh nghiệp và dân cu, giữa tiêu
dùng và tiết kiệm.
Các nguồn tài chính sau khi tập trung sẽ đuợc tiến hành phân phối đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nuớc theo tỷ lệ hợp lý nhằm đảm bảo duy trì

hoạt động và sức mạnh của bộ máy nhà nuớc, vừa đảm bảo thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nuớc đối với các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế.
Kiểm tra, giám sát việc phân phối và sử dụng các nguồn tài chính từ
NSNN nhằm đảm vảo cho việc phân phối và sử dụng đó đuợc tiến hành hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu của QLNN và phát triển
kinh tế - xã hội.
- Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Về mặt kinh tế: Ngân sách nhà nuớc có vai trị quan trọng trong việc
định huớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống độc quyền. Ngân sách nhà nuớc cung cấp nguồn kinh phí để
Nhà nuớc đầu tu cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp nhà
nuớc thuộc các ngành then chốt, để trên cơ sở đó tạo mơi truờng và điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác. Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nuớc cũng là một
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị
truờng khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hoàn hảo. Hỗ trợ cho sự phát
triển của các doanh nghiệp nhà nuớc trong những truờng hợp cần thiết đảm
bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới cao
hơn. Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trị định huớng
đầu tu, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
+ Về mặt xã hội: Ngân sách Nhà nuớc cấp phát cho tất cả các lĩnh vực
điều chỉnh của Nhà nuớc. Đầu tu của Ngân sách nhà nuớc để thực hiện các


7

chính sách xã hội, chi giáo dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn
hóa, thể thao, truyền thanh, chi đảm bảo xã hội, sắp xếp lao động và việc làm,
trợ giá mặt hàng.. .Việc giải quyết các vấn đề xã hội Nhà nước cũng sử dụng

công cụ thuế để điều chỉnh. Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp có vai trị quan trọng nhằm điều tiết thu nhập cao để phân phối lại cho
các đối tượng có thu nhập thấp. Thuế gián thu cũng góp phần hướng dẫn tiêu
dùng hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước.
+ Về mặt thị trường: Ngân sách nhà nước có vai trị quan trọng đối với
việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm
sốt lạm phát. Bằng các cơng cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi
NSNN, Nhà nước có thể điều chỉnh được giá cả thị trường một cách chủ
động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế, dự trữ Nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc
đến tình hình thị trường, cả ba yếu tố này không tách rời hoạt động của Ngân
sách Nhà nước. Việc chống lạm phát là nội dung quan trọng trong quá trình
điều chỉnh thị trường, Ngân sách nhà nước kiềm chế lạm phát thông qua các
công cụ thuế, phí, lệ phí và các khoản vay.
1.1.4 Hoạt động của ngân sách nhà nước
1.1.4.1 Hoạt động thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà
nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Thu ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện
trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu ngân sách nhà nước
a, Thu từ thuế, phí và lệ phí


8

Thuế, phí và lệ phí đều là nguồn thu chủ yếu, thuờng xuyên của ngân
sách nhà nuớc. Các khoản thu này đóng vai trị quan trọng trong việc tạo
nguồn cho ngân sách nhà nuớc và là công cụ để Nhà nuớc điều hành, quản lý

xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội. Các khoản thu này mang giá trị
pháp lý cao,vì nó gắn liền với quyền lực của Nhà nuớc. Nguồn thu từ thuế,
phí và lệ phí vừa đảm bảo để ngân sách nhà nuớc chi cho tiêu dùng, vừa hỗ
trợ cho chi đầu tu phát triển. Khi những nguồn thu này bị tổn thất thì thuờng
kéo theo tình trạng ngân sách nhà nuớc thu khơng đủ chi.
Thuế là khoản thu mang tính cuỡng chế của Nhà nuớc, nhằm động viên
một bộ phàn thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hóa, dịch
vụ và từ việc luu giữ, chuyển dịch tài sản của các tổ chức và cá nhân tập trung
vào quỹ ngân sách nhà nuớc để phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nuớc. Thu
từ thuế là nguồn thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu ngân sách nhà
nuớc, bởi vì thuế đánh vào tất cả các hoạt động tiêu dùng của xã hội nhu: hoạt
động sản xuất, chế tạo, sửa chữa, chế biến.. .Còn đối với các nhân, thuế đánh
vào tất cả các thu nhập thuờng xuyên và bất thuờng của họ dựa vào những
quy định cụ thể của luật thuế. Thuế là khoản thu mang tính pháp lý cao, đuợc
cụ thể hóa thành luật và do Quốc hội thông qua. Để đảm bảo thuế trở thành
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nuớc, Nhà nuớc cần phải xác lập một hệ
thống có khả năng bao quát đầy đủ các nguồn thi đã, đang và sẽ phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thu nộp thuế phải chặt chẽ, đảm
bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.
Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tu cung cấp các dịch vụ công
cộng không thuần túy theo quy định của pháp luật và là khoản tiền mà các tổ
chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ cơng cộng đó. Việc thu phí là
hết sức cần thiết, khách quan, phù hợp với vai trò quản lý kinh tế xã hội của
Nhà nuớc. Thu phí sẽ làm tăng thu nhập cho ngân sách nhà nuớc, từ đó làm


9

tăng khả năng đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng hóa và các dịch vụ cơng
cộng, đảm bảo cơng bằng xã hội. Các khoản thu từ phí cũng có thể là những

khoản thu đưa vào ngân sách nhà nước, cũng có thể là những khoản thu để lại
cho các đơn vị thu sử dụng. Đối với các khoản thu về cho ngân sách nhà
nước, đây là một trong những nguồn thu quan trọng của các cấp ngân sách và
được đưa vào cân đối chung của ngân sách các cấp.
Lệ phí là những khoản thu gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ hành
chính pháp lý của nhà nước cho các cá nhân và tổ chức nhằm phục vụ cho
cơng việc quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản
tiền này không phải là giá dịch vụ mà là khoản thu phục vụ cho yêu cầu quản
lý của nhà nước. Chỉ có một số cơ quan thuộc bộ máy nhà nước mới được
phép thu lệ phí và phải được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật hoặc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lệ phí là nguồn thu nộp hồn tồn vào
ngân sách nhà nước và là nguồn thi thường xuyên của ngân sách các cấp. Vì
vậy, thu lệ phí được bố trí trong cân đối chi của ngân sách các cấp, đảm bảo
cho nhu cầu chi bình thường của ngân sách cấp đó.
b, Các khoản thu ngồi thuế, phí, lệ phí
Ngồi nguồn thu cơ bản từ thuế, phí, lệ phí thì ngân sách nhà nước cịn
bao gồm những nguồn thu khác bổ sung vào ngân sách nhà nước. Những
nguồn thu đó khơng mang tính chất thường xun, ổn định và chỉ là phần
đóng góp khá nhỏ vào ngân sách nhà nước nhưng nó cũng đảm bảo cho Nhà
nước có nguồn để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, góp phần
cân đối giữa hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước.
Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước: Bao gồm tiền thu hộ của nhà
nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của nhà nước đối với các tổ
chức và cá nhân, thu nhập của nhà nước từ việc góp vốn vào các cơ sở kinh


10

tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức
kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nuớc.

Thu từ hoạt động viện trợ: Bao gồm các khoản thu từ viện trợ nhân dân,
viện trợ khơng hồn lại của các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Đây là những
nguồn quan trọng để bổ sung vào ngân sách nhà nuớc, giúp cho nhà nuớc
thực hiện các khoản chi phát triển, cải cách kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống
nguời dân.
Thu từ các khoản đóng góp tự nguyện của các cá nhân và tổ chức. Đây
là những khoản thu khơng mang tính ổn định vào ngân sách nhà nuớc, nhung
nó cũng góp phần quan trọng cho ngân sách nhà nuớc khi nhà nuớc tiến hành
chi cho các vấn đề xã hội của đất nuớc, các chuơng trình phát triển về giáo
dục, kinh tế - xã hội,..góp phần bù đắp những khoản thiếu hụt cho ngân sách
nhà nuớc.
1.1.4.2 Hoạt động chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nuớc là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nuớc nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nuớc theo những
nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nuớc là q trình phân phối lại các
nguồn tài chính đã đuợc tập trung vào ngân sách nhà nuớc và đua chúng đến
mục đích sử dụng. Do đó, chi ngân sách nhà nuớc là những việc cụ thể không
chỉ dừng lại trên các định huớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng
hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nuớc.
* Các khoản chi ngân sách nhà nước
a, Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tu phát triển là chi đầu tu xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã
hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tu hàng hóa nhà nuớc nhằm thực hiện
các mục tiêu ổn định và tăng truởng của nền kinh tế. Chi đầu tu phát triển chủ


11

yếu là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật và tạo điều kiện
cho nền kinh tế tăng truởng.

Chi đầu tu phát triển là khoản chi quan trọng nhung khơng mang tính
chất ổn định. Khoản chi này tạo ra nguồn tài sản cố định, năng lực sản xuất
mới cho nền kinh tế. Mỗi năm, Nhà nuớc phải bỏ ra một nguồn vốn khá lớn
chi cho các hoạt động này nhung các dự án đầu tu phát triển mỗi năm là khác
nhau, phụ thuộc vào nguồn thu ngân sách năm đó. Dù vậy, nhà nuớc ta vẫn
đảm bảo cho hoạt động chi đầu tu phát triển đáp ứng đuợc nhu cầu tăng
truởng và phát triển kinh tế. Chi đầu tu phát triển bao gồm: chi về đầu tu xây
dựng cơ bản; chi để hình thành và bổ sung vốn luu động cho các doanh
nghiệp nhà nuớc; chi đầu tu và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, các tổ chức tài chính của Nhà nuớc theo quy định của pháp luật; và các
khoản chi đầu tu phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b, Chi thường xuyên
Chi thuờng xuyên là để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện
các nhiệm vụ thuờng xuyên của Nhà nuớc về kinh tế - xã hội. Chi các hoạt
động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các hoạt động sự nghiệp kinh tế, các
nhiệm vụ về quốc phịng và an ninh, trật tự an tồn xã hội theo đúng quy định
của chính phủ và các văn bản huớng dẫn thực hiện; hoạt động của các cơ
quan nhà nuớc, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, chi cho chuơng
trình quốc gia, trợ giá theo chính sách của Nhà nuớc; và các khoản chi thuờng
xuyên khác theo quy định của pháp luật. Không giống với chi đầu tu phát
triển, các khoản chi thuờng xun mang tính chất ổn định hơn. Bởi vì, nó đảm
bảo để nhà nuớc thực hiện chức năng của mình, dù nền kinh tế - xã hội có


12

thay đổi nhưng chức năng của nhà nước vẫn không đổi và việc chi cho các
hoạt động trên vẫn phải thực hiện. Chi thường xuyên nhằm đáp ứng cho hoạt

động của bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng của nhà nước mà không tạo
ra giá trị thặng dư thu hồi vốn về cho ngân sách nhà nước.
c, Các khoản chi khác
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư: Đây là
khoản chi phản ánh việc thực hiện trái vụ của Nhà nước trong quan hệ vay
mượn. Trong quá trình chấp hành ngân sách, do thường xun phải đương
đầu với tình trạng thu khơng đủ chi, Chính phủ thường lựa chọn một biện
pháp hữu hiệu là vay nợ trong và ngoài nước. Việc sử dụng biện pháp này đã
dẫn đến tính tất yếu của khoản chi trả nợ trong kết cấu cho ngân sách nhà
nước. Nhà nước tiến hành vay nợ thông qua việc phát hành trái phiếu và thanh
toán nợ sẽ được Bộ tài chính lập kế hoạch, sau đó trình Quốc hội thơng qua,
Kho bạc Nhà nước sẽ tiến hành thanh tốn khi trái phiếu đến hạn.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: Dự trữ tài chính là nguồn quỹ đặc
biệt được dùng để tạm ứng cho ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ
cho khi nguồn thu chưa tập trung kịp cho ngân sách, dùng để xử lý trong
trường hợp cần nguồn quỹ để thực hiện các nhiệm vụ cần thiết như: phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.. .Bên cạnh đó dự trữ
tài chính cịn dùng để khắc phục tình trạng bội chi ngân sách nhà nước trong
trường hợp các khoản vay để bù đắp bội chi khơng đạt mức dự tốn đã được
quy định thơng qua. Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ phân tăng thu
ngân sách, thu kết dư.
- Chi viện trợ: Là khoản chi nảy sinh trong quan hệ đối ngoại của Nhà
nước, cho phép Chính phủ có thể giúp đỡ các quốc gia bị lâm vào tình trạng
khó khăn về tài chính do hậu quả của thiên tai để lại, hoặc do các biến cố về
chính trị. Nước ta là nước đang phát triển nhưng vẫn phải chi viện trợ cho các


13

quốc gia khác để thể hiện tinh thần hợp tác hữu nghị, giúp đỡ lẫn nhau, làm

tăng cuờng mối quan hệ của nuớc ta và các nuớc trên thế giới.
1.1.4.3 Hoạt động cân đối ngân sách
Ngân sách nhà nuớc là một bảng kế hoạch tài chính của một quốc gia
trong đó dự trù các khoản thu và chi đuợc thực hiện trong một năm. Trên thực
tế quá trình thu chi ngân sách nhà nuớc luôn trong trạng thái biến đổi khơng
ngừng, nó bị ảnh huởng bởi sự vận động của nền kinh tế quốc gia, có khi
những khoản thu dự kiến không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong năm đó,
hoặc có khi mức thu lại vuợt xa những khoản chi. Do vậy, các khoản chi tiêu
và thu ngân sách nhà nuớc phải đuợc tính tốn chính xác và phù hợp với thực
tế để đảm bảo cho ngân sách nhà nuớc trong trạng thái cân bằng, ổn định. Thu
và chi là hai vấn đề quan trọng để đảm bảo cho ngân sách nhà nuớc đuợc cân
đối, hai vấn đề này lại nằm trong mối tuơng quan giữa tài chính và kinh tế, vì
kinh tế có phát triển thì Nhà nuớc mới huy động đuợc nguồn thu vào ngân
sách nhà nuớc, cịn kinh tế khơng ổn định, kém phát triển thì nguồn thu vào
ngân sách nhà nuớc giảm và cịn phải chi nhiều hỗ trợ. Điều đó dẫn đến ngân
sách nhà nuớc bị mất cân đối.
Xét về bản chất, cân đối ngân sách nhà nuớc là cân đối giữa các nguồn
thu mà Nhà nuớc huy động đuợc tập trung và ngân sách nhà nuớc trong một
năm và sự phân phối, sử dụng nguồn thu đó thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của
Nhà nuớc trong năm đó.
Xét về góc độ tổng thể, cân đối ngân sách nhà nuớc phản ánh mối
tuơng quan giữa thu và chi trong một năm tài khóa. Nó khơng chỉ là sự tuơng
quan giữa tổng thu và tổng chi mà còn thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa cơ cấu
các khoản thu và cơ cấu các khoản chi của ngân sách nhà nuớc.
Xét trên phuơng diện phân cấp quản lý nhà nuớc, cân đối ngân sách
nhà nuớc là cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn thu giữa các cấp ngân


14


sách, giữa trung ương và địa phương và giữa các địa phương với nhau để thực
hiện chức năng và nhiệm vụ được giao.
Cân đối ngân sách không chỉ đơn thuần là sự cân bằng về số lượng biểu
hiện qua các con số giữa tổng thu và tổng chi, mà nó cịn biểu hiện qua các
khía cạnh khác nhau. Như vậy, cân đối ngân sách nhà nước là một bộ phận
quan trọng của chính sách tài khóa, phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ
tương tác giữa thu và chi ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội mà Nhà nước đã đề ra trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
1.2 QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH
1.2.1 Sự cần thiết quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
- KBNN là một công cụ quản lý tài chính thực hiện vai trị giám sát,
kiểm sốt tồn diện các nguồn thu, chi các quỹ theo đúng quy định của pháp
luật. Tất cả các quỹ tài chính của Chính phủ phải được quản lý, kế tốn đầy
đủ tại hệ thống KBNN, mọi sự biến động phải được phản ánh, giám sát đầy
đủ theo đúng chính sách quy định. Quản lý và điều hành quỹ NSNN của
KBNN nhằm mục tiêu quản lý tốt nguồn tài chính quốc gia, kiểm tra kiểm
soát các khoản thu, chi NSNN đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng, chi tiêu đúng chế độ tiêu chuẩn định mức, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Quản lý và điều hành quỹ NSNN là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng,
giúp cho các cấp chính quyền nắm được tình hình thu chi ngân sách của cấp
mình để điều hành NSNN đạt hiệu quả cao; ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cơ quan
quản lý và điều hành quỹ NSNN không những chỉ làm các nhiệm vụ tập trung
nhanh chóng, đầy đủ các khoản thu và thực hiện kịp thời các nhiệm vụ chi,
mà cịn có trách nhiệm tổ chức cơng tác hạch toán, kế toán, theo dõi, giám sát


15


và đánh giá chất lượng, hiệu quả các khoản thu, chi của NSNN. Mặt khác,
phải tổ chức công tác điều hoà vốn và tạo nguồn vốn để đáp ứng kịp thời các
nhu cầu chi cấp bách của nền kinh tế.
1.2.2 Kho bạc nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà
nước cấp tỉnh
1.2.2.1 Kho bạc Nhà nước
Cùng với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Nha ngân
khố trực thuộc Bộ Tài chính đã được thành lập theo sắc lệnh số 45/TTg của
Thủ tường chính phủ, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền, phát hành
tiền của Chính phủ, quản lý quỹ NSNN, quản lý một số tài sản quý...
Ngày 01/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HĐBT
thành lập hệ thống Kho bạc nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, mốc son này
đánh dấu sự ra đời của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước là kho ngân quỹ Nhà nước, thực hiện việc phản ánh
các nguồn thu thơng qua thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN và
thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo luật định, thực
hiện quản lý và kiểm soát chi NSNN, đảm bảo các khoản chi được kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ trước khi xuất quỹ, được sử dụng đúng mục đích, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức quy đinh, tổ chức hạch toán NSNN, hạch toán kế
toán các quỹ và tài sản Nhà nước được giao quản lý.
Kho bạc nhà nước là công cụ quản lý tiền tệ của Nhà nước nhằm phục
vụ cho lợi ích cộng đồng. Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ quản lý nguồn tài
chính tập trung của Quốc gia, kiểm soát việc phân phối và sử dụng các nguồn
thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác nhằm phục vụ lợi ích của tồn
xã hội.
1.2.2.2 Chức năng quản lý ngân sách tại Kho bạc Nhà nước
- KBNN có hai chức năng cơ bản là:



×